Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

báo cao thưc tập về công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.37 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp 1
MỤC LỤC
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 2
LỜI MỞ ĐẦU
Có một nhà khoa học đã ví thị trường như một miếng bánh lớn và ai
cũng có phần nếu như có đủ năng lực để giành phần. Đối với Việt Nam nhận
xét này quả không sai. Từ sau khi thực hiện cơ chế thị trường, nền kinh tế của
chúng ta trở nên đa dạng với vô số thành phần kinh tế tham gia. Không chỉ
các đại gia lớn với số vốn khổng lồ như các công ty, tổng công ty nhà nước
mới có thể thao túng thị trường. Cơ hội đã mở rộng. Ngày nay các doanh
nghiệp nhỏ với số vốn dưới một tỷ cũng tham gia vào guồng quay sôi động
của thị trường làm nhu cầu và sự lựa chọn đã đa dạng nay lại càng đa dạng
thêm.
Với 1 thị trường nhộn nhịp như vậy, các hàng hoá dồi dào phong phú để
đáp ứng nhu cầu của ngưòi tiêu dùng. Một trong những hàng hoá thiết yếu rất
quan trọng đối với xã hội đó chính là xăng dầu. Nếu một quốc gia được ví như
cơ thể sống, các tuyến đường được ví như những mạch máu thì xăng dầu chính
là nguồn huyết mạch chảy trong đó, vận hành sự sống cho tuyến đường. Có thể
nói trong một chừng mực nào đó, không có xăng dầu, không có giao thông. Đối
với những hàng hoá thiết yếu như vậy, trước đây nhà nước thực hành kinh doanh
độc quyền. Nhưng trước trào lưu hội nhập chung của nền kinh tế, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tham gia vào lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ngày càng
nhiều. Một trong số đó là Công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ, với sự
hướng dẫn của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ chỉ bảo của các anh chị trong
công ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán, em đã hoàn thành báo
cáo thực tập tổng hợp về công ty.
Báo cáo có 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ


Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 3
Phần II: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại
công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ.
Phần III: Một số nhận xét và góp ý chung đối với công ty TNHH
xăng dầu Đình Vũ
Do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm làm việc của em cũng như sự
hạn chế về thời gian thực tập nên báo cáo không tránh khỏi nhiều sai sót.
Kính mong các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty và mọi người quan tâm
xem xét giúp đỡ ý kiến để em có thể hoàn thành báo cáo tốt hơn. Em xin trân
trọng cảm ơn!
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 4
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XĂNG DẦU ĐÌNH VŨ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ là một công ty TNHH 2 thành viên
trở lên, có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam. Công ty có trụ
sở đăng ký tại số 445 Đà Nẵng - Hải An - Hải Phòng. Công ty được thành lập
vào năm 2002 theo giấy phép kinh doanh do phòng đăng ký kinh doanh, sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
Văn phòng : 445 Đà Nẵng - Hải An - Hải Phòng
Kho hàng : 226 Lê Lai – Ngô Quyền - Hải Phòng
Số điện thoại: 0313766975
Số fax : 0313629655
Mã số thuế : 0200447878
Khi mới thành lập, tổng vốn điều lệ của công ty chỉ trên một tỷ đồng.
Đây là thời kỳ rất khó khăn đối với công ty. Đặc điểm của mặt hàng xăng dầu

