Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

giáo án ngữ văn 11 hk2 cực kỳ chi tiết theo chương trình chuẩn in dùng luôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.52 KB, 85 trang )

Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG Ngày 13 tháng 01 năm 2014
Tiết 73 Phan Bội Châu
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Thấy được vẻ đẹp trong tư thế, ý nghĩ; lòng nhiệt tình và quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của
Phan Bội Châu, nhà cách mạng lớn.
- Cảm nhận được giọng thơ tâm huyết sôi trào của tác giả.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Thuyết trình, thảo luận, đối thoại,
C - THIẾT BỊ DẠY HỌC:
SGK, SGV, bảng đen, thiết kế bài học
D - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1/ Kiểm tra sĩ số:
2/Bài cũ:
3/Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- GV cho HS đọc phần Tiểu dẫn
SGK trang 3.
- GV: Em hãy trình bày ngắn
gọn những nét chính về tác giả
PBC?
- GV: Hãy kể những tác phẩm
tiêu biểu của PBC?
- GV: Hãy cho biết hoàn cảnh
sáng tác của bài thơ
- GV: Bài thơ thể hiện thái độ gì
của người ra đi trong buổi chia
tay?
- Thử cho HS chia bố cục
- GV hướng dẫn cách đọc và gọi


HS đọc
- GV nêu phương pháp tiếp cận
bài thơ, đặt câu hỏi, cho nhóm
thảo luận, chỉ định HS trình
bày và chốt ý.
C1: PBC đã đưa ra quan niệm
mới về chí làm trai và tầm vóc
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
- Phan Bội Châu tên là Phan Văn San (1867 - 1940), hiệu Sào
Nam, người huyện Nam Đàn, anh Nghệ An, đậu giải nguyên năm
1990.
- Trước năm 1905, ông hoạt động cách mạng trong nước, 1905-
1925 hoạt động cách mạng ở nước ngoài. Ông lập hội Duy Tân,
phong trào Dông Du, Việt Nam Quang Phục hội. Năm 1952 bị thực
dân Pháp giam lỏng ở Huế cho đến lúc mất.
- PBC vừa là một lãnh tụ cách mạng, vừa là nhà văn lớn. Thơ
văn của ông là lời tâm huyết chứa chan lòng yêu nước, là vũ khí
tuyên truyền vận động cách mạng sắc bén.
- Tác phẩm tiêu biểu: Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư,
Trùng Quang tâm sử
2/ Bài thơ:
a) Hoàn cảnh sáng tác:
Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ
này để từ giã bạn bè, đồng chí.
b) Chủ đề:
Bài thơ thể hiện quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, thực hiện
lý tưởng cao cả vì dân vì nước của PBC.
c) Bố cục: (như phần đọc hiểu)
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:

1/ Hai câu đề: Là tuyên ngôn về chí làm trai:
“Làm trai phải ở trên đời → điều kỳ lạ, việc lạ → sự nghiệp
phi thường
Há để càn khôn tự chuyển dời.”
- Câu thơ đầu bộc lộ chí làm trai vốn là một lí tưởng nhân sinh
trong thời đại phong kiến:
o đã là trang nam nhi thì phải tạo dựng sự nghiệp phi thường
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
của con người trong vũ trũ
như thế nào ở hai câu thơ
đầu? Chú ý nhận xét về nhịp
thơ và giọng thơ.
- GV liên hệ với quan niệm về
chí làm trai của Nguyễn Công
trứ, Cao Bá Quát.
C2: Ở hai câu thực, nhân vật trữ
tình (tác giả) đã thể hiện ý
thức trách nhiệm của cá nhân
bằng những biện pháp tu từ
nào? Giá trị của những biện
pháp tu từ đó? Lưu ý thêm
phần nguyên tác so với phần
dịch thơ xem có gì khác biệt?
C3: PBC đã đưa ra quan niệm
sống của kẻ sĩ trước thời cuộc
như thế nào? Chú ý về nhịp
thơ, giọng thơ. Nhận xét câu 6
trong phần dịch so với nguyên
tác.
để lưu danh thiên cổ.

o chí làm trai phải gắn với sự nghiệp cứu nước giải phóng quê
hương → tư tưởng tiến bộ của PBC.
- Câu thứ hai: Tầm vóc của con người trong vũ trụ :
o Sống không tầm thường, không thụ động → sống tích cực.
o Phải tự mình xoay chuyển đất trời, xoay chuyển tình thế,
quyết định thời cuộc, thực hiện khát vọng lớn lao.
⇒ Giọng thơ rắn rỏi + nhịp 2/4 rồi 4/2 → ý tưởng táo bạo bạo,
một quyết tâm cao và niềm tự hào của đông nam nhi
2/ Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm cá nhân giữa cuộc đời:
“Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở, há không ai?”
- Dịch nghĩa: Trong cuộc đời trăm năm phải có ta. Chẳng lẽ
nghìn năm sau trong lịch sử dân tộc không có ai để lại tên tuổi hay
sao?
- Nguyên tắc: “hữu ngã” → “có ta”, bản dịch: “tớ” → sự trẻ
trung, hóm hỉnh → thái độ hăm hở của nhân vật trữ tình ra đi tìm
đường cứu nước.
- Câu hỏi tu từ → niềm tự hào lớn lao + lời giục giã những
người có ý chí lớn lao phải biết nắm lấy thời cơ hành động để tự
khẳng định mình.
- Nghệ thuật bình đối : “bách niên” >< “thiên tải” → sự tương
phản giữa cái hữu hạn của đời người với cái vô hạn của lịch sử →
khẳng định vai trò của cá nhân đối với lịch sử: kẻ làm trai phải sẵn
sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà đất nước giao phó.
⇒ Giọng thơ đĩnh đặc, rắn rỏi thể hiện một cái “tôi “ tích cực,
một cái “tôi” trách nhiệm cao cả với khát vọng và quyết tâm cao
trong buổi lên đường cứu nước.
3/ Hai câu luận: Quan niệm sống đúng, sống đẹp của kẻ sĩ trước
thời cuộc:
“Non sông đã chết, sống thêm nhục,

Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!”
- Thủ pháp nhân hóa: “non sông đã chết” → giang sơn nữ một
sinh mệnh có hồn. Đất nước mất chủ quyền thì con người cũng
không yên ổn. Nỗi nhục lớn xuất phát từ chỗ con người trở thành nô
lệ → PBC thức tỉnh, cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân.
- Theo PBC, buổi nước mất nhà tan, sách vở thánh hiền cũng
chẳng có ích gì, có nấu sử sôi kinh thì cũng trở nên vô nghĩa. Ông
đặt sự nghiệp giải phóng lên hàng đầu, kêu gọi xếp bút nghiên, cầm
lấy gươm súng dành lại nước nhà và kêu gọi từ bỏ lối học cũ → Tư
tưởng mới mẻ này xuất phát từ tinh thần dân tộc, nhiệt huyết cứu
nước của PBC.
⇒ Nhịp thơ 4/3 + phép đối chuẩn → thái độ quyết liệt của PBC
trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ
4/ Hai câu kết: Khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường:
"Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
C4: Hai câu cuối thể hiện khát
vọng hành động và tư thế của
người ra đi như thế nào? Chú
ý không gian được nói đến,
hình tượng thơ có gì đặc biệt,
biện pháp tu từ và so sánh
phần dịch thơ với nguyên tác
ở câu 8
- Gợi ý cho HS tổng kết về hai
giá trị của bài thơ.
GV có thể tích hợp
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi”
- Không gian : biển Đông rộng lớn có thể sánh với chí lớn của
nhà cách mạng. Câu thơ là sự hăm hở của người ra đi qua khát vọng

muốn vượt theo cánh gió dài trên biển rộng để thực hiện lí tưởng
cách mạng của mình.
- Lối nói nhân hóa: “sóng bạc tiễn ra khơi” → trách nhiệm đè
nặng trên vai nhưng tâm hồn thanh thản, thả sức cho ước mà bay
cao, bay xa.
- Hình tượng thơ: vừa kì vĩ ; vừa lãng mạn, thơ mộng: những
cánh gió dài và ngàn con sóng bạc cùng cùng lúc như bay lên (nhất
tề phi) chắp cánh cho những khát vọng cao đẹp của PBC.
⇒ Hai câu thơ thể hiện quyết tâm cao trong buổi lên đường
thực hiện ý chí lớn laolàm nên nghiệp lớn.
III. TỔNG KẾT:
1/ Nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn bát cú luật bằng truyền đạt trọn vẹn hoài
bão, khát vọng của con người có chí lớn PBC.
- Bài thơ mang một giọng điệu rất riêng: hăm hở, đầy nhiệt
huyết.
- Ngôn ngữ thơ bình dị mà có sức lay động mạnh mẽ . . .
2/ Nội dung:
- Bài thơ chứa đựng nội dung tư tưởng lớn lao: làm trai phải
“xoay chuyển vũ trụ” và có trách nhiệm với non sông đất nước. Qua
đây ta thấy được lòng yêu nước mãnh liệt và chí làm trai hăm hở
nhiệt tình của PBC.
- “Lưu biệt khi xuất dương” là một tác phẩm có giá trị giáo dục to
lớn đối với thanh niên nhiều thế hệ .
4/ Củng cố-Dặn dò:
- Bài cũ: Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của nhà chí sị CM PBC trong bài thơ
- Bài mới: Đọc và soạn bài “Hầu trời” của Tản Đà theo câu hỏi trong SGK trang 12.
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
Tiết 74 NGHĨA CỦA CÂU Ngày 14 tháng 01 năm 2014
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS:

