Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Linh Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.88 KB, 96 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt
Nam đã và đang có những bước phát triển cả về quy mô và loại hình kinh
doanh với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi
linh hoạt, các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế
thị trường năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Và cũng trong cơ chế thị trường đầy sôi động ấy các doanh nghiệp
đang phải đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Và nhiệm vụ
đặt ra cho các nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng hoá tiêu thụ là nhân
tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó không chỉ là cầu
nối giữa các đơn vị, thành phần kinh tế trong nước lại với nhau thành một thể
thống nhất mà còn có ý nghĩa rất quan trọng bắt chặt thêm mối quan hệ quốc
tế nối thị trường trong nước và thị trường quốc tế ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Kết quả bán hàng là chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp như: cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay của
vốn…
2. Mục đích
Đề tài muốn tìm ra hướng giải quyết một cách nhanh gọn, kịp thời, chính xác
để giúp doanh nghiệp nắm băt được tình hình tài chính của công ty để từ đó
doanh nghiệp rút ra được kết luận đúng đắn để đưa công ty đi theo đung hướng
và ngày càng phát triển hơn. Nhờ có công tác hạch toán mà mới biết được tình
hình sử dụng vốn lưu động , từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.Gắn liền với công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng


Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giữ một vị trí hết sức quan trọng góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả
trong công tác bán hàng. Do đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần phải được tổ chức một cách khoa học hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
3. Phạm vi đối tượng
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được đặt trong bối cảnh là công ty TNHH nói
chung. Để minh họa cho vấn đề nghiên cứu trên đó nghiên cứu trực tiếp tại ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Linh Trang
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích thành các bộ phận riêng biệt, vận
dụng phương pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ thống hóa để có thể nhận
định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu
trong việc Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Linh Trang”.để đưa ra định hướng
đúng cho doanh nghiệp.
Ngoài ra con vận dụng phương pháp thống kê, thu thập và phân tích số liệu
để làm rõ.
5. Kết cấu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công
ty TNHH Thương mại và dịch vụ Linh Trang
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Linh Trang.

Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5

2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM THÀNH PHẨM,BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA
CÔNG TÁC BÁN HÀNG
1.1.1 KN Thành phẩm và sản phẩm
Sản phẩm của quá trình sản xuất là kết quả của quá trình sản xuất ,chế
tạo sản phẩm,bao gồm : Thành phẩm nửa thành phẩm ,dịch vụ đã cung cấp.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp : Thành phẩm là những sản
phẩm kết thúc quy trình sản xuất do donh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài
gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp tiêu chuẩn kĩ thuật quy
định và nhập kho thành phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản : thành phẩm chỉ là công trình đã hoàn
thành bàn giao cho chủ đầu tư,
Trong sản xuất nông nghiệp : sản phẩm sản xuất cũng là thành phẩm
* phân biệt giữa thành phẩm và sản phẩm
-Xét về mặt giới hạn :
+Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với 1
quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi 1 DN.
+ sản phẩm là quá trình của kết quả sản xuất,cung cấp dịch vụ.
- Xét về mặt phạm vi :
+ Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
cùng của quy trình công nghệ sản xuất.
+ Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm
1.1.2 Kn Bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá

trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết quả bán hàng chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong
kỳ phát sinh từ các hoạt động bán hàng để góp phần làm tăng nguồn vốn chủ
sở hữu.
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Thông qua hoạt động bán hàng, xác định kết quả bán hàng các doanh
nghiệp có thể biết được:
- Doanh nghiệp của mình trong kỳ đó thực hiện được bao nhiêu giá trị
sản phẩm, hàng hó.
- Doanh nghiệp của mình đó thoả mãn được bao nhiêu nhu cầu của thị
trường
- Doanh nghiệp có thể biết được lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ là bao nhiêu để từ đó có thể phân phối và sử dụng thế nào cho hợp lý.2
1.2. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN VÀ GIÁ BÁN
1.2.1. Giá vốn hàng bán.
1.2.1.1Nội dung trị giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn
hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2 Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
Hàng hoá được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang thiết bị phương
tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các
phương pháp sau:

- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi
xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng hàng xuất kho thuộc lô nào và đơn
giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá
xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền, theo công thức:
+ Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hoá
+ Đơn giá bình quân có thể xác định trong cả kỳ được gọi là đơn giá
bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định
+ Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này giả định rằng
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định
là hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu
tiên.
Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua
thực tế của hàng xuất kho và chịu chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra.
Trong đó :
Giá mua thực tế của hàng xuất bán bao gồm giá mua phải trả cho người
bán và thuế nhập khẩu ( nếu có )
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
5
Số lượng hàng

hóa tồn đầu kỳ
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Số lượng hàng
hóa nhập trong
kỳ
Trị giá thực tế
hàng hóa tồn đầu
kỳ
Trị giá vốn thực tế
hàng hóa nhập trong kỳ
+
+
Trị giá thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Đơn giá bình
quân gia quyền
x
Số lượng hàng
hóa xuất kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng bán ra bao gồm các chi phí
liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như chi phí bảo hiểm hàng hoá,
tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng
hoá từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp và khoản hao hụt tự nhiên trong
định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Đến cuối kỳ kế toán
phân bổ cho phí thu mua cho hàng xuất kho theo công thức:
Sau đó, kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo

công thức:
• Phương pháp tính trị giá vốn của hàng đã bán:
- Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho hàng đã bán:
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương mại
có dự trữ hàng hoá ít , doanh thu ổn định thì cuối kỳ phân bổ toàn bộ cho số
hàng đã bán trong kỳ
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại
dịch vụ có dự trữ hàng hoá nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần
phải phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã
bán trong kỳ và số hàng tồn kho theo công thức sau:
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
để bán
=
Trị giá mua thực
tế của hàng hoá
xuất kho
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất kho để bán
Trị giá vốn
hàng đó bán
=
Trị giá vốn của
hàng đó xuất bán
+
CPBH, CPQLDN

của số hàng đó bán
6
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất bán trong kỳ
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng đầu kỳ
Chi phí thu mua phát
sinh trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của “ HH tồn kho
cuối kỳ” và HH đã bán trong kỳ
Tiêu chuẩn
phân bổ của
HH đó xuất bán
trong kỳ
=
+
x
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.1.2.2 Giá bán
Giá bán: Trong cơ chế thị trường ,giá bán thành phẩm chính là giá thoả
thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng.
Giá bán này sẽ được kế toán phản ánh trên tài khoản 511 “ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”
Tuy nhiên nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo bù đắp giá vố n
chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được lợi nhuận định
mức. Trên nguyên tắc đó,giá bán thành phẩm được xác định như sau:
Giá bán thành phẩm = Giá thành thực tế x % thặng số thương mại
Thặng số thương mại dựng để bù đắp chi chí trong quá trinh phát triển

kinh doanh và hình thành lợi nhuận định mức cho doanh nghiệp, nó được tính
trên tỷ lệ % trên giá thành thực tế của thành thẩm tiêu thụ.
Hiện nay, nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng quan trọng còn
đa số các thành phẩm khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên
thị trường. Vì vậy mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của
mình, vào thị trường , vào cạnh tranh, vào chu kỳ sống của sản phẩm mà
xác định cho mình mức giá phù hợp
1.3. KHÁI NIỆM DOANH THU VÀ ĐIỀU KIỆN GHI NHẬN DOANH
THU:
1.3.1 Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
7
=
+
Trị giá vốn
hàng tồn
kho cuối kỳ
Trị giá vốn
hàng xuất kho
trong kỳ
+
Trị giá vốn
hàng tồn kho
cuối kỳ
CPBH(CPQLDN)
phân bổ cho số
hàng đó bán
x
Trị giá vốn
hàng xuất kho