là nó được mua bán với số lượng lớn, đơn vị tính thường là “phuy” tương
đương trên 200 lít. Do đó, việc kinh doanh xăng dầu đòi hỏi lượng vốn rất
lớn. Bởi mỗi lần mua bán là những phuy lớn như vậy nên chỉ cần giá xăng
dầu biến động nhỏ là giá của cả lô hàng sẽ chênh lệch rất lớn. Vì vậy đa phần
các công ty trong ngành đều kinh doanh theo kiểu ủ hàng, tức tranh thủ lúc
giá hàng đang thấp mua vào rồi đợi giá lên sẽ bán ra. Thời gian ủ hàng thường
không lâu vì giá cả lên xuống thất thường, nếu ủ hàng quá lâu sẽ có rủi ro lớn,
đặc biệt đối với những doanh nghiệp quy mô nhỏ lượng vốn khiêm tốn. Với
số vốn điều lệ hạn chế lúc ban đầu, công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ không
có điều kiện thuận lợi để ủ hàng như các doanh nghiệp khác. Vừa là đơn vị
mới thành lập, vừa không có nguồn vốn dồi dào làm thế mạnh, công ty phải
đối mặt với sức ép cạnh tranh rất lớn. Từng bước thâm nhập thị trường để tìm
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 5
kiếm khách hàng, công ty dần dần tạo lập được uy tín nhờ phương thức làm
ăn chính trực, luôn mong muốn mang lại lợi ích cho cả 2 bên.
Cùng với việc mở rộng uy tín công ty cũng từng bước mở rộng quy mô.
từ một doanh nghiệp rất nhỏ với 3 nhân viên ban đầu, hiện nay công ty đã
tăng quy mô lên 10 người. Công ty đã tạo lập được vị thế và trở thành một
mắt xích quan trọng trong thị trường xăng dầu Hải Phòng.
 Mục tiêu của công ty là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong việc kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn
định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân
sách Nhà nước và phát triển công ty.
 Phạm vi kinh doanh và hoạt động.
Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh
doanh theo quy định của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ này
hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt
được các mục tiêu của công ty.

 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ là đơn vị hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được sử dụng theo quy định của nhà nước
và có tài khoản riêng tại Ngân hàng. Công ty thực hiện những chức năng sau:
 Chức năng thương mại: Đây là chức năng quan trọng, nó cho
phép công ty kinh doanh những ngành nghề phù hợp, cho phép mở rộng thị
trường trong nước cũng như ở nước ngoài, mở rộng phạm vi quy mô kinh
doanh các mặt hàng đã được cấp giấy phép. Bên cạnh đó công ty có thể được
phép xuất nhập khẩu theo quy định của nhà nước.
 Chức năng cung ứng tổ chức nguồn hàng: Chức năng này đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành nhanh
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 6
chóng. Vì vậy công ty có nhiệm vụ phải nghiên cứu thị trường để từ đó có
chiến lược cung ứng và tổ chức các nguồn hàng, phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
 Chức năng tài chính và tổ chức nguồn vốn: Đây là chức năng
giúp sử dụng vốn và các quỹ của Công ty một cách kịp thời để phục vụ cho
nhu cầu của sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.
Công ty được phép tự huy động vốn không chỉ trong nội bộ mà còn cả nguồn
vốn bên ngoài để đầu tư cho hoạt động kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh
doanh theo quy chế quản lý tài chính kế toán của Nhà nước quy định.
 Chức năng quản trị tổng hợp các hoạt động: Được thực hiện
nhằm đảm bảo hoàn thành mọi công việc đạt được mục tiêu của Công ty.
 Chức năng nhân sự: Để đảm bảo tạo nguồn nhân lực cho hoạt
động kinh doanh của mình, công ty có chức năng thuê mướn, tuyển chọn bố
trí sử dụng lao động hoặc cho thôi việc đối với công nhân viên chức của công
ty theo đúng quy định của nhà nước.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ là một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để
tồn tại và phát triển trong 1 thị trường sôi động và đầy cạnh tranh, bộ máy
quản lý của công ty luôn có sự thay đổi điều chỉnh để phù hợp quá trình phát
triển của công ty và với sự biến động của thị trường. Xăng dầu là loại mặt
hàng kinh doanh đòi hỏi phải có vốn lớn. Với số vốn còn hạn chế khi mới
thành lập, công ty lựa chọn cho mình một mô hình quản lý đơn giản và gọn
nhẹ với mục tiêu ban đầu là tìm kiếm bạn hàng, từng bước xâm nhập vào thị
trường đồng thời tiết kiệm tối đa chi phí quản lý. Sau một thời gian gây dựng
được uy tín và có một hệ thống các nhà cung cấp và bạn hàng tin cậy, công ty
bắt đầu mở rộng quy mô kinh doanh, kéo theo đó là nhu cầu điều chỉnh bộ
máy quản lý. Mối quan hệ giữa các bộ phận luôn có sự bình đẳng hợp tác tạo
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 7
điều kiện hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện chức năng của mình, hoàn
thành nhiệm vụ chung của công ty. Căn cứ vào chủ trương chính sách pháp
luật của nhà nước, giám đốc công ty xây dựng và ban hành nội quy – quy chế,
phân công quyền tự chủ cho các bộ phận đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng
pháp luật và có hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm các bộ phận sau:
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Nguồn: Báo cáo nhân sự của phòng Tổ chức hành chính
 Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước,
các cấp có thẩm quyền và cán bộ công nhân viên trong công tác về toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Khối các đơn vị quản lý gồm ba phòng ban:
 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là phòng ban rất quan trọng trong công ty. Phòng có
nhiệm vụ chung là tìm kiếm và duy trì các nhà cung cấp cũng như các khách
hàng, tổ chức quá trình luân chuyển hàng hoá từ lúc mua vào tới lúc bán ra.

Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn giúp ban giám đốc công ty tổ chức hoạt
động kinh doanh và trực tiếp thực hiện các phương án kinh doanh đã được
ban Giám đốc phê duyệt. Phòng kinh doanh tham gia ký kết hợp đồng mua
bán tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch, lên phương án kinh doanh phù
hợp với mục tiêu của công ty. Phòng kinh doanh của công ty có năm người
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Phòng KDPhòng TCHC
Giám đốc
Phòng Kế toán
Báo cáo thực tập tổng hợp 8
bao gồm một trưởng phòng, một nhân viên phụ trách mua hàng, hai nhân viên
phụ trách bán hàng và một thủ kho. Các công việc cụ thể của phòng kinh
doanh bao gồm:
 Tìm hiểu thị trường để nắm bắt các xu hướng thay đổi về cung
cầu xăng dầu, trên cơ sở đó sẽ quyết định những loại xăng dầu nào sẽ được
nhập mua, và mua với số lượng bao nhiêu là hợp lý.
 Tìm hiểu các nhà cung cấp để tìm kiếm được nguồn hàng có chất
lượng tốt nhất với giá phải chăng nhất, thu thập các báo giá và so sánh giá cả
để đưa ra quyết định cuối cùng, sau đó ký hợp đồng mua.
 Trên cơ sở giá hàng mua vào và tình hình cung cầu trên thị
trường, phòng kinh doanh sẽ đề nghị giá bán và tỷ lệ lãi tương ứng cho mỗi lô
hàng để trình giám đốc quyết định. Sau đó phòng kinh doanh ký hợp đồng
bán.
 Phòng tổ chức hành chính
Trong bất kỳ một tổ chức lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận nào, con người
cũng luôn là yếu tố then chốt có vị trí quan trọng hàng đầu. Phòng tổ chức
hành chính đảm nhiệm nhiệm vụ tổ chức và quản lý nguồn nhân lực của công
ty. Phòng tổ chức chỉ có 2 người, có chức năng tham mưu cho cấp trên về
việc tổ chức nhân sự và các công việc hành chính trong công ty. Phòng tổ

chức thực hiện những công việc cụ thể sau:
 Theo dõi thuyên chuyển công tác đi và công tác đến.
 Tổ chức việc tuyển mộ, tuyển dụng, đào tạo, fân công lao động
cũng như việc khen thưởng, kỷ luật, sa thải lao động.
 Theo dõi tình hình lao động trong công ty cả về số lượng và hiệu
quả làm việc.
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 9
 Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chế độ đãi ngộ lao
động phù hợp với luật pháp như bảo hộ lao động, hưu trí, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế,…
 Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn phụ trách toàn bộ các
công việc hành chính khác trong công ty như chuẩn bị địa điểm ký hợp đồng,
chuyển phát thư từ bưu phẩm của công ty,…
 Phòng kế toán
Phòng kế toán phụ trách toàn bộ số liệu tài chính kế toán của công ty,
xác định doanh thu, chi phí, lãi lỗ, thuế,…., quản lý tài chính các hoạt động
kinh doanh và tài sản, tiền vốn của công ty theo đúng Luật pháp quy định.
Phòng kế toán gồm 3 ngưòi: Kế toán trưởng, một kế toán viên và một thủ
quỹ, thực hiện những nhiệm vụ sau:
 Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tiến hành
lập và thực hiện kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm và dự kiến kế hoạch
tài chính cho những năm tiếp theo trên cơ sở cân bằng thu chi và có tích luỹ.
 Thực hiện kế hoạch chi tiết thu chi tài chính, quản lý tài chính
đúng nguyên tắc và chế độ nhà nước quy định, quản lý chặt chẽ các nguồn
vốn: vốn lưu động, vốn khấu hao, vốn tự có,… đảm bảo đủ vốn để phục vụ
cho phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý, sử dụng các khoản
thu chi, các nguồn vốn có hiệu quả. Thường xuyên báo cáo Giám đốc tình

