Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần đá Đồng Mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.81 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN 1 4
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT 4
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ 4
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ.

4
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ
ĐỒNG MỎ.

5
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần đỏ Đồng mỏ 6
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ.

7
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ
ĐỒNG MỎ.

12
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG
MỎ.

16
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ.

20
2.2.1. Các chính sách kế toán chung 20


2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 23
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 24
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 25
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ 26
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.

26
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ.

26
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm Y tế
CPCĐ : Chi phí công đoàn
TSCĐ : Tài sản cố định
VNĐ : Việtnam đồng
BCTC : Báo cỏo tài chính
GTGT : Giá trị gia tăng
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý CT Cổ Phần đỏ Đồng Mỏ
Biểu số 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu số 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Biểu số 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công Ty Cổ Phần đỏ Đồng Mỏ
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đất nước đổi mới, các doanh nghiệp việt nam đã và đang
từng bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức lẫn quy mô và hoạt động sản
xuất kinh doanh. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh
tranh, làm thế nào để đứng vững được trên thị trường phát triển như hiện nay, đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với sản lượng có chất lượng cao, gía cả
hợp lý.để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý, chi trả tiền lương đúng quy định và thời gian để công nhân yên tâm
làm việc và doanh nghiệp phải đảm bảo các chế độ đối với công nhân.
Lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
chính vì vậy lao động là yếu tố cơ bản để tạo ra của cải vật chất cho thị trường
và xã hội, người lao động trong nền kinh tế thị trường được thể hiện ở 2 mặt
sau: Một mặt con người là tiềm năng của kinh doanh sản xuất, là yếu tố của
quá trình sản xuất. Mặt khác lao động được hưởng lợi từ chính sức lao động
của mình, là tiền lương và các khoản thu nhập khác.
Ngày nay con người sống trong nền kinh tế hàng hóa thì thù lao lao
động được tính bằng tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động.
Vì vậy doanh nghiệp đã dựng tiền lương để động viên khuyến khích, kích
thích tăng năng suất lao động, hiệu quả trong công việc và cải thiện đời sống
cho người lao động. Bên cạnh đó người lao động phải chấp hành nghiêm
chỉnh kỷ luật lao động.
Một trong những biện pháp nhằm phát huy nhân tố này là dựng tiền
lương, bởi “Tiền lương vừa là động lực thúc đẩy con người trong sản xuất
kinh doanh, vừa là một chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được
cấu thành vào giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường”.
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công

Từ thực tiễn kinh tế, xã hội Doanh nghiệp phải xác định phù hợp chế
độ tiền lương và tiền thưởng cho người lao động. Tiền lương là đòn bẩy kinh
tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao
động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên phấn khởi tích cực
lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Tiền lương là vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành
công hay thất bại của Công ty. Một chế độ tiền lương hợp lý là cơ sở, là động
lực cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Chế độ tiền lương được vận dụng
linh hoạt ở mỗi Doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của tổ chức quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì việc quản lý lao động
tiền lương là một vấn đề quan trọng trong công tác quản lý. Tiền lương phải
trả cho người lao động được tính vào giá trị sản phẩm của doanh nghiệp. Vì
thế doanh nghiệp phải sử dụng lao động sao cho có hiệu quả, tiết kiệm chi phí
tiền lương để hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động cũng như người sử dụng
lao động được đảm bảo, thì các khoản trích theo lương như:
BHXH,BHYT,KPCĐ, các khoản này thể hiện sự hỗ trợ giữa các thành viên
trong xã hội và doanh nghiệp cũng phải đảm bảo cho người lao động.Tiền
lương vô cùng quan trọng không chỉ với người lao động, người sử dụng lao
động mà còn đối với toàn xã hội.
Cùng với sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Nguyễn Văn Công và các
anh chị trong phòng kế toán của Công Ty em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần đỏ
Đồng Mỏ ” Báo cáo thực tập tổng hợp của em ngoài lời mở đầu và kết luận
gổm 3 phần:
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đỏ Đồng Mỏ.
Phần 2: Tổ chức bộ may kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ
phần đỏ Đồng mỏ.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty cổ phần đỏ Đồng Mỏ.
Vì kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên báo cáo
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong sự
giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo bộ môn cùng các thầy cô trong phòng đào
tạo và quản lý sinh viên để em hoàn thiện bài viết, bổ sung kiến thức của
mình và tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên đề của em trong thời gian sắp tới
có được kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Chí Thức

SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐÁ ĐỒNG MỎ.
1.1.1 thông tin sơ lược, cơ sở hình thành và phát triển, các mốc lịch sử
cơ bản trong quá trình hình thành và phát triển, các thành tựu cơ bản của
công ty phần Đỏ Đồng Mỏ.
- Tân công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ - CHI LĂNG -
LẠNG SƠN
- Trụ sở chính tại: Xã Quang Lang , Huyên Chi Lăng. Tỉnh Lạng Sơn.
- Điện thoại: 025. 3820.387

- Mó số thuế: 4900227850
Công ty cổ phần Đỏ Đồng Mỏ nằm trên Km 45 quốc lộ 1A cũ trên địa
bàn xã Quang Lang - huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn. Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số: 412.
Là Công ty khai thác, chế biến đá xây dựng phục vụ cho các công trình xây
dựng theo kế hoạch nhiệm vụ của Tổng Công ty đừơng sắt giao và đáp ứng nhu
cầu của thị trường người sử dụng, cải thiện điều kiện làm việc, ổn định việc làm
cho cán bộ công nhân viên, nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động,
đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Công ty cổ phần Đỏ Đồng Mỏ - Chi Lăng - Lạng Sơn là một đơn vị
thành viên của Tổng công ty đường sắt Việt Nam, trụ sở đặt tại xã Quang
Lang, huyện Chi Lăng- tỉnh Lạng Sơn; Được thành lập từ năm 1960, tiền thân
là một công trường sản xuất đá nhỏ, sản xuất thủ công là chủ yếu, số lượng
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
công nhân ban đầu là 90 người. Nhiệm vụ là khai thác đá các loại phục vụ chủ
yếu cho ngành đường sắt.
Năm 1965, đất nước ta bước vào khôi phục, xây dựng nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa và ngành đường sắt là một ngành quan trọng trong chiến lược xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Mặt khác do chiến tranh tàn phá hệ thống đường sắt của ta bị hư
hỏng nặng nề, cùng với sự đi lên của ngành đường sắt để đáp ứng nhu cầu xây
dựng khôi phục hệ thống đường sắt, công trường được nâng cấp lên và được đổi
tên là Mỏ đá Đồng Mỏ với quy mô sản xuất được mở rộng, số lượng công nhân
lên đến 500 người. Thời kỳ này Mỏ đá có nhiệm vụ sản xuất theo chỉ tiêu kế
hoạch pháp lệnh của Nhà nước, dưới sự chỉ đạo của Tổng cục đường sắt.
Năm 1989, cơ chế quản lý của Nhà nước thay đổi, chuyển dần từ tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Cùng với sự
đổi mới cuả toàn ngành, Mỏ Đá Đồng Mỏ cũng từng bước được tổ chức sắp xếp
đổi mới cho phù hợp với điều kiện mới như thay đổi bố trí cơ cấu tổ chức sản xuất,

kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt
lao động gián tiếp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sau khi sắp xếp cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, đơn vị được đổi tên là Xí nghiệp đỏ Đồng Mỏ, là một
doanh nghiệp hạch toán độc lập, trực thuộc sự quản lý của Liên hiệp đường sắt, với
chức năng sản xuất kinh doanh đá phục vụ cho nhu cầu xây dựng dân dụng. Từ
tháng7/2004 công ty chuyển sang loại hình tổ chức kinh doanh mới là Công ty Cổ
Phần. Công ty cổ phần Đỏ Đồng mỏ được thành lập theo Quyết định số: 101 của
Tổng Công ty đường sắt Việt nam.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đỏ Đồng mỏ.
Công Ty Cổ Phần đỏ Đồng mỏ có những nhiệm vụ cơ bản sau:
Thực hiện đúng các chế độ chính sách pháp luật của nhà nước có liên
quan đến hoat động của công ty.
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế hợp đồng đã kí kết.
Xây dựng, tổ chức và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo quyết định hiện hành.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn do nhà nước cấp và tự tạo
ra nguồn vốn đảm bảo tự trang trải và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nhà nước
giao, phục vụ phát triển kinh tế.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần
đỏ Đồng mỏ.
Mục tiêu của Công ty là khai thác, chế biến đá xây dựng phục vụ cho các
công trình xây dựng, đấp ứng nhu cầu của người sử dụng, giá cả hợp lý, chính
vì vậy sản xuất phải đảm bảo việc bảo toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn, thu lợi nhuận tối đa có thể đạt được của Công ty, cải thiện điều kiện làm
việc, ổn định việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao thu nhập và đời

sống cho người lao động, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phần đỏ Đồng mỏ.
Đặc điểm quy trình công nghệ: Sản phẩm sản xuất là đá xây dựng các
loại; đá hộc 20*30, đá dăm 4*6, đá mạt 1*2, quy trình sản xuất liên tục từ
khâu khai thác đá thụ đến sản xuất ra các loại thành phẩm. Quy trình sản xuất
như sau:
- Khai thác đá thụ: Dựng máy ép khí cung cấp hơi cho búa khoan khoan
lỗ mìn, dồi nạp thuốc mìn, kíp mìn và tiến hành nổ mìn bằng điện. Đá hỗn
hợp rơi xuống chân tuyến, do áp dụng nổ mìn kỹ thuật nên sau khi nổ đã thu
được đá hộc 20*30.
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
6
Khai thác
đá thụ
Vận chuyển
xe máy
Chế biến đá
thành phẩm
Nhập kho
thành phẩm
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
- Vận chuyển xe máy: Máy ủi gom đá hỗn hợp thành đống, máy súc súc
lên ô tô chuyển đổ vào máy nghiền sàng.
- Chế biến đá thành phẩm: Máy nghiền sàng ra các loại đá thành phẩm
đá 4*6 và đá 1*2.
- Nhập kho thành phẩm: Sau khi nổ mìn thu được đá hộc 20*30, đá hộc
được bốc lên xe ô tô vận chuyển vào bãi chữa thành phẩm; sau khi nghiền
sàng đá dăm 4*6, đá mạt 1*2 theo băng truyền từ máy nghiền sàng chạy đổ

vào bãi chứa thành phẩm.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ.
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy.
Do đặc điểm sản xuất và tiêu thụ nên Bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ
bao gồm: Ban giám đốc quản lý điều hành mọi mặt hoạt động của Công ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Công ty. Bộ máy quản lý
của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp tham mưu và theo cơ cấu
của Công ty cổ phần, có sự hoạt động của tổ chức Đảng, Công Đoàn. Việc
quản lý của Công ty do hội đồng quản trị của Công ty trực tiếp điều hành bao
gồm các phòng ban và các đội trưởng sản xuất. Hiện nay, Công ty đang tiếp
tục bố trí lại bộ máy giúp việc cho hội đồng quản trị đảm bảo tính hiệu quả,
coi trọng năng lực chuyên môn và trách nhiệm cá nhân để các phòng ban
nghiệp vụ làm đúng chức năng tham mưu, tôn trọng quyền và nhiệm vụ của
giám đốc điều hành, tiến tới áp dụng chế độ làm việc theo chế độ chuyên
viên. Số cán bộ công nhân viên thuộc cơ quan Công ty hiện nay có khoảng
151-155 người, Công ty hiện đang thực hiện chính sách ưu tiên những cán bộ
có năng lực quản lý và có sức khoẻ bố trí điều hành các dự án trọng điểm.
+ Giá trị tăng trưởng kinh tế hàng năm về lợi nhuận phấn đấu đạt từ
10- 12%.
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
+ Đảm bảo đủ việc làm cho các cổ đông.
+ Thu nhập bình quân tăng từ 10-15%/năm.
+ Giá trị cổ tức giữ vững mức bình quân trong năm cao hơn lãi suất
huy động của Ngân hàng Nhà nước quyết định từ 15-20%.
Trong hơn ba năm cổ phần hoá, Công ty Cổ Phần Đỏ Đồng Mỏ luôn
thực hiện đúng các chế độ, chính sách về tài chính, đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm không ngừng tăng lên, thực hiện

