MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 10
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA 3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh 4
1.1.3. Các công cụ cơ bản của cạnh tranh 5
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 6
1.2.1. Khái niệm xuất khẩu 6
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu 6
1.2.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 8
1.2.3.1. Xuất khẩu trực tiếp 8
1.2.3.2. Xuất khẩu uỷ thác 8
1.2.3.3. Mua bán đối lưu 9
1.2.3.4. Giao dịch qua trung gian 9
1.2.3.5. Gia công quốc tế 10
1.2.3.6. Tái xuất 10
1.2.4. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 10
1.2.4.1. Nghiên cứu thị trường 10
1.2.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu 11
1.2.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 12
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 12
1.2.5.1. Tự do hóa thương mại 12
1.2.5.2. Các yếu tố kinh tế 13
1.2.5.3. Các yếu tố luật pháp 13
1.2.5.4. Các yếu tố cạnh tranh 13
1.2.5.5. Yếu tố văn hoá 14
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
PHÁT TRIỂN 14
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 15
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về cạnh tranh 15
1.4.2. Kinh nghiệm quốc tế về xuất khẩu 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN QUA 18
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI
VÀ PHÁT TRIỂN 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Đầu tư - Thương mại và Phát triển 18
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư - Thương
mại và Phát triển 19
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN 20
2.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian
qua… 22
2.2.2. Mặt hàng xuất khẩu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư -
Thương mại và Phát triển 25
2.2.3. Các thị trường xuất khẩu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư
- Thương mại và Phát triển 28
2.2.3.1. Thị trường Nhật Bản 29
2.2.3.2. Thị trường EU 30
2.2.3.3. Thị trường Châu Phi 31
2.1.1. Hình thức xuất khẩu 32
2.3. NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN 33
2.3.1. Nâng cao nănglực cạnh tranh qua chất lượngcủa sản phẩm 33
2.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh qua đa dạng hóa các mặt hàng xuất
khẩu 33
2.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh qua giá xuất khẩu 34
2.3.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách nâng tầm thương hiệu của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Thương mại và Phát triển 34
2.4. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG
TY CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN . 35
2.4.1. Những kết quả đạt được của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư
Thương mại và Phát triển 35
2.4.2. Những hạn chế của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Thương
mại và Phát triển trong thời gian qua 35
2.4.2.1. Công tác marketing chưa hoàn thiện 35
2.4.2.2. Nguồn vốn kinh doanh còn thiếu và chưa được sử dụng hiệu quả
36
2.4.2.3. Giá xuất khẩu vẫn thiếu tính cạnh tranh 36
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 37
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 37
2.4.3.2. Những nguyên nhân khách quan khác 38
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI 40
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN 40
3.1.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh chung của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Đầu tư - Thương mại và Phát triển 40
3.1.2. Chiến lược phát triển xuất khẩu của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đầu tư - Thương mại và Phát triển 42
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH ĐT-TM VÀ PT 43
3.2.1. Giải pháp từ phía công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư -
Thương mại và Phát triển 43
3.2.1.1. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu 43
3.2.1.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu 43
3.2.1.3. Hạ giá thành sản phẩm 44
3.2.1.4. Các giải pháp đối với thị trường nước ngoài 45
3.2.1.5. Hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ xuất nhập khẩu 46
3.2.1.6. Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh
doanh 47
3.2.1.7. Các giải pháp khác từ phía danh nghiệp 48
3.2.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước 49
3.2.2.1. Hoàn thiện chính thương mại quốc tế 49
3.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu 50
3.2.2.3. Một số kiến nghị khác 50
KẾT LUẬN 52
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH ĐT-TM VÀ PT 19
Bảng 2.1.Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty TNHH ĐT-TM VÀ PT
từ năm 2007 – Quý I/2011 21
Biểu đồ 2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu của 21
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của công ty từ 2007- quý I/2012 23
Biểu đồ 2.2.Kim ngạch xuất khẩu của công ty TNHH ĐT-TM VÀ PT từ
năm 2007 – Quý I/2012 23
Bảng 2.3. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty TNHH ĐT-TM
VÀ PT từ 2007- Quý I /2012 26
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty TNHH ĐT-TM
VÀ PT quý I/2012 26
Bảng 2.4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty TNHH ĐT-TM VÀ
PT từ năm 2007- quý I/2012 28
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty TNHH ĐT-TM VÀ PT năm
2011……………………………………………………………………………….29
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
1
USD
Đô la
2
IMF
International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
3
WTO
World Trade
Organization
Tổ chức thương mại thế giới
4
EU
European Union
Liên minh châu Âu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ
1
TNHH ĐT-TM
VÀ PT
Trách nhiệm hữu hạn đầu tư -
thương mại và phát triển
2
VNĐ
Việt Nam đồng
3
GT
Giá trị
4
XK
Xuất khẩu
5
NK
Nhập khẩu
6
XNK
Xuất nhập khẩu
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong xu thế hội nhập và liên kết đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi
khu vực và trên toàn thế giới, khiến cho sự cạnh tranh giữa các quốc gia cũng như
là các doanh nghiệp tăng lên. Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO cũng đã
mở ra rất nhiều cơ hội về mở rộng thị trường và tìm kiếm những đối tác mới. Tuy