hình tài chính của công ty và tham mưu cho Giám đốc để có các quyết định
chi tiêu trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế toàn diện.
 Giám sát tất cả các mặt hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị và
thực hiện kịp thời nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác đối với ngân sách
nhà nước.
 Xác định công nợ hàng năm, kiểm kê theo dõi tài sản cố định,
vật tư tiền vốn của công ty, hoàn chỉnh các hồ sơ tài liệu chứng từ phục vụ
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 10
cho công tác báo cáo kết toán hàng năm của đơn vị. Thực hiện nghiêm túc các
thủ tục về công tác quản lý tài chính, đảm bảo đầy đủ sổ sách về tài chính kế
toán phải rõ ràng, rành mạch, chính xác, khoa học, đáp ứng yêu cầu nhanh
nhất công tác kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước. Chứng từ tài liệu, sổ
sách của kế toán phải được lưư trữ đầy đủ theo đúng các quy định của nhà
nước.
 Hướng dẫn mọi cán bộ công nhân viên trong công ty làm đúng
các thủ tục, chứng từ về tài chính. Cập nhật các thông tin kinh tế trong và
ngoài nước để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
[2, trang 9]
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ được thành lập với chức năng chính
là kinh doanh các sản phẩm dầu điezen, dầu nhớt, mỡ. Các mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
 Dầu điezen.
 Dầu nhớt:
 Nikko iso 08, nikko iso 16, nikko iso 68
 Dầu HD: HD 40, HD 50
 E CS32, E CS46,

 E H4Z46, E H4HM 68,…
 V CS46, V CS50, VC6CH4
 Super 20W50
 Mỡ:
 LS2 BP
 BP Tranmission
 BP 90 XPGL4,….
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 11
1.3.2 Thị trường đầu ra, đầu vào
Nguồn hàng của công ty được cung cấp từ khu vực Hải Phòng, thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Các nhà cung cấp chính của công ty bao gồm:
 Tại Hải Phòng: công ty xăng dầu đường biển, công ty cổ phần
vận tải và cung ứng xăng dầu, công ty TNHH Vipco,…
 Tại Thành phố Hồ Chí Minh: công ty TNHH Phúc Thành,…
 Tại Hà Nội: công ty BP Petco,
Các khách hàng của công ty chỉ trong Hải Phòng và các khu vực lân
cận.
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua 7 năm hoạt động công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ không ngừng
lớn mạnh và phát triển. Từ một công ty nhỏ với số vốn hạn chế ban đầu công
ty đã không ngừng mở rộng quy mô, mở rộng thị phần và tạo lập được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Mặc dù trải qua những đợt biến động giá cả
mạnh nhưng công ty luôn tạo được lợi nhuận kinh doanh năm sau cao hơn
năm trước. Thành tích này là kết quả cố gắng của tất cả mọi thành viên trong
công ty.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006