trong kỳ
Trị giá vốn
hàng tồn kho
cuối kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bán hàng là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch
và nghiệp vụ phát sinh doanh thu, như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách
hàng bao gồm các khoản thu phụ và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa món tất cả các
điều kiện sau:
(a). Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b). Doanh nghiệp khụng cũng nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c). Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d). Doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
(e). Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.2.Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu như:Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng đó bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở
để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản
giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trong
những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo
cáo tài chính ( Báo cáo kết quả kinh doanh; thuyết minh báo cáo tài chính )
Doanh thu thuần bán hàng = Tổng DT bán hàng và - Các khoản
và cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ giảm trừ DT
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đó giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua

hàng đó mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đó ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam
kết mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đó xác định
là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu. Doanh thu thuần được xác đinh theo giá trị hợp lý của các
khoản đó thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu thuần về bán hàng = Tổng DT bán hàng và - Cỏc khoản giảm
va cung cấp dich vụ cung cấp dịch vụ trừ DT
1.4. Các phương thức bán hàng:
1.4.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua
trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh
nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đó
nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đó
được thực hiện vỡ vậy quá trình bán đó bán hoàn thành, doanh thu bán và
cung cấp dịch vụ đó được ghi nhận.
1.4.2 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách
hàng:
Phương thức gửi hàng đi là phưong thức bên bán gửi hàng đi cho khách
hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đó ký kết. Số hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền kiểm soát của bên bán , khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua,
giá trị hàng hoá được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh

thu bán hàng.
1.4.3 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán
đúng giá hưởng hoa hồng :
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là
phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý,
ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phải bán hàng theo đúng giá bán đó quy định và được hưởng thù lao dưới
hình thức hoa hồng.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ
sở hạch toán phụ thuộc nhiều vào các chi nhánh, của hàng ở các địa phương
(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa
các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán
phụ thuộc về cở sở kinh doanh; xuất hàng hoá cho các cơ sở nhận làm đại lý
bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và
hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn,
chứng từ như sau:
- Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế
GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
- Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài Chính
(Tổng Cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ đối với hàng hoá
điều chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý kèm theo
Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hoá
dưới các hình thức phải lập hoá đơn theo quy định, đồng thời lập Bảng kê
hàng hoá bán ra (theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tin này)
gửi về cơ sở có hàng hoá điều chuyển đến hoặc hàng háo gửi bán đại lý để các
cơ sở này lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế tiêu thụ. Trường hợp xơ sỏ

có số lượng và doanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày
hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất GTGT khác
nhau phải lập Bảng kê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện một trong hai cách sử
dụng hoá đơn, chứng từ tại điểm này, trước khi thực hiện phải đăng ký với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
- Cơ sở đại lý bán hang theo các hình thức phải kê khai ,tính và nộp
thuế GTGT đối với hàng hóa bán đạI lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt
động đại lý
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cơ sở bán hàng đại lý đúng giá theo quy định của bên chủ hàng,
hưởng hoa hồng nếu giá bán thấp hơn giá bán quy định của chủ hàng thì phải
kê khai, nộp thuế theo giá bán do chủ hàng quy định.
1.4.4 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,
người mua thanh toán một phần lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền
conlại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ
lói suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc
quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế
sẽ thu được của tài sản đó được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả
nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
1.4.5 Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp
đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương
tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương
ứng trên thị trường.

* Các phương thức thanh toán trong bán hàng.
Cùng với việc có nhiều phương thức bán hàng, các doanh nghiệp
thương mại trên thị trường cũng có nhiều phương thức thanh toán cùng vòng
quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thương
mại áp dụng một số hình thức thanh toán sau :
a. Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt :
b. Thanh toán khụng dựng tiền mặt :.
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu:
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi:
- Thanh toán bù
- Thanh toán bằng thư tín dụng hay tài khoản đặc biệt :
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c. Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng.
1.5 NHIỆM VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng
theo các đối tượng, theo đúng chính sách.
- Giám đốc sự an toàn của hàng hoá xuất bán nhằm tăng nhanh tốc độ
lưu chuyển hàng hoá, giảm chi phí kinh doanh trên cơ sở kiểm tra chặt chẽ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Theo dõi kịp thời tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng và các
khoản thuế phải nộp cho Nhà nước phát sinh trong quá trình mua bán hàng hoá
- Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng đã bán trong kỳ để tính
trị giá vốn của hàng đã bán một cách đúng đắn, xác định đúng đắn kết quả
hoạt động kinh doanh.
Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình sẽ để lại hiệu quả thiết thực cho công tác tiêu thụ nói riêng và cho

hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử
dụng thông tin kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM
1.6.1 Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 511 ”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Tài khoản này dựng để phản ánh
tổng doanh thu bán hàng thực tế và dịch vụ cho doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán cùng các tài khoản giảm trừ doanh thu nhằm xác định doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
-TK 5111: Doanh thu bán hàng
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
-TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
-TK 5113: Doanh thu trợ cấp trợ giá
-TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Kết cấu tài khoản 511:
Bên Nợ:
-Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại
-Thuế xuất khẩu,thuế TTĐB của số hàng hoá ,thành phẩm, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ.

-Thuế GTGT phảI nộp của kỳ hạch toán(Đối với doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp trực tiếp)
Bên Có:
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
-Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
• Tài khoản 512”Doanh thu nội bộ”
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty. Tài khoản 512 dựng để phản ánh doanh thu do hán
hàng hoá, dịch vụ được tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu Tài khoản 512 tương tự như Tài khoản 511
• TàI khoản 131 “PhảI thu khách hàng”
Kết cấu tài khoản 131:
Bên Nợ: -Số tiền phảI thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ.
-Số tiền thừa phải trả cho khách hàng.
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên Có : -Số tiền phảI thu của khách hàng về hàng hoá, thành
phẩm, dịch vụ.
-Số tiền giảm trừ cho khách hàng về chiết khấu, giảm giá, bớt giá
và hàng bán bị trả lại.
Dư Nợ CK: -Số tiền bán hàng khách hàng còn nợ cuối kỳ
Dư Có CK: -Số tiền ứng trước hoặc thu thừa của người mua.
• Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá của hàng gửi cho người
mua, gửi cho các cơ sở đại lý chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản 157:

* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thương xuyên.
Bên Nợ: -Trị giá thực tế của hàng hoá đã gửi bán hoặc giao cho bên
nhận đại lý bán, ký gửi tăng trong kỳ.
Bên Có:-Trị giá thực tế của hàng đã xác định tiêu thụ trong kỳ.
-Trị giá thực tế của hàng bị trả lạ, hàng hoá bị tổn thất, thiếu
trong quá trình chuyển bán.
Dư Nợ CK: -Phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán chưa được xác định tiêu
thụ trong kỳ.
* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Bên Nợ:-Trị giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá đã gửi bán nhưng
chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Bên Có:-Kết chuyển trị giá thực tế của số thành phẩm, hàng hoá gửi
bán chưa tiêu thụ đầu kỳ
Dư Nợ CK: Trị giá thành phẩm hàng hoá gửi bán chưa được xác định
tiêu thụ cuối kỳ.
• Tài khoản 155 “Thành phẩm”
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:-Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho.
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Kết chuyển giá thành thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ(nếu
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:-Giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho.
-Kết chuyển giá thành thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ(nếu
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Dư Nợ CK: Trị giá sản phẩm tồn kho cuối kỳ.
• Tài khoản156 “Hàng hoá”

