Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh
vực Ngân hàng thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại, tham gia vào các
khu mậu dịch tự do, tổ chức kinh tế và hiện nay đã chính thức gia nhập tổ chức
thương mại quốc tế WTO. Cơ hội để Việt Nam phát triển và hiện đại hóa nền kinh
tế dựa trên nguồn chất xám trong nước và kết hợp với tri thức hiện đại từ các nước
đang phát triển, song song đó là bao thử thách đang đặt ra cho Việt Nam. Sự có
mặt của các tổ chức kinh tế, các Ngân hàng nước ngoài, … với khả năng tài chính
dồi dào, khoa học kỹ thuật hiện đại, loại hình dịch vụ tiên tiến và đa dạng, … sẽ là
đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với Việt Nam. Để hòa nhập vào sự phát triển hiện đại
của nền kinh tế thế giới, đòi hỏi nước ta phải không ngừng đổi mới, hiện đại cơ
cấu kinh tế, công nghệ kỹ thuật, loại hình dịch vụ, … Muốn thực hiện được mục
tiêu như trên trước hết ta phải có một nguồn tài chính vững mạnh, mà các Ngân
hàng thương mại chính là nơi đáp ứng kịp thời nhu cầu này. Chính vì vậy, hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng, sẽ là đòn
bẩy sự phát triển của nền kinh tế và ngược lại sẽ làm trì trệ nền kinh tế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, NHN
O
&PTNT quận Cái Răng là một bộ
phận của hệ thống các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, thực hiện kinh doanh
“Quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Hàng
năm, hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra nguồn giá trị cho Ngân hàng. Vì vậy,
hiệu quả hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển bền
vững của Ngân hàng. Vì lẽ đó, yếu tố này đã được nhắc đến nhiều và cũng đã
được tìm hiểu và phân tích ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, tùy điều kiện
kinh tế xã hội ở từng vùng mà hoạt động tín dụng nào là hoạt động chủ yếu của
mỗi Ngân hàng nơi đó.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 1 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
Riêng đối với NHN
O
&PTNT quận Cái Răng – luôn giữ vị trí chủ đạo về thị
trường tín dụng và vốn huy động trên địa bàn toàn Thành phố Cần Thơ trong
nhiều năm qua. Xuất phát từ đặc điểm kinh tế của quận Cái Răng có nông nghiệp
là ngành nghề truyền thống. Hàng năm, kinh tế nông thôn và hộ sản xuất nông –
lâm – ngư nghiệp cung cấp một khối lượng lớn hàng hóa cho nhu cầu tiêu thụ toàn
quận, đặc biệt nhiều mặt hàng cho kim ngạch xuất khẩu lớn. Để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này được duy trì và phát triển thì nhân tố
đóng vai trò quan trọng là sự hỗ trợ vốn tín dụng của Ngân hàng. Nguồn vốn hỗ
trợ của Ngân hàng đã giúp cho các hộ sản xuất có được nguồn tài chính để chuyên
canh trồng trọt,chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh… Đặc biệt đã tạo điều
kiện cho các hộ có thu nhập thấp, không đủ tài sản đảm bảo tiền vay, tiếp cận
được với vốn vay, góp phần xóa đói giảm nghèo, tiến tới làm giàu, nâng cao năng
lực sản xuất kinh doanh. Đồng thời thông qua đó NHN
O
&PTNT quận Cái Răng có
thêm một kênh chuyển tải vốn an toàn đến với hộ nông dân, đến với sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sản xuất của hộ sản xuất có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của toàn Thành phố và trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không
những có vai trò đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất mà còn phải cho
vay đúng đối tượng thì nguồn vốn sử dụng mới đem lại kết quả khả thi. Để làm
được điều này Ngân hàng phải biết được tình hình và kết quả kinh doanh, … của
khách hàng vay vốn để có những quyết định cho vay kịp thời và đúng lúc, nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng. Xuất phát từ những vấn đề này em
chọn đề tài “ Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh
NHN
O
&PTNT quận Cái Răng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT
quận Cái Răng. Qua đó nhận diện thời cơ và thách thức đối với Ngân hàng để đưa
ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 2 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHN
O
&PTNT
quận Cái Răng qua ba năm 2007 – 2009.