Doanh thu 7014542 7214747 770528
9
8267981
Giá vốn 6084413 6235706 664504
2
7099716
Lợi nhuận gộp 930129 979041 106024
7
1168265
Tỷ suất LN/DT (%) 13.26 13.57 13.76 14.13
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 4 năm 2003-2006
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 12
Qua bảng 1 ta thấy lợi nhuận của công ty tăng liên tục qua 4 năm. Mức
tăng giai đoạn 2003-2004 là 48912 nghìn đồng tương đương 5.26%. Con số
này giai đoạn 2004-2005 là 81206 nghìn đồng tương đương 8.29%. Mức tăng
giai đoạn 2005-2006 là 108018 nghìn đồng tương đương 10.19%.
Mức tăng lợi nhuận tăng đều qua các năm. Các số liệu chỉ ra công ty
đang kinh doanh có hiệu quả. Trong những năm tới công ty còn có khả năng
kinh doanh tạo lợi nhuận cao hơn.
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 13
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH XĂNG DẦU ĐÌNH VŨ.
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1 Đặc điểm bộ máy kế toán
Do đặc điểm kinh doanh của mình, công ty luôn coi trọng công tác tổ

chức sắp xếp đội ngũ kế toán phù hợp với chức năng nhiệm vụ nhằm phát huy
hết vai trò của kế toán nói chung và khả năng của từng nhân viên kế toán nói
riêng. Để quản lý tốt các hoạt động kinh doanh công ty đã áp dụng mô hình
kế toán tập trung.
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, công ty đã xuất phát từ đặc
điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn hàng tìm ra phương
thức giao dịch, mua, bán thích hợp, đem lại cho công ty lợi ích lớn nhất. Được
như thế là do phòng tài chính kế toán trong công ty đã thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý trong, ngoài đơn vị ra được
những quyết định hữu hiệu.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 3 người trong đó có 1 kế toán
trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ và một kế toán viên phụ trách các
mảng kế toán bán hàng và công nợ phải thu, kế toán mua hàng và công nợ
phải trả, kế toán tiền lương, kế toán vốn bằng tiền. Những nghiệp vụ kế toán
không thường xuyên khác sẽ được kế toán trưởng trực tiếp đảm nhiệm hoặc
phân công cụ thể khi có nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
Nguồn: Phòng kế toán
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ, vốn
bằng tiền và tiền lương
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp 14
2.1.2 Phân công lao động kế toán
Toàn bộ công việc của phòng kế toán do kế toán trưởng phụ trách. Kế
toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và trước các cơ quan
thuế về tất cả các báo cáo và số liệu do phòng kế toán cung cấp. Giúp việc

cho kế toán trưởng có 2 nhân viên phụ trách các công việc cụ thể sau:
Kế toán công nợ, vốn bằng tiền và tiền lương: Theo dõi các số liệu liên
quan đến các đơn hàng mua và bán đặc biệt theo dõi tình hình thanh toán và
tổng hợp công nợ giữa công ty với các nhà cung cấp và các khách hàng, Theo
dõi bảng chấm công và tính lương phải trả hàng tháng, quản lý các chứng từ
tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng. Tổng hợp thu chi hàng tháng trình kế
toán trưởng phê duyệt. Các số liệu do kế toán viên tổng hợp hàng tháng sẽ
chuyển tiếp cho kế toán trưởng để phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính
và báo cáo quản trị.
Thủ quỹ: quản lý toàn bộ quỹ tiền mặt thu chi của công ty. Tất cả các
phiếu chi đều phải có chữ ký của kế toán trưởng thủ quỹ mới được phép chi.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về bất cứ khoản chênh lệch nào giữa quỹ tiền mặt
với số liệu đã chốt trên sổ sách.
Những nghiệp vụ không thường xuyên khác như tính khấu hao, theo
dõi tăng giảm tài sản cố định,…sẽ do Kế toán trưởng trực tiếp đảm nhận hoặc
phân công cho kế toán viên khi có nghiệp vụ phát sinh.
2.2 Tổ chức công tác kế toán
2.2.1 Chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán mà công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ đang áp dụng
hiện nay là chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 114/2001/QĐ-BTC
ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính.
Công ty áp dụng niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12. Công ty tiến hành
hạch toán theo quý, kỳ kế toán kéo dài 6 tháng, hạch toán tổng hợp hàng tồn
kho theo hình thức kê khai thường xuyên, tính giá hàng tồn kho theo phương
pháp bình quân cả kỳ dự trữ, khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 15
Nguyên tắc đánh giá:
Trị giá hàng tồn

kho cuối kỳ
=
Giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị hàng
nhập trong kỳ
-
Giá trị hàng
xuất trong kỳ
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
+
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Công ty tính giá vốn hàng bán ra theo công thức:
Giá vốn hàng
bán
=
Trị giá mua hàng
xuất tiêu thụ trong kỳ
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thu

mua phân
bổ cho hàng
tiêu thụ
trong kỳ
Chi phí thu mua
đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
PS trong kỳ
Trị giá hàng
mua xuất
tiêu thụ
trong kỳ
=