Kết cấu tài khoản 156:
Bên Nợ: -Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
-Trị giá hàng hoá nhập kho trong kỳ
-Trị gía hàng bán bị trả lại
-Kết chuyển giá thành hàng hoá tồn kho cuối kỳ(nếu doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có: -Trị giá hàng xuất kho
-Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại người
bán
-Kết chuyển giá thành thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ(nếu doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Dư Nợ CK: Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
• Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
TàI khoản này được sử dụng để phản ánh trị gía thực tế của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định tiêu thu trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ:-Phản ánh giá vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
-Chi phí nguyên vật liệu nhân công vượt mức bình thường và chi phí
sản xuất cố định không được tính vào giá thành hàng tồn kho.
-Khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường.
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Chi phí xây dựng tự chế TSCĐ vượt mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ khi hoàn thành.
-Chênh lệch giữa sự giảm giá hàng tồn kho phảI lập năm nay lớn hơn
năm trước.
Bên Có:-Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ

trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại.
-Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
-Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
• Ngoài ra còn có một số tàI khoản khác được sử dụng như : TK
111. TK 112, TK 3387, TK 515,…
1.6.2 Phương pháp kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp.
1.6.2.1. Trình tự kế toán GVHB

Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán GVHB theo phương pháp KKTX.
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
17
TK 632
TK 156
TK 911
TK111, 112
331
1561
TK 1562
TK 157
TK 133
Mua hàng bán thẳng
Thuế VAT
Khấu trừ
Trị giá mua của hàng xuất kho
Xuất kho

gửi bán
Giá thực tế hàng
gửi bán đã bán
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng bán
Giá thực tế của hàng bán
Bị trả lại
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
S ơ đồ 2 : Sơ đồ kế toán GVHB theo phương pháp KKĐK
1.6.2.2 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
• Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá
• Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
18
TK 111, 112, 331
TK 133
Thuế VAT
khấu trừ
Mua hàng
TK 155, 156 ,157
TK 611
TK 155, 156 ,157
TK 611
TK 642, 138, …
TK 632
TK 911
K/c hàng tồn đầu kỳ K/c hàng tồn cuối kỳ
Giá thực tế hàng bán

trong kỳ
K/c giá vốn hàng bán
bị trả lại
Giá trị hàng mất thiếu hụt
Giá thực tế hàng bán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 03: Trình tự kế toán theo phương thức bán buôn trực tiếp
qua kho
Sơ đồ 04: Trình tự kế toán bán buôn qua kho theo phương thức gửi
hàng đi bán.
( 1) : Xuất hàng gửi bán
( 2b): Trị giá hàng gửi bán
( 2a) : Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
( 3a): Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả.
(3b): Kết chuyênt giá vốn hàng bán xác định kết quả
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5

TK632
TK511
TK3331
TK 157
( 1) (2b)
( 3a)
TK156
TK511TK911
( 2a)
( 3b)
19
TK111,112,131
TK3331

Ghi giá
vốn
DT thuần
TK632
(1b) giá vốn
TK156
TK911
TK111,112,131
TK511
(1a) KH thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán
K/chuyển
K/chuyển
Hàng đã bán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 05: Trình tự kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo
phương thức hàng gửi di.
1
( 1) : Xuất hàng gửi bán
( 2b): Trị giá hàng gửi bán
( 2a) : Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
( 3a): Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả.
(3b): Kết chuyênt giá vốn hàng bán xác định kết quả
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
20

TK911
TK111,112,131
TK511
TK3331

TK632
(2b)
(3b)
( 2a)
TK157
TK133
TK111,112,331
(3a)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 06: Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng giao tay ba:

• Kế toán bán hàng theo phương pháp Kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 07: Trình tự kế toán bán buôn hàng hoá .
(1) : Định kỳ kết chuyển giá thành thực tế hàng hoá tồn kho, hàng hoá
gửi bán chưa được tiêu thụ
(2a): Phản ánh doanh thu bán hàng thu được trong kỳ
(2b): Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
(3a): Kết chuyển doanh thu bán hàng xác định kết quả
(3b): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán xác định kết quả
(4): Kết chuyển giá hàng tồn cuối kỳ
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
( 4)
TK632
TK3331
TK611
(1 )
(3b)
TK156, 157
( 2a)
TK511TK911