- Mục tiêu 2: Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại
NHN
O
&PTNT quận Cái Răng qua ba năm 2007 – 2009.
- Mục tiêu 3: Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ
sản xuất tại NHN
O
&PTNT quận Cái Răng qua ba năm 2007 – 2009.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHN
O
&PTNT quận Cái Răng .
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Số liệu phân tích được thu thập qua 3 năm 2007-2009.
1.3.3. Phạm vi về nội dung
Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng đa dạng với các nghiệp vụ và dịch vụ
Ngân hàng như huy động vốn, cho vay, các dịch vụ thanh toán, … Trong hoạt
động tín dụng bao gồm tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, hợp tác xã, hộ sản xuất, … Phần lớn nguồn vay của Ngân
hàng cho vay các hộ sản xuất là chủ yếu. Đa số họ sử dụng nguồn vốn vay vào
mục đích trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, … Vì vậy, trong
khuôn khổ đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đối tượng hộ sản xuất.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU:
Để hoàn thành được nội dung phân tích đề tài này. Bên cạnh những kiến thức
về cơ sở lý luận liên quan đến nội dung nghiên cứu, những hiểu biết thực tế về
tình hình hoạt động của Ngân hàng qua ba tháng thực tập, còn có những tài liệu
thu thập được từ việc tham khảo như sau:
- Luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại NHN
O
&PTNT quận Cái Răng” do sinh viên Trần Thị Bé
Linh thực hiện. Nội dung nghiên cứu của đề tài này gồm có: Đánh giá về tình
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 3 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
hình nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm, phân tích hiệu quả tín dụng trên các
chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn. Trên cơ sở đã
phân tích đưa ra một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của
Ngân hàng.
- Tạp chí Ngân hàng với hai bài viết về đề tài hoạt động cho vay đối với hộ
sản xuất cụ thể như sau:
+ “ Bàn thêm về hoạt động cho vay vốn tới hộ sản xuất của NHN
O
&PTNT
Việt Nam” do ThS. Trần Văn Dự trình bày. Nội dung xoay quanh về phương thức
cho vay vốn tới hộ sản xuất, cơ chế cho vay, những kết quả cụ thể về cho vay hộ
sản xuất trong những năm trước, từ đó nhìn nhận ra một số bất cập trong cho vay
vốn hộ sản xuất và đề xuất hướng xử lý.
+ “ Một số ý kiến góp phần mở rộng cho vay có hiệu quả và hạn chế rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại” do Trần Bùi Quốc Tuệ thực hiện. Nội dung
trình bày một số ý kiến nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong cho vay và mở
rộng cho vay có hiệu quả.
Trên cơ sở tham khảo cách phân tích và phương pháp giải quyết vấn đề của
những bài viết kết hợp với những tài liệu thực tế thu thập được, góp phần hỗ trợ
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình có nội dung đặc trưng phù hợp với
thực tiễn của quận Cái Răng và Ngân hàng nơi tôi thực hiện đề tài “ Phân tích
tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHN
O
&PTNT quận Cái Răng”.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 4 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một
thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải
hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu,
khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho
vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc
“ đi vay để cho vay”.
2.1.1.2. Sự ra đời của tín dụng
Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất
hàng hóa. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:
- Có sự tồn tại và phát triển hàng hóa.
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất, đảm
bảo cuộc sống bình thường.
2.1.1.3. Phân loại tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến một năm thường được
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp
và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm dùng
để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 5 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để
cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng
hai hình thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có
giá.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn cố
định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay
trung hạn và dài hạn.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các
nhà tín dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
d. Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng
hóa.
- Tín dụng Ngân hàng: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà
nước với nhân dân và các tổ chức khác theo đó Nhà nước chủ động vay tiền để
tăng nguồn thu ngân sách.
- Tín dụng quốc tế: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nước ta
với các quốc gia hay các tổ chức tín dụng tiền tệ quốc tế.