Trị giá mua hàng
xuất trong kỳ
+
Trị giá mua hàng
tồn cuối kỳ
Trị giá mua hàng
xuất tiêu thụ trong kỳ
=
Số lượng hàng mua xuất
tiêu thụ trong kỳ

Đơn giá bình
quân
Đơn giá bình
quân

Giá trị hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Giá trị hàng hoá
nhập trong kỳ
=
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
2.2.2 Áp dụng chế độ kế toán
2.2.2.1 Chế độ chứng từ
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 16
Công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ không sử dụng chứng từ in riêng mà
dùng các chứng từ được in sẵn theo mẫu của Bộ Tài chính quy định. Các
chứng từ chủ yếu được Công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ sử dụng bao gồm:
 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho:
 Phiếu thu, phiếu chi
 Giấy báo nợ, báo có, bảng sao kê ngân hàng
 Hoá đơn GTGT: đồng thời cũng là hoá đơn bán hàng và hoá đơn
mua hàng.
 Hoá đơn bán được lập thành 3 liên:
 Liên 1 (màu tím) để lưu
 Liên 2 (màu đỏ): để giao cho khách hàng
 Liên 3 (màu xanh): để sử dụng nội bộ
 Hoá đơn mua hàng thì công ty chỉ có liên màu đỏ do người
bán cung cấp.

2.2.2.2 Hệ thống tài khoản
Công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ sử dụng hệ thống tài khoản thống
nhất ban hành năm 2006. Các nghiệp vụ phát sinh không nhiều và khá đơn
giản nên công ty chủ yếu sử dụng đến tài khoản cấp 3. Các tài khoản được sử
dụng thường xuyên là 111, 112, 131, 133, 331, 3331, 411, 421, 511, 531, 532,
821, 911, 632,…Riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp công
ty đều sử dụng tài khoản 641, chia ra 6411 là chi phí bán hàng, 6412 là chi phí
quản lý doanh nghiệp.
2.2.2.3 Sổ kế toán
Công ty tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Thông
thường việc ghi sổ được tiến hành theo thứ tự sơ đồ như ở hình 3 (trang bên)
Tuy nhiên do số lượng nghiệp vụ phát sinh trong tháng không nhiều
nên từ chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi trực tiếp vào chứng từ ghi sổ,
không cần lập bảng tổng hợp chứng từ gốc. Kế toán cũng không lập bảng tổng
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 17
hợp chi tiết cũng như sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Vì vậy thực tế trình tự ghi
sổ kế toán tại công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ như hình 4 (trang bên)
Hình 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hằng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái

Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Báo cáo thực tập tổng hợp 18
Hình 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ
Nguồn: Phòng kế toán
2.2.3 Báo cáo kế toán
Trên cơ sở chấp hành quy chế thống nhất về báo cáo kế toán do bộ tài
chính quy định, công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ lập 4 báo cáo kế toán là:
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo đều được lập theo mẫu thống nhất do Bộ Tài Chính quy định
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Chứng từ
ghi sổ
Chứng từ
gốc
Bảng cân
đối số PS
Sổ cái
Sổ chi tiết Báo cáo

