Tải bản đầy đủ (.doc) (173 trang)

giáo án ngữ văn 10 chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.26 KB, 173 trang )

GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
Tiết:1-2 Ngày soạn: 22/ 8/2014
Tổng quan văn học việt nam
A.

Mục tiêu:
I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng :
1. Kiến thức:

- Giúp học sinh nắm được kiến thức chung nhất, tổng quan nhất về hai
bộ phận của VHVN và quá trình phát triển của VHVN.
- Nắm vững hệ thống vấn đề: + Thể loại văn học
+ Con người trong văn học.
2. Kỹ năng:

Tổng hợp kiến thức văn học.
3. Thái độ

: Nghiêm túc tiếp thu bài giảng
II/ Nâng cao mở rộng :
B.Phương pháp:

Làm việc với SGK, đặt câu hỏi, gợi mở.
C.Chuẩn bị của GV, HS:
a.Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu.
b.Chuẩn bị của HS: Đọc SGK, soạn bài mới.
D.Tiến trình lên lớp:
1. ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Lịch sử văn học của bất cứ dân tộc nào đều là lịch sử tâm hồn của dân


tộc ấy. Để cung cấp cho các em những nét lớn về văn học nước nhà, chúng ta tìm
hiểu bài “ tổng quan văn học Việt Nam”.
b. Triển khai bài mới
Hoạt động của thầy trò Nội dung kiến thức
HĐ1

? Em hiểu thế nào là tổng quan văn
học Việt Nam. Nội dung của bài là gì.
? Hãy cho biết những bộ phận hợp thành
của nền VHVN.
I. Các bộ phận hợp thành của nền
VHVN.
- VHVN có hai bộ phận: + VHDG
+ VH viết
-> cùng phát triển song song và luôn có
mối quan hệ mật thiết với nhau.
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
1
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
? Thế nào là VHDG.
? Thể loại. Đặc trưng cơ bản của VHDG.
? sự khác nhau giữa VHDG và VH viết.
HĐ2
? Nhìn một cách tổng quát VH viết Việt
Nam được chia làm mấy thời kỳ lớn.
? Nêu những nét chính về văn học trng đại
Việt Nam.
? Phân biệt sự giống nhau và khác nhau
giữa VHTĐ và VHHĐ.
? Văn học thời kỳ này được chia làm mấy

giai đoạn. nét chính của mỗi giai đoạn là
gì.
HĐ3
? Mối quan hệ giữa con người với thế giới
tự nhiên được thể hiện như thế nào trong
văn học.
1.

Văn học dân gian

:
- VHDG là sáng tác tập thể và truyền
miệng của nhân dân lao động.
- Thể loại: SGK.
- Đặc trưng: Tính truyền miệng, tính
tập thể và sự gắn với các sinh hoạt
trong đời sống cộng đồng.
2.

Văn học viết:
a. Chữ viết của VHVN:
- VH viết: + Chữ Hán.
+ Chữ Nôm.
+ Chữ Quốc ngữ.
b. Hệ thống thể loại của VH

viết:
SGK
II. Quá trình phát triển của VH viết



Việt Nam:
- Chia làm 3 thời kỳ:
1. Văn học trung đạ

i:
- VH có nhiều chuyển biến qa các giai
đoạn lịch sử khác nhau, gắn liền với
quá trình dựng nước và giữ nước và có
quan hệ giao lưu với nhiều nền văn
học.
- VH viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Tiếp nhận hệ thống thể loại và thi
pháp cả văn học Trung Quốc.
- Tác giả và tác phẩm tiêu biểu: SGK.
- Nội dung: yêu nước và nhân đạo.
2.

Văn học hiện đại:
- VHHĐ có:
+ Tác giả: xuất hiện đội ngũ nhà
văn, nhà thơ chuyên nghiệp.
+ Đời sống văn học: sôi nổi, năng
động.
+ Thể loại: có nhiều thể loại mới.
+ Thi pháp: lối viết hiện thực.
+ Nội dung: tiếp tục nội dung của
văn học dân tộc là tinh thần yêu
nước và nhân đạo.
- 4 giai đoạn: SGK

III. Con người Việt Nam qua văn học:
1. Con người Việt Nam trong quan
hệ với thế giới tự nhiên:
- Tình yêu thiên nhiên là một nội dung
quan trọng của VHVN.
+ Trong văn học dân gian: thiên
nhiên tươi đẹp, đáng yêu: cây đa,
bến nước, vầng trăng
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
2
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
? Con người Việt Nam với quốc gia dân
tộc được phản ánh như thế nào trong văn
học.
- Yê nước: yêu quê hương, tự hào về
truyền thống văn hoá dân tộc, về lịch sử
dựng nước và giữ nước, ý chí căm thù
giặc, tinh thần hi sinh vì độc tự do của tổ
quốc
? Trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau
trong văn học, con người VN có ý thức ra
sao về bản thân.
? Vậy, nhìn chung khi xây dựng mẫu người
lý tưởng con ngưới VN được văn học xây
dựng ra sao.
+ VHTĐ: hình tượng thiên nhiên
gắn với lý tưởng đạo đức, thẩm mỹ:
tùng, cúc
+ VHHĐ: thể hiện tình yêu quê
hương, đất nước, yêu cuộc sống,

đặc biệt là tình yêu đôi lứa.
2. Con người Việt Nam trong quan hệ
với quốc gia dân tộc.
- Chủ nghĩa yêu nước là nội dung tiêu
biểu- một giá trị quan trọng của
VHVN.
+ VHTĐ: ý thức sâu sắc về quốc
gia dân tộc, về truyền thống văn
hiến lâu đời của dân tộc.
+ VHHĐ: yêu nước gắn liền với sự
đấu tranh và lý tưởng XHCN.
3.Con người Việt Nam trong quan hệ
với xã hội:
- Xây dựng một xã hội tốt đẹp là ước
muốn ngàn đời của dân tộc Việt Nam.
Nhiều tác phẩm thể hiện ước mơ về
một xã hội công bằng tốt đẹp.
-> Nhìn thẳng vào thực tại với tinh
thần nhận thức phê phán và cải tạo xã
hội là một truyền thống lớn của văn
học VN.
- Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề
cho sự hình thành CNHT( từ 1930-
nay) và CNNĐ trong văn học dân tộc.
4.Con người VN và ý thức về bản thân.
- VHVN đã ghi lại quá trình tìm kiếm
lựa chọn các giá trị để hình thành đạo
lý làm người của dân tộc VN. Các học
thuyết như: N-P-L và tư tưởng dân
gian có ảnh hưởng sâu sắc đến quá

trình này
+ Trong những hoàn cảnh đặc biệt,
con người VN thường đề cao ý thức
cộng đồng.
+ giai đoạn cuối thế kỷ XVIII- đầu
TK XIX, giai đoạn 1930- 1945, thời kỳ
đổi mới từ 1986- nay -> VH đề cao con
người cá nhân.
- Văn học xây dựng một đạo lý làm
người với nhiều phẩm chất tốt đẹp như:
nhân ái, thỷ chung, tình nghĩa, vị tha,
đức hi sinh vì sự nghiệp chính nghĩa

GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
3
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
4.Cũng cố

: các bộ phận hợp thành của nền văn học VN.
Một số nội dung chủ yếu của VHVN.
Tiến trình lịch sử của Văn học VN.
5.Dặn dò

: Nắm vững những nội dung cơp bản đã học.
Soạn bài mới: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
E. Rút kinh nghiệm

:



Tiết thứ: 3 Ngày soạn:23/8/2014
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
A.Mục tiêu:
I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng :
1.

Kiến thức

: Giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ, về các nhân tố giao tiếp, về hai quá trình trong hoạt động giao tiếp.
2.

Kỹ năng

: Biết xác định các nhân tố giao tiếp trong một hoạt động giao tiếp, nâng
cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao
tiếp.
3.

