Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY TNHH DỆT HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.35 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH DỆT HÀ NAM
Họ và tên sinh viên: Hồng Thị Ánh Tuyết
Lớp: KTB. Khóa 11B. Hệ: Chính quy
MSSV: LT112827
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Mỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Tháng 01/2012
MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH dệt Hà Nam 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH dệt Hà Nam 4
1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD của công ty TNHH dệt Hà Nam 5
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH dệt Hà Nam 5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
dệt Hà Nam 5
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
TNHH dệt Hà Nam 6
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH dệt Hà Nam 8
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH dệt Hà
Nam 11
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH dệt
Hà Nam 14
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH dệt Hà Nam 14
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH dệt Hà Nam 16
2.2.1. Các chính sách kế toán chung 16


2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 17
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 19
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 21
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 23
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể 24
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền 24
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán VL, CCDC 27
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ 30
2.3.4. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương 32
2.3.5. Tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tình giá thành
sản phẩm 36
2.3.6. Tổ chức hạch toán kế toán bán hàng 39
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
TNHH dệt Hà Nam 41
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH dệt Hà Nam. . 41
3.2.Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH dệt Hà Nam 41
Kết luận 43
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sợi 7
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý của công ty TNHH dệt Hà Nam 10
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH dệt Hà Nam 16
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 22
Sơ đồ 2.3: Luân chuyển chứng từ tiền mặt, TGNH 26
Sơ đồ 2.4: Khái quát tổ chức kế toán NVL, CCDC 29
Sơ đồ 2.5: Khái quát tổ chức kế toán TSCĐ 31
Sơ đồ 2.6: Khái quát tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương 35
Sơ đồ 2.7: Khái quát tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm 38
Sơ đồ 2.8: Khái quát tổ chức kế toán bán hàng 40
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh 11
Bảng 1.2: Chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu 12
Bảng 1.3: Chỉ tiêu về lao động 12
Bảng 2.1: Danh mục các chứng từ công ty áp dụng 17
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói riêng đã không ngừng phát triển về hình thức, quy mô và hoạt
động. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp đã góp phần
quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy mạnh nền kinh tế
hàng hóa trên đà ổn định và phát triển. Mục tiêu quan trọng nhất mà mọi doanh
nghiệp đều quan tâm đó là sản xuất kinh doanh phải thu hồi được vốn, đảm bảo
thu nhập cho đơn vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước và
tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Muốn vậy các đơn vị phải thực hiện tổng điều
hòa nhiều biện pháp trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu
được đó là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đó
cũng chính là những bí quyết của các nhà quản lý nhằm duy trì và phát triển
doanh nghiệp mình trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay.
Qua thời gian học tập tại trường em đã rút ra nhiều kiến thức bổ ích trong
quá trình hạch toán cho một doanh nghiệp. Nhưng để hiểu rõ hơn về công tác kế
toán chỉ dựa vào sách vở thôi thì chưa đủ mà chúng ta phải đi vào thực tiễn tìm
hiểu phương thức hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất
và cũng là rèn luyện cho mình kỹ năng đạo đức nghề nghiệp, tác phong trong quá

trình làm việc. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH dệt Hà Nam em cũng đã
tìm hiểu được thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty dưới sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị trong phòng ban kế toán.
Sau đây em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH dệt
Hà Nam bao gồm ba phần chính như sau:
Phần I: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH dệt Hà Nam.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH dệt
Hà Nam.
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công
ty TNHH dệt Hà Nam.
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH DỆT HÀ NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH dệt Hà Nam
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH dệt Hà Nam.
Trụ sở chính: Xã Châu Sơn – Thành phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam.
Điện thoại: 0351.3853033. Fax: 0351.3853062
Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Sản xuất kinh doanh bông vải sợi.
Mặt hàng sản xuất chính: sản xuất sợi.
Công ty TNHH dệt Hà Nam được tách ra từ công ty TNHH Trí Hường
thành một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập theo quyết
định số 2214/QĐ-UB ngày 11 tháng 12 năm 1996 của UBND tỉnh Hà Nam cấp.
Công ty TNHH dệt Hà Nam chính thức hoạt động ngày 01 tháng 01 năm 2007
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0700101268 do phòng đăng ký kinh
doanh – Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nam cấp lần thứ 6 ngày 26 tháng 06 năm
2008 với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh sợi phục vụ cho