tài chính
Báo cáo thực tập tổng hợp 19
PHẦN III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GÓP Ý CHUNG ĐỐI VỚI CÔNG TY
TNHH XĂNG DẦU ĐÌNH VŨ
3.1 Một số nhận xét về công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ.
3.1.1. Ưu điểm
Công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ là một doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty tồn
tại và phát triển được cho tới ngày hôm nay là nhờ sự cộng hưởng của nhiều
yếu tố thuận lợi:
 Về cơ cấu tổ chức: công ty có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Số lượng
cán bộ công nhân viên được giảm thiểu tối đa để tiết kiệm chi phí quản lý
điều hành. Với số lượng nhân viên chỉ chín người, công ty vẫn vận hành hiệu
quả, giải quyết công việc nhanh chóng dứt điểm, đem lại lợi nhuận cao.
 Về phân công lao động: mặc dù chỉ có chín nhân viên nhưng
công ty vẫn hoạt động hiệu quả. Được như vậy là nhờ sự phân công bố trí lao
động hợp lý trong công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm lớn nhất, bao
quát tất cả các công việc trong công ty. Các trưởng phòng vừa chịu trách
nhiệm phụ trách phòng ban của mình vừa có nhiệm vụ tham mưu trực tiếp
cho giám đốc không cần thông qua phó giám đốc. Vì quy mô công ty nhỏ nên
việc tham mưu trực tiếp sẽ tránh được hiện tượng nhiễu thông tin, tức thông
tin bị biến dạng trong quá trình truyền tin. Các trưởng phòng trực tiếp nắm
công việc chuyên môn nên họ chính là người hiểu rõ nhất bản chất của vấn
đề. Do đó việc các trưởng phòng trực tiếp tham mưu sẽ giúp giám đốc đưa ra
được những quyết định chính xác, giải quyết công việc nhanh chóng hiệu quả
hơn.
 Phân công lao động trong phòng kinh doanh là một nhân viên
phụ trách mua hàng và hai nhân viên phụ trách bán hàng. Việc
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-

BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 20
phân công như vậy là khá hợp lý bởi mua thì bao giờ cũng dễ
hơn bán. Một khi đã thiết lập được mối quan hệ với các nhà cung
cấp thì việc đặt mua hàng trở nên rất đơn giản. Ngay cả khi có
biến động về giá thì với tư cách là người mua hàng, công ty cũng
ở thế chủ động lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn phương thức mua
hàng cũng như phương thức thanh toán thuận lợi. Còn việc bán
hàng thì phức tạp hơn, công ty bố trí hai nhân viên đảm nhiệm
công tác này và khi có vấn đề nảy sinh thì trưởng phòng sẽ trực
tiếp tham gia giải quyết.
 Phân công lao động trong phòng kế toán chỉ có một nhân viên kế
toán và một thủ quỹ giúp việc cho kế toán trưởng. Do khối lượng
công việc cũng như khối lượng các nghiệp vụ phát sinh trong
tháng không nhiều nên không cần thiết phải có nhiều người đảm
nhiệm. Chỉ cần một nhân viên là có thể theo dõi được tình hình
mua hàng, bán hàng, theo dõi công nợ cho công ty. Việc tính
lương cũng không phức tạp bởi số lượng nhân viên trong công ty
rất ít. Do đó một kế toán có thể đảm nhiệm được tất cả các công
việc trên. Việc quản lý két tiền mặt được giao riêng cho thủ quỹ
đảm nhiệm là tuân theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế
toán. Mọi công việc đều được kế toán trưởng theo dõi chặt chẽ.
Tất cả mọi rắc rối phát sinh trong quá trình làm việc đều được kế
toán trưởng giải quyết kịp thời, không làm ảnh hưởng đến tình
hình kinh doanh của công ty.
 Về chất lượng lao động: Công ty có đội ngũ các nhân viên dày
dạn kinh nghiệm. Hầu hết đều tốt nghiệp đại học và có trình độ chuyên môn
cao. Thêm vào đó kinh nghiệm làm việc là một yếu tố rất quan trọng mà
không phải người lao động nào cũng có được. Đội ngũ nhân viên của công ty
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-

BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 21
hội tụ được cả hai yếu tố trên. Nhờ vậy họ giải quyết công việc rất nhanh
chóng hiệu quả, giúp công ty đứng vững được qua các đợt biến động giá và
tiếp tục phát triển cho tới hôm nay.
 Về trang thiết bị vật chất: Công ty được trang bị đầy đủ điện
thoại, máy fax, máy vi tính phục vụ cho quá trình làm việc của các nhân viên.
Công ty có máy điện thoại riêng và máy fax riêng. Điều này rất thuận lợi cho
bên kinh doanh bởi nếu chỉ có một máy vừa là điện thoại vừa fax thì sẽ nảy
sinh vấn đề: đó là không thể phân biệt được đâu là tín hiệu điện thoại đâu là
tín hiệu fax. Chẳng hạn khi có tín hiệu điện thoại nhưng mọi người lại nghĩ
rằng đó là tín hiệu fax nên không ai nhấc máy, như vậy người ở đầu dây bên
kia sẽ rất bực minh vì phải chờ đợi lâu, và rất có thể đó chính là một khách
hàng quan trọng. Nếu để mất hợp đồng vì một lý do như vậy là điều vô cùng
lãng phí. Việc phân chia máy điện thoại riêng máy fax riêng đã giải quyết
được vấn đề này với chi phí tăng thêm không đáng kể.
3.1.2. Nhược điểm
Mặc dù công ty có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho việc phát triển nhưng
bên cạnh đó vẫn còn những điểm yếu chưa được khắc phục:
 Trước hết đó là nguồn vốn kinh doanh hạn hẹp. Ngành kinh
doanh xăng dầu là ngành đòi hỏi lượng vốn lớn. Càng nhiều vốn thì sẽ càng
có nhiều cơ hội tạo lợi nhuận cao. Nguồn vốn lớn còn giúp cho công ty có vị
thế trong thị trường, có sức mạnh mặc cả trong thương lượng. Nguồn vốn hạn
hẹp là một trong những hạn chế lớn nhất cản trở công ty phát triển.
 Phân công lao động của phòng tổ chức vẫn chưa hợp lý. Thực tế
với quy mô công ty chỉ với mười người không cần thiết phải có đến hai người
trong phòng tổ chức hành chính. Chỉ cần một người là có thể đảm nhiệm công
việc của công ty. Việc có thêm người sẽ nảy sinh thêm chi phí quản lý cho
công ty.
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-

BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 22
KẾT LUẬN
Trong thị trường luôn tồn tại những quy luật kinh tế khách quan. Rủi ro
càng nhiều thì lợi nhuận càng lớn, và ngược lại lợi nhuận càng lớn thì rủi ro
càng nhiều. Nhưng càng những lĩnh vực nhiều rủi ro thì không khí cạnh tranh
lại càng sôi động, đối tượng tham gia càng nhiều. Xăng dầu cũng là lĩnh vực
kinh doanh mạo hiểm. Mạo hiểm bởi mặc dù Việt Nam là 1 quốc gia xuất
khẩu dầu thô có tầm cỡ trên thế giói nhưng vẫn phải nhập khẩu những mặt
hàng xăng dầu chế biến cho tiêu dùng. Một khi nguồn cung bị phụ thuộc, mà
đặc biệt đối với mặt hàng khan hiếm như xăng dầu thì chắc chắn các doanh
nghiệp nước ta sẽ mất thế chủ động trong đàm phán. Ngành kinh doanh xăng
dầu luôn chứa đựng sự bất ổn về nguồn cung cũng như về giá cả. Tuy vậy
công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ vẫn đứng vững trước những đợt biến động
lớn về xăng dầu và ngày một phát triển cho tới hôm nay. Đóng góp cho thành
công của công ty không chỉ có công sức của các cán bộ phòng kinh doanh mà
còn có sự góp sức không thể thiếu của phòng kế toán.
Trong một thời gian ngắn mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng những
hiểu biết của em về nghiệp vụ kế toán trong công ty TNHH xăng dầu Đình
Vũ còn chưa thật đầy đủ. Một lần nữa kính mong các thầy cô và các anh chị
trong công ty đóng góp ý kiến để báo cáo tổng hợp của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả kinh doanh 4 năm 2003-2006
2. Các chứng từ nội bộ trong công ty
3. Điều lệ công ty TNHH xăng dầu Đình Vũ
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-

BN
Báo cáo thực tập tổng hợp 24
Phạm Thị Phương Thảo Lớp KT16B-
BN

×