Thái độ

: nghiêm túc tiếp thu bài giảng
II/ Nâng cao mở rộng :
B.Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích, giải thích.
C.Chuẩn bị của GV, HS:
a. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, đọc tài tài liệu.
b. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, đọc SGK, soạn bài mới.
D.tiến trình lên lớp:
1. ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: không

3.Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Trong cuộc sống hàng ngày để đạt được kết quả cao trong quá trình
giao tiếp thì con người cần sử dụng phương tiện ngôn ngữ. Bởi giao tiếp luôn phụ
thuộc vào hoàn cảnh, nhân vật giao tiếp. Vậy, để hiểu rõ hơn về diều đó chúng ta tìm
hiểu bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
b. Triển khai bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
- HĐ1

HS đọc văn bản 1 - sgk và trả lời
câu hỏi
? Hoạt động giao tiếp được văn bản trên
ghi lại diễn ra giữa các nhân vật giao
tiếp nào? hai bên có cương vị và quan hệ
với nhau ra sao.
? Người nói nhờ ngôn ngữ biểu đạt nội
dung tư tưởng, tình cảm của mình thì
người đối thoại làm gì để lĩnh hội được
nội dung đó ? hai bên đổi vai giao tiếp
cho nhau như thế nào.
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ:
1. Tìm hiểu văn bản:
- Nhân vật giao tiếp: vua Trần - Các Bô
lão.
-> vị thế khác nhau -> ngôn ngữ giao tiếp
khác nhau:
+ các từ xưng hô( bệ hạ)
+ Từ thể hiện thái độ( xin, thưa )
- Nhân vât tham gia giao tiếp phải đọc

hoặc nghe xem người nói nói gì để giải mã
rồi lĩnh hội nội dung đó.
- Người nói và người nghe có thể đổi vai
cho nhau:
+ vua nói -> bô Lão nghe.
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
4
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
? Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong
hoàn cảnh nào ? Nội dung hoạt động đề
cập đến vấn đề gì ? hoạt động có đạt
được mục đích không.
-HS đọc văn bản, tìm hiểu và trả lời câu
hỏi ở sgk.
HĐ2
? Qua việc tìm hiểu hai văn bản trên, em
hãy cho biết thế nào là hoạt động giao
tiếp
GV hướng dẫn HS làm bài.
+ bô Lão nói -> Vua nghe.
- Hoàn cảnh giao tiếp:
+ đất nước đang bị giặc ngoại xâm đe
doạ.
-> địa diểm cụ thể: Điện Diên Hồng
- Nội dung giao tiếp:
+ Hoà hay đánh -> vấn đề hệ trọng còn hay
mất của quốc gia dân tộc, mạng sống con
người.
- Mục đích giao tiếp:
+ Bàn bạc để tìm ra và thống nhất sách

lược đối phó với quân giặc.
2. Tìm hiểu văn bản “ tổng quan văn học
Việt Nam”.
- Nhân vật giao tiếp:
+ Tác giả viết sgk-> có tuổi, có vốn
sống, có trình độ hiểu biết cao.
+ HS -> (ngc lại với t/g viết sgk)
- Hoàn cảnh giao tiếp:
Có tổ chức giáo dục, trong nhà trường.
- Nội dng giao tiếp:
+lĩnh vực văn học.
+ Đề tài: tổng quan VHVN.
+Vấn đề cơ bản:
*các bộ phận hợp của VHVN.
*Quá trình p/t của VHVN.
*Con người VN qua văn học.
- Mục đích: cung cấp tri thức cho người
đọc .
- Phương tiện và cách thức giao tiếp.
+ Dùng thuật ngữ văn học.
+ Câu văn mang đặc điểm của văn bản
khoa học: hệ thống đề mục lớn, nhỏ
+ Kết cấu văn bản mạch lạc rõ ràng.
II. kết luận:
- HĐGT là hoạt động trao đổi thông tin của
con người trong xã hội, được tioến hành
chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ ( dạng
nói hoặc dạng viết) nhằm thực hiện những
mục đích về nhận thức, tình cảm
- Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá

trình: + Tạo lập văn bản.
+ Lĩnh hội văn bản.
-> Hai quá trình này diễn ra trong quan hệ
tương tác.
- Trong hoạt động giao tiếp có sự chi phối
của các nhân tố: nhân vật, hoàn cảnh, nội
dung, mục đích, phương tiện và cách thức
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
5
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
giao tiếp.
III. Luyện tập:
- Làm bài tập 4-5 sgk.

4. Cũng cố

: Các nhân tố giao tiếp.
Quá trình của hoạt động giao tiếp.
5. Dặn dò

: nắm vững các nội dung đã học
Soạn bài: khái quát văn học dân gian Việt Nam
E.Rút kinh nghiệm

:


Tiết thứ: 4 Ngày soạn:24/8/2014
Khái quát văn học dân gian việt nam
A. Mục tiêu


:
I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng :
1.Kiến thức:Khái niệm về các thể loại của văn học dân gian.
Giúp học sinh nắm được những đặc trưng cơ bản của VHDG.
Những giá trị to lớn của văn học dân gian.
2.Kỹ năng:Tổng hợp kiến thức vh.
Phân biệt các thể loại vhdg trong cùng một hệ thống.
3. Thái độ: Nghiêm túc tiếp thu bài giảng
II/ Nâng cao mở rộng :
B.Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích, diễn giảng.
C.Chuẩn bị của GV, HS:
1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, đọc tài tài liệu.
2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, đọc SGK, soạn bài mới.
D.tiến trình lên lớp:
1. ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày những nội dung cơ bản của vhvn.
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Trong suốt cuộc đời của mỗi con người không ai không một lần được
nghemột bài vè, một câu đố, một chuyện cổ tích hay một câu hát ru Đó chình là
những tác phẩm của vhdg. Vậy, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản: khái quát văn học dân
gian Việt Nam.
b. Triển khai bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
HĐ1
? Em hiểu thế nào là văn học dân gian.
? Vậy, theo em phương thức truyền
miệng là gì.
? Tại sao vhdg lại là những sáng tác tập
thể.

I. Khái niệm:
- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật
ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng
tác nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho
các sinh hoạt khác nhau trong đời sống
cộng đồng.
- Không dùng chữ viết mà dùng lời để
truyền từ người này sang người khác từ
đời này sang đời khác.
- Không có chữ viết cha ông ta truyền
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
6
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
? Trong đời sống cộng đồng dân gian có
những sinh hoạt nào.
HĐ2
? Theo em, vhdg có những đặc trưng cơ
bản nào.
? tại sao nói vhdg là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ.
-vhdg tồn tại dưới dạng ngôn ngữ nói:
lời nói, lời hát, lời kể > ngôn ngữ giản
dị, dễ hiểu, gần gủi
- NT vhdg: miêu tả hiện thực giống như
thực tế
miêu tả hiện thực một cách
kỳ ảo.
VD: vhdg có nhiều cốt truyện, nhân vật,
tình tiết giống nhau: nhiều tryện dân
gian VN có tình tiết nhân vật chính được

sinh ra do bà mẹ thụ thai một cách khác
thường ( Thánh Gióng, Sọ Dừa ).
?Quá trình sáng tác tập thể của vhdg
diễn ra như thế nào.
HĐ3
? Vhdg bao gồm các thể loại nào, đăc
trưng cơ bản của các thể loại.
HĐ4
? Các giá trị cơ bản của vhdg.
? Tri thức vhdg bao gồm những lĩnh vực
nào ? tại sao lại là kho tri thức.
bằng miệng-> sửa văn bản-> sáng tác tập
thể.
-Các hình thức sinh hoạt: lao động tập
thể, vui chơi, ca hát tập thể, lễ hội
II. Đặc trưng cơ bản của văn học dân
gian:
1. Văn học dân gian là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ:
- VHDG là sáng tác nghệ thuật ngôn từ
truyền miện=> truyền thống nghệ thuật
của vhdg.
-VHDG tồn tại lưu hành theo phương
thức truyền miệngtừ người này sang
người khác qua nhiều thế hệ và qua các
địa phương khác nhau-> đặc điểm của
vhdg là tính dị bản.
- Tính truyền miệng còn biểu hiện trong
diễn xướng dân gian: ca hát, chèo,
tuồng

2. Văn học dân gian là sản phẩm của
quá trình sáng tác tập thể:
- Cá nhân khởi xướng, tập thể hưởng ứng
tham gia, truyền miệng trong dân gian.
- Quá trình truyền miệng lại được tu bổ,
sửa chữa, thêm bớt cho hoàn chỉnh. Vì
vậy vhdg mang đậm tính tập thể.
=> Tính truyền miệng và tính tập thể là
những dặc trưng cơ bản chi phối quá
trình sáng tạo và lưu tryền tác phẩm
vhdg, thể hiện sự gắn bó mật thiết của
vhdg với các sinh hoạt khác nhau trong
đời sống cộng đồng.
III. Hệ thống thể loại của VHDG:
(SGK)
IV. Những giá trị cơ bản của văn học dân
gian:
1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong
phú về đời sống các dân tộc

