Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Trúc Bạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.37 KB, 21 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, sức lao động cũng là một loại
hàng hóa. Việc xác định đúng, đánh giá đúng giá trị của loại hàng đặc biệt này
là một việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa không chỉ đối với người lao động
và người sử dụng lao động mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.
Đối với người lao động thù lao lao động tương xứng với sức lao động bỏ
ra có tác dụng khuyến khích, người lao động phát huy hết khả năng và trách
nhiệm đối với công việc. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để phát huy
vai trò và khả năng sáng tạo của người lao động, các nhà quản lý phải tìm
hiều rõ cơ cấu lao động cũng như nghiên cứu về lợi ích kinh tế của người lao
động, để từ đó không ngừng xây dựng và hoàn thiện chính sách về tiền lương
và thu nhập phù hợp với tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên giữa người lao động và người sử dụng lao động có những
mong muốn khác nhau. Với người lao động, tiền lương là biểu hiện bằng tiền
trả cho sức lao động mà họ bỏ ra. Họ đòi hỏi nó phải tương xứng với sức lao
động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động đồng thời cải thiện, nâng cao đời
sống của chính bản thân họ. Với doanh nghiệp, đây là một phần chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn
đề đặt ra là làm thế nào để vừa nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm vừa đảm bảo vừa đảm bảo việc phân công tiền lương
được thực hiện một cách công bằng hợp lý, thu hút lao động có trình độ tay
nghề, khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, nâng cao năng suất và
chất lượng lao động. Một nhà quản lý giỏi là một nhà quản lý biết kết hợp hài
hòa giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
doanh thu và chi phí, trên cơ sở đó tạo động lực thúc đẩy lao động.
Nhận thức được vai trò của Kế toán tiền lương trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, cùng với quá trình nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu
thực tế, em xin chọn đề tài: " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Trúc Bạch" để làm đề tài cho chuyên đề
thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của cơ Vũ Thị Thê,


cũng như sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban giám đốc, phòng Tài chính kế toán
cùng toàn thể anh chị em trong Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
Do thời gian thực tập không nhiều, trình độ của bản thân còn nhiều hạn
chế nên báo cáo của em khó tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự chỉ dẫn của các thầy cô và các anh chị ở phòng kế toán nhà máy để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT
KINH DOANH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TRÚC BẠCH
1.1. Quá trình hình thành, phát triển và tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Trúc Bạch với tiền thân là Công ty TNHH
Kiến Trúc Tự Nhiên, được thành lập ngày 09/12/2003 hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực Tư vấn xây dựng, Đầu tư xây dựng và Thi công xây lắp các
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của Đất nước, sự gia tăng
không ngừng về nhu cầu xây dựng của xã hội, Công ty cổ phần đầu tư Trúc
Bạch đã không ngừng nỗ lực để khẳng định vị thế và uy tín của mình qua
từng công trình thực hiện đạt chuẩn về chất lượng và tiến độ. Chúng tôi tự
hào đã góp phần tạo nên diện mạo mới chuẩn mực và tươi đẹp hơn cho Xã
hội.
Với phương châm hợp tác đa dạng, phát triển bền vững, cùng với nội lực
mạnh mẽ, khả năng quản lý chuyên nghiệp và đội ngũ Cán bộ công nhân viên
tâm huyết, chúng tôi cam kết sẽ là đối tác đáng tin cậy, uy tín và luôn đồng
hành với sự thành công của Quý vị.
Địa chỉ: Tầng 3 Tòa nhà 141 Hoàng Hoa Thám - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: (+84 4) 2 223 2425 (+84 4) 2 223 2436