2.1.1.4. Phương thức tín dụng
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng được
phép thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng phải
thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 6 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định,
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định,
tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn
bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng.
2.1.1.5. Nguyên tắc tín dụng
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng tuân theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó
là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh
của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không
được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn sai mục đích thể
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 7 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ
nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của
bên vay về phương diện này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay của
ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói
đến sự tồn tại và phát triển của các quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của
tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc
thỏa thuận và sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho
vay được sử dụng làm cơ sở để ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát
hoạt động của khách hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay
ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cấp về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân
hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng sẽ chuyển giao quyền sử
dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải
hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản chi phí (lợi tức và
phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của
tín dụng: Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay đảm bảo thu hồi
được đầy đủ và sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát
triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển
theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các ngân hàng không
thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó
khăn cho các khách hàng khác.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 8 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
2.1.2.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng
vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
2.1.2.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi
đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
2.1.2.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định.
Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho
vay và doanh số thu nợ.
2.1.2.4. Nợ quá hạn
Là các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả được cho ngân hàng mà
không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển khoản dư nợ qua
quản lý tại một tài khoản khác gọi là nợ quá hạn. Nếu tại một thời điểm nhất định
nào đó ở ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm trong tổng dư nợ càng lớn thì nó
sẽ phản ánh chất lượng nghiệp vụ của ngân hàng kém và ngược lại.
e) Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên và khả năng trả nợ của
khách hàng là đáng lo ngại. Nợ xấu bao gồm các nhóm nợ:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu tiên phân loại và nhóm 2 theo qui định.
Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/NHNN).
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày 360 ngày.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 9 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại nợ lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/NHNN).
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở đi, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định (khoản 3 điều 6
QĐ 18/2007/NHNN).
2.1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
a) Tổng dư nợ trên vốn huy động (lần, %)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ / Vốn huy động =
_______________________
x 100%
Vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy
động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chỉ số này
càng lớn vốn tồn động càng ít, đồng thời rủi ro tín dụng càng lớn.
b) Nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Nợ xấu
Nợ xấu / Tổng dư nợ = _______________ x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ số này càng
nhỏ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao. Chỉ số này càng nhỏ ngân
hàng được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng càng tốt, chất lượng cho
vay càng cao.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 10 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
c) Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
_____________________________
x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ số này phản ánh kết quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả
nợ vay của khách hàng. Hệ số thu nợ cho biết số tiền ngân hàng sẽ thu được
trong thời kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Chỉ số này càng cao phản
ánh hoạt động thu nợ của ngân hàng càng có hiệu quả. Đồng thời thể hiện ý thức
trả nợ của khách hàng càng cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả.
d) Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
_____________________________
x 100%
Dư nợ bình quân
Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn lớn thì cho thấy mức độ ổn định của các
khoản sử dụng vốn của ngân hàng không cao. Còn nếu chỉ tiêu này nhỏ, với điều
kiện nợ quá hạn không đổi nó cho thấy mức độ ổn định trong sử dụng vốn cho
ngân hàng cao hơn (thông thường đối với những ngân hàng có tỷ trọng trung hạn
cao).
2.1.3. Các hình thức huy động
2.1.3.1. Các loại tiền gửi
a. Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc
nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng, và Ngân hàng phải thỏa mãn
yêu cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này tùy biến động thường xuyên nhưng
nó vẫn có được số dư ổn định do việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh lệch
về thời gian, số lượng, nên Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn
tín dụng để cho vay.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 11 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
b. Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn
rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng gửi
tiền chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế do
yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường cho phép khách
hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ
được hưởng lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử
dụng tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh, vì vậy Ngân hàng
thường chú trọng các biện pháp khuyến khích khách hàng gửi tiền. Các Ngân
hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng yêu
cầu gửi tiền của khách hàng, thông thường có các loại kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, … Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương
ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
c. Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Trong hình thức huy
động này, người gửi tiền được cấp một số tiết kiệm, sổ này được coi như giấy
chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại:
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.1.3.2. Phát hành các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời gian nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và
người mua.