nhiên, kèm theo đó cũng là những thách thức đối với các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu khi mà số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này tăng lên và sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Một thực trạng rất đáng lo ngại là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam hiện còn rất hạn chế. Bởi lẽ, đa số các doanh nghiệp đều có
quy mô nhỏ và ít vốn. Theo điều tra mới nhất, hiện có 51,3% doanh nghiệp có dưới
10 người lao động, 44% doanh nghiệp có từ 10 đến 200 lao động, chỉ có 1,43%
doanh nghiệp có từ 200 đến 300 lao động, 42% doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ
đồng, 37% doanh nghiệp có vốn từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng và chỉ có 8,18% doanh
nghiệp có vốn từ 5 tỉ đến 10 tỉ đồng.Trong điều kiện quy mô doanh nghiệp nhỏ,
vốn ít các doanh nghiệp Việt Nam lại gặp một thách thức rất lớn đó là chất lượng
nhân lực của doanh nghiệp thấp. Đội ngũ chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh
nghiệp còn rất thiếu kiến thức quản trị và kỹ năng kinh nghiệm quản lý. Có thể nói,
đa số các chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo
một cách bài bản về kiến thức kinh doanh quốc tế, quản lý, kinh tế – xã hội, văn
hóa, luật pháp… và kỹ năng quản trị kinh doanh, nhất là kỹ năng kinh doanh trong
điều kiện hội nhập quốc tế. Điều đó được thể hiện rõ trong việc nhiều doanh nghiệp
chưa chấp hành tốt các quy định về thuế, quản lý nhân sự, chất lượng hàng hóa, sở
hữu công nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư - thương mại và phát triển là một công ty
tuy còn non trẻ nhưng luôn nỗ lực để phát triển. Công ty đã từng bước triển khai,
phát triển các kế hoạch kinh doanh để đạt được những mục tiêu đề ra. Công ty luôn
phấn đấu hết mình để đóng góp cho sự phát triển chung của cả nước.
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động của công ty trách nhiệm hữu
hạn đầu tư - thương mại và phát triển, với mong muốn đóng góp một số ý kiến để
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, em đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư -
Thương mại và Phát triển” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: phân tích và đánh giá về năng lực cạnh tranh xuất khẩu
hàng hóa của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư - Thương mại và Phát triển. Qua
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu
hàng hóa của công ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Lý luận chung về cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa.
- Thực trạng năng lực cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Đầu tư - Thương mại và Phát triển trong thời gian qua.
- Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu hàng
hóa của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư - Thương mại và Phát triển trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, chuyên đề nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh xuất khẩu hàng hóa của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư - Thương mại
và Phát triển. Về thời gian, chuyên đề nghiên cứu về công ty TNHH ĐT-TM VÀ
PT từ năm 2007 đến quý I năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề:
- Phương pháp diễn giải, quy nạp
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
- Phương pháp thống kê học
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Đầu tư - Thương mại và Phát triển trong thời gian qua
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất
khẩu hàng hóa của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư - Thương mại và Phát triển
trong thời gian tới
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm “cạnh tranh” đã có từ cách đây rất lâu và đã được nhiều nhà kinh tế,
nhà phân tích chiến lược trên thế giới nghiên cứu, phân tích trên nhiều góc độ và
phạm vi khác nhau. Cạnh tranh nói chung hay cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là
một khái niệm có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Khái niệm này được sử dụng
cho cả phạm vi doanh nghiệp, nghành, quốc gia hoặc trên toàn thế giới … điều này
chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp hay ở quốc
gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp nói riêng thì mục tiêu chủ yếu là
tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế còn đối với
một quốc gia nói chung mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân.
Ngày nay, cạnh tranh lại được thừa nhận và được coi là môi trường và là động
lực cho sự phát triển. Vì thế nhiều người cho rằng: "Cạnh tranh là một cuộc đấu
tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau dựa trên chế độ
sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều kiện sản xuất và
tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển".
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam : “Cạnh tranh” (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Dưới góc độ kinh tế học, hai nhà kinh tế học nổi tiếng người Mỹ P.A
Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn sách về kinh tế học (xuất bản lần thứ 12)
cho rằng: “Cạnh tranh” (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai nhà kinh tế này cho cạnh
tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo.
Từ những định nghĩa và quan điểm khác nhau ở trên, có thể rút ra kết luận
rằng: “Cạnh tranh” là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong
môi trường cạnh tranh. Vì thế, để có cạnh tranh phải có các điều kiện như sau:
Thứ nhất, cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định
hoặc ngắn (tùy thuộc từng vụ việc khác nhau) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại,
phát triển của mỗi chủ thể trong quá trình cạnh tranh với nhau). Sự cạnh tranh có
thể diễn ra trong khoảng không gian nhất định. Nó có thể có quy mô hẹp (trong một
4
tổ chức, một nhóm ngành) hoặc rộng hơn (trong một nước, trong một châu lục)
Thứ hai, phải có nhiều chủ thể cùng tham gia cạnh tranh. Các chủ thể đó có
cùng một mục đích, mục tiêu và kết quả khá giống nhau, nghĩa là phải có một đối
tượng cụ thể mà các chủ thể cùng hướng đến để giành giật. Trong một nền kinh tế,
đối với chủ thể canh tranh bên bán là các loại sản phẩm tương tự nhau có cùng mục
đích phục vụ cho một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh
tranh đều có thể sản xuất và được người tiêu dùng chấp nhận. Ngược lại, đối với
các chủ thể cạnh tranh bên mua thì cạnh tranh tức là giành được quyền mua các sản
phẩm theo đúng chất lượng hay giá cả mà mình mong muốn.