Fax: (+84 4) 2 223 2424
Email:
Website: www.trucbach.vn
- Vốn điều lệ: 100.000.000.000 ( Một trăm tỷ VNĐ). Trong đó vốn bằng
thương hiệu là 5.000.000.000 VNĐ)
* Kết quả kinh doanh của Công ty một số năm gần đây.
Công ty Cổ phần Đầu Tư Trúc Bạch bước đầu thành lập có rất nhiều khó
khăn trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, vừa tổ chức xây dựng
bộ máy nhưng với nỗ lực phấn đấu không ngừng của Ban lãnh đạo Công ty
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, với chính sách kinh doanh hợp lý công
ty đã thu được những thành tựu đáng kể.
Thông qua Kết quả hoạt động kinh doanh ta sẽ thấy rõ điều đó.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Phần 1:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
135.982.031.814
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần BH và cung cấp dịch
vụ
135.982.031.814
4. Giá vốn bán hàng 90.858.590.107
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và dịch vụ 45.123.441.707
6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.112.453.686 5.974.855.793
7. Chi phí tài chính 36.550.000.000
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.922.623.526 7.292.228.500
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh
189.830.160 7.256.069.000
11. Lợi nhuận khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 189.830.160 7.256.069.000
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 53.152.445
16. Lợi nhuận sau thuế 136.677.715 7.265.069.00
Phần II:
1. Tổng tài sản 209.135.224.362 241.724.572.024
2. Tổng nguồn vốn 209.135.224.362 241.724.572.024
2.1. Nợ phải trả 127.526.670.301 158.412.017.963
2.2. Vốn chủ sở hữu 81.608.554.061 83.312.554.061
3. Thu nhập bình quân/người lao động 2.157.200 2.178.016
Thông qua bảng Kết quả hoạt động kinh doanh ta có:
Lợi nhuận sau thuế:
+ Số tuyệt đối: = 7.256.069.000 - 136.677.715 = 7.119.391.285
+ Số tương đối = lần
Suy ra: Lợi nhuận năm sau so với năm trước tăng 7.119.391.285 VNĐ
tương ứng với tỷ lệ tăng gấp 5.208 lần. Chứng tỏ Công ty đã hoạt động.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của
Công ty.
1.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
* Lĩnh vực Tư vấn xây dựng: Cung cấp các dịch vụ về tư vấn thiết
kế kiến trúc, quy hoạch, hạ tầng, quản lý dự án bao gồm;
- Lập dự án đầu tư xây dựng
- Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, công cộng, công nghiệp, hạ
tầng, thủy lợi, quy hoạch.
- Tư vấn thiết kế nội thất, ngoại thất công trình
- Từ vấn thiết kế điện, điều hòa, thông gió, thông tin liên lạc, âm thanh.

- Tư vấn Thẩm tra
- Tư vấn giám sát thi công
- Tư vấn Tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
- Thí nghiệm nén tĩnh
- Chứng nhận sự phù hợp chất lượng và chứng nhận chịu lực kết cấu
- Khảo sát đo đạch hiện trạng
- Khảo sát địa chất công trình
- Tư vấn Quản lý dự án
- Tư vấn Đầu tư
* Lĩnh vực đầu tư: Đầu tư bất động sản, tài chính, sản xuất kinh
doanh.
* Lĩnh vực Sản xuất: Liên doanh liên kết với các đơn vị trong và
ngoài nước tổ chức sản xuất của các sản phẩm từ vật liệu nhôm, gỗ và
kính.
* Lĩnh vực Xây lắp: Nhận thầu thi công xây lắp cho các dự án, công
trình dân dụng, công cộng, công nghiệp, hạ tầng, giao thông, thủy lợi.
1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty
*Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc
Các phòng ban
chức năng
Các ban quản
lý dự án
Các đơn vị
hạch toán phụ
thuộc

Các đơn vị có vốn góp chi
phối của công ty
Các đơn vị có vốn góp không
chi phối của công ty
Ban kiểm soát
* Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty.
Có quyền và nhiệm vụ sau:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiễm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không được thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát Tổng Giám đốc và
các cán bộ quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty.
Hội đồng quản trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng
năm;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác;
- Đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số phiếu phát hành
theo từng loại.
- Đề xuất mức cổ tức hằng năm.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo Luật định và theo điều lệ công ty.