Đây chính là việc các Ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ như kỳ
phiếu Ngân hàng có mục đích, trái phiếu Ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy
động vốn ngắn hạn và dài hạn vào Ngân hàng.
- Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích: Là công cụ huy động vốn tiết kiệm vào
Ngân hàng, do Ngân hàng phát hành nhằm vào những mục đích kinh doanh trong
từng thời kỳ nhất định.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 12 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
- Trái phiếu Ngân hàng: Là công cụ huy động vốn trung và dài hạn vào
Ngân hàng. Trái phiếu Ngân hàng cũng được coi là sản phẩm của thị trường
chứng khoán, được giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán.
Lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác.
2.1.3.3. Vốn đi vay
a. Vay các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng, cũng có lúc Ngân hàng tập
trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả
lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu cho vay vốn lớn, nhưng khả năng
nguồn vốn mà Ngân hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào
Ngân hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay của các Ngân hàng khác có phát sinh tình
trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Do Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hạch toán ngành, vì vậy khi
phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, các chi nhánh của Ngân hàng thường phải
điều chuyển vốn thừa về Ngân hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các
Ngân hàng thiếu vốn.
b. Vay từ Ngân hàng Trung Ương
Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, là
người cho vay cuối cùng đối với các Ngân hàng thương mại. Việc cho vay vốn
của Ngân hàng Trung Ương đối với các Ngân hàng thương mại thông qua hình
thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân
hàng Trung Ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán
cho các Ngân hàng thương mại.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Đề tài thực hiện phương pháp thu thập số liệu thứ cấp trong các báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2007-
2009.
- Tổng hợp những thông tin từ tạp chí Ngân hàng, sách, báo, cẩm nang tín
dụng và những tư liệu tín dụng tại đơn vị thực tập.
- Tham khảo ý kiến cũng như sự góp ý từ các cô chú, anh chị trong Ngân hàng
để nắm rõ hơn những điều chưa rõ.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 13 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu cụ thể 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả trong kinh tế,
phương pháp so sánh số tương đối, phương pháp so sánh số tuyệt đối nhằm khái
quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHN
O
&PTNT quận Cái Răng qua ba năm
2007 – 2009.
- Mục tiêu cụ thể 2: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả trong kinh tế,
phương pháp so sánh số tương đối, phương pháp so sánh số tuyệt đối để phân
tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHN
O
&PTNT quận Cái Răng qua
ba năm 2007 – 2009.
- Mục tiêu cụ thể 3: Sử dụng các tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả tín
dụng đối với hộ sản xuất tại NHN
O
&PTNT quận Cái Răng qua ba năm 2007 –
2009.
2.2.2.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y
1
- y
o
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối:
Phương pháp so sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Công thức tính:
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 14 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
∆y =
y
o
y
1 –
y
o
x 100%
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 15 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHN
O
&PTNT QUẬN CÁI RĂNG
3.1. LỊCH SỬ VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA
NHN
O
&PTNT QUẬN CÁI RĂNG
Từ khi được thành lập đến nay NHN
O
&PTNT Quận Cái Răng đã qua bốn
lần đổi tên.
Được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ), ngân hàng có tên gọi đầu tiên là
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp huyện Châu Thành.
Đến ngày 14 tháng 11 năm 1990, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
huyện Châu Thành được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp huyện Châu
Thành theo Quyết định số 400/ HĐBT.
Ngày 25 tháng 1 năm 1996, Ngân hàng Nông nghiệp huyện Châu Thành
được đổi tên thành NHN
O
&PTNT huyện Châu Thành, là một trong 7 chi nhánh
của NHN
O
&PTNT Cần Thơ, thuộc sự quản lý và điều hành của NHN
O
&PTNT
Việt Nam. NHN
O
&PTNT huyện Châu Thành có chi nhánh trực thuộc tại chợ Cái
Tắc, huyện Châu thành, tỉnh Cần Thơ.