-Nắm được nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu
-Nhận ra và biết phân tích hai thành phần nghĩa của câu, diễn đạt được nội dung cần thiết của câu
phù hợp với ngữ cảnh.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:Bảng, SGK
C - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
- Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
- Hoạt động 2: GV giới thiệu bài mới
Hoạt động của
GV và HS
Nội dung cần đạt
- So sánh cặp câu a
1
-
a
2
;b
1
-b
2
(SGK)
- Nhận xét về các thành
phần nghĩa của câu?
- Thế nào là nghĩa sự
việc trong câu?
- Phân tích các ví dụ
trong SGK, chỉ ra một
số loại sự việc phổ
biến?
I. HAI THÀNH PHẦN CỦA CÂU :
1/ So sánh hai câu trong từng cặp căn câu sau đây:

a
1
. Hình rinh như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ
(Nam Cao, Chí Phèo).
a
2
. Có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ.
b
1
. Nếu tôi nói thì chắc người ta cũng bằng lòng
b
2
. Nếu tôi nói thì người ta cũng bằng lòng
- Cả hai câu a
1
và a
2
đều nói đến sự việc : Chí Phèo từng có một thời (ao
ước có một gia đình nho nhỏ). Nhưng câu a
1
kèm theo sự đánh giá chưa
chắc chắn về sự việc qua từ “hình như”, còn câu a
2
đề cập đến sự việc
như nó đã xảy ra.
- Cả hai câu b
1
và b
1
đều đề cập đến sự việc giả định (nếu tôi nói

người ta cũng bằng lòng). Nhưng câu b
1
thể hiện sự phỏng đoán có độ
tin cậy cao đối với sự việc qua từ “chắc”, còn câu b
2
chỉ đơn thuần đề
cập đến sự việc.
2/ Mỗi câu thường có hai thành phần: nghĩa sư việc và nghĩa tình thái.
- Thông thường, trong mỗi câu hai thành phần nghĩa trên hoà quyện vào
nhau. Nhưng có trường hợp, câu chỉ có nghĩa tình thái. Đó là khi câu được
cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán.
Ví du :
Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà?
+ Câu l: Nghĩa sự việc biểu hiện qua các từ ngữ (y văn vẻ đều có tài cả)
Nghĩa tình thái: Thái độ ngạc nhiên qua từ (thế ra) và thái độ kính cẩn qua từ
(dạ bẩm)
+ Câu 2: Chỉ có nghĩa tình thái: Bày tỏ thái độ thán phục qua từ cảm thán
(chà chà!)
II. NGHĨA SỰ VIỆC:
- Nghĩa sự việc còn được gọi là nghĩa miêu tả (hay nghĩa biểu hiện, nghĩa
mệnh đề)
- Nghĩa sự việc trong câu là thành phần ứng với sự việc mà câu đề cập
đến.
- Một số loại sự việc phổ biến :
+ Câu biểu hiện hành động:
o Xuân Tóc Đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống chờ những
người đi đưa.
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
(Vũ Trọng Phụng, Số Đỏ)
+ Câu biểu hiện trạng thái tính chất, đặc điểm:

o Trời thu xanh ngắt mấy từng cao.
(Nguyễn Khuyến, Vịnh mùa thu)
+ Câu biểu hiện quá trình:
o Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
( Nguyễn Khuyến, Câu cá mùa thu)
+ Câu biểu hiện tư thế:
o Lom khom dưới núi tiều vài chú.
(Bà Huyện Thanh Quan, Qua đèo Ngang)
+ Câu biểu hiện sự tồn tại:
o Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử
Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
(Nguyễn Bình Khiêm, Thói đời)
→ Động từ tồn tại: (Còn, hết)
→ Sự vật tồn tại: (Bạc, tiền, đệ tử, cơm, rượu, ông tôi)
+ Câu biểu hiện quan hệ:
o Đội Tảo là một tay vai vế trong làng.
(Nam Cao, Chí Phèo)
→ Quan hệ đồng nhất: (là)
Nghĩa sự việc của câu thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ
đóng vai trò chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số
thành phần phụ khác.
Ghi nhớ:
Nghĩa của câu bao gồm hai thành phần: nghĩa sự việc và nghĩa tình
thái. Nghĩa sự việc là nghĩa ứng với sự việc được đề cập đến trong câu. Nó
thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ đóng vai trò, chủ ngữ, vị ngữ, trạng
ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác.
LUYÊN TẬP:
Bài tập l: SGK/Tr.9
Phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ:
Câu 1: Diễn tả hai sự việc chỉ trạng thái ( Ao thu lạnh lẽo / nước trong

veo)
Câu 2: Một sự việc - đặc điểm ( Thuyền - bè)
Câu 3: Một sự việc - quá trình (Sóng - gợn)
Câu 4: Một sự việc - quá trình (Lá - đưa vèo)
Câu 5: Hai sự việc:
Trạng thái : (tầng mây - lơ lửng)
Đặc điểm : (Trời - xanh ngắt)
Câu 6: Hai sự việc
Đặc điểm : (Ngõ trúc - quanh co)
Trạng thái : (khách - vắng teo)
Câu 7: Hai sự việc - tư thế (Tựa gối/ buông cần)
Câu 8: Một sự việc - hành động (cá - đớp)
Bài tập 2: SGK/Tr.9
Tách nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu a, b, c.
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
- Cho HS thảo luận các
ví dụ SGK/tr 18, 19 rồi
rút ra các kiểu nghĩa
tình thái
Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái
a) Có một ông rể quý như
Xuân cũng danh giá nhưng
cũng sợ.
a) Công nhận sự danh giá là có (thực) nhưng
chỉ ở phương đó (kể) còn ở phương diện khác
thì không (đáng lắm)
b) Hắn cũng như mình,
chọn nhầm nghề
b) Thái độ phỏng đoán chưa chắc chắn (có lẽ)
và có ý nuối tiếc (mất rồi)

c) Họ cũng phân vân như
mình, mình cũng không
biết rõ con gái mình có hư
không.
c) Thái độ phỏng đoán (dễ) ý nhấn mạnh (đến
chính ngang mình)
III. NGHĨA TÌNH THÁI:
1/ Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được
đề cập đến trong câu.
- Khẳng định tính chân thật của sự việc (Ví dụ: 1, 2 SGK/Tr.18)
- Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc độ tin cậy thấp (Ví dụ: 3, 4
SGK/Tr.18)
- Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của
sự việc. (Ví dụ: 5, 6 SGK/Tr.18)
- Đánh giá sự việc có thực hay không có thực, đã xảy ra hay chưa xảy ra.
(Ví dụ: 7, 8 SGK/Tr.18)
- Khẳng định tính tất yếu sự cần thiết hay khả năng của sự việc (Ví dụ: 9,
10 SGK/Tr.19)
2/ Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe.
- Tình cảm thân mật, gần gũi: (Ví dụ: 1 , 2 SGK/Tr.19)
- Thái độ bực tức, hách dịch: (Ví dụ: 3, 4 SGK/Tr.19)
- Thái độ kính cẩn: (Ví dụ: 5, 6 SGK Tri9)
Ghi nhớ
Nghĩa tình thái thể hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự
việc hoặc đối với người nghe. Nó có thể được bộc lộ riêng qua các từ ngữ
tình thái trong câu.
LUYỆN TẬP:
Bài 1: SGK/Tr.20
Nghĩa sự việc Nghĩa hình thái
a) Ngoài này nắng đỏ cành cam /

trong ấy nắng xanh lam ngọn dừa
→ đặc điểm, tính chất (nắng) ở hai
miền Nam/Bắc khác nhau.
a) Chắc (phỏng đoán với độ tin cậy
cao)
b) Tấm ảnh chụp hai mẹ con kia là
mợ Du và thằng Dũng
→ nghĩa biểu thị quan hệ
b) Rõ ràng là (khẳng định sự việc
ở mức độ cao)
c) Một cái gông xứng đáng với sáu
người tử tù.
→ Nghĩa biểu thị quan hệ
c) Thật là (khẳng định một cách
mỉa mai
d) Xưa nay hắn sống bằng nghề d) Chỉ (nhấn mạnh sự việc) đã
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xn Lộc Giáo án Ngữ văn 11
cướp giật và dọa nạt. Hắn mạnh vì
liều
→ nghĩa biểu thị hành động
đành (hàm ý miễn cưỡng cơng nhận
sự việc)
Bài 2: SGK/Tr.20
- Các từ ngữ thể hiện tình thái trong các câu sau:
a) Nói của đáng tội (thừa nhận việc khen này là khơng nên đối với đứa bé)
b) Có thể (nêu khả năng)
c) Những (đánh giá ở mức độ cao)
- Hoạt động 3: GV cho HS đọc kết quả cần đạt
- Hoạt động 4: GV xác định trọng tâm bài học
- Hoạt động 5: GV hướng dẫn HS thảo luận theo câu hỏi gợi ý rồi rút ra nhận xét, kết luận như ở

phần Ghi nhớ.
Tiết 75 BÀI VIẾT SỐ 5 (NLXH ) Ngày 15 tháng 01 năm 2014
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Vận dụng các thao tác lập luận phân tích, so sánh để viết bài văn nghị luận về một vấn đề văn học.
B.CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :-GV ra đề, HS làm bài trong 90 phút, GV thu bài.
C.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: -SGK+Gíao án+ SGV
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.n đònh lớp :
2.Kiểm tra bài cũ :
3.Bài mới : Ra đề bài viết số 5 tại lớp
Anh(chÞ) h·y tr×nh bµy suy nghÜ cđa m×nh vỊ “bƯnh thµnh tÝch” – mét “c¨n bƯnh” g©y t¸c h¹i kh«ng
nhá ®èi víi sù ph¸t triĨn cđa x· héi hiƯn nay.
a/ Yªu cÇu kiÕn thøc.
- Thµnh tÝch lµ g× ?
+ KÕt qu¶, thµnh tÝch xt s¾c ®¹t ®ỵc ®èi víi mét c«ng vÞªc cơ thĨ sau mét thêi gian nhÊt ®Þnh.
- BƯnh thµnh tÝch lµ g×?
+ ViƯc b¸o c¸o kh«ng ®óng sù thËt vỊ kÕt qu¶ lµm viƯc, lµm ®ỵc Ýt hc kh«ng lµm ®ỵc nhng b¸o c¸o bÞa
®Ỉt lµ nhiỊu “ lµm th× l¸o b¸o c¸o th× hay”
- C¨n bƯnh nµy kh«ng chØ lõa dèi cÊp trªn mµ cßn lõa dèi x· héi, lõa dèi chÝnh b¶n th©n m×nh, g©y ra
mét thãi xÊu lµ chđ quan, tù m·n mét c¸ch v« lèi
 C¸ch kh¾c phơc lµ t«n träng sù thËt, nghiªm kh¾c víi b¶n th©n m×nh, cã l¬ng t©m vµ tr¸ch nhiƯm khi
lµm viƯc.
b/ Thang ®iĨm.
- §iĨm 10: §¶m b¶o ®µy ®đ c¸c ý trªn. bµi viÕt râ rµng bè cơc, diƠn ®¹t lu lo¸t, hµnh v¨n trong s¸ng, cã
vèn sèng phong phó. Kh«ng sai lçi c©u, chÝnh t¶.
- §iĨm 8: DiƠn ®¹t tèt, ®¶m b¶o t¬ng ®èi ®Çy ®đ c¸c ý trªn, c¸c ý cha thùc sù
l«gÝc, cßn m¾c mét vµi lçi nhá.
- §iĨm 6: §¶m b¶o ®ỵc mét nưa ý trªn. DiƠn ®¹t t¬ng ®èi lu lo¸t, cßn m¾c mét sè lçi.
- §iĨm 4 : bµi viÕt cã ý nhng diƠn ®¹t lén xén. Cha râ bè cơc, sai lçi chÝnh t¶ nhiỊu.
- §iĨm 2 : Cha biÕt c¸ch tr×nh bµy mét bµi v¨n, c¸c ý lén xén, thiÕu l«gÝc, sai nhiỊu lçi chÝnh t¶.