Tổng giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao.
Tổng giám đốc điều hành có các quyền và nhiệm vụ như sau:
- Quyết định các vấn đề liên quan công việc kinh doanh hàng ngày của
Công ty mà không cần có quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công
ty
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty.
- Tuyển dụng lao động.
Phó Giám đốc: Giúp Tổng giám đốc điều hành Công ty theo phân công
và ủy quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
Công ty có 2 Phó Tổng giám đốc là:
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách công tác thi công và kỹ thuật: Giúp
Tổng giám đốc giám sát và quản lý công tác thực hiện kế hoạch và kỹ thuật.
- Công tác kinh tế;
- Công tác hợp đồng kinh tế;
- Công tác quản lý và thực hiện đấu thầu, đầu giỏ…
Phòng Kỹ thuật
- Quản lý toàn bộ thiết bị máy móc vật tư của Công ty
- Quản lý bảo quản, duy tư bảo dưỡng, duy trì sự hoạt động tốt, thường
xuyên, lâu bền của thiết bị máy móc vật tư.
- Khai thác sử dụng hiệu quả các thiết bị máy móc vật tư và đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh các đơn vị sản xuất trong Công ty
1.1.2.3. Đặc điểm tổ chức đầu tư xây dựng của Công ty
Công ty thực hiện quy trình đầu tư xây dựng cơ bản như sau:

* Chuẩn bị đầu tư
- Đăng ký kế hoạch đầu tư
- Thăm dò, khảo sát địa chất, điều tra xã hội học và công tác đo đạc,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
*Thực hiện đầu tư
- Lập báo cáo đầu tư
- Thiết kế và lập dự toán công trình
- Thẩm đinh, phê duyệt thiết kế
- Lập kế hoạch đấu thầu, tổ chức lựa chọn nhà đấu thầu
- Tổ chức triển khai thi công;
- Nghiệm thu , bàn giao, đưa công trình vào khai thác;
- Quyết toán công trình
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán, hình thức kế toán đơn vị
đang áp dụng.
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán
Là mô hình về mối liên hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với
nhau và với các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Hiện nay bộ máy kế toán
của Công ty được tổ chức theo mô hình hạch toán tập trung
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
TSCĐ
- Kế
toán
Ngân

hàng
- Kế
toán
Ngân
hàng
- Kế toán
tổng hợp
- Kế toán
tổng hợp
-Kế toán
tiền lương
-Kế toán
tiền lương
- Kế toán
thuế
- Kế toán
thuế
-Thủ
quỹ
-Thủ
quỹ
* Cơ cấu của phòng Kế toán
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản,
gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế
toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách
nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
- Kế toán tài sản cố định: có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động
của tìa sản cố định, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng tài sản cố
định, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị mang thiết bị.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở cửa sổ chi tiết theo dõi

các khoản thu tiền ngân hàng và các khoản thanh toán cuối tháng.
- Kế toán tổng hợp: tập hợp số liệu kế toán từ các sổ cái, lập báo cáo kế
toán của Công ty.
- Kế toán tiền lương: Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các phòng
ban của Công ty, kế toán tiến hành tập hợp bảng lương, thực hiện phân bổ,
tính toán lương và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công
ty.
- Kế toán thuế: Có trách nhiệm tìm hiểu, hướng dẫn cho các bộ phận
liên quan tập hợp số liệu, chứng từ để lập báo kê khai hàng tháng nộp co cơ
quan thuế và cung cấp số liệu, chứng từ để quyết toán thuế với cơ quan thuế
hàng năm.
- Thủy Quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu, chi đó được phê duyệt, thủ quỹ
tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt của Công
ty.
1.1.3.2.Hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng
Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký Chung
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật Ký chung
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Giải thích sơ đồ hạch toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ được phản ánh theo thứ tự
thời gian Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu trên nhật ký chung đề vào
sổ cái các tài khoản.
Hàng ngày căn cứ các số liệu liên quan đến các số, thẻ kế toán chi tiết
cũng được đồng thời ghi vào các sổ thẻ , chi tiết tương ứng.
Cuối tháng cộng các số liệu trên sổ cái, thẻ kế toán chi tiết cũng được
cộng dồn lại để lập bảng tổng hợp chi tiết.
Sau đó kiểm tra số liệu trên các sổ thấy khớp đúng sẽ tiến hành lập báo
cáo tài chính.