nhiệm vụ nộp thuế đầy đủ đối với ngân sách Nhà nước, thu nhập của người
lao động ổn định. Qua kiểm tra quyết toán Tài chính năm 2008, 2009, 2010
của Tổng Công ty, Công ty được đánh giá là doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng đúng nguồn vốn, không có
sai phạm.
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
1.3.2 Sơ đồ bộ máy Công ty cổ phần Đỏ Đồng mỏ.
Sơ đồ:1
Hội đồng QT
Chủ tịch HĐQT
( Giám đốc )
Ban kiểm soát
P. GĐ kỹ thuật
( Uỷ viên HĐQT )

P.GĐ kinh doanh - điều
hành
( Uỷ viên HĐQT )
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh

Phòng
Hành
chính –
Tổ chức
cán bộ
Tổ
khoan
ép
Tổ xe
máy

Tổ
nghiền
sàng
Tổ
thủ
công
Tổ cơ
khí
sửa
chữa
Tổ
phục
vụ
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan
hệ giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty cổ phần đỏ Đồng mỏ.
Hội đồng quản trị.

Có toàn quyền trực tiếp quản lý Công ty nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
- Ban kiểm soát do đại hội cổ đông bầu ra và bãi nhiệm theo đa số phiếu
của cổ phần hiện diện bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty, tiến hành giám sát đối với
hành vi vi phạm pháp luật và điều lệ của Công ty, của Hội đồng quản trị,
Giám đốc điều hành trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
- Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị theo dõi quá trình thực hiện
và ra các quyết định của Hội đồng quản trị và các mặt hoạt động của Công ty;
lập chương trình kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị và tổ chức việc
thông qua quyết định của Hội đồng quản trị. là đại diện theo pháp luật của
Công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Phó giám đốc ( uỷ viên HĐQT) điều hành kỹ thuật là người phụ trách
về mặt kỹ thuật sản xuất, trực tiếp theo dõi các phòng vật tư, kế hoạch, kỹ
thuật, thiết bị.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh ( Uỷ viên hội đồng QT) điều hành
sản xuất công nghiệp là người làm công tác tham mưu cho giám đốc về hoạt
động sản xuất kinh doanh trực tiếp theo dõi phòng tài chính kế toán, phòng
kinh doanh, phòng tổ chức cán bộ và lao động, phòng hành chính bảo vệ.
* Nhiệm vụ các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính:
Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ , theo dõi thi đua, công tác
văn thư, hành chính, bảo vệ tài sản. Ngoài ra còn làm công tác bổ nhiệm, sắp
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
xếp cơ cấu phòng ban, tuyển dụng lao động, quản lý theo dõi bổ sung hồ sơ
của nhân viên toàn công ty.
- Phòng tài chính-kế toán:

Có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình
hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát vốn, giám sát và hướng dẫn
nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong công ty
- Phòng kỹ thuật
Phụ trách vấn đề khai thác và chế biến đá, quản lý các quy trình trong
sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới đưa vào sản xuất, tổ chức
hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nghiệp vụ
cho các kỹ thuật viên.
Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều hành mọi phương tiện thiết bị được giao cho
toàn công ty.
- Phòng kinh doanh
Theo dõi công tác thanh toán tiền lương thu nhập người lao động: xây
dựng đơn giá tiền lương cho từng phòng ban, Tổ đội sản xuất.Phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh trước, trong và sau khi sản xuất, thiết lập mối quan
hệ với các cấp, lập toàn bộ kế hoạch khai thác đá, định giá và lập phiếu giá
thanh toán, làm tham mưu bảo đảm tính pháp lý của mọi hoạt động kinh tế,
kiểm tra, tổng hợp khối lượng các loại, bám sát kế hoạch, tiến độ sản xuất.
Theo dõi công tác xuất nhập kho vật tư, thành phẩm
Như vậy, mỗi phòng ban trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng
nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của ban giám
đốc và Hội đồng quản trị nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho công ty.
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ.
1.4.1 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây của Công ty cổ
phần Đỏ Đồng Mỏ.

Kết quả kinh doanh năm 2009 và năm 2010 của công ty theo báo cáo kết
quả kinh doanh như sau: Biểu 2
Đơn vị báo cáo: Công ty Cổ Phần Đỏ Đồng Mỏ
Địa chỉ: Mỏ Đá - Chi Lăng - Lạng Sơn
Mẫu số B 02 - DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
Trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 38.000 36.120
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
( 10 = 01 - 02)
38.000 36.120
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 23.890 22.720
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
( 20 = 10 - 11)
20 14.110 13.400
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 120 105

7.Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
VI.28 - -
8. Chi phí bán hàng 24 2.870 2.650
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 4.560 4.340
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
( 30 = 20 + ( 21 - 22) - ( 24 + 25))
30 6.800 6.515
11. Thu nhập khác 31 800 650
12. Chi phí khác 32 520 450
13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32) 40 280 200
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40) 50 7.080 6.715
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 1.416 1.051
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 - -
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
( 60 = 50 - 51 - 52)
60 - -
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(*)
70 - -
Lập, ngày … tháng … năm 2009
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40

12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Nhìn vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cho ta thấy các chỉ
tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty năm nay cao hơn năm trước điều đó
chứng tỏ Công ty rất có tiềm năng phát triển.
1.4.2 Tình hình tài chính của công ty.
Vốn điều lệ của Công ty khi thành lập là 12.500.000.000 đồng được
chia thành 1.250.000 cổ phiếu
Trong đó:
* Vốn của Nhà nước: 6.375.000.000 đồng chia thành: 637.500 cổ phần
do Tổng Công ty Đường Sắt Việt Nam là cổ đông, chiếm tỷ lệ 51%
* Vốn của các cổ đông là cán bộ, công nhân viên trong Công ty:
4.287.500.000 đồng, chia thành: 428.700 cổ phần, chiếm tỷ lệ: 34,3%
* Vốn của cổ đông khác: 1.838.000 đồng.
Chia thành: 183.800 cổ phần, chiếm tỷ lệ: 14,7%.
- Tài sản
Theo đặc trưng kỹ thuật, tài sản cố định ở công ty tính đến thời điểm
31/12/2010 được chia thành từng loại như sau:
* Tài sản cố định: 11.280.266.000đồng
* Tài sản lưu động: 4.278.000.000đồng
- Sơ lược về tình hình lao động và sử dụng lao động.
Tổng số lao động của Công ty cuối năm 2010 được biểu hiện qua bảng sau:
STT Chỉ tiêu
Quý IV
Số lượng
( người)
Cơ cấu
( %)
Tổng số lao động 151 100
1

