MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC XU HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
3
1.1 Lý thuyết về tác động của lạm phát giá thực phẩm 3
1.1.1 Lạm phát và tác động của lạm phát 3
1.1.2 Thói quen tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng tới thói quen tiêu dùng 4
1.2 Các xu hướng nghiên cứu trước đây 8
1.3 Giả thuyết nghiên cứu 11
2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG 13
2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính 13
2.1.1 Xác định loại nghiên cứu định tính thích hợp 13
2.1.2 Quy mô mẫu: 10 người 14
2.1.3 Phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu vào mẫu 14
2.1.4 Thiết kế bảng câu hỏi định tính: (Phụ lục 1) 14
2.1.5 Kết quả 14
2.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng 16
2.2.1 Quy mô mẫu 16
2.2.2 Phương pháp chọn mẫu định lượng 16
2.2.3 Xây dựng thang đo 16
2.2.4 Thiết kế bản câu hỏi định lượng (Xem Phụ lục 2) 17
2.2.5 Phương pháp xử lý dữ liệu 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
PHỤ LỤC 23
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Biến động kinh tế thế giới trong thời gian qua cũng đã có ảnh hưởng không nhỏ tới
nền kinh tế nước ta, sự biến động giá cả một số nguyên liệu đầu vào chính như lương thực,
xăng dầu, Cùng với ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, một số điều chỉnh trong điều
hành chính sách của chính phủ làm cho giá cả trong nước có biến động mạnh theo chiều
hướng gia tăng và lạm phát là một hệ lụy không thể tránh khỏi. Năm 2007 mức lạm phát
của Việt Nam là 12,69%, đáng chú ý trong năm 2008 lạm phát đã ở mức phi mã 19,98%,
đến năm 2009 tình hình lạm phát có xu hướng tích cực hơn với mức 6,88%, năm 2010 mức
lạm phát là 11,75% và tăng cao trở lại trong năm 2011 với 18,58% (theo Tổng cục thống
kê) và theo dự báo của World Bank thì lạm phát năm 2012 của Việt Nam sẽ là 9%.
Lạm phát đã ảnh hưởng rất lớn tới các chủ thể trong nền kinh tế, mà ảnh hưởng
nhiều nhất là đời sống của người dân. Lạm phát cao làm cho thu nhập thực tế của người
dân giảm, nhu cầu tiêu dùng giảm kéo theo cầu về hàng hóa dịch vụ trên thị trường cũng
giảm đi. Để xây dựng chính sách hiệu quả chống lại những ảnh hưởng tiêu cực của sự gia
tăng giá cả hàng hóa, điều cần thiết là phải biết được hộ gia đình nào bị ảnh hưởng nhiều
nhất và lạm phát trong giá cả thực phẩm ảnh hưởng đến họ như thế nào. Đó là ý tưởng để
nhóm thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của lạm phát tới tiêu dùng thực phẩm của người dân
tại TP.HCM”.
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 2
Mục tiêu nghiên cứu
Đo lường tác động của cú sốc giá thực phẩm lên tiêu dùng của hộ gia đình tại thành
phố Hồ Chí Minh thời gian qua.
Tác động của cú sốc giá thực phẩm có khác nhau tùy theo đặc trưng của mỗi hộ gia
đình hay không?
Xu hướng mới trong tiêu dùng thực phẩm trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ hơn các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, bài nghiên cứu sẽ tập trung giải
quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
Lạm phát thực phẩm là gì? Cú sốc nào trong giá thực phẩm tác động mạnh
nhất tới người tiêu dùng tại TP.HCM thời gian qua?
Các hộ gia đình đối phó với các cú sốc giá thực phẩm qua những cơ chế
nào?
Lạm phát giá thực phẩm có phải là sự kiện kinh tế có tác động xấu đến tiêu
dùng thực phẩm của người dân ở thành phố Hồ Chí Minh hay không?
Đối tượng-phạm vi nghiên cứu
Nghiên đào sâu vào phân tích lên tiêu
riêng liên quan tiêu từ 15 tới 60 tuổi. Nghiên
300 hộ tiêu dùng các quận nội thành TP.HCM và huyện Bình
Chánh, Hóc Môn, xa hơn địa phương khác và cả nước.