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRÍCH LẬP THEO TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TRÚC BẠCH
2.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương của cán bộ nhân viên trong Công ty được chi trả qua tài
khoản Ngân hàng theo sổ TK cá nhân bằng tiền Việt Nam.
Tiền lương cơ bản: là khoản tiền lương được trả hàng tháng theo hệ
thống bảng lương quy định của Công ty (khoản tiền lương cơ bản này là căn
cứ để đóng BHXH, BHYT, BHTN)
Tiền lương thực tế: là khoản tiền căn cứ vào lương cơ bản để trả cho
người lao động (Khoản tiền lương thực này là căn cứ để đóng KPCĐ)
Tiền lương năng suất: là khoản tiền năng suất làm việc theo năng lực của
mỗi cá nhân trong Công ty hay khoản tiền lương thỏa thuận giữa Công ty và
Cán bộ nhân viên.
Phụ cấp: là khoản tiền xăng xe, điện thoại, tiền ăn cơm trưa, tiền công
tác phí hay tiền tiếp khách được Công ty hỗ trợ tùy thuộc vào tích chất công
việc của CBNV.
Phụ cấp không ổn định: là khoản tiền trách nhiệm của các vị trí công
việc trong Công ty.

2.1.1. Hình thức trả lương áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian. Hình thức trả lương này
căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của
người lao động. Thực chất của hình thức này là trả lương theo số ngày thực tế
đã làm.
2.1.2. Cách tính lương của Công ty
2.1.2.1. Công thức tính lương
Trong đó:
: Tổng tiền lương tháng trả cho cán bộ nhân viên Công ty
Lcb: Lương cơ bản của nhân viên theo Bảng thang lương Công ty
Lns: Lương thỏa thuận giữa Công ty và cán bộ nhân viên được quy định
như sau:
TT Chức vụ - Bấp bậc Lương năng suất
1 Chủ tịch HĐQT kiểm Tổng giám đốc 14.000.000
2 Phó Tổng giám đốc 9.000.000
3 Kế toán lương 8.500.000
4 Trưởng phòng
- Bậc 1 6.500.000
- Bậc 2 7.000.000
5 Phó trưởng phòng
- Bậc 1 5.000.000
- Bậc 2 5.500.000
6 Chuyên viên nghiệp vụ
- Bậc 1 2.100.000
- Bậc 2 2.800.000
- Bậc 3 4.000.000
7 Thủ Quỹ 2.000.000
8 Nhân viên thừa hành phục vụ
- Bậc 1 1.500.000
- Bậc 2 2.000.000

9 Lái xe
- Bậc 1 1.500.000
- Bậc 2 2.000.000
BẢNG XẾP LOẠI NHÂN VIÊN PHÒNG KỸ THUẬT
Tháng 10 năm 2010
STT Họ và tên Chức vụ Bậc xếp loại
1 2 3 4
1 Nguyễn Trọng Phước Trưởng phòng 2
2 Đặng Xuân Tâm Phó phòng 2
3 Trần Thu Hiền Chuyên viên 2
4 Nguyễn Đức Hiếu Chuyên viên 2
5 Hồ Phương Sử Chuyên viên 2
Lpc: Phụ cấp không ổn định
Thc: Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
Ttt: Số ngày làm việc thực tế trong tháng
TLlvtt ( tiền lương làm việc thực tế) = (TLcb x số ngày làm việc thực
tế) /22
+ TLcb = (HSL x TL min) + PC chức vụ
+ PC không ổn định = 20% x Tl min + 15% HSL x Tl min
+ PC chức vụ = Hệ số PC x TL min
+ TL min = 370 000 VNĐ
Nhân viên có trách nhiệm phải đóng thuế thu nhập cá nhan dựa trên Thu
nhập hàng tháng + Các khoản phụ cấp (nếu có)+ Thường (nếu có). Công ty sẽ
trích thuế TNCN của nhân viên hàng tháng và hàng năm sẽ được Công ty
quyết toán vào cuối năm.
Tổng số tiền thuế TNCN đã trích trong năm nếu có chênh lệch so với
khoản thếu thu nhập theo quy định của Nhà nước thì sẽ được giải quyết như
sau:
* Chênh lệch thừa: Công ty sẽ hoàn trả lại nhân viên số tiền thừa.
* Chênh lệch thiếu: Nhân viên phải nộp bổ sung khoản tiền thiếu cho