Thứ ba, sự cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể
và phải có những ràng buộc giống nhau mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải
tuân thủ một cách chặt chẽ. Trong một nền kinh tế, những ràng buộc này chính là
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về nhu cầu về sản phẩm của khách hàng hay
các ràng buộc của luật pháp cũng như là thông lệ, quy tắc kinh doanh ở trên cùng
một thị trường.
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.
Thứ nhất, căn cứ theo phạm vi nghành kinh tế, cạnh tranh được phân thành hai
loại:
Cạnh tranh giữa các nghành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất về phía mình.
Trong quá trình này, có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các nghành
và kết quả là hình thành một tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Cạnh tranh trong nội bộ nghành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng hoạt động trong một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá và dịch vụ. Sự
cạnh tranh này làm tăng hiệu quả sản xuất của ngành và tạo động lực phát triển hơn
nữa cho toàn bộ ngành.
Thứ hai, căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh, cạnh tranh được chia
thành hai loại cạnh tranh:
Cạnh tranh không lành mạnh: là cạnh tranh dựa vào khai thác những kẽ hở của
pháp luật, trái với chuẩn mực xã hội và sẽ bị xử lý rất nặng khi bị phát hiện. Ví dụ:
buôn lậu, trốn thuế, hối lộ,…
Cạnh tranh lành mạnh: trái với cạnh tranh không lành mạnh thì cạnh tranh lành
mạnh là sự cạnh tranh hợp pháp, được xã hội ủng hộ. Sự cạnh tranh lành mạnh
mang lại rất nhiều lợi ích cho xã hội và người tiêu dùng.
5
Thứ ba, căn cứ vào tính chất cạnh tranh, cạnh tranh được phân thành ba loại:
Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa rất nhiều người bán trên thị
trường mà không có nhà sản xuất nào có đủ sức mạnh để áp đặt giá cho cả thị
trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, không có sự
khác nhau về kiểu dáng, mẫu mã. Để có thể tồn tại trong cuộc cạnh tranh này, các
doanh nghiệp phải tìm cách cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh thông qua tính kinh tế của quy mô.
Cạnh tranh không hoàn hảo: là sự cạnh tranh giữa những người bán có các sản
phẩm được sản xuất ra không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm có thương hiệu
riêng, chất lượng, đóng gói, bao bì sản phẩm khác nhau để phân biệt đối với người
tiêu dùng. Quảng cáo, ưu đãi giá cả, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng … là những cách thức các doanh nghiệp thường sử dụng.
Cạnh tranh độc quyền: là sự cạnh tranh mà trên thị trường chỉ một hoặc một
vài người bán một sản phẩm hoặc một dịch vụ vào đó. Giá cả của sản phẩm sẽ bị
chi phối rất lớn bởi các nhà sản xuất. Họ sẽ tìm cách để tối đa hóa lợi nhuận của
mình, vì thế mức sản lượng và mức giá họ đưa ra sẽ không phải tại mức cân bằng
hiệu quả của thị trường.
Thứ tư, căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, cạnh tranh được chia làm ba
loại:
Cạnh tranh giữa nguời bán với nhau: đó là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật
thị trường và khách hàng. Kết quả là giá cả giảm xuống và người mua được mua
với giá rẻ hơn. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào không đủ tiềm lực
kinh tế thì sẽ không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị
phần cho các đối thủ khác mạnh hơn.
Cạnh tranh giữa người mua với nhau: mức độ cạnh tranh này phụ thuộc phần
nhiều vào quan hệ cung cầu trên thị trường hàng hóa và dịch vụ. Khi cung về một
loại hàng hóa nhỏ hơn lượng cầu mà người tiêu dùng cần thì cuộc cạnh tranh trở
nên khốc liệt và gay gắt. Giá cả của hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, vì thế, người
mua sẽ phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá mà họ mong muốn.
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: người bán muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất trong khi người mua muốn mua với giá thấp nhất. Lúc đó,
giá cả hàng hóa tại mức cân bằng sẽ do cung cầu quyết định.
1.1.3. Các công cụ cơ bản của cạnh tranh
Trong nền kinh tế mà sự canh tranh luôn diễn ra một cách khốc liệt như hiện
nay, doanh nghiệp phải biết sử dụng hợp lý các công cụ cạnh tranh. Các công cụ
6
cạnh tranh cơ bản gồm có:
Cạnh tranh bằng giá cả: là cách thức cạnh tranh mà các doanh nghiệp đưa ra
một mức giá thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh nhằm lôi kéo khách hàng qua
đó tiêu thụ được nhiều hoá đơn hơn và phần nào tăng được lợi nhuận.
Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm: là cách thức cạnh tranh mà doanh
nghiệp không còn đua nhau giảm giá mà thay vào đó là nâng cao chất lượng sản
phẩm và chất lượng phục vụ khách hàng. Trong thời đại mà đời sống người dân
ngày càng được nâng cao thì chất lượng là một trong những yếu tố được người tiêu
dùng quan tâm hàng đầu khi mua hàng hóa chứ không phải là giá cả.
Cạnh tranh bằng kênh phân phối: doanh nghiệp thiết lập mạng lưới kênh phân
phối hợp lý, hiệu quả sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh. Hàng hoá được cung
cấp mọi lúc, mọi nơi, đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Điều này sẽ
gây được thiện cảm và lòng tin nơi người tiêu dùng.