- §iĨm 0 : Kh«ng tr×nh bµy ®ỵc ý nµo, bµi viÕt linh
4.Củng cố : Nhận xét, rút kinh nghiệm.
5. Dặn dò :
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
HẦU TRỜI Ngày 15 tháng 01 năm 2014
Tiết 76 Tản Đà
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS:
Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà thể hiện qua câu chuyện “Hầu trời”; thấy được quan
niệm mới về nghề văn và nét cách tân nghệ thuật trong bài thơ.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:SGK, SGV, thiết kế bài giảng
C - PHƯƠNG PHÁP:Đối thoại, thảo luận, nêu vấn đề
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
3.Giới thiệu bài mới
Hoạt động của
GV và HS
Nội dung cần đạt
HS đọc phần
KQCĐ
HS đọc phần
tiểu dẫn, tóm
tắt ý chính về
cuộc đời sáng
tác của Tản
Đà?
HS đọc từ câu
25→98 nêu
xuất xứ, chủ

đề, bố cục của
đoạn thơ?
HS đọc từ câu
25→52, thái độ
của Tản Đà khi
đọc thơ? Nhận
xét về cái “tôi”
của Tản Đà?
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
a) Cuộc đời:
- Tên khai sinh: Nguyễn Khắc Hiếu (1889 - 1939). Bút danh được ghép từ tên sông
Đà & tên núi Tản Viên.
- Quê ở Hà Tây.
- Xuất thân : dòng dõi khoa bảng
- Ông chủ trương cải cách XH theo con đường hợp pháp, dùng báo chí làm phương
tiện.
- Tản Đà là 1 trong những người VN đầu tiên sinh sống bằng nghề viết văn và xuất
bản, ông nếm đủ vinh nhục, lận đận trong đời. Nhưng vẫn giữ được cốt cách nhà nho và
phẩm chất trong sạch.
b) Sáng tác:
- Tản Đà là người đi tiên phong ở nhiều thể loại văn hóa. Ông “dạo bản đàn mở đầu
cho một cuộc hòa nhạc tân kì đương sắp sửa”(Hoài Thanh). Ông đã đặt dấu gạch nối
giữa VH truyền thống & VH hiện đại.
- TPTB: + Thơ: Khối tình con I, II, III
Còn chơi
+ Văn xuôi: Giấc mộng lớn
Giấc mộng con I, II
+ Tuồng : Tây Thi, Thiên thai
+ TP dịch : “Kinh thi”, thơ Đường, Liêu trai chí dị

→ Tản Đà là cây bút tiêu biểu của văn học VN giai đoạn giao thời, có thành tựu trên
nhiều thể loại nhưng thực sự xuất chúng với thơ.
2/ Bài thơ “Hầu trời”:
a) Xuất xứ: in trong tập “Còn chơi” (xuất bản 1921)
b) Tóm tắt câu chuyện “Hầu trời”:
- Lí do và thời điểm được gọi lên “hầu Trời”
- Cuộc đọc thơ đầy “đắc ý” cho Trời & chư tiên nghe giữa chốn “thiên môn đế
khuyết”
- Trần tình với Trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn và thực hành
“thiên lương” ở hạ giới.
- Cuộc chia tay đầy xúc động với Trời và chư tiên.
c) Chủ đề: ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản
Đà thể hiện qua câu chuyện “hầu trời”
d) Chia đoạn : SGK yêu cầu chỉ học từ câu 25 → 98 (SGK/tr.8)
- Câu 25 → câu 52: Tản Đà đọc thơ cho Trời nghe
- Câu 53 → câu 98: Tản Đà trò chuyện cùng với Trời & thể hiện quan niệm mới về
nghề văn.
II. ĐỌC HIỂU VẰN BẢN:
1/ Câu 25 → 52 : Tản Đà đọc thơ
a) Thái độ của thi nhân khi đọc thơ: “Đọc hết văn vần sang văn xuôi. Hết văn
thuyết lí lại văn chơi” “Đọc đã thích”, “ran cung mây”
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
Tìm các câu
thơ tả thái độ
của người nghe
thơ như thế
nào?
Qua miêu tả
thái độ của
người nghe,

Tản Đà ngụ ý
gì?
HS đọc từ câu
65→68, thảo
luận: Tản Đà ý
thức rất rõ điều
gì? Nhận xét về
việc xưng tên
của Tản Đà?
HS đọc câu
75→78, Tản
Đà khát khao
điều gì? Khát
vọng của Tản
Đả cho thấy
ông là người
như thế nào?
→ cao hứng, đắc ý, tự hào
b) Thái độ của người nghe thơ:
- Chư tiên: “Tâm như nở dạ, cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài mỗi vỗ tay”
Liệt kê, điệp từ → người nghe rất chăm chú, tất cả đều tán thưởng, hâm mộ, xúc
động → tài năng thu hút của Tản Đà.
→ Nhà thơ ý thức rất rõ về tài năng thơ ca, về giá trị đích thực của mình
- Trời khen: “văn thật tuyệt”, “văn trần được thế chắc có ít ”, “đẹp như sao băng”,
mạnh như mây chuyển”, “êm như gió thoảng, tinh như sương. Dầm như mưa sa, lạnh
như tuyết”. Nghệ thuật nhân hóa, so sánh, câu cảm
Kể lại việc Trời khen mình cũng chính là một hình thức tự khen.

Các nhà nho trước Tản Đà đều khoe tài nhưng chữ “tài” mà họ nói tới gắn với khả
năng “kinh bang tế thế”. Trước Tản Đà, chưa ai nói trắng ra cái hay, cái “tuyệt” của văn
thơ mình như vậy, hơn nữa, lại nói trước mặt Trời. → Ý thức cá nhân ở nhà thơ đã phát
triển rất cao.
⇒ Tản Đà tìm đến tận trời để bộc lộ tài năng thơ ca của mình, thể hiện “cái tôi” rất
“ngông”, táo bạo.Giọng kể rất đa dạng, hóm hỉnh, nhà thơ có ý thức gây ấn tượng cho
người đọc.
2/ Câu 53 → câu 98 : Tản Đà trò chuyện với trời:
a) Tản Đà tự xưng tên tuổi:
“Con tên Khắc Hiếu, họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa cầu
Sông Đà, núi Tản, nước Nam Việt”
Nhịp thơ linh hoạt từ 4/3 chuyển sang 2/2/3, giọng thơ dí dỏm: Tản Đà “tâu trình”
rõ ràng về họ tên, “xuất xứ” của mình trong hẳn một khổ thơ .
- Nguyễn Du xưng tự chữ (Tố Như), Nguyễn Công Trứ xưng biệt hiệu (Hi Văn),
còn Tản Đà xưng đầy đủ họ tên, quê quán → thể hiện ý thức cá nhân , ý thức dân tộc rất
cao ở Tản Đà.
b) Khát vọng của thi nhân:
Khát vọng thực hiện việc “thiên lương” cho nhân gian
Thiên lương: lương tri (tri giác trời cho); lương tâm (tâm tính trời cho); lương năng
(tài năng trời cho)
→ Tản Đà ý thức được trách nhiệm của người nghệ sĩ với đời, khát khao được gánh
vác việc đời, đó cũng là một cách tự khẳng định mình.
c) Hoàn cảnh thực tại của thi nhân:
- “thực nghèo khó, thước đất cũng không có, văn chương hạ giới rẻ như bèo ”
Thân phận nhà văn cũng rất rẻ rúng trong xã hội thực dân nửa phong kiến
→ Ý thức về bản thân, khát vọng “thiên lương” >< hoàn cảnh thực tại
- “Sức trong non yếu ngoài chen rấp
Một cây che chống bốn năm chiều”
→ tương phản, ẩn dụ : nhà thơ phải chống chọi với nhiều vấn đề phức tạp trong

nghề nghiệp và trong cuộc sống.
- “Lòng thông chớ ngại chi sương tuyết” :
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
HS đọc từ câu
79→98, thảo
luận để tìm và
cắt nghĩa các
câu thơ nói lên
quan niệm về
nghề văn của
Tản Đà?
Hoàn cảnh thực
tế Tản Đà phải
sống như thế
nào? Tản Đả đã
chớm nhận ra
điều gì?
Chỉ ra nét
“ngông” được
Tản Đà thể
hiện trong bài
thơ?
Nhận xét chung
về giá trị tư
tưởng và
GTNT?
→ ẩn dụ → nhà thơ có bản lĩnh hơn đời, tâm hồn trong sáng và cốt cách thanh cao
Cô đơn giữa cõi trần bao la -> Thi nhân phải lên tận cõi tiên để khẳng định mình,
để tìm tri kỉ → cảm thấy chán ngán cõi trần, muốn thoát li thực tại.
⇒ Cảm hứng lãng mạn và cảm hứng hiện thực có sự đan xen, nhưng cảm hứng lãng

mạn vẫn là cảm hứng chủ đạo trong bài thơ.
d) Tản Đà quan niêm về nghề văn:
- “Trời lại sai con việc nặng quá”: câu cảm thán gần với lời nói thường → sứ mệnh
cho cả, lớn lao mà nhà văn nhà thơ phải gánh vác (Là việc “thiên lương” của nhân loại)
- “Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó”
→ khẩu ngữ → nhà thơ phải chuyên tâm với nghề, không ngừng học hỏi, mở
mang vốn sống
- "Văn chương hạ giới rẻ như bèo
Kiếm được đồng lãi thực rất khó
Kiếm được thời ít tiêu thời nhiều”
→ NT so sánh, điệp ngữ → viết văn là một nghề kiếm sống, có người bán, người
mua, có thị trường tiêu thụ, không dễ chiều độc giả
- “Văn đã giàu thay, lại lắm lối” (câu 53): khẩu ngữ gần gũi đời thường. Tản Đà đã
thấy được “dài”, “giàu”, “lắm lối” (nhiều thể loại) là “phẩm hạnh” đặc thù của văn thời
mình, bên cạnh những “phẩm hạnh” mang tính chất truyền thống như “thời văn chuốt
đẹp”, “khí văn hùng mạnh”, “tinh”
→ Tản Đà đã chớm nhận ra rằng đa dạng về loại, thể là 1 đòi hỏi thiết yếu của hoạt
động sáng tác mới, tiêu chí đánh giá hẳn nhiên là phải khác xưa.
⇒ Quan niệm về nghề văn của Tản Đà rất mới mẻ, hiện đại khác hẳn quan niệm của
thế hệ trước ông
Biểu hiên của cái “ngông”:
- Tự cho mình văn hay đến mức Trời cũng phải tán thưởng
- Không thấy có ai đáng là kẻ tri âm với mình ngoài Trời và chư tiên.
- Xem mình là 1 “trích tiên” bị “đày xuống hạ giới vì tội ngông”
- Nhận mình là người nhà Trời, được sai xuống hạ giới thực hiện một sứ mệnh cao
cả (thực hành “thiên lương”)
- So sánh:
o Giống Nguyễn Công Trứ ở chỗ: ý thức rất cao về tài năng của bản thân, dám
nói giọng bông lơn về những đối tượng như Trời, Tiên, Bụt; dám phô bày