:
- Tri thức vhdg thuộc mọi lĩnh vực của
đời sống: tự nhiên, xã hội và con người.
đó là những kinh nghiệm được đúc rúttừ
thực tiễn.
- VN 54 tộc nguươì-> vốn tri thức của
toàn dân tộc phong phú và đa dạng.
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
7
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015

? Giá trị về mặt giáo dục của vhdg.
? trình bày những giá trị nghệ thuật to
lớn của văn học dân gian.
2. VHDG có giá trị giao dục sâu sắc về
đạo lý làm người:
- Giáo dục tinh thần nhân đạo và lạc
quan.
- Hình thành những phẩm chất tốt đẹp
của con người
3. VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn,
góp phần quan trọng tạo nên bản sắc
riêng cho nền văn học dân tộc:
- VHDG được chắy lọc, mài dũa qua
không gian và thời gian. Nhiều tác phẩm
đã trở thành mẫu mực về nghệ thuật để
chúng ta học tập.
=> Trong tiến trình lịch sử, vhdg đã phát
triển song song cùng văn học viết, làm
cho nền văn học Việt nam trở nên phong
phú đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc.
4.Cũng cố

: đặc trưng cơ bản của vhdg.
Thể loại vhdg.
Vai trò của vhdg đối với nền văn học dân tộc.
5. Dặn dò

: nắm vững các nội dung đã học
Soạn bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
E. Rút kinh nghiêm


:


Tiết thứ: 5 Ngày soạn: 24/8/2014
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (t2)
A. Mục tiêu

:
I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng :
1.Kiến thức: Giúp học sinh cũng cố và khắc sâu kiến thức đã học.
2. Kỹ năng:.ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ.
3. Thái độ : Nghiêm túc tiếp thu bài giảng
II/ Mở rộng nâng cao :
B.Phương pháp:đặt câu hỏi, gợi mở, phân tích.
C.Chuẩn bị của GV, HS:
1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu.
2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, làm bài tập ở sgk.
D.tiến trình lên lớp:
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Các nhân tố chi
phối hoạt động giao tiếp.
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: ở tiết trước chúng ta đã nắm được những kiến thức cơ bảnvề hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Vậy, để khắc sâu hơn về kiến thức đó, chúng ta tiến
hành thực hành làm bài tập.
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
8
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015

b. Triển khai bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
HĐ1

? Phân tích các nhân tố giao
tiếpthể hiện trong bài ca dao:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng
HĐ2
-HS đọc đoạn đối thoại (A cổ- 1em nhỏ
với một ông già)và trả lời câu hỏi
?Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật
đã thực hiện bằng ngôn ngữ những hành
động nói cj thể nào. Nhằm mục đích gì?
( chọn trong các từ: chào, hỏi, đáp lời,
khen để gọi tên mỗi hành động cho phù
hợp)
? Khi làm bài thơ này Hồ Xuân Hương
đã giao tiếp với người đọc về vấn đề gì.
? Người đọc căn cứ vào đâu để lĩnh hội
bài thơ.
Bài 1

:
- Nhân vật giao tiếp: chàng trai- cô gái,
lứa tuổi 18-20, họ khao khát tình yêu.
- Hoàn cảnh giao tiếp: đêm trăng sáng và
thanh vắng-> phù hợp với câ chuyện tình
của những đôi lứa yêu nhau.
- Nội dung và mục đích giao tiếp: “ tre

non đủ lá” “đan sàng”-> chàng trai tỏ tình
với cô gái-> tính đến chuyện kết duyên.
-> cách nói phù hợp với hoàn cảnh, mục
đích giao tiếp.
Bài 2:
- Các hành động giao tiếp cụ thể:
+ Chào ( cháu chào ông ạ!)
+ Chào đáp lại ( A cổ hả?)
+ Khen ( lớn tướng rồi nhỉ!)
+ Hỏi (bố cháu )
+ Trả lời(thưa )
- Cả 3 câu của ông già chỉ có một câu hỏi
“bố cháu có ” các câu còn lại để chào và
khen.
- Lời nói các nhân vật bộc lộ tình cảm với
nhau. Cháu tỏ thái độ kính mến qua các
từ: thưa, ạ. Còn ông là tình cảm yêu quí
trìu mến đối với cháu.
Bài 3:
Tìm hiểu bài thơ: “ Bánh trôi nước”
-Qua việc miêu tả, giới thiệu bánh trôi
nước. Hồ Xuân Hương muốn nói đến thân
phận chìm nổi của mình. Một người con
gái xinh đẹp tài hoa lại gặp nhiều bất
hạnh, éo le. Song trong bất cứ hoàn cảnh
nào vẫn giữ được phẩm chất của mình.
- Căn cứ vào cuộc đời của nữ sĩ Hồ Xuân
Hương: là người có tài, có tình nhưng số
phận trớ trêu đã dành cho bà sự bất hạnh.
Hai lần lấy chồng thì cả hai lần “cố đấm

ăn xôi ” Điều đáng khâm phục ở bà là dù
trong hoàn cảnh nào vẫn giữ gìn phẩm
chất của mình.
4.

Cũng cố

: Nắm vững những kiến thức đó học .
5.

Dặn dò

: làm bài tập ở nhà.
Soạn bài mới: Văn bản.
E. Rút kinh nghiệm :
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
9
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015


Tiết thứ: 6 Ngày soạn:26/8/2014
Văn bản
A. Mục tiêu

:
I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng :
1.Kiến thức: Giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản về văn bản và kiến thức
khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
2.Kỹ năng:nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp.
3. Thái độ : nghiêm túc tieepd thu bài giảng

II/ Mở rộng nâng cao :
B.Phương pháp:đặt câu hỏi, gợi mở, đàm thoại.
C.Chuẩn bị của GV, HS:
1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu.
2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, soạn bài mới.
D.tiến trình lên lớp:
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: không.
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Phong cách ngôn ngữ bao quátụư sử dụng tất cả các phương tiện ngữ
âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ toàn dân. Cho nên nói và viết đúng phong cách là
đích cuối cùng của việc học tập Tiếng việt, là một yêu cầu văn hoá đặt ra đối với con
người văn minh hiện đại Ta tìm hiểu bài văn bản.
b. Triển khai bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
HĐ1
?Các văn bản trên được người nói
(người viết ) tạo ra trong hoàn cảnh
nào ? để đáp ứng nhu cầu gì. ? Mỗi văn
bản đề cập tới vấn đề gì
? Về hình thức văn bản 3 có bố cục như
thế nào.
I. Khái niệm, đặc điểm:
1. Ví dụ: (1,2,3,sgk)
2. nhận xét:
-Vb1 tạo ra trong hoạt động giao tiếp
chung. Đây là kinh nghiệm của nhiều
người với mọi người -> mối quan hệ giữa
con người trong cuộc sống.
- Vb2 tạo ra trong hoạt động giao tiếp

giữa cô gái và mọi người-> lời than thân
cả cô gái.
- Vb3 tạo ra trong hoạt động giữa chr
tịch nước với quốc dân đồng bào-> lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- Bố cục: 3phần
+ Mở đầu: “hỡi đồng bào toàn quốc”->
nhân tố giao tiếp.
+ Thân bài: “chúng ta muốn hoà dân
tộc ta”-> nêu lập trường chình nghĩa của
ta và dã tâm cả Pháp.
+ Kết bài: (phần còn lại)-> khẳng định
nước VN độc lập và kháng chiến thắng
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
10
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
? Mỗi văn bản tạo ra nhằm mục đích
gì.
? Qua việc tìm hiểu các văn bản trên, em
hiểu thế nào là văn bản. Đặc điểm của
văn bản là gì.
HĐ2
? Vấn đề được đề cập trong mỗi văn bản
thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống.
? Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn
bản thuộc loại nào (từ ngữ thông thường
trong cuộc sống hay từ ngữ chính trị)
? Cách thức thể hiện nội dung của các
văn bản như thế nào.
? Vậy, các văn bản trên thuộc phong

cách ngôn ngữ nào.
HĐ3
? Qua việc so sánh trên hãy cho biết có
mấy loại văn bản
lợi.
- Mục đích: + Vb1 truyền đạt kinh
nghiệm sống.
+ Vb2 lời than thân để gợi sự hiểu biết
và cảm thông của mỗi người đối với số
phận người phụ nữ.
+ Vb3 kêu gọi, khích lệ, thể hiện
quyết tâm của mọi trong kháng chiến
chống thực dân Pháp.
3.Kết luận:(xem phần ghi nhớ-sgk)
II. Các loại văn bản:
1. So sánh các văn bản 1,2,3
- Nội dung: + Vb1: kinh nghiệm sống.
+ Vb2: thân phận người phụ nữ trong
xã hội cũ.
+ Vb3: kháng chiến chống thực dân
Pháp.
- từ ngữ: Vb1,2 dùng nhiều từ ngữ thông
thường. Vb3 dùng nhiều từ ngữ chính trị.
- Cách thức thể hiện:
+ vb1,2 trình bày nội dung thông qua
hình ảnh cụ thể-> có tính hình tượng.
+ vb3 dùng lý lẽ và lập luận để khẳng
định rằng: cần phải kháng chiến chống
Pháp.
- Vb 1,2 thuộc phong cách ngôn ngữ NT.