ngành dệt may trong nước và xuất khẩu.
Mặc dù là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập đến nay mới đưa vào
hoạt động 14 năm nhưng công ty đã có những bước phát triển mạnh, không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh, cuối năm 2005 cơng ty TNHH dệt Hà
Nam xin thành lập thêm dây chuyền 2 tại khu công nghiệp Châu Sơn – Phủ Lý –
Hà Nam với diện tích trên 10 ha (100.137 m
2
đất), mua 01 dây chuyền kéo sợi tại
Mỹ với quy mô kéo 28.800 ngàn cọc sợi với số vốn đầu tư 228 tỷ đồng, hiện nay
đã đi vào hoạt động. Năm 2006 công ty đầu tư một dây chuyền với tổng vốn đầu
tư 458 tỷ đồng với công suất 14.525 tấn sản phẩm các loại với tổng 124.000 ngàn
cọc sợi đầu năm 2010 đưa vào chạy thử.
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Là một công ty làm ăn có lãi, tổng doanh thu thời điểm năm 2008 là 458 tỷ đồng,
năm 2009 doanh thu đạt 589 tỷ đồng, năm 2010 doanh thu đạt 638 tỷ đồng.
Trong đó doanh thu xuất khẩu đạt 40% doanh số tiêu thụ, điều này mở ra một
tương lai, một định hướng mới cho ngành dệt may Việt Nam. Hiện nay công ty
vẫn không ngừng trang bị các thiết bị hiện đại cho ngành sợi với mục đích nâng
cao uy tín, chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu sản phẩm của mình
trên thị trường trong nước và quốc tế, phấn đấu thực hiện tốt các chính sách của
Đảng và Nhà Nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
đời sống cho người lao động.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH dệt Hà
Nam
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH dệt Hà Nam
- Chức năng chính của công ty TNHH dệt Hà Nam đó là cung cấp sợi cho các
ngành dệt may thời trang, phục vụ cho nhu cầu của thị trường trong nước và xuất

khẩu.
- Nhiệm vụ:
+ Sản xuất bông vải sợi và tuân thủ các chế độ pháp luật của Nhà Nước.
+ Quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tạo công ăn việc làm và thu
nhập ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho ngân
sách Nhà Nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH dệt Hà Nam
Xuất phát từ các điều kiện, đặc điểm sản xuất và sự phát triển của công ty,
năm 2007 công ty mở rộng quy mô sản xuất, thành lập thêm một dây chuyền sản
xuất mới xây dựng trên khu công nghiệp Châu Sơn. Hướng phát triển của công ty
sẽ thành lập 02 nhà máy sản xuất hoạt động độc lập dưới sự quản lý của tổng
công ty. Về cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty, hiện nay 02 nhà máy vẫn chỉ có
01 Ban giám đốc nhà máy trực tiếp chỉ đạo, điều hành sản xuất. Bao gồm 01
Giám đốc và 02 Phó giám đốc. Phó giám đốc phụ trách thiết bị có các tổ kỹ sư,
kỹ thuật và các tổ bảo toàn. Phó giám đốc phụ trách công nghệ, sản xuất có các tổ
thống kê tổng hợp và các phân xưởng.
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Tại nhà máy sợi I có 03 xưởng sản xuất sợi và bộ phận nhuộm bông phế.
Nhà máy sợi II có 01 xưởng sản xuất sợi. Trong mỗi nhà máy đều có 03 ca sản
xuất, ở mỗi ca có 01 trưởng ca và 03 tổ trưởng phụ trách xưởng.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH
dệt Hà Nam
Công ty TNHH dệt Hà Nam với ngành nghề chính là sản xuất và kinh
doanh sợi phục vụ cho may mặc và xuất khẩu. Công ty đã tạo cho mình một bộ
máy quản lý vững chắc tự tin với quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu với 02
dây chuyền sản xuất.
Đặc điểm quy trình công nghệ dây chuyền: Bụng, xơ được nhập về công ty
qua các công đoạn sản xuất tạo thành thành phẩm cuối cùng là sợi các loại tùy