toàn bộ con người “vượt ngoài khuôn khổ” của mình trước thiên hạ.
o Khác Nguyên Công Trứ ở chỗ, Tản Đà không còn xem vấn đề “Nghĩa vua
tôi cho vẹn đạo sơ chung” là chuyện hệ trọng. Tài năng mà Tản Đà khoe với
thiên hạ là tài văn chương → Nhà thơ đã rũ bỏ được khá nhiều gánh nặng để
sống thoải mái hơn với cái tự do cá nhân mới mẻ mà thời đại đưa tới.
III. TỔNG KẾT:
Nghệ thuật: Bằng tài năng hư cấu nghệ thuật, sáng tạo độc đáo và cảm hứng lãng
mạn, Tản Đà thể hiện xu hướng phát triển chung của thơ ca VN đầu thế kỷ XX.
- Bố cục bài thơ khác với thơ ca cổ điển : Tản Đà chia bài thơ thành nhiều khổ để
diễn tả nàng cảm xúc biến đổi đa dạng của cái “tôi” thi sĩ
- Từ khẩu ngữ nơm na, bình dị, khôn đẽo gọt cầu kì, hình tượng thơ gần gũi, dung dị
- Ngữ điệu gần giống như ngữ điệu nói, lời thơ sống động
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
- Hình thức: thơ kể chuyện, làm cho thơ “dễ đọc”, mở đường cho sự xâm nhập của
chất văn xuôi vào thơ.
Nội dung:
- Thơ Tản Đà thoát dần nhiệm vụ bày tỏ ý chí của thi ca trung đại
- Qua bài thơ “Hầu trời”, ta thấy được ở Tản Đà khát vọng được thể hiện “cái tôi” cá
nhân rất phóng túng, một phong cách “ngông”, ý thức cao về tài năng của mình, mong
ước được khẳng định mình giữa cuộc đời.
→ Giá trị nhân bản.
Ngày 20 tháng 01 năm 2014
Tiết 77 VỘI VÀNG
Xuân Diệu
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS:
- Cảm nhận được niềm khao khát sống mạnh liệt, sống hết mình và quan niệm vê thời gian, về tuổi
trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu.
- Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí sâu sắc;
những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của bài thơ.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:SGK, SGV, thiết kế bài giảng

C - PHƯƠNG PHÁP:Trực quan, thảo luận, đàm thoại
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ
3.Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- Hãy cho biết xuất xứ bài thơ.
- GV đọc mẫu và hướng dẫn HS
đọc:
+ đoạn đầu: say mê, náo nức
+ đoạn 2: theo giọng trầm, nhịp
chậm, buồn
+ đoạn 3: giọng hối hả, sôi nổi,
cuống quýt
- HS đọc bài thơ, chia đoạn, nêu
ý chính từng đoạn
- Nhận xét cách diễn đạt của nhà
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập “Thơ thơ”, xuất bản năm
1938.
2/ Bố cục:
- 11 câu đầu : Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ.
- 18 câu tiếp : Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời
- 10 câu còn lại : Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt,
hối hả:
3/ Chủ đề: Tình yêu cuộc sống mãnh liệt, niềm khát khao giao cảm,
nỗi lo âu khi thời gian trôi mau và quan niệm sống mới mẻ tích cực
của nhà thơ
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11

thơ trong 4 câu thơ mở đầu? (thể
thơ, cách dùng từ, hình ảnh,
nhịp thơ ?)
Hình ảnh thiên nhiên, sự sống
được tác giả cảm nhận như thế
nào?
Nhận xét về cách diễn tả tâm
trạng tình cảm của thi nhân
trước bức tranh thiên nhiên,
cuộc sống
Quan niệm của Xuân Diệu về
thời gian có gì khác với quan
niệm truyền thống? Quan niêm
này được X.Diệu diễn tả như thế
nào?
Nét đặc sắc về n.thuật, n.dung
của đoạn thơ?
Quan niêm sống của X.Diệu có
chỗ nào tích cực?
Đoạn thơ cuối thể hiện rằng
X.Diệu có thái độ sống như thế
nào?
Nhận xét chung về dòng cảm
xúc xuyên suốt cả bài thơ của
tác giả?
Nêu kết luận chung
Sơ kết:
Giọng thơ triết luận, ngôn
ngữ thơ biểu cảm, giàu hình
ảnh. Nhà thơ ý thức sâu xa về

giá trị của mỗi cá thể sống. Mỗi
khoảnh khắc trong đời con
người đều vô của quý giá vì một
khi đã mất đi là mất vĩnh viễn
1/ 11 câu đầu: Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ.
a) 4 câu đầu:
4 câu thơ năm chữ, kiểu câu khẳng định. Điệp ngữ “tôi muốn”
→ điệp cấu trúc, nhịp thơ gấp gáp, khẩn trương.
→ khẳng định ước muốn táo bạo, mãnh hệt: muốn ngự trị thiên
nhiên, muốn đoạt quyền tạo hóa
→ ý tưởng có vẻ như ngông cuồng của thi nhân xuất phát từ trái
tim yêu cuộc sống thiết tha, say mê, và ngây ngất
b) 7 câu kế:
Bức tranh thiên nhiên : yến anh, ong bướm, hoa lá, ánh sáng
chớp hàng mi Thiên nhiên hiện hữu có đôi có lứa, có tình như
mời gọi, như xoắn xuýt.
- Điệp khúc “này đây” và phép liệt kê tăng tiến cùng một số
cụm từ “tuần tháng mật”, “khúc tình si” → sự sung sướng, ngất
ngây; hối hả, gấp gáp như muốn nhanh chóng tận hưởng vẻ đẹp của
cuộc sống.
- Cách diễn đạt độc đáo: “Tháng giêng ngon như một cặp môi
gần”; so sánh
→ vật chất hóa khái niệm thời gian qua hình ảnh “cặp môi gần”
→ vừa gợi hình thể vừa gợi tính chất (thơm ngon và ngọt ngào).
⇒ Quan niệm mới mẻ về cuộc sống, về tuổi trẻ và hạnh phúc.
Đối với Xuân Diệu, thế giới này đẹp nhất vì có con người giữa tuổi
trẻ và tình yêu. Thời gian quý giá nhất của mỗi đời người là tuổi trẻ
mà hạnh phúc lớn nhất của tuổi trẻ là tình yêu. Biết thụ hưởng chính
đáng những gì mà cuộc sống dành cho mình, sống hết mình nhất là
những tháng năm tuổi trẻ, đó là một quan niệm mới, tích cực, thấm

đượm tinh thần nhân văn.
2/ 18 câu tiếp theo: Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời.
- “Xuân đương tới ” →sợ độ phai tàn sắp sửa
Xuân Diệu cảm nhần về thời gian trôi mau. Giọng thơ tranh
luận, biện bác - một dạng thức triết học đã thấm nhuần cảm xúc.
Nhịp thơ sôi nổi, những câu thơ đầy mỹ cảm về cảnh sắc thiên
nhiên.
Xuân Diệu không đồng tình với quan niệm: thời gian tuần hoàn
(quan niệm này xuất phát từ cái nhìn tĩnh, có phần siêu hình, lấy sinh
mệnh vũ trụ làm thước đo th.gian)
- “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua sẽ già”. Điệp từ,
nghệ thuật tương phản : Theo Xuân Diệu, thời gian tuyến tính, thời
gian như một dòng chảy xuôi chiều, một đi không trở lại. Quan
niệm này xuất phát từ cái nhìn động: cảm nhận về thời gian của
Xuân Diệu là cảm nhận đầy tính mất mát.
- “Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật tiếc cả đất trời”.
Nghệ thuật tương phản, từ láy “bâng khuâng” → cảm xúc lưu luyến
tuổi trẻ, mùa xuân, cuộc đời → Nhà thơ yêu say đắm cuộc sống.
- “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi tiễn biệt”: Nhân hóa,
cảm nhận bằng mọi giác quan. Mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
→ Quan niệm này khiến cho
con người biết quý từng giây
từng phút của đời mình và biết
làm cho từng khoảnh khắc đó
tràn đầy ý nghĩa → Đây chính là
sự tích cực rất đáng trân trọng
trong quan niệm sống của XD.
mất mát. Cảm nhận tinh tế dòng thời gian được nhìn như một chuỗi
vô tận của những mất mát chia phôi, cho nên thời gian thấm đẫm

hương vị của chia lìa. Khắp vũ trụ là lời thở than của vạn vật, là
không gian đang tiễn biệt thời gian. Mỗi sự vật đang ngậm ngùi tiễn
biệt một phần đời của chính nó → cùng với sự ra đi của thời gian là
sự phôi pha, phai tàn của từng cá thể.
3/ 10 câu cuối: Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối
hả.
- “Mau đi thôi!” Câu cảm thán → giục giã sống “vội vàng” để
tận hướng tuổi trẻ và thời gian, không sống hoài, sống phí
- Điệp ngữ “Ta muốn”: khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng
được yêu thương: “Ta muốn say cánh bướm với tình yêu”
- Liệt kê : hình ảnh “mây, gió, cánh bướm, non nước, cây,
cỏ, ”
→ Thị giác cảm nhận về không gian của cuộc sống mới mơn mởn,
đầy ánh sáng rất đáng yêu
Khứu giác cảm nhận về mùi vị “thơm” hương cuộc sống
Thính giác cảm nhận “thanh sắc của thời tươi”
“Cái hôn”,“cắn”→ cảm giác mãnh liệt, vồ vập, yêu thương
- “Ta muốn ôm → riết → say → thâu → cắn”: các động từ, tăng
tiến, phép điệp -> tình yêu mãnh liệt táo bạo của một cái “tôi” thi sĩ
yêu cuộc sống cuồng nhiệt, tha thiết với mềm vui trần thế, tâm thế
sống tích cực .
⇒ Ba đoạn thơ vận động vừa rất tự nhiên về cảm xúc, vừa rất
chặt chẽ về luận lý : thấy cuộc sống là thiên đường trên mặt đất, nhà
thơ sung sướng ngây ngất tận hưởng nhưng với một tâm hồn nhạy
cảm trước bước đi của thời gian, nhà thơ nhận thẩy “xuân đương tới
nghĩa là xuân đương qua”. Vì thế day dứt, thi nhân bỗng chợt buồn
rồi băn khoăn, day dứt. Không thể níu giữ thời gian, không thể sống
hai lần tuổi trẻ nên thi nhân vội vàng cuống quýt nỗi khát khao giao
cảm với đời. Bài thơ kết ở giây phút đỉnh điểm : “Hỡi xuân hồng ta
muốn cắn vào ngươi”.