Ngày 25 tháng 3 năm 2004, NHN
O
&PTNT huyện Châu Thành chính thức
đổi tên thành NHN
O
&PTNT Quận Cái Răng. Có trụ sở đặt tại số 106/4, đường
Võ tánh, Quận Cái Răng, thành phố Cần thơ. NHN
O
&PTNT Quận Cái Răng là
một trong 8 chi nhánh của NHN
O
&PTNT thành phố Cần Thơ gồm:
NHN
O
&PTNT quận Ninh Kiều, Quận Ô Môn, Quận Bình Thủy, huyện Phong
Điền, huyện Vĩnh Thạnh, huyện Cờ Đỏ và huyện Thốt Nốt.
Với phương châm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nguồn lực với 3 nội
dung chính là nhân lực, công nghệ và tài chính. Từ khi chia tách đến nay, mặc dù
có nhiều thay đổi về nhân sự và địa bàn hoạt động nhưng ngân hàng không
ngừng phát triển và đạt nhiều thành tựu đáng kể, giữu vững danh hiệu đơn vị tiên
tiến trong thời kỳ mới, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế của Quận ngày càng
giàu mạnh.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 16 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHN
O
&PTNT QUẬN CÁI RĂNG
3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
Cơ cấu tổ chức cho thấy sự phân cấp quản lý trong ngân hàng. Cơ cấu tổ
chức của ngân hàng được bố trí một cách khoa học và hợp lý, vừa phù hợp với
quy mô của đơn vị, vừa đáp ứng được yêu cầu công việc, đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng được diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả. Sau đây
là sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHN
O
&PTNT Quận Cái Răng:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo& PTNT quận Cái Răng.
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.2.1. Ban Giám đốc
Gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc phụ trách chung.
Giám đốc:
- Là người điều hành mọi hoạt động của ngân hàng cũng là người quyết
định cuối cùng trong kinh doanh
- Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các
phòng ban.
- Có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng
lương hoặc trừ lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị mình.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 17 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Giám đốc
BP. Tổ chức
hành chính
BP. Kiểm soát
BP. Kinh doanh
BP. Kế hoạch
P. Kế toán
BP. Kho quỹ BP. Kế toán
Phó Giám đốc
P. kinh doanh
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
Phó Giám đốc:
- Có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động của
ngân hàng.
- Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình điều hành chi nhánh mà
Giám đốc giao cho, là người thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám
đốc đi vắng theo sự ủy quyền của Giám đốc.
3.2.2.2. Phòng Kinh doanh
Gồm 1 trưởng phòng và 8 cán bộ tín dụng
Chức năng: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh: nhận đơn xin
vay, thẩm định duyệt cho vay để trình lên Ban giám đốc, thực hiện công tác giải
ngân hồ sơ vay, thu lãi và nợ gốc khi đến hạn, chịu trách nhiệm trong việc quản
lý vốn cho vay và giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Đề xuất
các chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của chi nhánh.
Trưởng phòng:
Chịu trách nhiệm về các công việc
- Phân công cán bộ tín dụng, phụ trách địa bàn và khách hàng, kiểm tra
đôn đốc cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHN
O
&PTNT
Việt Nam và NHN
O
Việt Nam.
- Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm
định hồ sơ vay vốn, gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi và ghi ý
kiến của mình trên các hồ sơ cho vay đã quyết định.
- Đưa ra các chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của chi nhánh trên cơ sở tổng hợp các ý kiến, đề xuất của các
nhân viên
Cán bộ tín dụng:
Có nhiệm vụ tiếp đơn xin vay của khách hàng, xem xét, thẩm định, giải
ngân hồ sơ vay, thu lãi vay, thu nợ, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn vay của
khách hàng có đúng mục đích không, có quyền đề nghị thu hồi vốn nếu xét thấy
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, đôn đốc khách hàng trả nợ
khi đến hạn, thu hồi nợ quá hạn. Đề xuất các chiến lược và kế hoạch kinh doanh
phù hợp cho cấp trên dựa trên tình hình kinh tế cụ thể của từng địa bàn phụ trách.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 18 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
3.2.2.3. Phòng Kế toán
Gồm 1 trưởng phòng và các kế toán viên.