Giới hạn của đề tài
Nghiên trong khu nh phố Hồ Chí
Minh. thu không mô tranh
tiêu Nghiên trên quan
tính đại diện của họ trong hộ gia đình. Do gian và kiến thức nên
nhóm không bao nghiên
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 3
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC XU HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1.1 Lý thuyết về tác động của lạm phát giá thực phẩm
1.1.1 Lạm phát và tác động của lạm phát
-
-
m -
-monetary capital projects).
g nhanh hơn tốc độ
tăng trưởng kinh tế.
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 4
thị trường mở, và thông qua các thiết lập yêu cầu dự trữ của các ngân hàng.
1.1.2 Thói quen tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng tới thói quen tiêu dùng
Thói quen tiêu dùng (Hành vi tiêu dùng)
Có nhiều định nghĩa về thói quen hay hành vi tiêu dùng, sau đây là một số định
nghĩa tiêu biểu:
Theo Philip Kotler, chuyên gia Marketing nổi tiếng của Hoa Kỳ: “Hành vi
tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi thực hiện các quyết
định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ”6.
Theo Solomon R. Micheal: “Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép
một cá nhân hay một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ
một sản phẩm/dịch vụ, những suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy,
nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ7”.
Theo James F. Engel và các cộng sự: “Hành vi tiêu dùng là toàn bộ những
hoạt động liên quan trực tiếp tới quá trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở
hữu, sử dụng, loại bỏ sản phẩm/ dịch vụ. Nó bao gồm cả những quá trình ra
quyết định diễn ra trước, trong và sau các hành động đó”.
Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định được một số đặc điểm của hành
vi tiêu dùng là:
Hành vi người tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một
nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/ dịch
vụ. Tiến trình này bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, thái độ và những
hoạt động bao gồm mua sắm, sử dụng, xử lý của con người trong quá trình
mua sắm và tiêu dùng.
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 5
Hành vi tiêu dùng có tính năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi
những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi
trường ấy.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng
Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
dưới đây:
Nhóm Các yếu tố văn hoá
Các yếu tố văn hoá có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người tiêu dùng.
Ta sẽ xem xét vai trò của nền văn hoá, nhánh văn hoá và tầng lớp xã hội của người
mua.
- Nền văn hoá: là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của
một người. Mỗi người ở một nền văn hoá khác nhau sẽ có những cảm nhận về giá trị của
hàng hoá, về cách ăn mặc… khác nhau. Do đó những người sống trong môi trường văn hoá
khác nhau sẽ có hành vi tiêu dùng khác nhau.
- Nhánh văn hoá: chính là bộ phận cấu thành nhỏ hơn của một nền văn hoá. Nhánh
văn hoá tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn cho những thành viên của nó.
Người ta có thể phân chia nhánh tôn giáo theo các tiêu thức như địa lý, dân tộc, tôn
giáo.
Các nhánh văn hoá khác nhau có lối sống riêng, phong cách tiêu dùng riêng và tạo
nên những khúc thị trường quan trọng.
Nhóm Các yếu tố xã hội
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã hội như các
nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội.
- Địa vị xã hội
Lối tiêu dùng của một người phụ thuộc khá nhiều vào địa vị xã hội của người đó,
đặc biệt là các mặt hàng có tính thể hiện cao như quần áo, giày dép, xe cộ… Những người
thuộc cùng một tầng lớp xã hội có khuynh hướng hành động giống nhau hơn so với những
người thuộc hai tầng lớp xã hội khác nhau. Những người có địa vị xã hội như thế nào
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 6
thường tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ tương ứng như thế. Những người có địa vị cao trong
xã hội chi tiêu nhiều hơn vào hàng hoá xa xỉ, cao cấp như dùng đồ hiệu, chơi golf,…
- Nhóm tham khảo
Nhóm tham khảo của một người là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó. Những nhóm này có thể là gia đình, bạn bè,
hàng xóm láng giềng và đồng nghiệp, mà người đó có quan hệ giao tiếp thường xuyên.
Các nhóm này gọi là nhóm sơ cấp, có tác động chính thức đến thái độ hành vi
người đó thông qua việc giao tiếp thân mật thường xuyên. Ngoài ra, còn một số nhóm có
ảnh hưởng ít hơn như công đoàn, tổ chức đoàn thể.
- Gia đình
Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo có ảnh hưởng lớn nhất đến hành
vi người tiêu dùng. Thứ nhất, là gia đình định hướng gồm bố mẹ của người đó. Tại gia
đình, người đó sẽ được định hướng bởi các giá trị văn hoá, chính trị, hệ tư tưởng… Khi
trưởng thành và kết hôn, mức ảnh hưởng của người vợ hoặc người chồng trong việc
quyết định loại hàng hoá sẽ mua là rất quan trọng.