III. KẾT LUẬN:
- Kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết
luận sâu sắc. Cách sử dụng ngôn từ mới mẻ, độc đáo, sáng tạo.
→ Xuân Diệu thực sự là một bậc thầy của tiếng Việt ngay từ
khi ông còn trẻ .
- Cách nhìn nhận thiên nhiên, quan niệm về thời gian, quan
niệm sống của Xuân Diệu diễn tả một tiếng lòng khát khao mãnh
liệt và cho thấy ông ý thức sâu sắc về giá trị lớn nhất của đời người
là tuổi trẻ, hạnh phúc lớn nhất của con người là tình yêu; thời gian
ra đi không trở lại nên ta phải quý trọng thời gian, sống sao cho có ý
nghĩa → Cách nhìn nhận của Xuân Diệu rất tích cực với một tinh
thần nhân văn mới
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xn Lộc Giáo án Ngữ văn 11
4.Củng cố :-Hầu trời chưa phải là bài thơ hay nhất của TĐ nhưng đã minh chứng rõ nhất cho người
của 2 thế kỉ, là cây cầu nối giữa thơ TĐ và HĐ.
5.Dặn dò :
+Hoàn chỉnh các bài luyện tập ở lớp.
+Học thuộc một số đoạn thơ của bài thơ.
+Soạn TV “Nghóa của câu” tt
Tiết 78 NGHĨA CỦA CÂU tt Xem tiết 74
Ngày 25 tháng 01 năm 2014
Tiết 79 TRÀNG GIANG
Huy Cận
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS:
- Thấy được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên được vẽ bằng bút pháp đơn sơ, thanh đạm, tinh tế vừa
cổ điển vừa hiện đại gần gũi và tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cận trước CMT8
- Cảm nhận được nỗi buồn, cơ đơn trước vũ trụ rộng lớn, nhạy cảm trước thiên nhiên và khao khát
giao cảm với đời, với tấm lòng u nước thầm kín.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:Đọc sáng tạo, thảo luận, trả lời câu hỏi, ghi chép bài học
C - PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:SGK, SGV, giáo án

D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ
3.Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HS đọc tiểu dẫn, trình bày
những hiểu biết về nhà thơ, tập
thơ và bài thơ
HS đọc diễn cảm, thuộc từng
khổ, nêu cảm nhận chung,
khái qt về thơ (ND tư
tưởng) → âm điệu buồn nhiều
cung bậc
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
a) Cuộc đời : Huy Cận (1919 - 2005)
- Tên khai sinh: Cù Huy Cận
- Xuất thân: gia đình nhà nho nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh
- 1939, đậu tú tài. 1943, đậu kĩ sư Canh nơng tại Hà Nội.
- Từ 1942, tham gia Mặt trận Việt Minh, rồi tham dự Quốc dân
đại hội Tân Trào.
b) Vãn chương
- Trước cách mạng: - tập “Lửa thiêng” : nỗi buồn trong khơng
gian (cuộc đời), thời gian (hiện tại, q khứ)
- Sau CMT8: Trời mỗi ngày lại sáng, Bài thơ cuộc đời, Bàn tay ta
năm ngón nở bình minh, Hai bàn tay em
→ nhạy cảm trước khơng gian vũ trụ, cuộc đời, đất nước với
những sự kiện trọng đại → hòa nhập cuộc sống mới, u đời, u
cuộc sống, u đất nước, nhân dân
2/ Hồn cảnh sáng tác:

9/1939 khi ơng đang học Cao đẳng canh nơng, trong những chiều
ơng ra bến Chèm, ngoạn cảnh nhìn sơng Hồng cuồn cuộn mà nỗi nhớ
nhà tràn ngập cõi lòng.
3/ Nhan đề: Tràng giang
Nổi niềm của cái tơi nhà thơ (bút pháp : tả cảnh ngụ tình, thi
trung hữu hoạ, quan hệ vơ hạn, hữu hạn )
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
Phân tích khổ 1: Những yếu tố
nào tạo cảm xúc cho K1? Cách
dùng hệ thống từ ngữ, hình
ảnh, nhịp điệu? P.tích cụ thể
hình tượng NT có tính thẩm
mỹ, mang tính biểu tượng.
P.tích cách dùng từ láy, đối
ngữ, đảo ngữ
Hình tượng NT nào gợi cho
em nghĩ đến cuộc đời, kiếp
người? Có thể nói từ ngữ có
tính đa nghĩa không? (HS bám
vào chủ đề tư tưởng)
- Nhận xét TG, KG, mối quan
hệ giữa chi tiết NT KG và TG
- Giọng thơ gợi cảm giác gì?
(hụt hẩng, mất mát) từ nhân
vật trữ tình có ý thức cuộc
sống.
- P.tích quan hệ giữa cái vô
hạn và hữu hạn của cảm nhận
từ một con người trong vũ trụ.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình

được vận dụng thế nào? Tác
giả đã phản ánh mọi sự vật
trong cuộc đời đã vận động
trong thế tất yếu ra sao?
Trong thế vận động ấy, nhà
thơ đã cảm nhận chi tiết có ý
nghĩa biểu tượng thế nào?
- Từ ngoại cảnh, tác giả đã thề
hiện tâm trạng nội tâm ra sao?
Với những cung bậc nào? Vì
sao tác giả lấy cái có để miêu
tả cái không có? Từ đó, em
cảm nhận tâm trạng nhà thơ
thế nào?
- K3 và K4 liền mạch. Hãy
p.tích nguyên nhân đưa đến
nỗi lòng, tâm trạng ở K4? So
sánh các tứ thơ của các nhà
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1/Khổ 1: Nỗi buồn đìu hiu, xa vắng:
a) Sóng: - ĐT “gợn” → sóng gối nhau đến vô tận (chất thơ của
sông nước) → nỗi buồn da diết, khôn nguôi của người có ý thức cuộc
sống.
- Từ “tràng giang” gợi hình ảnh, âm hưởng từ láy tạo cộng hưởng
âm thanh cho lời thơ kết hợp từ láy “điệp điệp” → nỗi buồn triền
miên, bất tận.
b) Nước: “xuôi mái” → không gian mở ra theo chiều rộng, xuôi
theo chiều dài → gợi cái không cùng của vũ tru vô biên → cái mênh
mông, hoang vắng của sông nước tô đậm cảm giác lẻ loi, cô đơn, vô
định của con thuyền bé nhỏ

→ nỗi buồn cứ bao trùm không gian mênh mông từ dòng sông,
con sóng, chiếc thuyền gợi cảm giác xa vắng, chia lìa
c) Nỗi buồn trở nên nỗi sầu hoà vào dòng sông trăm ngả :
- đối lập “thuyền về”, “nước lại” → gợi cảm giác chia xa, tạo ấn
tượng về kiếp người trong cuộc đời đầy bất trắc, gian truân (tâm cảnh
hòa nhập ngoại cảnh)
- đảo ngữ “củi một cành khô” (tuyệt bút) → cái khô héo, nhỏ
nhoi, gầy guộc của “một cành”, “lạc” (ĐT gợi tả) giữa “mấy dòng”
nước xoáy, giữa trăm ngả sầu thương khủng khiếp
⇒ + từ mặt sông → đỉnh trời
+ từ thẳm sâu vũ trụ vào thẳm sâu tâm hồn (tâm thế cô đơn, lạc
loài đến rợn ngợp của cái tôi trữ tình) thân phận của những kiếp phù
sinh, thân phận nổi nênh, lênh đênh, lạc loài, trôi nổi giữa dòng đời
vô định (ý thức cái tôi cá nhân trong cuộc đời )
2/ Khổ 2 : Bức tranh vô biên của tràng giang
a) Không gian:
+ liệt kê (cồn nhỏ, gió đìu hiu, chợ chiều) → hiện thực cuộc sống
phong phú, đa dạng
+ đảo ngữ (lơ thơ cồn nhỏ, vãn chợ chiều) → cuộc sống hiu
quạnh
+ từ láy (lơ thơ, đìu hiu) → gợi sự hoang vắng, tiêu sơ
+ CHTT → lắng nghe âm thanh cuộc sống nhưng chỉ cảm nhận
được
tiếng dội hoang vắng của cõi lòng
a) Đối ngữ (cảnh

tình ):
Nắng xuống,trời lên sâu chót vót → sự vô biên theo chiều cao,
chiều sâu
Sông dài, trời rộng , bến cô liêu → sự vô cùng theo chiều dài,

chiều rộng → bến sõng: bốn cô liêu (cái tôi mang “nỗi sấu vạn kỉ”)
⇒ nhà thơ như đang đứng chơ vơ giữa vũ trụ thăm thẳm, “đứng
trên thiên văn đài của linh hồn nhìn cõi bát ngát” của cả một thế giới
quạnh hiu, hoang vắng tuyệt đổi
3/ Khổ 3 : Niềm khao khát cước sống :
- CHTT : “Bèo dạt về đâu hàng nổi hàng” cuộc sống trôi đi trong
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
thơ khác (Đỗ Phủ, Thôi Hiệu).
Họ có những điểm nào gần
nhau?
Củng cố: Cái buồn theo em có
ý nghĩa tích cực gì? Tại sao
ngày nay chúng ta vẫn học
những bài thơ buồn như
“Tràng giang”? Nhận định chủ
đề. Vì sao Huy Cận nói chung
và bài thơ nói riêng mang màu
sắc triết lý?
Nhận định về tính cổ điển
trong bài thơ. Có thể nói rằng
bằng bài thơ thể hiện tình yêu
đất nước không?
tan tác, vô định
- “mênh mông đò ngang” (đảo ngữ) → không dấu hiệu của sự giao
hòa, tri kỉ, tri âm
- “không cầu thân mật” → trống vắng, cô đơn tuyệt đối
- “chỉ có bãi vàng” ( liệt kê) → hiện thực cuộc sống vẫn miệt
mài tiếp diễn
⇒ những tín hiệu giao hòa của sự sống → khát vọng sống trong
tình người, tình đời chan hòa, đồng cảm, tri âm