Lao động gián tiếp 50 33,11
Đại học 22 14,57
Cao đẳng 16 10,60
Trung cấp 12 7,94
2
Lao động trực tiếp 101 66,89
Công nhân 4/7 -> 6/7 15 9,94
Công nhân 2/7 -> 3/7 20 13,25
Lao động phổ thông 66 43,7
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
* Phân theo trình độ
- Lực lượng lao động gián tiếp: Tổng cộng 50 người chiếm 33,11% trong
đó chia ra.
+ Trình độ Đại học số lượng 22 người chiếm 14,57%
+ Trình độ Cao đẳng số lượng 16 người chiếm 10,60%
+ Trung cấp số lượng 12 người chiếm 7,94%
- Lực lượng lao động trực tiếp: Tổng cộng 101 người chiếm 66,89 trong
đó chia ra.
+ Thợ kỹ thuật bậc 4/7 đến 6/7: 15 người chiếm 9,94%
+ Thợ kỹ thuật bậc 2/7 đến 3/7: 20 người chiếm 13,25%
+ Lao động phổ thông : 66 người chiếm 43,7%
* Phân theo giới tính
Tính đến ngày 31/12/2010 lực lượng lao động của công ty là 151 người
bao gồm cả lao động gián tiếp và lao động trực tiếp trong đó:
Lao động nam là 119 người chiếm 78,81%
Trực tiếp: 77 người chiếm 50,99%
Gián tiếp: 42 người chiếm 27,82%
Lao động nữ là 32 người chiếm 21,19%

Trực tiếp: 24 người chiếm 15,89%
Gián tiếp: 8 người chiếm 5,3%
Qua số liệu này ta thấy đây là cơ cấu hợp lý vì là doanh nghiệp khai thác
sản xuất Đá, với đặc thù công việc phức tạp và nặng nhọc hơn các công việc
khác công việc khai thác và chế biến đá thành phẩm đòi hỏi phải có sức khoẻ
cho nên việc bố trí lao động nam trực tiếp nhiều hơn lao động nữ là rất phù
hợp. Bộ máy sản xuất của Công ty được bố trí thành 5 tổ sản xuất, mỗi tổ cú
một tổ trưởng phụ trách, tổ trưởng ngoài lương hưởng theo sản phẩm còn
được hưởng phụ cấp trách nhiệm, cụ thể như sau:
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
- Tổ khoan ép : Có 27 người, có nhiệm vụ khai thác, khoan bắn ra đá thụ
( đá hỗn hợp ).
- Tổ xe máy: Gồm có 18 người, có nhiệm vụ ủi, xúc, gom đá thành đống,
vận chuyển đá thụ sang máy nghiền sàng.
- Tổ máy say: gồm có 15 người, có nhiệm vụ chế biến đá thành phẩm các
loại.
- Tổ thủ công : có 17 người, có nhiệm vụ sản xuất đá thủ công, tổ chức
thu gom đá hộc, bốc lên ô tô vận chuyển về kho thành phẩm và lên phương
tiện cho khách hàng.
- Tổ gia công cơ khí: Gồm có 16 người, có nhiệm vụ gia công các phụ
tùng xe máy, sửa chữa xe máy phục vụ cho sản xuất.
- Tổ phục vụ: Gồm có 10 người, làm nhiệm vụ bổ trợ cho sản xuất.
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ.

2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ
ĐỒNG MỎ.
2.1.1 Mô hình tổ chức, Sơ đồ tổ chức lao động kế toán và phần hành
kế toán.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung đã đảm
bảo được sự thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và
cung cấp thông tin một cách kịp thời giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt
kịp thời tình hình hoạt động của công ty. Từ đó thực hiện kiểm tra, chỉ đạo
sâu sát toàn bộ hoạt động của công ty, tạo điều kiện bồi dưỡng, nâng cao trình
độ của cán bộ, nhân viên kế toán, nâng cao hiệu suất của công tác kế toán. Do
đặc điểm thực tế ở Công ty Cổ phần Đỏ Đồng Mỏ, bộ máy kế toán được tổ
chức theo phương thức ( ghép việc). Nghĩa là một nhân viên phụ trách nhiều
phần hành kế toán.
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần đỏ đồng mỏ
- Sơ đồ 3
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan
hệ tương tác.
Tổng hợp các thông tin đã được phân lọai thành báo cáo kế toán phục vụ
cho công tác quản lý.
Tổ chức thực hiện phân loại thông tin, xử lý số liệu tập hợp thành các
nhóm hoặc theo các tiêu thức quản lý khác nhau.
Phân tích báo cáo kế toán, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Cung cấp (truyền đạt) thông tin, giải thích thông tin cần thiết để các nhà
quản lý đưa ra các quyết định kịp thời để đảm bảo và tăng hiện quả của toàn
bộ các hoạt động kinh tế.
Lập kế hoạch tài chính trong Doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
17
Kế toán
tổng
hợp
Kế
toán
vật tư,
tài sản
cố
định
Kế
toán
than
h
toán
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
thanh
toán
lương và
BHXH
T
Thủ
quỹ
kế toán trưởng
Nhân viên