Cạnh tranh thông qua các hoạt động xúc tiến quảng cáo: quảng cáo và xúc tiến
bán hàng là những hoạt động nhằm nâng cao sức cạnh tranh và hình ảnh của hàng
hóa đối với người tiêu dùng. Thông qua các hoạt động này, người tiêu dùng sẽ biết
đến sản phẩm nhiều hơn và bắt đầu thử nghiệm sản phẩm. Các doanh nghiệp hiện
nay thường tốn khá nhiều chi phí cho việc quảng cáo và xúc tiến thương mại.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.2.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu theo lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ ra
nước ngoài nhằm thu về lợi nhuận. Trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc
tế theo IMF thì xuất khẩu là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
Theo điều 28, mục 1, chương 2, luật thương mại Việt Nam 2005, xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.
Xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương và
ngày càng phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hội nhập quốc như hiện nay. Từ
những hình thức trao đổi sơ khai ban đầu, đến nay xuất khẩu đã xuất hiện thêm rất
nhiều hình thức mới nhằm tạo thuận lợi cho các bên. Nó diễn ra trong tất cả các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, và trên phạm vi toàn cầu.
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại chủ yếu của một
quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản thúc đẩy tăng
7
trưởng và phát triển của một quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
Vai trò của xuất khẩu đối với một quốc gia bao gồm:
Thứ nhất, xuất khẩu có vai trò thúc đẩy đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất. Quá trình sản xuất phải liên tục đổi mới trang thiết bị công nghệ, hơn nữa,
người lao động phải nâng cao tay nghề, phải học hỏi kinh nghiệm để đáp ứng yêu
cầu cao của thị trường thế giới về chất lượng sản phẩm. Kinh nghiệm cho thấy khi
thay đổi thị trường chúng ta phải tìm hiểu, nghiên cứu và đòi hỏi phải thay đổi mẫu
mã, chất lượng sản phẩm sẽ tất yếu xảy ra, điều này kéo theo sự thay đổi trang thiết
bị, máy móc, và lực lượng lao động. Xuất khẩu giúp tạo ra những nền tảng kinh tế -
kỹ thuật để thường xuyên nâng cao năng lực sản xuất ở trong nước. Vì thế, xuất
khẩu giúp cho nước xuất khẩu tiếp thu được những thành tựu khoa học tiên tiến ở
các nước phát triển hơn.
Thứ hai, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu
không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng
nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả
năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển.Vì
có nhiều thị trường thì sẽ phân tán rủi ro do cạnh tranh. Xuất khẩu tạo điều kiện mở
rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong
nước. Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả,
giảm chi phí và tăng năng suất.
Thứ ba, xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
người dân. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó
có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong
ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành
sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Vì thế, xuất khẩu hàng hóa đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trong nước
bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm năng,
các cơ hội của đất nước trong việc tham gia vào phân công lao động quốc tế. Nó
không chỉ đóng vai trò là chất xúc tác, hỗ trợ cho sự phát triển mà còn trở thành
yếu tố bên trong của sự phát triển, trực tiếp vào việc giải quyết những vấn đề của
nền kinh tế như lao động, công nghệ, nguyên vật liệu, thị trường.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, xuất khẩu càng đóng một vai
trò hết sức quan trọng. Kết thúc năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt
hơn 96 tỷ USD, tăng 33,3% so với năm 2010. Cùng với đó, nhập siêu được kiềm
8
chế ở mức ấn tượng đạt 9,5 tỷ USD, bằng 9,9% tổng kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tăng cao được coi là điểm sáng trong một
năm đầy khó khăn của nền kinh tế. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng
hoá đều đạt và vượt các chỉ tiêu đặt ra. Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 tăng mạnh
chủ yếu do đơn giá của nhiều mặt hàng trên thị trường thế giới tăng, trong đó giá
nhiều mặt hàng đã tăng mạnh so với năm 2010 như: giá hạt tiêu tăng 65%; giá hạt
điều tăng 42%; giá cà phê tăng 44%; giá cao su tăng 29%. Nhờ sự tăng mạnh về giá
đã góp phần tạo nên giá trị lớn cho lĩnh vực xuất khẩu và đóng góp rất lớn vào tăng
trưởng GDP trong năm 2011. Cùng với đó, các doanh nghiệp ngày càng khai thác
được nhiều hơn những ưu đãi từ những lợi thế sau năm năm Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới WTO và từ các hiệp định thương mại song phương, đa
phương. Từ đó không ngừng mở rộng và tìm kiếm thêm các thị trường mới để nâng
cao kim ngạch xuất khẩu.
1.2.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Để nâng cao sức cạnh tranh, các doanh nghiệp xuất khẩu nên đa dạng hóa các
hình thức xuất khẩu. Bằng việc áp dụng những hình thức xuất khẩu chủ yếu như
sau:
1.2.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị
sản xuất trong nước hoặc từ khách hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình rồi
xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ đó. Một doanh nghiệp muốn xuất khẩu trực tiếp
trước tiên cần phải có nguồn vốn đủ lớn, đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có đủ
năng lực và trình độ chuyên môn để có thể cải tiến tất cả các khâu trong hoạt động
xuất khẩu. Nó có những ưu điểm đáng kể như sau:
- Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp tại vì cắt giảm được các chi phí trung gian.