theo yêu cầu của khách hàng, sản xuất sợi theo các chỉ số khác nhau như chỉ số
N
e
10 đến N
e
45. Quy trình sản xuất sợi qua nhiều công đoạn như:
Công đoạn đầu là bông – chải: Các kiện bông xếp vào bàn bông theo tỷ lệ
pha trộn qua các máy trong gian bông qua máy xé kiện. Bông được xé, đập, tơi
thành các chăm xơ sau đó chuyển qua máy trộn và làm sạch để loại bỏ các tạp
chất trong bụng. Khi bông được xé tơi và sạch thì tự động chuyển sang công
đoạn máy chải thụ, tiếp tục xé tơi xơ thành xơ đơn, loại trừ xơ ngắn, tạp chất sau
đó duỗi thẳng xơ song song tạo thành con cúi đầu tiên của máy chải.
Từ các con cúi đưa sang máy ghép I duỗi thẳng các xơ và kéo dài làm
mảnh đều sản phẩm theo chỉ số (N
e
) quy định. Từ máy ghép I chuyển sang máy
kéo sợi OE, máy ghép II, máy cuộn cúi tiếp tục các công đoạn sản xuất sợi theo
các chỉ số sợi yêu cầu. Từ máy ghép II chuyển sang máy kéo sợi thụ, tiếp tục làm
đều sản phẩm, sợi thụ được xe săn và quấn lên ống sợi thụ theo chỉ số quy định.
Khi các sợi thụ đạt yêu cầu thì được đưa qua máy sợi con, tiếp tục làm mảnh đều
sản phẩm, xe săn, quấn ống tạo thành búp sợi con, chuyển sang máy đánh ống tạo
thành sợi con, kết thúc quy trình sản xuất nhập kho thành phẩm sợi.
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SƠ ĐỒ 1.1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỢI
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
8
Bụng, xơ bông từ kho
Máy xé kiện

Máy trộn, làm sạch
Máy chải thụ
Máy ghép I
Máy kéo sợi OE Máy ghép II Máy cuộn cúi
Kho sợi OE
Máy kéo sợi thụ
Máy chải kỹ
Sợi con
Máy đánh ống
Kho sợi chải thụ
Sợi con
Máy đánh ống
Kho sợi chải kỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH dệt Hà Nam
Toàn bộ lao động trong công ty gồm 1.450 người, trong đó công nhân trực
tiếp sản xuất chiếm 89% (757 người). Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
được tổ chức theo mô hình trực tuyến đa chức năng. Đứng đầu là Tổng giám đốc
công ty chịu trách nhiệm chỉ đạo chung tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty, là người đại diện pháp nhân của công ty dệt Hà Nam trước pháp luật, Nhà
nước. công ty TNHH dệt Hà Nam có con dấu riêng, được quyền hạch toán độc
lập, tự quyết trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
* Ban giám đốc bao gồm: 04 người
- Tổng giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất phụ trách chỉ đạo chung toàn
bộ mọi hoạt động sản xuất của công ty, trực tiếp phụ trách phòng tổ chức hành
chính.
- Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc đắc lực của Tổng giám đốc và
được Tổng giám đốc phân công phụ trách những lĩnh vực cụ thể trong công ty,
theo chế độ của công ty. Phó tổng giám đốc gồm:

+ Phó tổng giám đốc kinh doanh: Là người chỉ đạo mọi hoạt động đảm bảo
cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao và điều hành 02 phòng: kinh doanh
tiêu thụ và xuất nhập khẩu.
+ Phó tổng giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành phòng vật
tư kỹ thuật và nhà máy sợi.
+ Phó tổng giám đốc tài chính: Điều hành phòng kế toán và Ban đầu tư.
* Khối các phòng ban trong Công ty:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Ban giám đốc công ty
về các mặt công tác tổ chức cán bộ và nhân sự, văn thư, công tác bảo vệ an ninh
cơ quan, y tế, đời sống.
- Phòng kinh doanh tiêu thụ:Làm nhiệm vụ tiếp nhận các hợp đồng
sản xuất, lập kế hoạch, ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh, nghiên cứu và
mở rộng thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm đối tác
kinh doanh.
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Phòng xuất nhập khẩu: Phụ trách việc xuất khẩu sản phẩm của công ty
sang các nước và chịu trách nhiệm nghiên cứu nhập dây chuyền tiên tiến của các
nước phục vụ cho sản xuất cũng như các hoạt động khác.
- Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính, hạch toán
các chi phí sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch tài chính, xây dựng nhu cầu
vốn, cân đối thu chi, báo cáo quyết toán, thực hiện nghĩa vụ đối vói nhà nước,
thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng vật tư, thiết bị: Có trách nhiệm mua sắm, theo dõi việc sử dụng
vật tư của nhà máy của dây chuyền sản xuất. Lập kế hoạch sửa chữa luân phiên
định kỳ cho các thiết bị trong dây chuyền sản xuất, xây dựng định mức ca máy
thực tế nhằm khai thác hết công suất của máy trên các dây chuyền sản xuất ở mỗi
phân xưởng.
- Ban đầu tư: Lập và thẩm định các dự án đầu tư, quản lý nguồn vốn đầu