Công ty.
2.1.2.2. Tăng, giảm tiền lương
Trong quá trình làm việc, dể duy trì và đảm bảo nâng caio đời sống của
nhân viên, Công ty có chủ trương tăng/ giảm lương như sau:
* Tăng lương:
Thời gian xét tăng lương
Thời gian xét tăng lương theo quy định là 12 tháng/lần kể từ ngày tăng
lương gần nhất. Trường hợp không đủ 12 tháng sẽ không xét tăng lương.
Định kỳ tăng lương.
Tháng 06 hàng năm, Công ty sẽ tổ chức đánh giá để tăng lương cho nhân
viên trong Công ty.
Điều kiện tăng lương.
 Có kết quản đánh giá theo Bảng đánh giá theo năng lực nhân viên đạt
yêu cầu (Được quy định trong công tác đánh giá năng lực)
 Thời gian làm việc và mức độ đóng góp cho Công ty
Mức lương tăng sẽ theo Nội quy lao đọng Công ty ( 5 - 30%)
 Bên cạnh đó, mức tăng lương sẽ tùy thuộc vào các yếu tố sau:
 Biến động về giá cả sinh hoạt ( mức trượt giá, lạm phát)
 Biến động về tỉ giá giữa Đồng Việt Nam vào đô la.
 Hiệu quả kinh doanh của Công ty
 Thị trường lao động.
* Tăng lương đặc cách
Trong quá trình hoạt động, những nhân viên có thành tích nổi bật, có
những cống hiến xuất sắc, đưa ra và thực hiện được những sáng kiến kỹ thuật
hay trong quá trình sản xuất kinh doanh có giá trị giúp đem lại lợi nhuận cho
Công ty hoặc góp phần phát triển Công ty. Bên cạnh việc khen thưởng, Ban
giám đốc Công ty xét nâng lương cho nhân viên đó trước thời hạn.
Mức tăng lương sẽ tùy thuộc vào kết quả xuất sắc của nhân viên và được
Ban giám đốc xét duyệt.
* Giảm lương

Nhân viên sẽ nhận mức lương thấp hơn mức lương đã được nhận trong
các trường hợp sau đây:
 Nhân viên bị thuyên chuyển công tác sang vị trí có trách nhiệm và khối
lượng công việc thấp hơn công việc đang thực hiện.
 Bị kỷ luật và chuyển sang công việc có mức lương thấp hơn.
 Thường xuyên vi phạm kỷ luật
Các nhân viên này sẽ không được tăng lương vào kỳ xét lương theo Quy
định Công ty.
* Tiền lương tháng 13
Tất cả nhân viên được chi trả lương tháng 13 tại thời điểm vẫn đang làm
việc tại Công ty.
* Quy định Công ty về điều kiện trả lương theo tháng thứ 13
Nhân viên có tổng thời gian làm việc tại Công ty chưa đủ 12 tháng thì
tiền lương tháng 13 được quy định như sau:
 Chỉ được hưởng lương tháng 13 nếu tại thời điểm trả lương tháng 13
nhân viên đó đang tiếp tục làm việc tại Công ty và có thời gian làm việc từ 06
tháng trở lên.
 03 tháng < thời gian làm việc < 06 tháng: Nhân viên sẽ nhận được tại
thời điểm chi trả tháng lương 13 là 1.000.000 VNĐ
 01 tháng < thời gian làm việc < = 3 tháng Nhân viên sẽ nhận được tại
thời điểm chi trả lương thứ 13 là 500.000
 Nhân viên không được chi trả tháng lương thứ 13 nếu trong năm bị kỷ
luật thuyên chuyển công tác hay cách chức sang vị trí thấp hơn./
* Công thức tính lương tháng 13
Tháng lương thứ 13 =
(Số tháng thực làm)/12
trong năm
x
(Lcb + Pc
trách nhiệm