Nhóm Các yếu tố cá nhân
- Giới tính
Giới tính là yếu tố cá nhân đầu tiên có ảnh hưởng tiên quyết đến hành vi tiêu dùng.
Do những đặc điểm tự nhiên, phụ nữ và đàn ông có nhu cầu tiêu dùng khác nhau và
cách lựa chọn hàng hoá cũng khác nhau. Các nghiên cứu đã cho thấy, nếu quyết định lựa
chọn hàng hoá của phụ nữ căn cứ chủ yếu vào giá cả, hình thức, mẫu mã của hàng hoá thì
đàn ông lại chú trọng đến công nghệ, uy tín của hàng hoá này.
- Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống
Ngay cả khi phục vụ những nhu cầu giống nhau trong suốt cuộc đời, người ta vẫn
mua những hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Cùng là nhu cầu ăn uống nhưng khi còn trẻ họ
sẽ ăn đa dạng loại thức ăn hơn, trong khi về già họ thường có xu hướng kiêng 1 số loại
thực phẩm. Thị hiếu của người ta về quần áo, đồ gỗ và cách giải trí cũng tuỳ theo tuổi tác.
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 7
Chính vì vậy tuổi tác quan hệ chặt chẽ đến việc lựa chọn các hàng hoá như thức ăn,
quần áo, những dụng cụ phục vụ cho sinh hoạt và các loại hình giải trí…
- Nghề nghiệp và thu nhập
Nghề nghiệp và hoàn cảnh kinh tế là một trong những điều kiện tiên quyết ảnh
hưởng đến cách thức tiêu dùng của một người. Nghề nghiệp ảnh hưởng đến tính chất của
hàng hoá và dịch vụ được lựa chọn. Người công nhân sẽ mua quần áo, giày đi làm và sử
dụng các dịch vụ trò chơi giải trí khác với người là chủ tịch hay giám đốc của một công ty.
Hoàn cảnh kinh tế có tác động lớn đến việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Khi hoàn
cảnh kinh tế khá giả, người ta có xu hướng chi tiêu vào những hàng hoá đắt đỏ nhiều hơn.
- Lối sống
Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hoá, tầng lớp xã hội và cùng nghề
nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau và cách thức họ tiêu dùng khác nhau.
Cách sống “thủ cựu” được thể hiện trong cách ăn mặc bảo thủ, dành nhiều thời gian cho
gia đình và đóng góp cho nhà thờ của mình. Hay những người có thể chọn lối sống “tân
tiến” có đặc điểm là làm việc thêm giờ cho những đề án quan trọng và tham gia hăng hái
khi có dịp đi du lịch và chơi thể thao và chi tiêu nhiều hơn cho việc đáp ứng những nhu cầu
cá nhân.
Nhóm Các yếu tố tâm lý
Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý là
động cơ, nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin và thái độ.
- Động cơ
Động cơ là một nhu cầu bức thiết đến mức buộc con người phải hành động để thỏa
mãn nó. Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu cầu. Một số
nhu cầu có nguồn gốc sinh học như đói, khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc
tâm lý như nhu cầu được thừa nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh thần.
- Nhận thức
Nhận thức là khả năng tư duy của con người. Động cơ thúc đẩy con người hành
động, còn việc hành động như thế nào thì phụ thuộc vào nhận thức. Hai bà nội trợ cùng đi
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 8
vào siêu thị với 1 động cơ như nhau nhưng sự lựa chọn nhãn hiệu hàng hoá, lại hoàn toàn
khác nhau. Nhận thức của họ về mẫu mã, giá cả, chất lượng và thái độ phục vụ đều không
hoàn toàn giống nhau.
- Sự hiểu biết
Sự hiểu biết giúp con người khái quát hoá và có sự phân biệt khi tiếp xúc với những
hàng hoá có kích thước tương tự nhau. Khi người tiêu dùng hiểu biết về hàng hoá, họ sẽ
tiêu dùng một cách có lợi nhất.
- Niềm tin và thái độ
Thông qua thực tiễn và sự hiểu biết, con người hình thành nên niềm tin và thái độ
vào sản phẩm. Theo một số người, giá cả đi đôi với chất lượng. Họ không tin có giá cả rẻ
mà chất lượng hàng hoá lại tốt. Chính điều đó làm cho họ e dè khi mua hàng hoá có giá cả
thấp hơn hàng hoá khác cùng loại. Niềm tin hay thái độ của người tiêu dùng đối với một
hãng sản xuất ảnh hưởng khá lớn đến doanh thu của hãng đó. Niềm tin và thái độ rất khó
thay đổi, tạo nên thói quen khá bền vững cho người tiêu dùng.