Bộ phận kế toán:
- Trực tiếp hạch toán và kế toán các nghiệp vụ thanh toán và dịch vụ theo
dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ phát sinh.
- Thu thập số liệu để lập bảng cân đối thanh toán hàng quý, báo cáo quyết
toán cuối năm.
- Có trách nhiệm kiểm soát lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán trong
kho hàng, trong thu chi kho phát sinh.
- Kiểm tra doanh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng.
- Nhận tiền chuyển đi theo nhu cầu của khách hàng.
Bộ phận kho quỹ:
Bộ phận kho quỹ có trách nhiệm với bộ phận kế toán điều chỉnh số liệu
(nếu có sai sót) đồng thời giải ngân bằng tiền mặt cho khách hàng vay những
món lớn theo qui định của ngân hàng, tổ chức quản lý tài sản của đơn vị.
3.2.2.4. Bộ phận Tổ chức hành chính
Bộ phận này không có chức năng kinh doanh mà có trách nhiệm tham
mưu cho Ban Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của chi nhánh, đề xuất
thực hiện các công việc liên quan đến công tác nhân sự và các công việc khác
như: cung cấp phương tiện, cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, văn thư, giữ
gìn bảo vệ an ninh trật tự cho ngân hàng.
3.2.2.5. Bộ phận Kiểm soát
Kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Nhà
nước và điều lệ hoạt động của ngân hàng về kinh doanh và tài chính đảm bảo an
toàn.
3.2.3. Nội dung hoạt động của Ngân hàng
Chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng hoạt động chủ yếu với những
hình thức sau:
- Huy động vốn: Thực hiện huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân
với nhiều hình thức như: nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của các đơn
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 19 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
vị, các tổ chức kinh tế và mọi thành phần dân cư, ngoài ra còn nhận tiền gửi
không kỳ hạn, có kỳ hạn, hoặc có phát hành kỳ phiếu, …
- Hoạt động kinh doanh: Cho vay ngắn hạn, trung hạn với các hoạt động
kinh doanh, dịch vụ, …
- Thực hiện làm môi giới để hưởng hoa hồng.
- Thực hiện các dịch vụ ủy thác về tín dụng, mua bán, kinh doanh ngoại tệ,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, …
3.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NHN
O
&PTNT QUẬN CÁI RĂNG
3.3.1. Sản phẩm cung ứng cho khách hàng
Thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ phiếu bằng nội tệ, ngoại tệ bằng
nhiều hình thức với lãi suất phù hợp.
- Đầu tư tín dụng, bão lãnh, cho thuê tài chính, nhận ủy thác đầu tư, tài trợ
xuất khẩu với thủ tục đơn giản.
- Chuyển tiền điện tử trong và ngoài nước đảm bảo an toàn, nhanh chóng
với mức phí hợp lý.
- Thực hiện các dịch vụ đa năng: Thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, cho
trả kiều hối … nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.
3.3.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
3.3.2.1. Nguyên tắc
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hay chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thảo thuận trong hợp đồng tín dụng.
3.3.2.2. Điều kiện
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 20 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ.
NHN
O
&PTNT Việt Nam và hướng dẫn của NHN
O
&PTNT Việt Nam.
3.3.3. Hồ sơ vay vốn
Tùy theo loại khách hàng, phương thức cho vay, bộ hồ sơ vay vốn bao gồm
ba loại chính: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn.
* Bộ hồ sơ vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác:
3.3.3.1. Hồ sơ pháp lý
- Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh.
- Hợp đồng hợp tác ( đối với tổ hợp tác).
- Giấy ủy quyền cho người đại diện ( nếu có).
3.3.3.2. Hồ sơ vay vốn
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực hiện
bảo đảm bằng tài sản: Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.
- Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được qui định tại điểm
trên):
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên, đối với:
- Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn phải có thêm:
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn.
+ Hợp đồng làm dịch vụ.
- Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm: Hợp
đồng làm dịch vụ.
- Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có
thêm:
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán.
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay.