- Nắm bắt ngay được nhu cầu của khách hàng nên có thể thay đổi sản phẩm,
dịch vụ và những điều kiện bán hàng vì có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với
khách hàng và với thị trường nước ngoài.
1.2.3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu ủy thác việc mà theo đó bên được uỷ thác thực hiện việc mua bán
hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ
thác và được nhận phí uỷ thác. Bên được uỷ thác mua bán hàng hoá là doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua
bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác. Công ty uỷ thác
9
mua bán hàng hoá là doanh nghiệp giao cho bên được uỷ thác thực hiện mua bán
hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả phí uỷ thác.
Hình thức xuất khẩu ủy thác có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, không cần bỏ
vốn vào kinh doanh. Thu được một khoản lợi nhuận đáng kể cũng như tạo được
việc làm cho người lao động. Còn trách nhiệm trong việc tranh chấp hoặc khiếu nại
lại thuộc về người sản xuất chứ không phải là bên được ủy thác.
Nhược điểm của phương thức xuất khẩu uỷ thác là phải qua trung gian và phải
mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định cho bên ủy thác. Doanh nghiệp phải nắm bắt
thông tin về thị trường nhanh nhạy. Vì thế, doanh nghiệp phải lựa chọn phương
thức tốt nhất với khả năng của chính mình sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Cắt giảm được chi phí, doanh thu bán hàng tăng, thị trường mở rộng thuận lợi trong
quá trình xuất nhập khẩu.
1.2.3.3. Mua bán đối lưu
Buôn bán đối lưu (hay mậu dịch đối lưu, thương mại đối lưu) là phương thức
giao dịch trao đổi hàng hóa,dịch vụ mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, giá trị lượng hàng giao đi có giá trị
tương đương với giá trị lượng hàng nhận về. Mục đích của giao dịch không phải
nhằm để thu ngoại tệ mà nhằm để thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương
từ phía đối tác.
Buôn bán đối lưu có ưu điểm là tránh được những rủi ro về biến động tỷ giá hối
đoái trên thị trường. Mặt khác, còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để thanh
toán toàn bộ cho lô hàng nhập khẩu của mình. Tuy nhiên, nhược điểm của buôn
bán đối lưu là nó hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá,dịch vụ, việc giao nhận hàng
hoá khó diến ra một cách thuận lợi.
1.2.3.4. Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian là hình thức giao dịch mà mọi việc tạo lập quan hệ
giữa người bán với người mua đều phải thông qua một bên trung gian thứ ba.
Người thứ ba thường là đại lý môi giới hay là người trung gian.
Đại lý là một tổ chức hoặc một cá nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo
sự uỷ thác của người uỷ thác, quan hệ này dựa trên cơ sở hợp đồng đại lý. Có rất
nhiều đại lý khác nhau như đại lý hoa hồng, đại lý toàn quyền, tổng đại lý Môi
giới là thương nhân trung gian giữa người mua và người bán. Khi tiến hành nghiệp
vụ, người môi giới không đứng tên của chính mình mà đứng tên của người uỷ thác.
Do quá trình trao đổi giữa người bán với người mua phải thông qua một người
thứ ba nên tránh được những rủi ro như: do không am hiểu thị trường hoặc do sự
10
biến động của nền kinh tế .Tuy nhiên phương thức giao dịch này cũng phải qua
trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nó làm cho lợi nhuận giảm
xuống.
1.2.3.5. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (bên đặt
gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu lại
một khoản phí gọi là phí gia công.
Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu áp dụng cho những nước nơi có nhiều lao
động, giá rẻ, nhưng lại thiếu vốn, thị trường. Khi đó các doanh nghiệp có điều kiện
cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và thâm
nhập vào thị trường thế giới.
Mặc dù đây là hình thức kinh doanh mang lại khoản tiền thù lao thấp nhưng nó
giải quyết được công ăn việc làm cho nước nhận gia công khi không có đủ điều
kiện sản xuất hàng hoá xuất khẩu cả về vốn, công nghệ và có thể tạo được uy tín
trên thị trường thế giới. Đối với nước thuê gia công có thể tận dụng được lao động
của các nước nhận gia công và thâm nhập vào thị trường của nước này.
1.2.3.6. Tái xuất
Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập nhưng không
tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức
sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia
của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu.
Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi
không phải lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung
gian như trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương pháp
tái xuất các nước vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau.
1.2.4. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.2.4.1. Nghiên cứu thị trường
a. Xác định mặt hàng xuất khẩu
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là một trong những bước ban đầu, cơ bản nhưng
rất quan trọng và cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Doanh nghiệp phải có
một quá trình nghiên cứu chi tiết, phân tích kỹ lưỡng nhu cầu thị trường và của
11
khách hàng để lựa chọn được những mặt hàng hợp với thị hiếu và thu được nhiều
lợi nhuận nhất.
b. Xác định thị trường xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, bước tiếp theo doanh nghiệp cần
phải tiến hành lựa chọn thị trường phù hợp để xuất khẩu mặt hàng đó. Doanh
nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô và vĩ
mô, cũng như là khả năng của chính mình để lựa chọn đúng thị trường. Điều này
yêu cầu doanh nghiệp phải đầu tư nhiều thời gian và chi phí để nghiên cứu thị
trường và khách hàng.
c. Lựa chọn đối tác
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng và căn
cứ vào phương thức, phương tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn theo
nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng, các doanh
nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó,
những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn
cứ để xem xét lựa chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn hàng thường được
phân theo khu vực thị trường mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa
chọn để buôn bán quốc tế, mà các quốc gia ưu tiên.
d. Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực
hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Hiện
nay, có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như giao dịch thông thường,
giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả
năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho đảm bảo
các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
1.2.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến
tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thông qua thư tín, điện
tín và trực tiếp.
Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,
trong đó, quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người
mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị
theo các phương tiện thanh toán quốc tế.
12
Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ kiện là
bộ phận không tách rời của hợp đồng.
1.2.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng, hai bên phải thực hiện đúng những điều khoản
mình đã cam kết trong hợp đồng. Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ thực hiện những công
đoạn sau:
Bước 1: mở L/C và kiểm tra L/C đó
Bước 2: chuẩn bị hàng xuất khẩu
Bước 3: kiểm định hàng hoá.
Bước 4: thuê phương tiện vận chuyển
Bước 5: mua bảo hiểm hàng hoá
Bước 6: làm thủ tục hải quan
Bước 7: giao hàng lên tàu
Bước 8: thanh toán
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.2.5.1. Tự do hóa thương mại
Tự do hoá thương mại là việc dỡ bỏ những hàng rào do các nước lập nên nhằm
làm cho luồng hàng hoá di chuyển từ nước này sang nước khác được thuận lợi hơn
trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng. Những hàng rào nói trên có thể là thuế quan, giấy
phép xuất nhập khẩu, quy định về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, yêu cầu kiểm
dịch, phương pháp đánh thuế, Các hàng rào nói trên đều là những đối tượng của
các hiệp định mà WTO đang giám sát thực thi.
Chính sách thương mại tự do hay chính sách đảm bảo cho hàng hoá và dịch vụ
tự do lưu thông là làm gia tăng cạnh tranh, khuyến khích khả năng sáng tạo và tạo
ra thành công. Chính sách thương mại tự do này giúp người ta thu được thêm nhiều
lợi nhuận từ việc sản xuất ở điều kiện tốt nhất, với kế hoạch hoàn hảo nhất và giá
thành thấp nhất.
Bảo hộ làm cho các nhà sản xuất trong nước trở nên cồng kềnh, không hiệu
quả, cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm lỗi thời hoặc kém hấp dẫn. Và
cuối cùng, mặc dù được nhà nước bảo hộ và trợ cấp, các nhà máy vẫn phải đóng
cửa và cắt giảm việc làm. Nếu chính phủ các nước khác trên thế giới cũng áp dụng
những chính sách tương tự thì thị trường sẽ bị thu hẹp và hoạt động kinh tế thế giới
sẽ trở nên trì trệ. Một trong những mục tiêu mà chính phủ các nước theo đuổi tại
13
các cuộc đàm phán của WTO là ngăn chặn để không bị trượt vào cái dốc bảo hộ,
vốn được xem là một biện pháp đi ngược lại với mục đích mà các quốc gia thành
viên đang tìm kiếm.
1.2.5.2. Các yếu tố kinh tế
Bất cứ một nền kinh tế nào cũng đều phải chịu tác động của những yếu tố kinh
tế vĩ mô như lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, … Những nhân tố này có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Khi lạm phát tăng như trong giai đoan hiện nay, đồng tiền trong nước bị mất
giá, giá cả các sản phẩm trong nước sẽ rẻ hơn một cách tương đối so với các sản
phẩm ở nước ngoài. Vì thế, khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Khi lãi suất tăng, người dân sẽ gửi tiền vào ngân hàng và nguồnvốn đầu tư sẽ
giảm đi. Hoạt động kinh doanh cũng gặp khó khăn khi phải đi vay với lãi suất cao
hơn.
Tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
hoạt động xuất nhập khẩu. Vì thế Ngân hàng nhà nước luôn có những điều chỉnh để
tỷ giá luôn nằm trong một ngưỡng nhất định để không làm ảnh hưởng quá lớn đến
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như là các doanh nghiệp khác. Khi tỷ giá
tăng, đồng nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ. Điều này sẽ là yếu tố bất lợi cho
nhập khẩu nhưng lại có lợi cho xuất khẩu.
1.2.5.3. Các yếu tố luật pháp
Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh quốc tế, và các doanh nghiệp khi xuất khẩu vào nước nào thì phải tuân thủ
luật pháp của nước đó. Những yếu tố luật pháp ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp bao gồm:
Các quy định về chống bán phá giá.
Các quy định về cạnh tranh, độc quyền.
Các quy định về thuế, trợ cấp, hạn chế xuất khẩu tự nguyện, hạn ngạch.
Các quy định về bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn an toàn chất lượng.
Các quy định về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
Các quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động.
Các quy định giao hàng, thực hiện hợp đồng.
1.2.5.4. Các yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh có thể thúc đẩy cho các doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng
cấp chất lượng, hạ giá thành sản phẩm Tuy nhiên, nó sẽ bất lợi các doanh nghiệp
14
chậm phản ứng với những sự thay đổi của môi trường kinh doanh luôn diễn biến rất
phức tạp.
Các doanh nghiệp có thể nhận ra được các mối đe dọa chính hay thách thức với
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Sự hiểu rõ này sẽ
giúp doanh nghiệp có thể đề ra những chiến lược hợp lý nhằm hạn chế sự đe dọa từ
đối thủ và tăng cường khả năng cạnh tranh của mình.