Vb3 thuộc phong cách ngôn ngữ chính
luận.
2. Kết luận:
( xem phần ghi nhớ - sgk)
4.cũng cố

: Đặc điểm của văn bản, các loại văn bản.
5. Dặn dò

: nắm chắc các kiến thức đã học.
Chuẩn bị viết bài làm văn số 1.
E.Rút kinh nghiệm :


Tiết thứ: 7 Ngày soạn:26/8/2014
Viết bài làm văn số 1
A. Mục tiêu

:
I/Chuẩn kiến thức kỹ năng:
1.Kiến thức: Giúp học sinh cũng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn, đặc biệt là
về văn biểu cảm và văn nghị luận.
2.Kỹ năng: vận dụng những hiểu biết của mình để bộc lộ cảm nghĩ của mình về một
sự vật, sự việc, hiện tượng gần gủi trong cuộc sống hoặc một tác phẩm văn học.
3. Thái độ: Nghiêm túc tieepd thu bài giảng
II/ Mở rộng nâng cao:
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
11
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
B.Phương pháp: thực hành: gv ra đề, hs làm bài.

C.Chuẩn bị của GV, HS:
1. Chuẩn bị của GV: chuẩn bị chu đáo về đề ra và đáp án.
2. Chuẩn bị của HS: ôn tập lại các kiến thức cơ bản đã học ở lớp dưới. D.tiến trình
lên lớp:
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: không.
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Để kiểm tra đánh giá quá trình học tập đạt kết quả như thế nào
chúng ta thực hành viết bài số 1.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
HĐ1

GV ghi đề lên bảng.
HĐ2

yêu cầu đề
I. Đề ra:

( Bám chuẩn kiến thức kỹ năng)
Tùy theo yêu cầu mỗi lớp mà có đề kiểm
tra phù hợp
1.Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về vẽ
đẹp hình tượng của người lính trong bài
thỏ “Đồng chí ” của Chính Hữu.
2. Nêu cảm nghĩ sâu sắc nhất của em về
một trong 2 tác phẩm sau, đã học trong
chương trình văn THCS :
- Chuyện người con gái Nam Xương
- Chiếc lươc ngà.

II. Yêu cầu:
Đề 1



;
1. Về nội dung

:
Cần nắm được các ý sau và phân tích
làm nổi bật các ý đó:
- Vẻ đẹp chân chất mộc mạc, giản dị cả
những người nông dân mặc áo lính.
- Vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm.
+ Tình đồng chí, đồng đội, tình quê
hương.
+ Lạc quan, yêu đời.
- Vẻ đẹp của ý chí quuyết tâm.
=> đó là vẻ đẹp của sức mạnh tâm hồn,
của tầm lòng yêu nứơc -> kế thừa nét
đẹp từ ngàn xưa truyền lại.
Đề 2

: Nắm được giá trị ND- Nt của tác
phẩm .
3.Hình thức

( Yêu cầu chung cho cả hai
đề)
- Trình bày sạch sẽ, rõ ràng.

- Dùng từ viết câu chính xác.
III. Đáp án, thang điểm

:
1.

Mở bài

: 1 điểm
- Tuỳ vào khả năng của hs. Có thể mở bài
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
12
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
GV hướng dẫn một số điều cơ bản để
làm tốt bài văn này.
trực tiếp hoặc gián tiếp.
2.

Thân bài

:8 điểm
- hiểu được ý 1: 2điểm.
-hiểu được ý 2: 2điểm.
-hiểu được ý 3: 2điểm.
- Cuối cùng phải khẳng định được đó là
vẻ đẹp truyền thống của dân tộc Việt
Nam.
3.

Kết luận


: 1 điểm
- Khẳng định được giá trị nghệ thuật và
nội dung của tác phẩm. Khái quát nâng
cao vấn đề.
IV. Hướng dẫn chung

:
- Để làm tốt bài văn các em cần:
+ Ôn lại những kiến thức và kĩ năng tập
làm văn đã học trong chương trình ngữ
văn THCS, đặc biệt là văn biểu cảm.
+ Ôn luyện những kiến thức và kĩ năng
Tiếng việt (đặc biệt là về câu và các
biện pháp tu từ)
+ Quan sát, tìm hiểu và tìm cách diễn
đạt những cảm xúc, suy ngẫm về bài thơ.
4.cũng cố: các bước tiến hành làm một bài văn biểu cảm, phân tích.
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Chiến thắng Mtao Mxây.
E. Rút kinh nghiệm

:


Tiết thứ: 8-9 Ngày soạn:27/8/2014
Chiến thắng mtao mxây
A. Mục tiêu

:
I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng:

1.Kiến thức: Giúp học sinh nắm đựoc đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây
dựng kiểu “ nhân vật anh hùng sử thi” về nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ.
2.Kỹ năng: biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy dược giá trị cả
sử thi về nội dung và nghệ thuật.
3. Thái độ : Nghiêm túc tiếp thu bài giảng
II/ Mở rộng nâng cao :
B.Phương pháp: đặt câu hỏi, gợi mở, đàm thoại, phân tích.
C.Chuẩn bị của GV, HS:
1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu.
2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, soạn bài mới.
D.tiến trình lên lớp:
1.ổn định
2.Kiểm tra bài cũ: ? Phân tích các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. 3. Bài
mới:
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
13
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
a. Đặt vấn đề: Sử thi Đam san là niềm tự hào lớn lao nhất của đồng bào Ê- Đê . Là
sản phẩm tinh thần vô cùng quí giá của họ. đồng bào Tây Nguyên thường kể cho nhau
nghe trong những ngôi nhà Rụng. Vậy, để hiểu về sử thi Đam San chúng ta tìm hiểu
bài “Chiến thắng MTao Mxây”
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
HĐ1
? Em hiểu thế nào là sử thi. ở nước ta có
những loại sử thi dân gian nào
- Thần thoại, truyền thuyết khác sử thi:
chất liệu thần thoại chỉ có thể trở thành
sử thi khi:
- ND: được hệ thống hoá thành một cốt

truyện phức tạp
-NNNT: văn vần hoặc văn xuôi. Sử dụng
nhiều biện pháp tự sự: dẫn truyện, độc
thoại, đối thoại
-Qui mô: hoành tráng, đồ sộ.
HĐ2
Giới thiệusử thi ĐS
HĐ3
? Vị trí của đoạn trích.
HS đọc theo phân vai
? Hãy chỉ ra các nhân vật đã tham gia
vào cuộc chiến giữa DS và MTao Mxây.
Vai trò của các nhân vật.
I. Vài nét về sử thi:
1. khái niệm

: sgk
2. Phân loại

: 2 loại.
- Sử thi thần thoại: được xây dựng trên
cơ sở các truyện kể về sự hình thành thế
giới và muôn loài, con người và bộ tộc
thời cổ đại.
- Sử thi anh hùng: kể về cuộc đời và
chiến công của những tù trưởng anh
hùng- chiến công ấy có ý nghĩa với cả
cộng đồng.
II. Sử thi Đam San:
1.Tóm tắt: sgk

2.Nội dung:
- Đam San là sử thi nỏi tiếng của dân tộc
Ê- Đê
- Miêu tả những chiến công oanh liệt và
khát vọng tự do của Đam San theo hai
chủ đề:
+ Đấu tranh chống những ràng buộc cả
tập tục hôn nhân mẫu quyền: tục nối dây.
+ Đấu tranh chống những tù trưởng thù
địch.
III. Đoạn trích

:
1 Vị trí

: nằm ở đoạn giũa tác phẩm.
2. đọc- hiểu:
-Các nhân vật tham gia làm nỗi rõ sự
kiện:
+ Mtao Mxây: cướp vợ ĐS-> cuộc
chiến nổ ra-> nhân vật đối thủ của ĐS.
+ ĐS: đánh Mtao Mxây dành lại hạnh
phúc riêng (là nhân vật chính, nhân vật
trung tâm quyết định diễn biến cốt
truyện)
+ Ông trời: nhân vật thần kì hỗ trợ cho
ĐS.
+ Hnhị: nhân vật trợ thủ trao vật thần
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
14

GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
HĐ4
? Trong cuộc chiến đấu giữa ĐS và
MtaoMxay được tác giả kể qua những
chặng nào.
? Cuộc khiêu chiến của ĐS đối với kẻ
thù của mình được diễn tả như thế nào.
Có nhận xét gì về cách diễn tả đó.