4/ Khổ 4 : Nỗi buồn nhớ quê hương :
a) Màu sắc cổ điển : mây, núi, cánh chim, bóng chiều → cảnh
hoàng hôn (hùng vĩ) không làm vơi đi nỗi sầu → cánh chim nhỏ biểu
tượng cái tôi nhỏ nhoi, cô độc trước cuộc đời ảm đạm không có được
một niềm vui → nỗi sầu dâng kín đầy buồn thương, tội nghiệp
b) Tứ thơ Đường : khói hoàng hôn, nỗi sầu xa xứ → ý thơ thêm
sâu, tình thơ thêm nặng → nỗi buồn đau, trăn trợ của một cái tôi cá
nhân luôn đối diện với chính nỗi cô đơn của lòng mình.
TỔNG KẾT:
Hình ảnh thơ, từ ngữ táo bạo, mới mẻ, phối thanh, hòa âm đăng đối,
giọng trầm buồn vừa mang phong vị cổ điển vừa phong cách hiện đại
thể hiện nỗi lòng riêng cũng là nỗi lòng chung của lớp thanh niên yêu
nước, thương cảm dân tộc, đất nước nhưng lại bất lực cô đơn trước
cuộc đời.
4. Củng cố:Nhận xét phong cảnh thiên nhiên. Cách cảm nhận về KG, TG
5.Dặn dò:Soạn bài mới: Thao tác lập luận bác bỏ, chuẩn bị bài viết số 6
Ngày 25 tháng 01 năm 2014
Tiết 80 THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
- Hiểu được mục đích, yêu cầu và cách bác bỏ
- Biết cách bác bỏ một ý kiến, quan niệm sai lầm
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:Theo hướng phối hợp diễn dịch và quy nạp
C - THIẾT BỊ DẠY HỌC:Bảng, SGK
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
- Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
- Hoạt động 2: GV giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- Thế nào là thao tác lập luận
bác bỏ?
- Thao tác lập luận bác bỏ

được dùng với mục đích gì?
- Để bác bỏ thành công, ta cần
nắm vững yêu cầu nào?
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CÂU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
1/ Khái niệm thao tác lập luận bác bỏ:
Bác bỏ một ý kiến tức là chứng minh ý kiến đó là sai.
2/ Mục đích của thao tác lập luận bác bỏ:
Để bác bỏ những quan điểm, ý kiến không đúng, bày tỏ và bênh
vực những quan điểm, ý kiến đúng đắn
3/ Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
- Muốn bác bỏ một ý kiến sai, trước hết hãy trích dẫn ý kiến đó
một cách đầy đủ, khách quan và trung thực
- Phải làm sáng tỏ ý kiến đã sai ở chỗ nào? (luận điểm, luận cứ
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
hay cách lập luận) và vì sao sai ? (dùng lý lẽ, dẫn chứng để phân tích)
II. CÁCH BÁC BỎ:
1/ Đọc các đoạn trích trong SGK và nhận xét
VD l: đoạn trích a (SGK/tr.24)
Lập luận của Nguyễn Bách Khoa Bác bỏ của Đinh Gia Trinh
⇒ Ông Đinh Gia Trinh đã bác bỏ cách lập luận thiếu tính khoa học, suy diễn chủ quan của ông
Nguyễn Bách Khoa. Tác giả đã chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ của ông Nguyễn Bách Khoa bằng hệ thống
lập luận, dẫn chứng chặt chẽ Hình thức đa dạng phong phú: câu tường thuật, câu hỏi tu từ
→ Phân tích những khía cạnh sai lệch và thiếu chính xác
VD 2: Đoạn trích b (SGK/tr.25)
Nguyễn An Ninh bác bỏ luận cứ:
⇒ Chỉ ra nguyên nhân
Hãy cho biết cách thức bác bỏ
VD3: Đoạn trích c (SGK/25)
Ông Nguyễn Khắc Viện nêu luận điểm không đúng đắn của
người khác: “Tôi hút, tôi bị bệnh mặc tôi!” rồi bác bỏ luận điểm đó

bằng cách nêu lên những dẫn chứng cụ thể và phân tích rõ tác hại ghê
ghớm của việc hút thuốc lá.
2/ Cách thức bác bỏ:
- Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý
kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác. Từ đó, nêu ý kiến đúng của mình
để thuyết phục người nghe (người đọc).
- Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng
cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh
- Tác giả căn cứ vào đâu mà biết như vậy rằng
Nguyễn Du mắc bệnh thần kinh?
→ Bệnh thần kinh không có tổn thương về khí quan
→ những câu đó chỉ nó bệnh chứ không nói là
mắc bệnh thần kinh
→ v.v
Ta cho là tưởng tượng của nghệ sĩ
→ Căn cứ vào mấy bài thơ mà quyết đoán như vậy là
quá bạo
→ Có những thi sĩ thường sẵn thứ tưởng tượng kỳ
dị, có khi quái dị ấy
- Nguyễn Du là con bệnh thần
kinh
- Nguyễn Du mắc bệnh ảo giác
“Nhiều người than
phiền tiếng nước mình
nghèo nàn”
- Lý lẽ: “Lời trích cứ không có
cơ sở An Nam nào”
- Dẫn chứng: Ngôn ngữ
Nguyễn Du
- Chỉ ra nguyên nhân: Do sự

bất tài của con người
- Hình thức: câu hỏi tu từ
Tiếng nước
mình không
nghèo nàn
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
sai lệch, thiếu chính xác, của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.
- Khi bác bỏ, cần tỏ thái độ khách quan, đúng mực.
- Hoạt động 3: GV cho HS đọc kết quả cần đạt
- Hoạt động 4: Củng cố:GV xác định trọng tâm bài học
- Hoạt động 5: Dặn dò:GV hướng dẫn HS thảo luận theo câu hỏi gợi ý rồi rút ra nhận xét, kết luận
như ở phần Ghi nhớ
Ngày 25 tháng 01 năm 2014
Tiết 81 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Củng cố và nâng cao hiểu biết về thao tác lập luận bác bỏ
- Vận dụng thao tác lập luận bác bỏ thích hợp trong bài văn nghị luận
B - PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, SGV, bài soạn
C - CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV hướng dẫn HS thảo luận và thực hành
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ
3.Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Câu 1: SGK
(HS đọc SGK)
Phân tích cách bác bỏ của
đoạn trích a.

- Vấn đề cần bác bỏ là gì?
- Bác bỏ bằng cách nào?
Đoạn trích b:
- Vấn đề bác bỏ là gì?
- Bác bỏ bằng cách nào?
- Vấn đế bác bỏ trong đoạn văn là :
Con người không thể hạnh phúc với một con người mỏng manh.
Tác giả bài viết đưa ra dẫn chứng: “Hạnh phúc mong manh” giống
như mảnh vườn được chăm sóc cẩn thẩn, đầy hoa thơm sạch sẽ và
gọn gàng nhưng hễ có một cơn giông tố nỗi lên là cây cối sẽ bị bật
khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kỳ một nơi
hoang dại nào”.
Tác giả khẳng định: “Con người cần một đại dương mênh mông
bị bão táp làm nổi sóng, nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như
trước”. Cách bác bỏ này khẳng định con người phải được sống trong
thử thách sóng gió mới trưởng thành, mới thực sự hạnh phúc.
- Vấn đề cần bác bỏ là:
Văn sĩ Bắc Hà cho Quang Trung là người nông dân áo vải, không
học rộng, tài cao, nên chần chừ chưa ra giúp nước. Vì thế tác giả đặt
câu hỏi trúng với suy nghĩa của văn sĩ Bắc Hà: “Hay trẫm ít đức
không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng
sự vương hầu chăng?” Liền sau đó, tác giả đưa ra hàng loạt khó khăn
hiện tại:
+ Kỷ cương nơi triều chính còn nhiều khiếm khuyết
+ Công việc ngoài biên cương phải lo toan
+ Dân còn mệt nhọc chưa lại sức
+ Đức hóa của trẫm chưa nhầm thuấn khắp nơi
Nhận thức được những khó khăn trước mắt này, vua Quang Trung
chứng minh cho quần thần, văn võ bá quan và các bậc danh sĩ hiền tài
biết được con mắt nhìn xa trông rộng của mình. Đây cũng là cách

ngầm phản bác (bác bỏ) điều cho rằng vua Quang Trung là một nông
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
Câu 2: SGK
Anh (chị) đã bác bỏ cả hai.
Vậy nên rút ra kết luận gì và
đề xuất một vài kinh nghiệm
học ngữ văn tốt nhất.
Lấy ví dụ minh họa.
dân áo vải. Cách lập luận đầy sức gợi: “Một cái cột không thể đỡ nổi
một căn nhà lớn, mưu lược một người không thể dựng nghiệp trị
bình”. Đây thực sự là chân lý xưa nay. Cách lập luận rõ ràng làm cho
lí lẽ mạnh mẽ, đầy hào khí nhưng cũng hết sức dân chủ cởi mở. cuối
cùng, nhà vua mới khích lệ: “Suy đi tính lại trong vòm trời này, cứ
cái ấp mười nhà ắt có người trung thành, tín nghĩa. Huống nay trên
dải đất văn hiến rộng lớn như thế này há trong đó lại không có lấy
một người tài danh nào phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của
trẫm hay sao?” Cả hai quan niệm đều sai lầm.
Cả hai quan niệm đều sai lầm:
Một là, “Muốn học giỏi môn Ngữ văn chỉ cần đọc nhiều sách,
học thuộc nhiều thơ văn”. Đây là điều cần nhưng chưa đủ. Đọc nhiều,
thuộc nhiều là tốt. Nhưng đọc, thuộc nhiều mà không có suy nghĩ,
không có thu hoạch thì chỉ biến mình trở thành con mọt sách mà thôi.
Đọc, thuộc nhiều thơ văn phải hiểu được cái nghĩa của nó, ý định của
người viết, hoàn cảnh và mục đích sáng tác của từng tác giả. Như vậy
đọc và thuộc phải gắn liền với suy nghĩ, thực hành. Bản thân mỗi
người sau khi đọc phải tự mình đặt ra và khám phá những vấn đề,
giải quyết vấn đề. Đấy là cách học có hiệu quả nhất.
Hai là, “không cần đọc, không cần thuộc nhiều thơ văn mà chỉ
cần luyện nhiều về tư duy, về cách nói, cách viết là có thể học giỏi
môn Ngữ văn”. Luyện nhiều về cách nghĩ, cách nói, cách viết là tốt

nhưng đấy mới chỉ nghiêng về thực hành mà thôi. Nếu anh không
đọc, không thuộc thơ văn thì lấy cứ liệu đâu mà suy nghĩ, rèn luyện
về tư duy và cách viết. Suy nghĩ và cách viết ấy sẽ đơn điệu, sơ lược
thậm chí là chung chung và võ đoán. Tư duy của con người chỉ có thể
sáng tạo trên cơ sở của cái đã biết, đã thấy. Đó là tình huống có vấn
đề.
Như vậy cả hai quan niệm đều sai lầm. Vì cả hai đều đưa ra cách
học phiến diện.
Kết hợp hai quan niệm, chúng ta sẽ có cách học tập tốt môn Ngữ
văn. Đó là sự kết hợp giữa:
+ Đọc, thuộc có suy nghĩ, đặt ra những tình huống và tự giải
quyết. Nghĩa là có suy nghĩ và luyện viết.
VD: Khi đọc và thuộc bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn
Đình Chiểu chúng ta đặt ra câu hỏi:
 Tại sao mở đầu bài văn tế vằng hai câu tứ tự?
 Nêu hoàn cảnh như vậy nhằm khẳng định vấn đề gì?
 Hình ảnh người nghĩa quân nông dân được thể hiện qua chi tiết
nào? (nhận thức và quan điểm, cuộc sống của họ, hành động chiến
đấu).
Chúng ta tự trả lời bằng cách viết thành văn bản. Đó là cách học
tốt nhất.
VD khác: Khi học bài Hầu Trời, anh (chị) nhận thức được điều gì
sâu sắc nhất? Để trả lời câu hỏi này chúng ta phải suy nghĩ. Đây là
yêu cầu trình bày nhận thức sâu sắc nhất. Nhận thức sâu sắc có thể
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
Câu 3:
một và cũng có thể nhiều.
Trả lời câu hỏi này bằng cách viết ra văn bản. Đây cũng là những
bài tập nghiên cứu nhỏ.
+ Về nội dung tư tưởng, ta nhận thức được Tản Đà đã khẳng