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 21 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
3.3.4. Quy trình cho vay
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình cho vay
Giải thích
KT-NQ: Kế toán ngân quỹ
* Giải thích quy trình:
(1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để nộp hồ sơ
xin vay vốn.
(2) Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để
thẩm định những điều kiện cần thiết.
(3) Nếu hợp lý thì cán bộ tín dụng xem xét cho vay và trình lên Giám đốc.
(4) Ban giám đốc kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ
vay vốn và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng, sau đó trả hồ sơ được duyệt cho
Trưởng Phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh gửi lại cho cán bộ tín
dụng.
(5) Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho vay sang Phòng kế toán.
(6) Phòng kế toán khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vay
vốn, mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ sơ
cho vay sang Thủ quỹ. Kho quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho
khách hàng.
3.4. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NHN
O
&PTNT QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM 2007-2009
3.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
Với hình thức kinh doanh nào hay loại hình thương mại nào, muốn thu
được lợi nhuận đều phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định. Đối với
NHN
O
&PTNT quận Cái Răng cũng vậy, để thu được thu nhập Ngân hàng đã phải
bỏ ra một khoản chi phí. Mặt dù hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 22 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Khách hàng Phòng KT-NQ
Phòng Kinh doanh Giám Đốc
(6)
(1) (2)
(3)
(5)
(4)
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
gian qua gặp không ít khó khăn do giá cả biến động không ngừng, dịch bệnh liên
tiếp xảy ra ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của người dân trên địa bàn,
từ đó có tác động tiêu cực đến công tác huy động vốn và cả quá trình thu nợ của
Ngân hàng, nhưng nhờ sự phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên, hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng vẫn đạt được những bước tiến đáng kể.
Vì thế, ta hãy tìm hiểu về tình hình thu chi của Ngân hàng để xem nguồn
thu về của Ngân hàng có bù đắp được lượng chi đã bỏ ra trong 3 năm 2007-2009.
Bảng 1: TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA
NHN
O
&PTNT QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM (2007-2009)
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ
TIÊU
NĂM 2008/2007 2009/2008
2007 2008 2009 Số tiền % Số tiền %
Tổng thu 22.735 27.607 25.785 4.872 21,43 (1.822) (6,60)
Tổng chi 15.757 25.925 21.794 10.168 64,53 (4.131) (15,90)
Lãi ròng 6.978 1.682 3.991 (5.296) (75,90) 2.309 237,30
( Nguồn: Phòng kinh doanh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng)
Ta thấy thu nhập của Ngân hàng luôn tăng trong những năm qua. Năm
2007 đạt 22.735 triệu đồng, sang năm 2008 là 27.607 triệu đồng, tăng 4.872 triệu
đồng tương đương 21,43 % so với năm 2007. Thu nhập năm 2008 tăng lên qua
các năm là do Ngân hàng luôn chú trọng thực hiện tốt hoạt động tín dụng về mặt
số lượng lẫn chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của dân cư trên địa bàn và đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ Ngân hàng. Ðến năm 2009, thu nhập của Ngân
hàng là 25.785 triệu đồng, so với năm 2008 thì thu nhập giảm 1.822 triệu đồng
tương đương giảm 6,60 %. Nguyên nhân là do lãi suất cho vay giảm thấp so với
2008. Nhưng chi phí lại giảm 15,90 %, số tuyệt đối giảm 4.131 triệu đồng nên
chi nhánh vẫn còn lãi cao hơn so với năm 2008 là 2.309 triệu đồng, tỷ lệ tăng thu
nhập là 237,30 %. Trước tình hình tài chính tăng thì chi nhánh đảm bảo chi đủ
lương cho cán bộ nhân viên và có dư.