Đam San
- Đến chân cầu thang khiêu chiến-> rất
chủ động.
- Dngf lời nói khích dụ Mtao Mxây ra
khỏi nhà xuống đánh tay đôi với mình.
- Thách đọ dao.
- Doạ phá sàn, đốt nhà.
- Coi khinh kẻ thù không bằng con lợn,
con trâu.
- Không thèm đánh trộm lúc Mtao Mxây
đang đi xuống cầu thang (tự tin, đàng
hoàng)
=> cuối cùng dụ được kẻ thù quyết đấu
với mình.
? Vậy, cuộc quyết đấu giữa ĐS và Mtao
Mxâydiễn ra ra sao.
Đam San
- Khích Mtao Mxây múa trước.
- ĐS dứng không nhúc nhích > vừa thấy
được tài nghệ của kẻ thù vừa bộc lộ
được bản lĩnh của mình.

- ĐS múa khiên: “một lần xốc phía
tây”-> múa khiên rất đẹp thể hiện tài
kì cho ĐS. Cùng với nhân vật ông trời sự
trợ lực của Hnhị thể hiện qan niệm về
cuộc đấu tranh chính nghĩa cả nhân vật
anh hùng.
+ Quần chúng: đóng vai trò hậu thuẩn
cho nhân vật chính-> bị lôi cuốn bởi sức
mạnh và mục đích chiến đấu của nhân vật
chính.
=> sức mạnh và lý tưởng của cá nhân
người anh hùng biểu tượng cho sức mạnh
và lý tưởng cả cả cộng đồng.
1. Hình tượng nhân vật ĐS trong cuộc
chiến với Mtao Mxây:
-ĐSđến chân cầu thang kẻ thù khiêu
chiến.
-cảnh hai người múa khiên.
- Cảnh hai người đuổi nhau, ĐS đâm
không thủng đùi Mtao Mxây.
- Nhờ ông trời mách kế, ĐS giết Mtao
Mxây.
=> trong trận chiến giữa ĐS và
MtaoMxay luôn có sự đối lập:
Mtao Mxây
- Nhà giàu có, rộng rãi, sang trọng.
Bị động, sợ hãi, do dự, rụt rè không dám
xuống-> trêu tức ĐS (tay ta ôm )
- Sợ đánh bất ngờ phải ra.
- Hình dáng Mtao Mxây hung hãn, dữ tợn

như một vị thần, khiên tròn như đầu cú,
gươm óng ánh như cái cầu vòng -> tần
ngần do dự.
Cuộc quyết đấu giữa ĐS và Mtao Mxây
diễn ra qa các hiệp:
* Hiệp1:

cảnh hai người múa khiên.
Mtao Mxây
- Vào múa khiên: khiên kêu lạch xạch
như quả mướp khô.
- Tự xem mình là một tướng qen đánh
thiên hạ, xéo nát đất đai thiên hạ, bắt tù
binh -> chủ quan, ngạo mạn.
- Mtao Mxây bước cao bước thấp, chém
trượt khoeo chân kẻ thù, chỉ trúng cái
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
15
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
năng và sức khoẻ cả ĐS-người dũng sĩ.
- Nhận được miếng trầu cả vợ-> sức
khoẻ ĐS tăng lên gấp bội, múa khiên
càng nhanh, mạnh và đẹp (như bão, như
lốc, )
- Đâm vào đùi, vào người Mtao Mxây
nhưng không thủng.
- Trong giấc mơ được ông trời mách kế:
dùng chày mòn ném vào vành tai kẻ thù
là được.
-> đuổi theo Mtao Mxay đến ngã lăn

quay xuống đất -> hỏi tội cướp vợ ->
giết Mtao Mxây.
=> Đs chiến thắng trở thành một tù
trưởng giàu mạnh nhất vùng.
? Sự chiến thắng đó có ý nghĩa như thế
nào.
? Em có nhận xét gì về chi tiết Hnhị ném
miếng trầu cho ĐS và chi tiết ông trời
mách kế cho ĐS.
? em có nhận xét gì cuộc chiến đấu và
chiến thắng của ĐS (cuộc chiến đấ có
gây cảm giác ghê rợn không? Sau khi
giết Mtao Mxây ĐS có tàn sát tôi tớ, có
đốt phá dày xéo đất đai của y không?
Chàng chiến đấu nhằm mục đích gì) Tìm
những chi tiết chứng minh tuy ĐS có
mục đích riêng nhưng lại có ý nghĩa và
tầm quan trọng chng cho cộng đồng.
? Nhân vật ĐS được giới thiệ như thế
nào về vẻ đẹp thân hình diện mạo.
- Hình ảnh ĐS được miêu tả qua cái nhìn
đầy ngưỡng mộ-> về vẻ đẹp và sức
mạnh.
chảo cột trâu-> bỏ chạy, vừa chạy vừa
chống đỡ -> cầu cứu Hnhị quăng cho
miếng trầu.
* Hiệp2

:
- Bị chày mòn đâm vào vành tai -> cùng

đường ngã lăn xuốnh đất.
- Giả dối cầu xin tha mạng.
- Bị giết.
* ý nghĩa chiến thắng:
- Thể hiện vẻ đẹp, sức mạnh của người
anh hùng-> cộng đồng.
- Khát vọng hoà bình hoà hợp tự do.
- ĐS ăn trầu-> sức mạnh tăng lên: tình
nghĩa vợ chồng- sức mạnh thần linh.
- Nhân vật ông trời cũng giống như ông
tiên ông bụt trong truyện cổ tích của
người kinh -> sự mách kế của ông trời
thể hiện sự gần gủi giữa con người với
thần linh.
- Tuy có mục đích riêng - chiến đấu để
dành lại vợ- dành lại hạnh phúc riêng cho
mình nhưng lại có ích cho toàn thể cộng
đồng-> buôn làng được mở rộng.
- Sau khi chiến thắng ĐS gọi tôi tớ, dân
làngMtao Mxây đi theo mình.
- ĐS ra lệnh dân làng ăn mừng.
=> ĐS là một người giàu có, là niềm tự
hào của dân tộc-> là nhân vật lý tưởng
của người Ê-Đê.
2. Hình tượng nhân vật ĐS trong lễ ăn
mừng chiến thắng:
- Vẻ đẹp kì diệu cả thân hình diện mạo:
+ Tóc chảy dài đầy nong hoa.
+U ống không biết say.
+ Chuyện trò không biết chán.

+ Ngực qấn chéo tấm mền chiến.
+ Đôi mắt long lanh, bắp chân to bằng
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
16
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
? Có nhận xét gì về cách miêu tả.
? Vậy, lễ ăn mừng được khắc hoạ ra sao.
? Trong lễ ăn mừng có gì đặc biệt? Tại
sao ĐS ra lệnh đánh lên nhiề loại chiêng
còng? Vai trò cả nó đối với cộng người
Ê-Đê.
HĐ5
? Những nét đặc sắc về nghệ thuật của
đoạn trích
cây xà ngang, bắp đùi to
+ Sức ngang voi đực, hơi thở ầm ầm
như sấm.
- Ngôn ngữ so sánh độc đáo + hô ngữ +
giọng văn hào hùng => ca ngợi người anh
hùng.
- Lễ ăn mừng:
+ Nhà ĐS chật ních tôi tớ.
+ Ăn uống đông vui.
+ Tù trưởng gần xa đều đến và thán
phục.
- Trong lễ ăn mừng ĐS thể hiện niềm vi
lớn bằng cách nổi lên nhiều chiêng lớn,
nhỏ. Mở tiệc nhỏ, tiệc to mời mọi người
cùng ăn uống vi chơi.
-> Tự hào về sự giàu có của thị tộc.