(2b)
(3a)
21
Giá mua chưa thuế
TK111, 112, 331
TK911
TK111,112,131
TK511
KH thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán
K/C
K/C
TK632
đầu vào
Thuế GTGT
TK111,112,131
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6.2.3 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ
• Doanh nghiêp hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Sơ đồ 08: Trình tự kế toán theo phương thức bán lẻ
(1): Trị giá vốn hàng đã bán
(2): Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
(3a): Kết chuyển doanh thu bán hàng để xác định kết quả
(3b): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán xác định kết quả
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
(3a)
TK632
(1)
(3b)

TK156
TK511
(2)
TK911
TK111,112,…
TK3331
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 09: Trình tự kế toán bán hàng theo hình thức trả góp
• Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 10: Trình tự kế toán theo phương thức bán lẻ
(1): Kết chuyển giá thành thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
(2a): Phản ánh doanh thu đã thu bằng tiền
(2b): Phản ánh giá vốn hàng bán trong kỳ
(3): Giá vốn thực tế hàng tồn kho cuối kỳ
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
Số tiền
phải thu
TK 911
TK 131
DT bán hàng
Thuê GT
GTđầu ra
TK156
TK 511
TK 632
TK 3387
Từng kỳ k/c doanh thu
TK 3331
Lãi do

trả chậm
Số tiền thu lần đầu
Trị giá xuất
kho
K/C giá vốn K/C doanh thu
Số tiền
Của hàng bán
Hàng bán
Còn
phải thu
Số tiền thu
Từng kỳ
Theo cam kết trả chậm
TK 111,112
23
TK156
( 3)
TK632
TK3331
TK611
(1 ) (2b)
( 2a)
TK511
TK111,112,131
TK 515
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6.2.4 Kế toán bán hàng đại lý
• Kế toán bán hàng giao đại lý:
Sơ đồ 11: Trình tự kế toán bán hàng giao đại ly
(1): Xuất hàng giao đại lý

(2a): Đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
(2b): Trị gía vốn hàng xuất bán
(3): Hoa hồng cho đại lý
• Kế toán nhận hàng đại lý
Khi nhận hàng kế toán không ghi sổ tổng hợp mà ghi đơn vào Nợ TK
003 – Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
Khi bán hàng thu tiền kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 331
Cuối kỳ phản ánh doanh thu hoa hồng được hưởng về bán hàng đại lý:
Nợ TK 331
Có TK 511 ( hoa hồng được hưởng)
Khi trả tiền hàng cho đơn vị chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111,112
Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 003
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
24
TK632
TK511
TK3331
TK 157
( 2a)
TK111,112,131
(3)
( 2b)
( 1)
TK156
TK641
TK632

TK511
TK3331
TK 157
( 2a)
TK111,112,131
(3)
( 2b)
( 1)
TK156
TK641
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.7 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.7.1. Kế toán chi phí bán hàng
1.7.1.1 Nội dung chi phí bán hàng ( CPBH )
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí
bắt buộc như: Chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận
chuyển, chi phí quảng cáo, tiếp thị… Các chi phí đó được gọi chung là chi phí
bán hàng. Theo quy định hiện hành, CPBH của các doanh nghiệp được chia
thành các loại sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng
cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền
Toàn bộ CPBH phát sinh trong kỳ đã tập hợp được đến cuối kỳ kế toán
thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá giữa
các kỳ có biến động lớn, cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho hàng còn
lại cuối kỳ, tức là chuyển một phần CPBH thành “chi phí chờ kết chuyển” và
phần chi phí còn lại phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ để xác định kết quả.
Các khoản mục CPBH cần phân bổ cho hàng đã bán ra trong kỳ được
xác định theo công thức sau:
1.7.1.2. Tài khoản sử dụng

Để tập hợp và kết chuyển CPBH kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi
phí bán hàng. TK này có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chí phí vật liệu , bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Đặng Thị Bích Ngọc Lớp : K4B5
25
+
=
Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng đã xuất
bán trong kỳ
CPBH phân
bổ cho số
hàng đã bán
x
Trị giá vốn
hàng xuất
kho trong kỳ
Trị giá vốn
hàng tồn
kho cuối kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của
hàng xuất bán trong kỳ và
“ Hàng tồn cuối kỳ”

×