tư.
* Nhà máy sản xuất: Bao gồm nhà máy sợi I và nhà máy sợi II
Đứng đầu quản lý điều hành tổ chức sản xuất có 01 Giám đốc nhà máy chỉ
đạo chung về sản xuất, trợ giúp việc cho Giám đốc có 02 Phó giám đốc.
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SƠ ĐỒ 1.2: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH DỆT HÀ NAM
Ghi chú :
Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chức năng
Phối hợp thực hiện
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty THH dệt Hà
Nam
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua
các năm gần đây:
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
11
P.TGĐ kỹ thuật
Phó TGĐ điều
hành SXKD
P.TGĐ Tài chính
Phòng
kỹ
thuật
Ban
đầu tư
Phòng
kinh
doanh

Phòng
kế
toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Giám đốc nhà máy
sợi I và II
Phó GĐ phụ trách
thiết bị vật tư
Phó GĐ phụ trách
công nghệ
Tổ kỹ sư, kỹ thuật
Các tổ bảo
toàn:
- Sửa chữa
-Bụng chải
- OE - ống
Tổ công
nghệ
Trưởng ca
sản xuất
Tổ thống

Công
nhân
sản xuất
Phòng

xuất
nhập
khẩu
TỔNG GIÁM ĐỐC
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+ Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh (Đv:triệu
đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch 2010 so với
Năm 2008 Năm 2009
+/ - % +/ - %
1. Doanh thu
bán hàng
458.246 589.341 638.472 180.26
6
39 49.131 8
2. LNTT từ
HĐSXKD
815 1.079 2.049 1.234 151 970 89
3. Các khoản
nộp NSNN
4.800 5.615 7.984 3.184 66 2.369 42
4. Thu nhập
bình quân

1,56 1,66 1,85 0.29 19 0.19 11
5. Vốn kinh
doanh
179.909 320.403 331.314 151.40
5
84 10.911 3
- Vốn lưu động 48.876 56.210 68.590 19.714 40 12.38
0
22
- Vốn cố định 131.033 264.193 263.723 132.690 10
1
(470) -
0.17
Qua bảng phân tích trên ta thấy, doanh thu bán hàng năm 2010 tăng mạnh
so với năm 2008 là 39% và tăng 8% so với năm 2009, từ kết quả trên cho thấy
chất lượng sản phẩm của công ty tốt, uy tín dẫn đến sản phẩm tiêu thụ với số
lượng lớn mang lại doanh thu cao cho công ty. Doanh thu bán hàng tăng làm cho
LNTT từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng: LNTT năm 2010 so với năm 2008
tăng 151%, so với năm 2009 tăng 89%. Khi công ty tăng lợi nhuận thì thuế phải
nộp Nhà Nước tăng, thu nhập bình quân tăng, tuy nhiên mức thu nhập bình quân
chưa cao. Vốn kinh doanh của công ty năm 2010 tăng 84% so với 2008, tăng 3%
so với 2009, đặc biệt vốn cố định năm 2010 tăng 101% so với 2008 điều này
chứng tỏ Công ty đang đầu tư mạnh vào mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua việc mua sắm thêm máy móc,mở rộng nhà xưởng, tăng tài sản cố định,
đến năm 2009 vốn cố định có giảm so với 2010 không đáng kể (giảm 0,17%).
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm sau tăng
cao so với năm trước.

+Bảng 1.2: Chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu (Đv: USD)
Thị trường Năm
2008 2009 2010
- Hàn Quốc 512.000 940.010 1.509.000
- Mỹ 680.000 825.120 1.078.000
- Thị trường khác(…) 4.565.554 5.735.000 6.089.000
Tổng kim ngạch 5.757.554 7.500.130 8.676.000
+Bảng 1.3: Chỉ tiêu về lao động
Năm
Tổng
số lao
Nam Nữ Bộ
phận
Bộ phận
sản xuất
Trình độ học vấn
ĐH,

Trung
cấp
Lao
đông
PT
2008 870 250 620 70 800 10 25 765
2009 960 310 650 81 769 20 30 719
2010 1.050 387 663 93 757 23 49 778
( Nguồn: phòng kế toán)
* Trong quá trình phát triển, công ty có những thuận lợi và khó khăn cơ
bản như:
- Thuận lợi:

+ Cả nước đang thực hiện chiến lược tăng tốc độ phát triển ngành dệt may
nên công ty sợi nói riêng và các doanh nghiệp dệt may trong nước nói chung đều
nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của lãnh đạo từ TW đến địa phương.
+ Đội ngũ cán bộ lãnh đạo được bổ sung nhiều lực lượng trẻ, cơ cấu quản
lý bước đầu được xây dựng chỉnh đốn lại phù hợp với sự phát triển của công ty.
+ Công ty đã trang bị nhiều máy móc hiện đại cho năng suất cao, chất
lượng tốt, ổn định.
- Khó khăn:
+ Thị trường xơ bông, nguyên liệu chính cho ngành có nhiều biến động
không lường trước được làm ảnh hưởng đến chi phí đầu vào.
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+ Giá cả nguyên vật liệu phụ: nhựa, xăng, dầu, chi phí nguyên vật liệu, chi
phí vận chuyển tăng làm giá thành sản xuất cao.
+ Một số công nhân trình độ tay nghề thấp, còn vi phạm kỷ luật lao động.
* Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH dệt Hà Nam
Việc hình thành chủ yếu nguồn vốn của công ty là nguồn vốn tự có và vốn
vay. Vốn tự có chiếm 53% còn 47% là vốn vay của ngân hàng Nhà Nước. Công
tác kế hoạch hóa tài chính của công ty căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh
của năm trước, xét đoán đánh giá sự biến động của các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong năm tới, kế toán trưởng chỉ đạo phòng kế toán tài chính thống kê lập
kế hoạch tài chính cho cả năm và sau đó cụ thể hóa cho từng quý, tháng. Trong
quá trình thực hiện công ty tiến hành giao kế hoạch cho từng phòng ban bộ phận
chính như: sản lượng, doanh thu, chi phí,… Sau mỗi quý căn cứ vào số liệu thực
tế đã thực hiện về các chỉ tiêu kế hoạch. Bộ phận kế toán công ty tiến hành phân
tích những mặt mạnh, mặt yếu, những mặt còn hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục.
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH DỆT HÀ NAM

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH dệt Hà Nam
Bộ máy kế toán của công ty TNHH dêt Hà Nam gồm 10 người tổ chức
theo mô hình hỗn hợp nhưng tập trung chủ yếu tại phòng kế toán, riêng kế toán
tiền lương làm việc tại phòng hành chính tuy nhiên vẫn chịu sự quản lý của
phòng kế toán. Hiện nay công ty đang đưa vào sử dụng phần mềm AVA SOFT
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
và sử dụng các công thức tính của EXCEL nên công việc kế toán của công ty
giảm đi một khối lượng khá lớn. Từ quá trình ban đầu của công ty đến khâu lập
báo cáo tài chính, ở các khâu không thuộc bộ phận tổ chức bộ máy kế toán vẫn
phải tiến hành ghi chép số liệu sau đó chuyển chứng từ số liệu về phòng kế toán,
phòng kế toán trên cơ sở chứng từ gốc nhập số liệu vào máy tính tổng hợp, quyết
toán doanh thu chi phí, cuối quý sẽ đưa ra bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết
quả kinh doanh.
Phòng kế toán làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt, vốn và các chi phí sản xuất
của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch
toán kế toán, chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, kiểm tra theo dõi và giám
sát thường xuyên các khoản thu chi của công ty, tăng cường công tác quản lý
vốn, hạch toán lỗ lãi, sử dụng hiệu quả vốn để bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh. Qua đó đòi hỏi các nhân viên trong phòng kế toán phải thực hiện theo
đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Phòng kế toán gồm:
Trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm
trước Ban giám đốc về mọi hoạt động kinh tế, có trách nhiệm kiểm tra giám sát
công tác kế toán của phòng, hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên thực hiện theo
yêu cầu quản lý cũng như những quy định và chuẩn mực kế toán ban hành.
Kế toán tổng: Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán của các kế
toán viên khác và cuối kỳ lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng
cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và