Chiêng còng và âm thanh của nó hết sức
quan trọng. Đó là bản sắc riêng và lâu
đời của các dân tộc thiểu số nói chung và
của người Ê-Đê nói riêng -> sự giàu co,
sang trọng về mặt vật chất và tinh thần
của tù trưởng và thị tộc.
3. Vài nét đặc sắc về nghệ thuật:
- Ngôn ngữ sử thi:
+ Ngôn ngữ người kể chuyện: miêu tả
nhân vật và cuộc chiến.
+ Ngôn ngữ nhân vật có nhiều câu
mệnh lệnh(ơ diêng )
- Giọng điệu trang trọng, chậm rãi, với
các phép so sánh, phóng đại, liệt kê,
trùng điệp, tạo dựng khing cảnh hoành
trángtrong sử thi.
=> Tất cả góp phần làm cho sử thi có vẻ
đẹp hoành tráng, người nghe như được
sống lại thời xa xưa.
=> Chiến thắng Mtao Mxây là một đoan
trích hấp dẫn của sử thi ĐS. Ca ngợi vẻ
đẹp dũng mạnh của người anh hùng.
Đồng thời thể hiện tấm lòng trọng danh
dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình, thiết
tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh
của thị tộc.
4.cũng cố:

Sử thi ĐS đã làm sống lại quá khứ hào hùng của người Ê-Đê thời cổ đại.
Đó cũng là khát vọng của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên ngày nay- một Tây

GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
17
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
Nguyên giữa lòng đất nước giàu mạnh, đoàn kết, thống nhát-> mục tiêumà cả nước ta
cùng đồng bào Tây Nguyên vươn tới.
5. Dặn dò

: - Về nhà tìm đọc sử thi Đam San
- Chuẩn bị bài mới: văn bản.
E. Rút kinh nghiệm

:


Tiết thứ: 10 LUYỆN TẬP

: Ngày soạn:27/8/2014
Văn bản
A. Mục tiêu

:
I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng :
1.Kiến thức: Qua tiết học giúp học sinh cũng cố và khắc sâu hơn những kiến thức đã
học.
2.Kỹ năng: ứng dụng các kiến đã học vào quá trình tạo lập và lĩnh hội văn bản.
3. Thái độ : Nghiêm túc tiếp thu bài giảng
II/ Mở rộng nâng cao :
B.Phương pháp: đặt câu hỏi, gợi mở, đàm thoại, phân tích.
C.Chuẩn bị của GV, HS:
1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu.

2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, soạn bài mới.
D.tiến trình lên lớp:
1.ổn định
2.Kiểm tra bài cũ: ? thế nào là văn bản? đặc điểm của văn bản.
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: ở tiết trước các em đã nắm được những kiến thức cơ bản về văn bản.
vậy, để khắc sâu hơn về mặt kiến thức đó chúng ta tiến hành làm bài tập
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
HĐ1

-Cho hs tìm hiểu đoạn văn T37-sgk.
? Phân tích tính thống nhất về chủ đề của
đoạn văn.
->(1luận điểm, 2 luận cứ, 4 luận chứng)
? Phân tích sự phát triển của chủ đề
Bài 1:
- Đoạn văn có một chủ đề thống nhất, câu
chốt đứng ở đầu câu. Câu chốt (câu chủ
đề) được làm rõ bằng các câu tiếp theo:
giữa cơ thể và môi trường có ảnh hưởng
qua lại với nhau.
+ Môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc
tính của cơ thể.
+ So sánh các lá mọc trong các môi
trường khác nhau.
* Cùng đậu Hà Lan.
* Lá cây mây.
* Lá cơ thể biến thành gaỉơ cây xương
rồng thuộc miền khô ráo.

* Dày lên như cây lá bỏng.
- Hai câu: môi trường có ảnh hưởng tới
đặc tính của cơ thể. So sánh lá mọc trong
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
18
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
trong đoạn văn (từ ý khái quát đến ý cụ
thể qua các cấp độ)
? Đặt nhan đề cho đoạn văn.
HĐ2
? Sắp xếp các câu trong đoạn thành một
văn bản hoàn chỉnh, mạch lạc và đặt cho
văn bản một nhan đề cho phù hợp.
- Đơn xin phép nghỉ học là một văn bản.
Hãy xác định:
? Đơn viết cho ai.? Người viết đơn ở
cương vị nào
? Mục đích viết đơn là gì
? Nội dung cơ bản của lá đơn
? Viết một số câu khác tiếp theo câu văn
dưới đây để tạo một văn bản có nội dung
thống nhất, sau đó đặt nhan đề cho văn
bản này.
“Môi trường sống của loài người hiện
nay đang bị huỷ hoại ngày càng nghiêm
trọng.
môi trưòng khác nhau là hai câu thuộc
hai luận cứ, 4 câu sau là luận chứng làm
rõ luận cứ vào luận điểm (câu chủ đề)
- ý chung của đoạn(câu chốt-> câu chủ

đề-> luận điểm) đã được triển khai rõ
ràng.
- Nhan đề: môi trường và cơ thể.
Bài 2

: T38-sgk.
- Sắp xếp như sau: a-c-e-b-d.
- Tiêu đề: bài thơ “Việt Bắc”.
Bài 3

:
- Đơn gửi cho các thầy cô giáo, đặc biệt
là thầy cô chủ nhiệm. Người viết là học
sinh.
- Mục đích: xin phép được nghỉ học
- ND: nêu rõ họ tên, lý do xin nghỉ, thời
gian nghỉ và hứa thực hiện chép bài
làmnhưthế nào.
Bài 4:
- MT sống của nghiêm trọng.
+ Rừng đầu nguồn đang bị chặt phá, khai
thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra hạn
hán, lở lụt kéo dài.
+ Các sông suối ngày càng bị cạn kiệt và
bị ô nhiểm do các chất thải của các khu
công nghiệp, của các nhà máy.
+ Các chất thải nhất là bao ni lông vứt
bừa bãi trong khi ta chưa có qui hoạch xử
lý hàng ngày.
+ Phân bón, thuốc trừ sâu, trừ cỏ sử dụng

không theo qui hoạch.
- Tất cả đã đến mức báo động về môi
sống của loài người.
- Tiêu đề: Môi trường sống kêu cứu.
4.

Cũng cố

: đặc điểm cơ bản của văn bản.
5.

Dặn dò

: làm bài tập còn lại ở sgk.
Soạn bài mới: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ.
E.Rút kinh nghiệm

:


Tiết thứ: 11-12 Ngày soạn:29/8/2014

Truyện An Dương Vương và Mị châu- Trọng Thuỷ
A. Mục tiêu

:
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
19
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng:

1.Kiến thức: Qua việc phân tích một truyền thuyết cụ thể, giúp hs nắm được đặc
trưng chủ yếu của truyền thuyết: kết hợp nhuần nhuyển yếu tố lịch sử với yếu tố
tưởng tượng, phản ánh quan điểm đánh giá, thái độ và tình cảm cả nhân dân về các sự
kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử.
2. Kĩ năng: phân tích tryện dân gian.
3. Thái độ: có cái nhìn đúng đắn và xử lý các mối quan hệ trong xã hội một cách hài
hoà.
II/ Mở rộng nâng cao:
B.Phương pháp: đặt câu hỏi, gợi mở, đàm thoại, phân tích.
C.Chuẩn bị của GV, HS:
1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu.
2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, soạn bài mới.
D.tiến trình lên lớp:
1.ổn định
2.Kiểm tra bài cũ:? Phân tích hình tượng nhân vật Đam San trong đoạn trích “chiến
thắng Mtao Mxây”
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Xưa nay thắng lợi mà dựa vào vũ khí đơn thuần khiến con người lơ
là, chủ quan, mất cảnh giác. Thất bại cay đắng làm cho kẻ thù nảy sinh những mưu
kêsaau độc. Đây là những nguyên nhân trả lời cho câu hỏi vì sao vua An Dương
Vương mất nước. Chúng ta tìm hiểu qua truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu-
Trọng Thuỷ.
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
HĐ1
? Thế nào là truyền thuyết ? đặc trưng
cơ bản của truyền thuyết là gì.
? Theo em truyền thuyết này có mấy bản
kể.
I. Tìm hiểu chung