* Thời hạn chi trả tháng lương thứ 13
Tiền lương tháng 13 sẽ được chi trả trước Tết Nguyên đán tối đa 10 ngày
hoặc có thể tùy theo tình hình kinh doanh của Công ty để chọn thời điểm phù
hợp để chi trả.
2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công Mẫu số: 01a - LĐTL Ban hành kèm theo QĐ số:
15/2006/QĐ/BTC.
- Bảng thanh toán lương Mẫu số: 02- LĐTL Ban hàng kèm theo QĐ số
15/2006/QĐ/BTC.
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Mẫu số. 11 - LĐTL Ban
hàng kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC.
- Bảng kê tríc nộp các khoản theo lương
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
- Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản.
2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán hạch toán tiền lương sử dụng TK 334 "Phải trả người lao động".
Để hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng TK 338.
* Nội dung và kết cấu của TK 334
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền lương có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao
động.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Dư nợ (nếu có) Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Dự có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương

và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
TK334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341 "Phải trả công nhân viên": phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải tra cho công nhân viên của Công ty về
tiền lương, tiền công, BHXH, tiền lương có tính chất lương và các khoản chi
trả khác có liên quan đến thu nhập của công nhân viên.
TK 3348"phải trả người lao động khác: tài khoản này dựng để phản
ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả người lao
động của Công ty về tiền lương, tiền công, BHXH, tiền thưởng có tính chất
lương và các khoản phải trả khác có liên quan đến thu nhập của người lao
động.
* Nội dung và kết cấu của TK 338
Tài khoản này phản ánh số tiền trích và thanh toán BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN.
Bên nợ:
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
- KPCĐ chỉ tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh
- BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên
- KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Số BHXH đã chi trả CNV khi được cơ quan BHXH thanh toán
- TK 338 có 4 TK câp 2
TK 3382 - Kinh phí công đoàn
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
TK 3384 - Bảo hiểm y tế
TK 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp
2.3. Phương pháp hạch toán.

* Trong tháng, khi tạm ứng lương cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
* Ghi tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động,
kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
* Tiền lương phải trả co công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK353
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
* Tính tiền BHXH phải trả cho công nhân viên (ốm đau, thai sản…) , kế
toán ghi:
Nợ TK 3383
Có TK 334
* Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhạp của công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Các khoản khấu trừ vào lương
Cú TK 3335: Thuế TNCN phải nộp NSNN
Có TK 1388: Các khoản đòi bồi thường và phải thu khác
Có TK 141: Tiền tạm ứng thừa:
* Thanh toán tiền lương, tiền lương, BHXH cho công nhân viên và
người lao động , kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
* Cuối kỳ, kế toán chyển lương CNV đi vắng chưa lĩnh, kế toán ghi.
Nợ TK 334
Có TK 3388
* Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp, kế
toán ghi

Nợ TK 622
Có TK 335
* Khi tienf lương thực tế phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
* Hàng tháng khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào lương công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Nợ TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
* Số BHXH phải trả thực tế cho CNV khi ốm đau, thai sản…. kế toán
ghi:
Nợ TK 3383
Có TK 334
* Khi nộp BHXH, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua
thr BHYT cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112
* Chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 3382
Có TK 222, 112
* KPCĐ vượt chi được cấp bù, khi nhận được tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
2.4. Sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp tại Công ty
2.4.1. Quy trình luân chuyển chứng từ
Bảng chấm công
Bảng chấm công
làm thêm giờ
Bảng tính lương, Bảng tính

lương làm thêm giờ
Bảng thanh toán lương
Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH
Nhật ký chung
Sổ Cái TK 334, 338

×