tính giá thành cho từng dây chuyền, từng loại sản phẩm, đồng thời theo dõi sự
tăng giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định về mặt giá trị. Cuối kỳ
tổng hợp số liệu và chuyển cho kế toán tổng hợp.
Kế toán vật tư – thiết bị: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết kịp thời cung cấp
nguyên nhiên vật liệu cho các phân xưởng, các dây chuyền, tổng hợp số liệu,
cung cấp số liệu cho kế toán giá thành và kế toán tổng hợp.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời
tổng hợp các bảng chấm công của tổ, đội, phân xưởng dưới các nhà máy để tính
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
lương, thưởng, phạt và các khoản trích theo lương, rồi cuối kỳ tập hợp lại cung
cấp cho kế toán tổng hợp.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung
cấp, các khoản phải thu của khách hàng, các chi phí phải chi trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời theo dõi các khoản chi tiền diễn ra thường
xuyên của Công ty đê tiện đối chiếu với thủ quỹ.
Thủ quỹ: Thực hiện các giao dịch, theo dõi các khoản thu chi thường
xuyên bằng tiền và lập báo cáo quỹ.
Thủ kho: Chịu trách nhiệm về việc xuất nhập bông, thành phẩm, vật tư tại
kho, đồng thời hoàn tất chứng từ về phiếu nhập, xuất để đối chiếu với kế toán vật
tư thiết bị.
SƠ ĐỒ 2.1:TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH DỆT HÀ NAM
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
16
Kế toán tổng hợp
Trưởng phòng kế toán
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH dệt Hà Nam

2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện công tác kế toán theo chế độ
kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 48/2006 QĐ – BTC.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: 01 tháng.
- Đồng tiền sử dụng: VNĐ, USD
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho: Bình quân gia quyền liên hoàn.
+ Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu: Thẻ song song.
+ Phương pháp hạch toán tổng hợp: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty dệt Hà Nam áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương tính khấu hao TSCĐ: Tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
-Phương pháp kế toán ngoại tệ: ngoại tệ tại đơn vị được theo dõi riêng trên
sổ nguyên tệ và ghi sổ theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty áp dụng chế độ chứng từ theo quyết định 48/2006 QĐ – BTC.
Bảng 2.1: Danh mục các chứng từ công ty áp dụng
Tên chứng từ Mã số
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
17
Kế
toán
vật tư,
thiết
bị,
TSCĐ
Kế
toán
vốn

bằng
tiền và
thanh
toán
to¸n
Kế
toán
thành
phẩm
tiêu
thụ
Kế toán
tiền
lương

BHXH
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
và giá
thành
sx
Thống kê phân xưởng
Kế
toán
công
nợ

Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
I- Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
4 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành
05-LĐTL
5 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL
6 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL
7 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL
II- Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT
3 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT
4 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hoá
05-VT
5 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ
07-VT
IV- Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT
2 Phiếu chi 02-TT
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
6 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT
7 Bảng kê chi tiền 09-TT
V- Tài sản cố định

1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
2 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ
3 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
1 Hoá đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3LL
2 Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có
hoá đơn
04/GTGT
3 Một số chứng từ khác
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Tổ chức lập chứng từ cần phải tuân thủ các yêu cầu cơ bản:
+ Lựa chọn chứng từ phù hợp với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Lựa chọn thời điểm lập chứng từ sao cho hợp lệ và đơng nguyân tắc lập.
- Tổ chức kiểm tra chứng từ:
+ Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ đã sử dụng để ghi chép thơng tin về
các yếu tố cơ bản và việc tuân thủ chế độ chứng từ do Nhà nước ban hành.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ: kiểm tra chữ ký, con dấu của các
bờn liân quan.
+ Kiểm tra tính hợp lý: Kiểm tra nội dung nghiệp vụ, số tiền nghiệp vụ,
thời gian, khụng gian lập chứng từ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ:
Kế toán phân loại căn cứ vào phần hành kế toán, đối tượng kế toán, định khoản
các nghiệp vụ trờn chứng từ và ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Quy trình lập, luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán.
Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào các chứng từ kế toán theo nội dung
của nghiệp vụ, các chứng từ như hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu
xuất được lập làm 3 liờn, liờn 1 lưu, liờn 2 gia cho khách hàng và liân 3 sử dụng
nội bộ. Tất cả các chứng từ đều làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ lần lượt
theo trình tự thời gian và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu

trờn chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản liân quan. Các nghiệp vụ liân
quan đến đối tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ
thẻ kế toán chi tiết cú liân quan. Cuối kỳ khoá sổ kế toán, sau đó lập bảng cân đối
số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, tiến hành đối chiếu số liệu đảm bảo khớp
đúng, lập cỏc báo cáo tài chính.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ:
+ Trong năm tài chính thì chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
+ Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt các chứng từ được chuyển vào
lưu trữ.Nếu cú nhu cầu sử dụng lại chứng từ sau khi đó đưa vào lưu trữ phải xin
phép kế toán trưởng hoặc được sự đồng ý của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
vị.
+ Chứng từ được huỷ sau một thời gian quy định cho từng loại.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Chế độ tài khoản công ty đang áp dụng dựa trờn hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC, tuân thủ các tài khoản cấp một và cấp hai theo quy định, đồng thời được
chi tiết hoá thờm các tài khoản cấp 2 cho phù hợp với đặc điểm ngành.
TK 152:
TK 1521: Nguyên vật liệu bông sợi.
TK 1528: Nguyên vật liệu bông sợi khu công nghiệp Châu Sơn.
TK 1522: Vật liệu phụ.
TK 1529: Vật liệu phụ khu công nghiệp Châu Sơn.
TK 511:
TK 5111: Doanh thu bán hàng (Nhà máy I)
TK 51111: Doanh thu bán hàng trong nước
TK 51111: Doanh thu bán hàng xuất khẩu
TK 5112: Doanh thu bán hàng (Nhà máy II)

TK 51121: Doanh thu bán hàng trong nước
TK 51122: Doanh thu bán hàng xuất khẩu
TK 621:
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Nhà máy I)
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khu công nghiệp Châu
Sơn (Nhà máy II)
TK 622:
TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp (Nhà máy I)
TK 6222: Chi phi nhân công trực tiếp (Nhà máy II)
TK 627:
TK 6271: Chi phí sản xuất chung (Nhà máy I)
TK 6272: Chi phí sản xuất chung (Nhà máy II)
TK 131:
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
TK 1311: Các khoản phải thu của khách hàng (Nhà máy I)
TK 13111: Các khoản phải thu của khách hàng trong nước
TK 13112: Các khoản phải thu của khách hàng nước ngoài
TK 1312: Các khoản phải thu của khách hàng (Nhà máy II)
TK 13121: Các khoản phải thu của khách hàng trong nước
TK 13122: Các khoản phải thu của khách hàng nước ngoài
TK 331:
TK 3311: Các khoản phải trả (Nhà máy I)
TK 33111: Các khoản phải trả trong nước
TK 33112: Các khoản phải trả nước ngoài
TK 3312: Các khoản phải trả (Nhà máy II)
TK 33121: Các khoản phải trả trong nước
TK 33122: Các khoản phải trả nước ngoài
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

- Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp lập chứng từ ghi sổ: Được lập vào cuối tháng trên cơ sở
chứng từ gốc. Nếu chứng từ cùng loại phát sinh nhiều trong tháng được tập hợp
lập bảng kê chứng từ, cuối tháng lên chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đó vào sổ cái các tài khoản, các chứng từ gốc được ghi vào sổ chi tiết liên
quan.
Cuối tháng khóa sổ cộng tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Kiểm tra đối chiếu giữa Sổ đăng ký chứng từ, Bảng tổng hợp chi tiết số
phát sinh với Bảng cân đối số phát sinh. Các số liệu khớp, đúng, sau đó lập báo
cáo tài chính.
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
21
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SƠ ĐỒ 2.2: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ
GHI SỔ

(5) (4)
(2) (1a)
(1b)
(3)
(b) (a)
(7)
(6)
(7)
(7)
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
22

Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê chứng
từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Sổ đăng ký
chứng từ
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết SPS
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

(8) (8)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
* Báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính được lập theo mẫu ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC. Việc lập
BCTC được thực hiện vào cuối năm dương lịch (31/12 hàng năm). Cụng ty áp
dụng các quy định về lập BCTC: hình thức, mẫu loại, thời điểm lập, thời hạn nộp
và nội dung cụng khai.
Cụng ty TNHH dệt Hà Nam đang sử dụng các loại báo cáo là:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

+Bỏo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Định kỳ khi cơng việc lập báo cáo phải tiến hành thì các kế toán viân lập
các báo cáo tổng hợp của từng phần hành và bảng cân đối số phát sinh các tài
khoản do mình phụ trách giao cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng xem và đối
chiếu với sổ tổng hợp các tài khoản để lờn báo cáo tài chính nộp lờn chi cục thuế
Thành phố Phủ Lý - Hà Nam.
* Báo cáo quản trị:
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
23
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Các báo cáo quản trị cung cấp thĩng tin tài chính - kế toán phụ vụ cho quản
lý nội bộ của Cụng ty, gồm cú:
+ Báo cáo tổng hợp doanh thu
+ Báo cáo tổng hợp chi phí
+ Báo cáo về số dư cụng nợ
Hàng tháng, hoặc bất thường, theo yâu cầu của giám đốc kế toán trưởng
phải lập báo cáo quản trị của cụng ty để giám đốc cú những quyết định phù hợp
với tình hình kinh doanh của cụng ty.
2.3. Tổ chức các phần hành kế toán tại công ty TNHH dệt Hà Nam
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất, vốn bằng tiền được sử dụng để thanh toán các
khoản nợ của Công ty, mua sắm nguyên vật liệu, vật tư để sản xuất.
Đơn vị tiền tệ mà Cụng ty sử dụng là: VNĐ, USD.
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111 Tiền mặt tại quỹ.
TK 112 Tiền gửi ngân hàng.
TK 113 Tiền đang chuyển.
- Chứng từ kế toán sử dụng: * Phiếu thu, phiếu chi.
* Giấy báo Nợ, Giấy báo Có.