định cái tôi của mình, cái ngông của mình trong địa hạt văn
chương.
 Bộc lộ tài năng qua hàng loạt tác phẩm.
 Coi mình như một “trích tiên” (tiên bị đày xuống hạ giới để
làm việc “thiên lương” cao cả)
 Trong con mắt của Tản Đà, nhà Trời hiện lên rất dân dãm bình
dị.
+ Về nghệ thuật:
Sự hư cấu những tình tiết. Đặt biệt trong bài thơ tự sự dài đã kết
hợp giữa phong cách lãng mạng và hiện thực. Tự đặt ra câu hỏi lại tự
giải quyết bằng những bài viết đó là cách học văn có hiệu quả nhất.
Đừng quên phải đọc và thuộc thợ văn.
Trong thời kỳ hội nhập, đặc biệt trên phim ảnh, báo hình, chúng
ta bắt gặp sinh hoạt văn hóa đa dạng. Nhiều hình thức sinh hoạt văn
hóa đã thu hút thế hệ trẻ nhất là thanh niên, học sinh các cấp. Vì thế
có ý kiến cho rằng: “Thanh niên học sinh thời nay phải biết nhuộm
tóc, hút thuốc là, uống rượu, vào các vũ trường thế mới là cách sống
“sành điệu” của tuổi trẻ thời hội nhập.
Bạn nên hiểu bản chất của thời hội nhập là gì? Hội nhập về kinh
tế phải kéo theo cả về văn hóa.
Mục đích của hội nhập là đẩy mạnh nền kinh tế của từng bước
phát triển, nâng cao đời sống của mọi mặt nhân dân. Trong đó, chúng
ta không loại trừ sự cạnh tranh. Vì có cạnh tranh mới đẩy mạnh sự
phát triển. Chúng ta đặt hi vọng nền kinh tế của nước ta trong những
năm tới. Muốn đạt được thành quả trong hội nhập kinh tế, chúng ta
phải nắm vững khoa học kỹ thuật, biết quản lý và đầu tư. Nhiệm vụ
của thế hệ trẻ rất nặng nề. Thanh thiếu niên, học sinh hơn ai hết là
những người phải nắm lấy cơ hội lúc này. Vậy mục tiêu, lí tưởng của
thanh niên, học sinh đâu phải sống “sành điệu”, phải “nhuộm tóc, hút
thuốc lá, uống rượu, vào các vũ trường”. Không ai cấm nhuộm tóc.

Nhưng hút thuốc lá, uống rượu, vào vũ trường thì không nên. Thuốc
lá, bia, rượu sẽ đẩy thế hệ trẻ đến con đường phạm pháp. Mỗi chai
bia, mỗi bao thuốc là thơm là mười ngàn đồng. Trong khi chúng ta
còn đang học, phải nhờ bố, mẹ nuôi. Chúng ta chưa làm ra tiền của.
Nếu hút thuốc, uống rượu, bia, chúng ta lấy tiền ở đâu? Đấy là chưa
kể hút thuốc là và uống rượu sẽ dẫn đến bệnh tật như thế nào? Vào vũ
trường ư? Một thực tế ở nước ta là biến hát ka-ra-ô-kê và vũ trường
thành những mục đích khác. Nhiều cơ sở vũ trường đã bị lôi ra ánh
sáng. Đấy là nơi tụ tập, nhậu nhẹt, thuốc lắc đưa thanh niên và học
sinh đến cuối sứ mê li, cùng trời khoáng đãng mà bỏ quên mục tiêu
phấn đấu của đời mình. Không có mục đích nào khác là tập trung cho
học tập, cho những sinh hoạt lành mạnh. Thay thế vào vũ trường là
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xn Lộc Giáo án Ngữ văn 11
sinh hoạt văn hóa văn nghệ. Hãy xa lánh với thuốc lá và rượu bia.
Bạn có biết thống kê hàng năm của bệnh viện K: số người tử vong vì
bệnh ung thư phổi do thuốc lá gây ra chiếm tới 85%. Con số ấy đã
nói lên tất cả.
Theo bạn thì sành điệu là gì? Có phải sành điệu là chơi trội, là cái
gì cũng biết, cũng hơn người khác. Song hút thuốc lá và uống rượu
thì khơng phải là sành điệu. Đó là ngun nhân của nghiện ngập.
Sau cùng ta nói với nhau về chuyện nhuộm tóc. Có người tóc bạc
muốn trẻ lại thì nhuộm đen. Có người tóc đang đen lại nhuộm thật
trắng hoặc màu vàng trơng rất ngộ nghĩnh. Bạn nên nhớ “Cái răng,
cái tóc là gốc con người” khơng phải mình thích cái gì thì làm theo
cái ấy, phải biết lắng nghe xung quanh. Tốt nhất tóc bạn thế nào xin
cứ để ngun. Bởi ở đời này khơng có cái gì đẹp bằng vẻ đẹp tự
nhiên mình đang có.
Nhuộm tóc, hút thuốc, uống rượu, vào vũ trường là những việc
khơng nên làm, khơng nên có của học sinh. Đừng để sau này chính
chúng ta ân hận vì mình.

4.Củng cố :
-Kiểm tra phần lập dàn ý của HS, đảm bảo các bước :
+MB : Dẫn dắt, nêu và nhận xét khái quát về quan niệm cần bác bỏ.
+TB : *Khẳng đònh quan niệm trên là hoàn toan sai.
*Nguyên nhân dẫn đến quan niệm sai .
* Biểu hiện quan niệm sai và tác hại của nó.
*Cần có quan niệm đúng đắn về cách sống của tuổi trẻ thời hội nhập.
+KB : Bài học rút ra từ những quan niệm trên.
5.Dặn dò :
-Viết bài lập luận bác bỏ hoàn chỉnh trên cơ sở đònh hướng & dàn ý .
-Tự đặt ra vấn đề và rèn luyện cách viết lập luận bác bỏ .
-Rèn luyện kó năng nghò luận, chuẩn bò làm bài viết số 6.
:
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
Tiết 82-83 ĐÂY THÔN VĨ DẠ Ngày 28 tháng 01 năm 2014
Hàn Mặc Tử
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS:
- Cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên của thôn Vĩ Dạ - xứ Huế. Từ đó thấy được tâm cảnh
của nhà thơ. Đó chính là nỗi buồn cô đơn về mối tình xa xăm, vô vọng, đầy uẩn khúc và tấm lòng
tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của nhà thơ.
- Nhận biết sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ t6hể trữ tình và bút pháp độc đáo tài hoa của
một nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới.
B - PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:SGK, SGV, thiết kế bài giảng
C - PHƯƠNG PHÁP:Đối thoại, giảng giải, thảo luận,
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:Những yếu tố nào tạo cảm xúc cho K1? Cách dùng hệ thống từ ngữ, hình ảnh,
nhịp điệu?
3.Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

- Giới thiệu và nhận xét những
hiểu biết của bản thân về cuộc đời
và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ
Hà Mặc Tử?
- Sau đó nhận xét, đánh giá - yêu
cầu HS gạch chân các chi tiết
chính trong SGK và chốt các ý.
- Giới thiệu ngắn gọn những hiểu
biết của em về hoàn cảnh sáng tác
và nguyên nhân chính tạo cảm
hứng sáng tác của nhà thơ Hàn
Mặc Tử về bài thơ “Đây thôn Vĩ
Dạ”
- Xuất xứ: khá đặc biệt
- Trong thời gian làm ở Sở Đạc
điền tỉnh Bình Bình (khoảng
1932-1933), Hàn Mặc Tử thầm
yêu trộm nhớ Hoàng Thị Kim
Cúc, con gái ông chủ, quê ở thôn
Vĩ Dạ; ít lâu sau ông vào Sài Gòn
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
a) Cuộc đời: (1912 - 1940)
- Tên khai sinh : Nguyễn Trọng Trí.
- Tên thánh : Phê - rô - Phan - Xi - Cô.
- Sinh tại: Đồng Hới (nay là Quảng Bình)
- Xuất thân trong một gia đối công giáo nghèo
- Sau khi học trung học, làm công chức ở Sở Đạc Điền - Bình Định,
rồi vào Sài Gòn làm báo.
- Năm 1940 mất tại trại phong Ouy Hoà.