:
1. Đặc trưng cơ bản của truyền thuyết:
- Là loại truyện dân gian kể về các sự
kiện có ảnh hưởng lớn lao đến lịch sử dân
tộc. TT không phải là lịch sử mà chỉ liên
quan đến lịch sử, phản ánh lịch sử.
- Những câu chuyện trong lịch sử được
khúc xạ qua lời kể của nhiều thế hệ để rồi
kết tinh lại thành những hình tượng nghệ
thuật độc đáo, nhuốm màu sắc thần kì mà
vẫn thấm đẫm cảm xúc đời thường.
2. Văn bản:


a. Vị trí:
- Văn bản ở sgk được trích “Rùa vàng”
trong tác phẩm “Lĩnh Nam chích quái”
(những câu chuyện ma quái ở phương
Nam)
- Có 3 bản kể:
+ Rùa vàng.
+ Thục kĩ An Dương Vương trong
“thiên Nam ngữ lục”-> văn vần.
+ Ngọc trai- giếng nước.
b. Bố cục

: 3 đoạn.
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
20

GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
? Tryền thuyết chia làm mấy đoạn.
HĐ2
? Cảm nhận chung nhất của em về TT
thyết An Dương Vương và Mị Châu-
Trọng Thuỷ.
-GV gọi HS đọc theo từng đoạn.
? Quá trình An Dương Vương xây thành
được miêu tả như thế nào
? Em có nhận xét gì về việc xây thành
của ADV.
? Xây xong thành vua ADV nói gì với
- đoạn1: từ đầu đến “bèn xin hoà”-> An
Dương Vương xây thành chế nỏ bảo vệ
vững chắc đất nước.
- Đoạn 2: tiếp đó đến “dẫn vua xuống
biển”: cảnh nước mất nhà tan.
- Đoạn 3: (còn lại) mượn hình ảnh ngọc
trai giếng nước để thể hiện thái độ của tác
giả dân gian đối với Mị Châu.
c. Chủ đề:
- Miêu tả quá trình xây thành, chế nỏ và
bảo vệ đất nước của An Dương Vương và
bi kịch nước mất nhà tan. Đồng thời thể
hiện thái độ, tình cảm, của tác giả dân
gian với từng nhân vật.
II. Đọc hiểu văn bản:


1.Đọc


:
2.Tóm tắt văn bản:
- ADV xây thành chế nỏ và chiến thắng
TĐ.
- Trọng Thuỷ lấy cắp nỏ thần.
- Triệu Đà phát binh xâm lược Âu Lạc ->
ADV thất bại chém MC và đi xuống biển.
- Kết cục bi thảm của TT và hình ảnh
ngọc trai-giếng nước.
3. Tìm hiểu văn bản:
a. Nhân vật An Dương Vương:
* Xây thành, chế nỏ đánh thắng Triệu
Đà:
- Thành đắp tới đâu lại lở tới đó.
- Lập bàn thờ giữ mình trong sạch để cầu
đảo bách thần.
- Nhờ cụ già mách bảo, sứ thanh gương
tức rùa vàng giúp nhà vua xây thành trong
nửa tháng thì xong.
=> ca ngợi công lao của ADV đồng thời
khẳng định sự lớn mạnh và quyết tâm giữ
nước của nhân dân Âu Lạc.
- Vua cảm tạ rùa vàng. Song vẫn băn
khoăn “nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà
chống” > ý thức trách nhiệm của người
cầm đầu đất nước. Bởi lẽ dựng nước đã
khó khăn song giữ nước lại càng khó khăn
hơn.
- TĐ xâm lược -> ADV chiến thắng.

-> có thành có nỏ và đặc biệt là có tinh
thần cảnh giác.
=> qua việc làm và kết quả đó ADV xứng
đáng là vị vua anh minh, sáng suốt có
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
21
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
rùa vàng.
? Em có suy nghĩ gì về chi tiết này.
? Vì sao ADV chiến thắng TĐ.
? Vậy, em có nhận xét gì về sự giúp đỡ
của rùa vàng và thái độ cả tác giử dân
gian.
- trong tâm thức của người Việt cổ rùa
là một nhân vật nằm trong bộ “tứ linh”:
long-ly-quy-phụng.
GV chuyển.
? Nhà vua mất cảnh giác đã được thể
hiện như thế nào trong TT.
Trái tim lầm chỗ để trên đầu
cơ đồ đắm biển sâu.
? Nhận xét
? Bài học nghioêm khắc và muộn màng
mà nhà vua rút ra được từ khi nào.
? Thái độ, tình cảm của dân gian đối với
vua.
? ADV theo rùa vàng về thỷ phủ. Em có
suy nghĩ gì về chi tiết này. So sánh với
trách nhiệm là một thủ lĩnh có tinh thần
cảnh giác cao độ, được nhân dân và thần

linh ủng hộ, giúp đỡ tôn vinh nên đã
thành công.
- Sự giúp đỡ của rùa vàng:
+ Kỳ ảo hoá sự nghiệp chính nghĩa.
+ Nỏ thần còn là sự kì ảo hoá về một vũ
khí tinh xảo của người xưa.
+ Tổ tiên cha ông đời trước luôn ngầm
giúp đỡ con cháu đời sau. Con cháu nhờ
có cha ông mà hiển hách. Cha ông nhờ có
con cháu càng rạng rỡ anh hùng=> Đây
cũng là nét đẹp truyền thống của dân tộc
Việt Nam.
* Cơ đồ đắm biển sâu:
- TĐ cầu hoà.
- Cầu hôn-> vua gả con gái cho TĐ.
- Cho TT ở lại trong thành-> tự do đi lại
không dám sát.
- Không bảo ban con gái (muốn làm )
- Lơ là trong việc phòng thủ đất nước.
-> Chủ quan khinh địch.
=> ADV đã tự đánh mất mình, mất nước,
mà nguyên nhân cốt lõi là do chủ quan, tự
mãn mất cảnh giáccao độ, không hiểu kẻ
thù, không phòng bị -> thất bại.
- Khi tiếng thét của Kim qui - hiện thân
của trí tuệ sáng suốt “người ngồi sau
lưng ” đã giúp vua bừng tỉnh ->ADV
tuốt gươm chém Mị Châu.
=> Nhà vua người cầm đầu đất nước đa
đứng trên quyền lợi của dân tộc thẳng tay

trừng trị kẻ có tội. Cho dù kẻ đó là đứa
con cành vàng lá ngọc của mình. Đây là
sự lựa chọn quyết liệt một bên là nghĩa
nước một bên là tình riêng=> để cái
chung trên cái riêng.
- Người có công dựng nước và trong giờ
phút quyết liệt vẫn đặt nghĩa nước trên
tình nhà. Vì vậy, trong lòng dân, ADV
không chết-> bước vào thế giới vĩnh cửu,
bất tử.
b. Nhân vật Mị Châu:
- Là công chúa xinh đẹp, trong sáng, ngây
thơ.
- Mị Châu đã đưa cho TT xem nỏ thần->
tài sản quốc gia, bí mật quân sự. Nàng đã
phạm vào nguyên tắc của bề tôi đối với
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
22
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
hình ảnh khi Thánh Gióng về trời em
thấy thế nào.
- So sánh với hình ảnh Thánh Gióng về
trời thì ADV không rực rỡ, hoành tráng
bằng. Bởi lẽ ADV đã để mất nước. Một
người phải ngước mắt lên nhìn mới
thấy, một người phải cí xuống thăm
thẳm mới nhìn thấy > thái độ của dân
gian dành riêng cho mỗi nhân vật.
? Hãy nhận xét về con người, hành động
và trách nhiệm của Mị Châu? sai lầm

lớn nhất của nhân vật này? vì sao.
? Chi tiết máu MC trai sò ăn phải đều
biến thành hạt châu, xác hoá thành ngọc
thạch. Chi tiết này thể hiện thái độ của
người xưa như thế nào? Nhắn gửi diều
gì với thế hệ trẻ.
? Có ý kiến cho rằng hình ảnh ngọc trai-
giếng nước là biểu hiện tượng trưng của
một tình yêu chung thuỷ. í kiến của em
thế nào.
cha, đối với đất nước-> nàng đã tiết lộ bí
mật quốc gia = Mị Châu phải trả giá bằng
cái chết.
- Nhân dân thật công bằng và nhân hậu ->
an ỉ MC -> người thật đáng thương và
đáng cảm thông -> ngây thỏ, không chú ý
-> thực sự bị lừa dối.
- Cha ông muốn nhắn nhủ thế hệ trẻ
mai sau là: đặt quan hệ riêng chung cho
đngs mực.(MC đã nặng tình cảm vợ chồng
mà bỏ quên nghĩa vụ, trách nhiệm đối với
tổ quốc)
c. Nhân vật Trọng Thuỷ:
- Trọng Thuỷ là một tên gián điệp lợi hại.
- Là nhân vật trung tâm có nhiều mâu
thuẩn.
- Là người con biết nghe lời, bề tôi trung
thành của vua cha.
=> Cái chết của TT cho thấy sự bế tắc ân
hận muộn màng của y. song cái chết là