*Lệnh chi kèm theo công Nợ.
*Lệnh chuyển Có kèm bảng kê thu Nợ.
2.3.1.1. Kế toán tiền mặt
Tài khoản sử dụng: TK 111.
Cụng ty TNHH dệt Hà Nam cú tiền mặt tại quỹ, được thủ quỹ quản lý
trong két sắt an toàn của cụng ty. Nguồn tiền thu vào nhập quỹ thường là từ bán
hàng và rút TGNH về nhập quỹ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ thu, chi tiền mặt:
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi tiền căn cứ vào các hoá đơn, giấy
thanh toán tiền kế toán tiền mặt lập phiếu thu, chi (3 liờn). Sau khi kế toán trưởng
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
24
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
ký duyệt, phiếu thu, chi được chuyển cho kế toán tiền mặt, kế toán tiền mặt lưu
liân 1 chuyển liờn 2, 3 cho thủ quỹ. Thủ quỹ thu, chi tiền và ký nhận vào phiếu
thu, chi, chuyển phiếu thu cho người nộp tiền, phiếu chi cho người nhận tiền ký
nhận (2 liờn), người nộp, nhận tiền giữ lại liân 3, từ liờn 2 thủ quỹ ghi sổ quỹ tiền
mặt sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt. Sau đó kế
toán tiền mặt chuyển liân 2 cho kế toán cụng nợ vào sổ để theo dõi tình hình
thanh toán của khách hàng. cuối cùng, kế toán tiền mặt lưu phiếu thu, chi và các
chứng từ liân quan.
- Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào phiếu thu, chi thủ quỹ ghi vào sổ quỹ tiền
mặt kiâm báo cáo quỹ. Kế toán tiền mặt căn cứ phiếu thu, chi lập bảng chứng từ
gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và sổ cái TK 111. Cuối tháng, kế toán cụng nợ vào bảng tổng hợp chi tiết
tiền mặt để theo dõi, kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ cái Tk 111 để lờn bảng cân
đối tài khoản và lập báo cáo tài chính.
2.3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tài khoản sử dụng: TK 112.
Cụng ty TNHH dệt Hà Nam mở tài khoản giao dịch tại 2 ngõn hàng là:

Ngõn hàng NN & PTNN Hà Nam và Ngõn hàng Cụng thương Hà Nam.
- Khi khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản cho Cụng ty, ngõn hàng
cú trách nhiệm thĩng bỏo số tiền tăng trong tài khoản cho kế toán trưởng.
- Thủ tục rút TGNH về nhập quỹ: Kế toán TGNH viết séc. Khi kế toán
trưởng ký séc, kế toán TGNH mang séc nộp vào ngõn hàng. Ngõn hàng làm thủ
tục chi tiền và kế toán TGNH ký nhận. Kế toán TGNH lĩnh tiền về viết giấy nộp
chuyển tiền cho kế toán tiền mặt viết phiếu thu, thủ quỹ thu tiền. Cuối ngày, ngõn
hàng phát hành giấy báo số dư TK cho kế toán TGNH, kế toán TGNH ghi sổ chi
tiết TGNH và lưu chứng từ.
- Thủ tục chuyển khoản bằng UNC: Kế toán TGNH viết UNC (3liờn) đưa
cho kế toán trưởng và Phỉ tổng giám đốc ký. Sau đó kế toán TGNH mang UNC
tới ngõn hàng, ngõn hàng làm thủ tục, ký UNC lưu lại 1 bản, 1 bản gửi cho đơn
vị hưởng tiền (liờn 2), 1 liân gửi lại kế toán TGNH. Cuối ngày ngõn hàng phát
SV: Hồng Thị Ánh Tuyết Lớp: KTB
25

×