→ Cuộc đời Hàn Mặc Tử ngắn ngủi và bất hạnh.
b. SNST:
- Năm 14,15 tuổi, HMT nổi tiếng là thần đồng thơ ở Ouy Nhơn. Ông
dùng nhiều bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh, HMT (Hàn: bút; mặc:
mực). Ban đầu sáng tạo theo thể thơ Đường luật, sau chuyển sang
khuynh hướng thơ mới lãng mạn
→ HMT là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào thơ mới.
- Thơ HMT đan xen những gì thân thuộc, thanh khiết, thiêng liêng
nhất với những điều ghê rợn, ma quái, cuồng loạn nhất. Trăng, hoa,
nhạc, hương chen lẫn hồn, máu, yêu ma
- ND: thể hiện 1 tình yêu đến đau đớn hưng về clsống trần thế.
- TP : Gái quê (1936); Thơ Điên (Đau thương-1938), Xuân như ý,
Thượng thanh Khí, Cấm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ -
1939) ; Quần tiên hội (1940),
2/ Bài thơ “Đây Thôn Vĩ Dạ”
a) Xuất Xứ :
Bài thơ được gợi cảm hứng từ 1 tấm thiệp của Hoàng Thị Kim Cúc
gửi cho HMT để động viên, an ủi khi bà nghe tin nhà thơ bị bệnh
phong. Lúc đầu có tên “Ở đây thôn Vĩ Dạ” (1938) in trong tập “Đau
thương”
b) Bố cục:
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
làm báo và mắc bệnh hiểm nghèo;
khi quay trở về Quy Nhơn, thì
Kim Cúc đã theo gia đình trở về
Vĩ Dạ, trong một lần, Hàn Mặc tử
nhận được tấm bưu thiếp có vẽ
hình ảnh phong cảnh xứ Huế và
người lái đò cùng dòng chúc động
viên bình phục sức khỏe. Cảm

động trước tình cảm đó, nhà thơ
đã sáng tác bài thơ này.
- Đọc diễn cảm bài thơ và nêu thể
loại? Bố cục?
- Nêu chủ đề bài thơ?
- Hãy đọc diễn cảm khổ 1 của bài
thơ và nêu cảm nhận của bản thân
về đoạn thơ.
- Hãy cho biết NT và những cách
hiểu của bản thân qua nội dung
câu thơ thứ nhất?
* Về thăm khác về chơi → thân
mật, tự nhiên không mang tính hời
hợt, xã giao.
Nêu những hình ảnh chi tiết được
miêu tả cụ thể trong hai câu thơ
tiếp? em có nhận xét gì về những
hình ảnh miêu tả đó?
- GV có thể giảng bổ sung:
* Nắng hàng cau - nắng mới lên
→ Những hàng cau thẳng tắp với
những tàu lá xanh non, cao vút lấp
lánh ban mai, ấm áp, vui tươi; thể
hiện sự quan sát tinh tế của nhà
thơ, mang nét đặc trưng của cảnh
vật thiên nhiên nắng của xứ Huế.
* Hai câu hỏi tu từ: Sao? Vườn ai?
(câu 1 và 3) → tâm trạng băn
khoăn, ẩn chứa nỗi niềm uẩn
khúc.

- Lá trúc → bản chất duyên dáng
mềm mại.
- Mặt chữ điền: khuôn mặt hiền
lành, phúc hậu.
- Em hiểu ý nghĩa của câu thứ tư
như thế nào?
- Hãy đọc diễn cảm khổ 2 của bài
thơ và nêu cảm nhận của bản thân
về đoạn thơ?
- Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ - nét đặc trưng của khung cảnh xứ Huế
- Khổ 2: Cảnh vừa thực vừa ảo hoà quyện, tâm trạng mong ngóng.
- Khổ 3: Cảm xúc mơ tưởng, hoài nghi .
c) Chủ đề:
Qua việc miêu tả bức tranh thiên nhiên thực ảo của thôn Vĩ - xứ Huế,
nhà thơ đã bày tỏ tâm trạng buồn, hoài nghi, vô vọng thông ẩn chứa
nỗi niềm khao khát được giao cảm với cuộc đời.
II. ĐỌC - HIỂU:
1/ Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ - xứ Huế trong tâm tưởng của HMT
- “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
CHTT → gieo vần một loạt từ thanh bằng tạo giọng thơ trăm. Lời
trách nhẹ nhàng, có ý mời mọc tha thiết, chân thành.
- “Nắng hàng cau - nắng mới lên - vườn - xanh như ngọc”: từ hình
tượng, so sánh độc đáo → sự trơn trẻo, ấm áp, tràn đầy sức sống
- “mướt qua”: tính từ gợi cảm → khu vườn xanh tươi tốt, đẹp mơn
mởn
- “Lá trúc - mặt chữ điền”: từ hình tượng, độc đáo, ấn tượng
→ vẻ đẹp kín đáo, phúc hậu đặc trưng của con người xứ Huế tạo nên
cái thần của thôn Vĩ.
SK: Khung cảnh thôn Vĩ được miêu tả rất tươi đẹp, đơn sơ, ấn tượng,
giàu sức sống và trữ tình → Nỗi nhớ cảnh và người thôn Vĩ.

2/ Khổ 2: Hình ảnh bến sông trăng:
- “Gió theo lối gió mây đường mây”: Từ hình tượng, điệp từ, sáng
tạo mới lạ độc đáo → Từ ngữ không theo quy luật tự nhiên.
→ Sự chuyển động buồn tẻ, tản mạn: gió mây hững hờ bay mỗi thứ
một đường: ngang trái, phi lý. Nhịp 4/3 → tách biệt 2 vế
Qua hình ảnh thiên nhiên không hòa hợp → tâm trạng của tác giả
mặc cảm chia lìa, nguy cơ phải chia lìa cõi đời.
- “Dòng nước buồn thiu”: từ chỉ tâm trạng, NT nhân hóa → nhấn
mạnh nỗi buồn trĩu nặng tâm tư.
Hình ảnh “Hoa bắp lay” → “lay”: động từ chỉ trạng thái động → Sự
chuyển động nhẹ, khẽ khàng.
→ Nhấn mẫu tâm trạng không yên tĩnh của nhà thơ: nỗi buồn, cô
đơn, mặc cảm.
- “Thuyền ai - bến sông trăng ? Có chở trăng ?"
Nhà thơ cảm thấy như mình đang bị bỏ rơi, bị quên lãng. Trong
khoảnh khắc đơn côi ấy, dường như chỉ còn biết bám víu trông chờ
vào trăng. Trăng là điểm tựa, là niềm an ủi duy nhất, nhà thơ đặt toàn
bộ niềm hy vọng vào trăng, vào con thuyền chở trăng về kịp tối nay.
Trong khổ thơ, chỉ có 1 mình trăng là đi ngược lại xu thế chảy đi đó
để về với thi sĩ.
- Từ “kịp”: rất bình dị, nó hé mở cho người đọc về cảm nhận & tâm
thế sống của HMT. Hiện tại ngắn ngủi, sống là chạy đua với thời
gian, tranh thủ từng ngày, từng bước trong quỹ thời gian còn lại quá
ít ỏi của số phận mình. HMT rất lo âu vì sự sống chẳng còn bao lâu
Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
GV có thể giảng bổ sung:
- Trong thơ của Hàn Mặc Tử luôn
có sự hòa quyện giữa hai hình
tượng sống động: hồn và trăng, tất
cả được nhân hóa sáng tạo gợi nên

ấn tượng độc đáo, mộng mơ trong
thơ ông.
- Đọc diễn cảm khổ 3 của bài thơ
và nêu cảm nhận của bản thân về
đoạn thơ?
- Cho biết nhân vật chủ thể trong
đoạn thơ là ai? Những nhân vật cụ
thể đó hiện lên khắc sâu tâm
trạng, nỗi niềm ẩn chứa uẩn khúc
như thế nào của thi nhân?
- Hãy nêu cảm nhận chung về bút
pháp thơ của Hàn Mặc ?
→ yêu cuộc sống.
XD cảm nhận về cái chết luôn chờ mỗi người ở cuối con đường, nên
cần tranh thủ sống mà tận hưởng tối đa những hạnh phúc trần thế.
Còn với HMT, cái chết đã cận kề, lưỡi hái của tử thần đã giơ lên rồi
→ Chữ “kịp” gợi nỗi xót thương sâu sắc ở người đọc.
- “Có nay?”: Câu hỏi tu từ → tâm trạng phấp phỏng, lo âu, khắc
khoải trăn trở, thực và ảo hòa quyện, đan xen.
SK: Hình ảnh thơ độc đáo, thi vị, giàu sức gợi → tâm trạng hoài
nghi, mong ngóng, thể hiện khát vọng muốn bộc lộ tâm sự hòa mình
giao cảm với thiên nhiên và con người → yêu cuộc sống mãnh liệt.
3/ Khổ 3: Tâm trạng của con người:
- “Mơ - khách đường xa”: Điệp ngữ → Nhấn mạnh sự mong đợi tha
thiết
“xa” tính từ → người xưa thật xa xôi, tất cả trở thành vô vọng.
- “áo em trắng quá nhìn không ra” hoán dụ → màu áo tâm tưởng tràn
đầy kỉ niệm xa xăm nhạt nhoà → xa cách.
- “Sương khói - mờ”: lớp từ đa nghĩa → nhấn mạnh sự nhạt nhòa -
đấy cảm nhận mờ áo, khắc sâu tâm trạng khao khát hòa nhập với

thiên nhiên, con người và cuộc sống
- “Ai (1) biết tình ai (2) có đậm đà?”:
“ai” (1): chủ thể thi sĩ
“ai” (2): khách đường xa (nghĩa hẹp), tình người trong cõi nhân
gian → câu hỏi tu từ, điệp từ, đại từ phiếm chỉ “ai” → Nhấn mạnh
tâm trạng mặc cảm, chứa nhiều uẩn khúc; không dám tin vào sự đậm
đà của tình ai → một nỗi niềm hoài nghi, khắc khoải xót xa, mong
chờ trong vô vọng. → HMT vẫn khao khát được sống, được giao
cảm, được yêu thương, chia sẻ đau buồn.
4/ Nghệ thuật:- Phong cách thơ HMT: Mạch cảm xúc dào dạt,
xuyên suốt bài thơ. Dù ba khổ thơ liên kết với nhau không phải theo
tính liên tục của thời gian và tính duy nhất của. không gian. Bắt đầu
là cảnh thôn Vĩ rồi chuyển sang cảnh sông Hương, thuyền chở trăng
gợi liên tưởng thực - ảo đan xen → lãng mạn, độc đáo
- Ngôn từ thơ có thiên hướng mô tả ở mức cực điểm → trữ tình
III. KẾT LUẬN:- Hàn Mặc Tử là một nhà thơ có cuộc đời riêng
nhiều bi thương nhưng ông đã gắng vượt qua với nghị lực phi thường
và luôn hòa nhập mình giao cảm với cuộc sống.
- Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bức tranh đẹp miêu tả cảnh vừa
thực vừa ảo đan xen, tạo nên nét đặc sắc độc đáo; Đó là tiếng lòng
của một nhà thơ yêu đời, tha thiết gắn bó với cuộc sống.
- Bài thơ được miêu tả với nhiều hình tượng đặc sắc, chi tiết tiêu
biểu, gợi cảm, ngôn ngữ tinh tế, hàm súc.
4.Củng cố:- Hãy nêu cảm nhận chung về bút pháp thơ của Hàn Mặc ?
5.Dặn dò:- Hướng dẫn bài mới: Chiều tối (Mộ) - Hồ Chí Minh

×