Về chi phí chúng ta dễ dàng nhận thấy tổng chi phí của Ngân hàng trong
năm 2008 tăng 10.168 triệu đồng tương đương 64,53 % so với năm 2007, năm
2009 giảm 4.131 triệu đồng tương đương 15,90 % so năm 2008. Ta thấy tốc độ
tăng và giảm của chi phí phù hợp với tốc độ tăng và giảm của thu nhập, tốc độ
tăng của năm 2008 so với năm 2007 cao hơn tốc độ giảm của năm 2009 so với
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 23 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
năm 2008. Do hoạt động tín dụng của Ngân hàng tăng nên kéo theo việc tăng chi
phí của Ngân hàng, Ngân hàng tập trung huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn
vay cho khách hàng nên phải tăng lãi suất tiền gửi để thu hút vốn nhàn rỗi trong
xã hội qua nhiều hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn,
tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng… Việc tập trung huy
động vốn đã là tăng chi phí trã lãi của Ngân hàng.
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả nên lợi nhuận của Ngân hàng luôn là
một số dương. Tuy nhiên, ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng có xu hướng giảm rõ
rệt, nếu năm 2007 lợi nhuận 6.978 triệu đồng thì năm 2008 lợi nhuận của Ngân
hàng là 1.682 triệu đồng giảm 5.296 triệu đồng tức là giảm khoảng 75.90 % so
với 2007. Nguyên nhân do hoạt động tín dụng không còn đem lại lợi nhuận cao
như trước đây, chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào ngày càng bị rút ngắn. Để
huy động được vốn Ngân hàng phải có lãi suất huy động ngày càng cao, trong
khi lãi suất cho vay thì không thể tăng quá cao vì người đi vay chủ yếu là nông
dân, hộ sản xuất nhỏ không thể tiếp cận vốn khi lãi suất quá cao. Từ đó, hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng đạt lợi nhuận thấp, thậm chí lỗ đối với một số món
vay cũ với lãi suất cho vay thấp hơn mức lãi suất huy động vốn hiện tại.
Năm 2009, có dấu hiệu lợi nhuận của Ngân hàng tăng 2.309 triệu đồng
tương đương 237,30 % so với năm 2008. Trong năm 2009 quá trình đô thị hóa
đã làm cho cơ cấu kinh tế của địa bàn cũng thay đổi theo hướng tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ. Từ đó cơ cấu cho vay cũng thay đổi theo hướng
tăng tỷ trọng cho vay thương mại dịch vụ và giảm cho vay nông nghiệp. Chính
việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư đã giúp cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHN
O
&PTNT quận Cái Răng năm 2009 kinh doanh đạt hiệu quả. Kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện qua biểu đồ sau:
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 24 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu
Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
O
&PTNT quận Cái Răng
Hình 1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của NH
O
&PTNT quận
Cái Răng
3.4.2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của NHN
O
&PTNT quận
Cái Răng
Trong những năm qua NHN
O
&PTNT quận Cái Răng được người dân và giới
doanh nghiệp nơi đây biết đến là nơi hỗ trợ vốn và là người bạn đồng hành thân
thiện giúp họ vượt qua cuộc sống khó khăn, có điều kiện vươn lên làm giàu. Vậy
nguồn vốn để Ngân hàng đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của những
đối tượng này là từ những nguồn nào và thực trạng của nguồn vốn ra sao. Vì thế
phân tích tình hình huy động vốn và tình hình sử dụng vốn trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng để thấy được vai trò quan trọng của nguồn vốn đối với lĩnh
vực cho vay và thấy được hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng khi sử
dụng nguồn vốn này. Ngoài ra phân tích về tình hình sử dụng vốn còn giúp ta biết
được lĩnh vực nào là chủ yếu và có đóng góp quan trọng vào hiệu quả tín dụng
trong Ngân hàng.
3.4.2.1. Tình hình huy động vốn của ngân NHN
O
&PTNT quận Cái
Răng
Năm 2009 tình hình kinh tế trên địa bàn quận Cái Răng tiếp tục phát triển,
nhiều công trình, dự án vẫn được xây dựng như: cầu Cần Thơ, cầu Cái Răng, khu
công nghiệp Hưng Phú, trung tâm Văn hóa Tây Đô và các dự án khu dân cư, làm
cho bộ mặt đô thị quận Cái Răng ngày càng khởi sắc. Cùng với quá trình đô thị
hóa làm cho diện tích đất thu hồi là rất lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để chi
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng - 25 - SVTH: Phạm Ngọc Giàu