đích đáng bởi y đã gây ra bao cảnh nước
mất nhà tan. Tuy nhiên cái chết đó cũng
gợi lòng thương cảm của người đọc, bởi
lẽ TT cũng là nạn nhân của chiến tranh
xâm lược -> cái chết là một cách giải
quyết mâu thuẩn trong con người anh ta.
=> không phải là một tình yêu chung thuỷ
vì TT dưới con mắt của chúng ta là một
kẻ gián điệp đội lốt con rể.
- Những hình ảnh đẹp đậm chất trữ tình
ấy chỉ tượng trưng cho sự minh oan, chiêu
tuyết bao dung của nhân dân đối với MC,
chứng thực tấm lòng trong sáng của nàng,
chi tiết giếng nước có hồn TT -> ẩn dụ
kép:
+ Nỗi ân hận vô hạn và chứng nhận cho
lòng mong muốn được giải tội của TT.
+ Với MC: tấm lòng của nàng càng được
sáng tỏ sự ngây thơ của nàng đáng
thương.
- Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng có nói: “
TT của ta đều bắt nguồn từ cái lõi của sự
thật lịch sử.” Cái lõi lịch sử của TT này
là:
+ ADV xây thành chế nỏ bảo vệ đất
nước.
+ ADV để mất nước.
=> nhân dân đã thần kì hoá gửi vào đó
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
23

GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
HĐ3
? Từ sự phân tích trên hãy cho biết đâu
là cốt lõi của lịch sử, cốt lõi lịch sử đó
đã được dân gian thần hoá như thế nào.
? Hãy phát biểu những thu nhận cả em
sau khi học xong bài này.
tâm hồn thiết tha của mình qua hình ảnh
rùa vàng, bi tình sử MC-TT và hình ảnh
NT- GN đều là thái độ cuat tác giả dân
gian đối với từng nhân vật có liên quan
tới lịch sử -> là trí tưởng tượng của nhân
dân ta.
III. Tổng kết:
- Bằng trí tưởng tượng thông qua hình
tượng nhân vật và các chi tiết hư cấu.
Truyện ADV và MC-TT là một cách giải
thích nguyên nhân mất nước Âu Lạc. Qua
đó, nhân dân ta muốn nêu lên bài học lịch
sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và
cách xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa
riêng- chung, gia đình-đất nước, cá nhân-
cộng đồng.
4. Cũng cố

: đặc trưng cơ bản của tryền thuyết.
5. Dặn dò:

- nắm nội dung cơ bản của bài học.
- soạn bài mới: lập dàn ý bài văn tự sự.

E.Rút kinh nghiệm

:


Tiết thứ: 13 Ngày soạn:4/9/2014
Lập dàn ý bài văn tự sự
A. Mục tiêu

:
I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng:
1.Kiến thức: giúp hs biết cách dự kiến đề tài và cốt truyện cho một bài văn tự sự
Nắm được kết cấu và biết cách lập dàn ý bài văn tự sự.
2. Kĩ năng: nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của việc lập dàn ý để có
thói quen lập dàn ý trước khi viết một bài văn tự sự nói ri
3.Thái độ: nghiêm túc trong học tập và kiểm tra.
II/ Mở rộng nâng cao:
B.Phương pháp: đặt câu hỏi, gợi mở, đàm thoại, phân tích.
C.Chuẩn bị của GV, HS:
1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu.
2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, soạn bài mới.
D.tiến trình lên lớp:
1.ổn định
2.Kiểm tra bài cũ: không.
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Trước khi nói diều gì, các cụ ta ngày xưa đã dạy: “ăn có nhai nói có
nghĩ” nghĩa là đừng vội vàng trong khi ăn và phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi nói.
Làm một bài văn cũng vậy phải có dàn, có sự sắp xếp các ý, các sự kiện tương đối
hoàn chỉnh. Để thấy rõ vai trò của dàn ý chúng ta tìm hiểu bài: lập dàn ý bài văn tự
sự.

b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
24
GIÁO ÁN MÔN : NGỮ VĂN 10- BAN CƠ BẢN , Năm học :2014- 2015
HĐ1

-HS đọc phần trích trong sgk và lần
lượt trả lời các câu hỏi.
? Trong phần trích trên nhà văn Nguyên
Ngọc nói về việc gì.
? Qua lời kể của nhà văn anh chị học tập
được điều gì trong quá trình hình thành
ý tưởng, dự kiến cốt truyện để chuẩn bị
lập dàn ý cho bài văn tự sự.
HĐ2
HS đọc ví dụ ở sgk
? Theo suy ngẫm của nhà văn Nguyễn
Tuân có thể kể về hậu thân của chị Dậu
bằng những câu chuyện 1, 2. Hãy lập
dàn ý cho bài văn kể về một trong hai
câu chuyện trên.
? Qua việc phân tích trên, hãy cho biết
thế nào là lập dàn ý bài văn tự sự.? Các
bước lập dàn ý bài văn tự sự ? muốn lập
dàn ý tốt cần phải làm gì.
I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện:
- Nhà văn Nguyên Ngọc kể về quá trình
suy nghĩ, chuẩn bị để sáng tác truyện
ngắn “rừng xà nu”.

- Muốn viết bài văn, kể lại một câu
chuyện hoặc viết một truyện ngắn ta phải
hình thành ý tưởng và phác thảo cốt
truyện(dự kiến tình huống, sự kiện, nhân
vật) theo Nguyên Ngọc.
+ Chọn nhân vật: anh Đề - mang cái tên
Tnú rất miền núi.
Cụ già Mết phải có vì là cội nguồn của
bản làng, của TN mà nhà văn đã thấy
được
+ Về tình huống và sự kiện để kết nối
với nhân vật: Cái gì, ngyên nhân nào là
bật lên sự kiện nội dung diệt cả 10 tên ác
ôn những năm tháng chưa hề có tiếng
súng cách mạng. Đó là cái chết cả mẹ con
Mai, mười đầu ngón tay Tnú bốc lửa.
+ Các chi tiết khác tự nó đến như: rừng
xà nu gắn liền với số phận mỗi con
người.
II. Lập dàn ý:
- Câu chuyện 1: ánh sáng.
+ Mở bài: chị Dậu hớt hải chạy về
hướng làng mình trong đêm tối.
Chạy về tới nhà, trời đã khuya thấy một
người lạ đang đứng nói chuyện với
chồng.
Vợ chồng gặp nhau mừng mừng tủi tủi.
+ Thân bài: người khách lạ là cán bộ
Việt minh tìm đến hỏi thăm tình cảnh gia
đình anh Dậu.

Từng bước giảng giải cho vợ chồng chị
Dậu nghe vì sao dân mình khổ? Muốn hết
khổ phải làm gì? nhân dân quanh vùng họ
đã làm được gì? như thế nào?
Người khách lạ ấy thỉnh thoảng ghé
thăm gia đình anh Dậu, mang tin mới
khuyến khích chị Dậu.
Chị Dậu vận động những người xung
quanh.
Chị Dậu dẫn đầu đoàn dân công lên
huyện phá kho thóc của Nhật chia cho
người nghèo.
+ Kết bài: Chị Dậu và bà con xóm làng
chuẩn bị mừng ngày tổng khởi nghĩa. Chị
GV: NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà .
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×