1.2.5.5. Yếu tố văn hoá
Đối với một doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì sự hiểu biết về văn hóa của các
quốc gia là một điều vô cùng quan trọng. Nó mang lại cho doanh nghiệp những sự
thuận lợi to lớn trên bàn đàm phán cũng như là trong quá trình xuất khẩu hàng hóa
sang cho phía đối tác của mình. Hiểu biết được môi trường văn hoá sẽ giúp cho
doanh nghiệp thích nghi một cách nhanh chóng với thị trường để từ đó có chiến
lược đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Yếu tố văn hoá
hình thành nên những nhu cầu khác nhau của thị trường, tác động lớn đến thị hiếu
của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công trên thị trường quốc tế
khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối sống của người bản địa, mà
điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia.
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
PHÁT TRIỂN
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, các quốc gia ngày càng phụ
thuộc chặt chẽ với nhau cả về kinh tế và chính trị. Chế độ mậu dịch tự do đã thay
thế các hàng rào mậu dịch, lợi thế cạnh tranh của nhiều nước đã không còn.
Trên thị trường quốc tế, sự cạnh tranh đang diễn ra ngày càng gay gắt và quyết
liệt hơn. Các doanh nghiệp sẽ phải chấp nhận cạnh tranh công bằng với các công ty
nước ngoài để tồn tại và phát triển. Vì vậy, việc nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu
hàng hóa là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu.
Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Mặt khác, có rất nhiều
doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu đã dẫn đến tình trạng năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chỉ tập trung vào tìm cách giảm giá. Tình
trạng các doanh nghiệp xuất khẩu cạnh tranh với nhau, hạ giá một cách không cần
thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất khẩu đã làm giảm đáng kể khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp về tính năng, chất lượng, công dụng và mẫu mã sản
phẩm.
15
Hơn nữa, tiềm lực về tài chính đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tư nhân là
rất hạn chế, vốn đầu tư ban đầu còn thiếu. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các doanh
nghiệp không có điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao trong xuất
khẩu. Đầu tư vào đổi mới các trang thiết bị và công nghệ hiện đại đảm bảo cho quá
trình trước khi xuất khẩu của sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao để nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Trình độ công nghệ, trình độ của lực lượng lao động và năng lực quản lý điều
hành doanh nghiệp cũng là những nhân tố quan trọng dẫn đến năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp còn thấp. Theo thống kê, khoảng trên 45% các doanh nghiệp
đang sử dụng những công nghệ lạc hậu so với mức trung bình chung của thế giới
và các nước trong khu vực từ 15 năm đến 30 năm. Sự yếu kém của đội ngũ quản lý
cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất
khẩu. Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thấy hết vai trò tối quan trọng của hoạt động
quản trị, vì thế, chưa chú trọng đến đội ngũ quản lý, chưa quan tâm đến tuyển dụng,
huấn luyện, đào tạo và tạo điều kiện cho các nhà quản lý nâng cao trình độ quản trị
của mình.
Cuối cùng, khi Việt Nam đã hội nhập WTO, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt
với các rào cản phi thuế quan của các nước thành viên. Hiện nay, các rào cản này
chủ yếu là các quy định về tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, nhãn mác hàng hoá, an toàn
vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường… Vì thế, trong quá trình tìm kiếm nguồn
hàng để xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý đến các quy định của các nước, các
khu vực khác nhau về các yêu cầu liên quan. Điều này nhằm làm cho hàng hoá của
doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đối tác, nhất là khách hàng khó tính như
EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…Mặt khác, các doanh nghiệp cũng cố gắng hạn chế liên
quan đến các vụ kiện tụng. Vì khi xảy ra các vụ tranh chấp, kiện cáo, mặc dù Việt
nam đã có thuận lợi hơn trước khi là thành viên của WTO, được bảo vệ bởi cơ chế
giải quyết tranh chấp của WTO, nhưng các doanh nghiệp vẫn phải chịu rất nhiều
chi phí như thuê luật sư, tiền lưu kho hàng hóa … và còn có thể làm mất đi thương
hiệu của mình.
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về cạnh tranh
Thứ nhất, đừng cố vươn tới mục tiêu trở thành đơn vị số một trên thị trường mà
hãy là đơn vị độc nhất vô nhị trên thị trường đó. Một trong những sai lầm cơ bản và
tệ hại nhất của các chiến lược gia là cạnh tranh với đối thủ trong cùng một hốc
tường. Việc bắt chước hoạt động của đối thủ cạnh tranh chính là sai lầm từ khía
cạnh chiến lược. Vì thế, đừng cố trở thành công ty số một hoặc số hai trong lĩnh
16
vực của mình mà hãy trở thành đơn vị độc nhất vô nhị với những sản phẩm, dịch vụ
độc đáo cùng với những hình thức marketing nổi bật.
Thứ hai, các doanh nghiệp nên tập trung vào mục tiêu chính: tỷ suất lợi nhuận
từ đầu tư cao. Đây là mục tiêu cơ bản nhất, còn sự tăng trưởng của công ty mới là
mục tiêu thứ hai. Mục tiêu thứ hai chỉ nên thực hiện sau khi đã hoàn thành mục tiêu
thứ nhất. Sự tập trung vào các mục tiêu này (tăng thị phần hay tăng doanh số) sẽ
tạo ra những rủi ro nội bộ nghiêm trọng đối với chiến lược của công ty.