thống kê ở đội
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
- Kế toán trưởng
Thực hiện theo pháp lệnh kế toán trưởng và luật kế toán, là người trực
tiếp giúp Giám đốc Công ty tổ chức toàn bộ công tác kế toán thống kê tài
chính Công ty thông báo cung cấp các thông tin cho giám đốc công ty, đề
xuất các ý kiến về tình hình phát triển của công ty như: chính sách huy động
vốn, chính sách đầu tư vốn sao cho có hiệu quả đồng thời kiểm tra giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của Công ty.
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung về thông tin do phòng
tài chính kế toán cung cấp, là người thay mặt giám đốc công ty tổ chức công
tác kế toán của công ty và thực hiện các khoản đóng góp của công ty với ngân
sách Nhà nước.
+ Lập kế hoạch tài chính giúp Giám đốc đưa ra các phương hướng sản
xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trên cơ sở báo cáo tài chính
của Công ty.
+ Phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên kế toán.
+ Cuối kỳ kiểm tra toàn bộ các báo cáo của từng nhân viên kế toán.
+ Kiểm duyệt tình hình thu chi của Công ty trước khi đưa Giám đốc duyệt.
+ Tổ chức họp định kỳ theo yêu cầu, cuối tháng bình,xét, thưởng, phạt
cho nhân viên kế toán.
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị trình lên Giám đốc và các cơ
quan chức năng khác
*Kế toán tổng hợp -Kế toán vật tư, tài sản cố định:
- Chức năng: Làm công tác kế toán theo dõi giá trị tài sản cố định ở
Công ty.
- Nhiệm vụ: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính
xác đầy đủ kịp thời số lượng, hiện trạng giá trị tài sản hiện có, tình hình tăng
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40

18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
giảm TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ hợp lý có
hiệu quả.
+ Tính đúng và phân bổ đúng khấu hao TSCĐ tham gia lập dự toán chi
phí sửa chữa hạch toán chính xác tình hình sửa chữa TSCĐ.
+ Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế
độ ghi chép ban đầu về TSCĐ mở sổ cần thiết hạch toán TSCĐ theo đúng
phương pháp.
+ Tham gia kiểm kê đánh giá TSCĐ theo quy định của Nhà nước.
* Kế toán thanh toán – Kế toán vốn bằng tiền
Thực hiện thanh toán khối lượng khai thác và chế biến các loại đá thành
phẩm và theo dõi các khoản công nợ.
Thực hiện phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, cùng thủ quỹ đi
rút tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay vốn và lập các phiếu thu,
phiếu chi.
* Kế toán lương và các khoản trích theo lương:
Có nhiệm vụ theo dõi tiền lương, tiền thưởng và các loại thuộc lương
phải trả cho người lao động thực hiện thanh toán số lương phải trả trên cơ sở
tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % theo quyết định hiện nay,
kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng
duyệt quỹ lương của cả đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến
hành tập hợp bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công.
- Thủ quỹ:
Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chừng từ thu, chi đó được
phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo
quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
Các bộ phận tự kê khai thuế GTGT đầu vào phát sinh tại bộ phận mình
để nộp cho kế toán tổng hợp lập tờ khai thuế GTGT nộp cục thuế Lạng sơn.
Tham gia cùng kế toán trưởng lập phương án kinh doanh.

SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐÁ ĐỒNG MỎ.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Xuất phát từ yêu cầu về tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý,
Công ty cổ phần Đỏ Đồng mỏ đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung
Theo hình thức này đơn giản dễ tổ chức, dễ quản lý phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của Công ty. Toàn bộ Công ty chỉ có một phòng kế toán tập
chung do kế toán trưởng đảm nhiệm. Phòng kế toán tập chung dưới sự chỉ đạo
của Giám đốc, phòng này có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bộ phận sau đó
nhập số liệu vào máy và ghi vào các loại sổ có liên quan. Còn các công việc
thu nhập chứng từ là nhiệm vụ của các bộ phận kế toán.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung đã đảm bảo
được sự thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp
thông tin một cách kịp thời giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời tình hình
hoạt động của công ty. Từ đó thực hiện kiểm tra, chỉ đạo sâu sát toàn bộ hoạt động
của công ty, tạo điều kiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên kế
toán, nâng cao hiệu suất của công tác kế toán. Do đặc điểm thực tế ở Công ty Cổ
phần Đỏ Đồng Mỏ, bộ máy kế toán được tổ chức theo phương thức ( ghép việc).
Nghĩa là một nhân viên phụ trách nhiều phần hành kế toán.
Công ty áp dụng áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung với niên độ kế
toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12 theo
năm dương lịch hình thức kế toán này rất phù hợp với điều kiện thực tế của
Công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với trình độ và khả năng
chuyên môn của từng người. Do vậy mà kế toán có thể quản lý các chứng từ
và kiểm soát được chính xác, kịp thời sửa chữa sai sót và hơn thế nữa là việc

tính lương cho CBCNV được phản ánh đúng số công làm việc thực tế đảm
bảo được sự công bằng cho người lao động.
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh, sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dựng
để lập Báo cáo tài chính.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đơn vị tiền tệ Công ty sử dụng VNĐ.
Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo năm.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: Kê khai theo phương pháp khấu trừ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Về việc lập chứng từ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế
toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ phát sinh. Nội dung
chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy
xóa, không viết tắt, số tiền phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.

Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng
từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên
theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy
than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết 1 lần tất
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
cả các liên chứng từ thì có thể viết 2 lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội
dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện.
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán
kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp
lý của chứng từ thì mới dựng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng
+) Phiếu thu +) Biên bản giao nhận TSCĐ
+) Phiếu chi +) Biên bản thanh lý TSCĐ
+) Phiếu nhập kho +) Biên bản kiểm kê TSCĐ
+) Phiếu xuất kho +) Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+) Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hóa
+) Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm
đau, thai sản
+) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ +) Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
+) Bảng kê mua hàng +) Hóa đơn GTGT
+) Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ +) Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ
+) Giấy đề nghị tạm ứng +) Hóa đơn bán hàng thông thường
+) Giấy thanh toán tiền tạm ứng +) Bảng chấm công
+) Biên lai thu tiền +) Bảng chấm công làm thêm giờ

+) Giấy đề nghị thanh toán +) Bảng thanh toán lương
+) Bảng thanh toán làm thêm giờ +) Bảng thanh toán tiền thưởng
+) Bảng phân bổ tiền lương và BHXH +) Giấy đi đường
+) Bảng kê xuất vật tư +) Thẻ kho

- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập các chứng từ kế toán để
phản ánh nghiệp vụ vào chứng từ.
- Kế toán trưởng hoặc nhân viên kế toán được giao nhiệm vụ tiếp nhận
và kiểm tra các các chứng từ. Nội dung kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra tính trung thực và chính xác của nghiệp vụ phát sinh phản
ánh trong các chứng từ nhằm đảm bảo cho số liệu kế toán, đảm bảo tính trung
thực, chính xác.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh
trong chứng từ.
SV: Nguyễn Chí Thức Lớp: KTĐK - K40
22

×