Thứ ba, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là nền tảng cho việc phân tích
chiến lược cạnh tranh. Hiệu quả kinh tế của công ty có được là từ hai yếu tố: cấu
trúc ngành (đưa ra những quy tắc cạnh tranh chung) và cấu trúc vị trí của công ty
trên thị trường (nguồn gốc lợi thế cạnh tranh). Việc so sánh tỷ suất lợi nhuận từ đầu
của các công ty từ nhiều lĩnh vực khác đơn giản sẽ chẳng có ý nghĩa gì trong phân
tích cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đó.
Thứ tư, thỏa hiệp là một phần của cuộc chơi. Phần cơ bản của chiến lược là
chọn lựa đúng khi hai vị trí chiến lược không tương hợp, nghĩa là phải xác định
xem công ty nên thực hiện việc gì và không nên thực hiện việc gì.
Thứ năm, chiến lược cần phải thành công trong từng mắt xích của chuỗi tạo
dựng giá trị. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp không thể được tập trung vào
một hoặc một số mắt xích của chuỗi tạo dựng giá trị mà phải đạt được sự thành
công trên tất cả các mắt xích.
Thứ sáu, chiến lược cạnh tranh phải bất biến và cố định. Sự bất biến trong chiến
lược chính là điều đảm bảo cho sự ổn định về doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Không nên chạy theo sở thích của người tiêu dùng mà làm sai lệch chiến lược cạnh
tranh của công ty. Điều này đã được công ty Apple của Mỹ sử dụng một cách rất
thành công. Tất cả các sản phẩm của Apple đều đi trước xu hướng dẫn dắt người
tiêu dùng chứ không bao giờ chạy theo sở thích của người tiêu dùng. Việc thường
xuyên tăng cường sự quan tâm tới đòi hỏi và cả sự than phiền của người tiêu dùng
chính là mối đe dọa nghiêm trọng đối với quá trình và trình tự chiếc lược mà doanh
nghiệp đã lựa chọn từ ban đầu.
Thứ bảy, phân khúc thị trường là phần quan trọng trong việc tạo dựng chiến
lược. Doanh nghiệp có thể lựa chọn bất cứ phân khúc người tiêu dùng nào, sản
phẩm nào hay tạo động cơ mua sản phẩm hay dịch vụ. Điều cơ bản để có được
phân khúc lựa chọn được rõ ràng và không xảy ra sự xói mòn hay trùng lặp thì tất
cả các mắt xích của chuỗi tạo dựng giá trị cần phải phù hợp với những phân khúc
này.
17
Thứ tám, quản lý của doanh nghiệp không phải là người sử dụng chiến lược mà
là động cơ của chiến lược. Vai trò người đứng đầu doanh nghiệp trong việc tạo
dựng và thực thi chiến lược dẫn đến các chức năng sau: đặt ra các câu hỏi mà câu
trả lời cần được thể hiện trong kế hoạch chiến lược, lựa chọn các thành viên tham
gia vào việc tạo dựng chiến lược, tham gia vào các giai đoạn đầu tiên của việc phát
triển chiến lược trong từng bộ phận kinh doanh của công ty, để hội đồng quản trị
của công ty biết các kế họach chiến lược cơ bản của công ty và thu hút các chuyên
gia tư vấn bên ngoài công ty. Hơn nữa, công ty cũng cần chú ý rằng, chiến lược
cạnh tranh của mình cần phải liên quan đến tất cả các thành viên trong công ty chứ
không phải chỉ có ban quản lý công ty. Nếu như cán bộ, công nhân viên của công ty
không tiếp nhận chiến lược đã lựa chọn thì điều này có nghĩa rằng họ không thể
tiếp tục làm việc trong công ty.
1.4.2. Kinh nghiệm quốc tế về xuất khẩu
Thứ nhất, luôn tìm hiểu kỹ càng về thị trường xuất khẩu. Bao gồm các tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo vệ môi trường và đặc
biệt là thói quen tiêu dùng của người dân nước xuất khẩu. Để có được những điều
này, doanh nghiệp phải tìm hiểu các tài liệu, tham khảo các đại sứ quán và cử các
phái đoàn sang khảo sát nhu cầu thị trường.
Thứ hai, đẩy mạnh xây dựng thương hiệu. Chúng ta đang ở trong bối cảnh cạnh
tranh xuất khẩu ngày càng gay gắt, đặc biệt là các loại hàng hóa giá thấp. Ấn Độ,
Trung quốc, Myanma tuyên bố sẽ tăng cường xuất khẩu các mặt hàng có giá trị
thấp này trong năm nay. Để bứt lên trong xuất khẩu, có chỗ đứng vững chắc trên
thị trường quốc tế, thâm nhập một số thị trường khó tính như Mỹ và châu Âu thì
phải xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam.
Thứ ba, nâng cao giá trị thay vì chạy theo số lượng. Các nước xuất khẩu lớn
hiện nay trên thế giới đã không còn chú trọng đến kim ngạch xuất khẩu nữa mà chú
trọng hơn đến giá trị trên mỗi đơn vị xuất khẩu. Ví dụ như xuất khẩu gạo của Thái
Lan luôn hơn Việt Nam về chất lượng vì thế doanh thu họ thu về trên một đơn vị
gạo xuất khẩu cũng lớn hơn nhiều so với Việt Nam.