1.2 Các xu hướng nghiên cứu trước đây
Trong bài nghiên cứu “Tác động của lạm phát giá thực phẩm và các cú sốc đặc
trưng lên mức độ tiêu dùng của các hộ gia đình ở khu vực đô thị tại Ethiopia” tác giả
Yonas Alem và Måns Söderbom (tháng 08/2010) đã sử dụng dữ liệu khảo sát để điều tra
cách hộ gia đình ở đô thị Ethiopia đối phó như thế nào với cú sốc giá lương thực năm 2008
và các cú sốc đặc trưng khác (idiosyncratic shocks). Câu hỏi khảo sát như là cú sốc giá ảnh
hưởng thế nào tới tiêu dùng thực phẩm của hộ gia đình (phân biệt giữa rất tiêu cực, tiệu
cực và không ảnh hưởng) và liệu các hộ gia đình có cắt giảm lượng thức ăn khi các cú sốc
giá thực phẩm xảy ra không. Dữ liệu định tính cho thấy rằng lạm phát giá thực phẩm tăng
cao cho tới nay chính là hậu quả nặng nhất của cú sốc kinh tế từ năm 2004 đến 2008, và vì
nó mà một tỷ lệ đáng kể của các hộ gia đình đã phải điều chỉnh việc tiêu thụ thực phẩm của
mình. Kết quả hồi quy cho thấy rằng các hộ gia đình nghèo với ít tài sản, và người lao
động với công việc không ổn định là đối tượng chính chịu ảnh hưởng bất lợi trước giá
lương thực cao. Do họ tiêu thụ chủ yếu những mặt hàng thực phẩm tăng giá nhiều, việc
làm không chính thức, không ổn định, nên thu nhập biến động bởi kỹ năng chuyên môn
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 9
thấp. Ngược lại, các hộ gia đình mà lao động có trình độ chuyên môn thì ít chịu ảnh hưởng
của lạm phát giá thực phẩm. Tương tự thì khác biệt về nhân khẩu học của các hộ gia đình
(số lượng thành viên của hộ) cũng sẽ chịu tác động khác nhau bởi các cú sốc về giá. Điều
này cho thấy sự hạn chế trong lực lượng lao động không phải là vấn đề quan trọng nhất.
Nghiên cứu ngụ ý rằng khả năng tạo ra hàng hoá, công việc ổn định, được trả lương cao
cũng giúp các hộ gia đình giảm tác động xấu do lạm phát gây ra. Họ chỉ ra tầm quan trọng
của sự tăng trưởng trong khu vực chính thức (formal sector) để có thể tạo ra nhiều công
việc ổn định với mức lương cao. Kết quả cũng ngụ ý rằng các chương trình trợ giúp ứng
phó với những cú sốc giá lương thực có thể được thực hiện hiệu quả hơn bằng cách nhắm
vào các hộ gia đình có tài sản thấp với các thành viên có địa vị thấp kém trên thị trường lao
động.
Vào năm 1998, Glewwe và Hall đã thực hiện một nghiên cứu mà việc kiểm định
thực hiện thông qua dữ liệu thu được ở Peru để tìm hiểu xem liệu sẽ có hộ gia đình nào bị
tác động xấu bởi những cú sốc kinh tế nhiều hơn những hộ khác không. Cú sốc mà họ sử
dụng là sự sụt giảm phúc lợi xã hội. Những kết quả chính được họ tìm thấy là:
Những chủ hộ gia đình nếu có trình hộ học vấn cao hơn sẽ ít bị ảnh hưởng
xấu hơn.
Vấn đề giới tính của chủ hộ gia đình không có quan hệ gì tới mức độ tác
động của cú sốc.
Hộ gia đình có nhiều trẻ em hơn sẽ bị ảnh hưởng nặng nề hơn.
Trong một bài nghiên cứu khác “Tác động của việc tăng giá đến các hộ gia đình
nghè” của SEWA (October 2009). Để tìm hiểu tác động của việc gia tăng giá các hàng hóa
thiết yếu đến các hộ nghèo ở Gujarat, SEWA đã quyết định thực hiện cuộc nghiên cứu
thông qua các hộ gia đình từ một vài quận. Mục đích của cuộc khảo sát là để tìm hiểu tác
động của lạm phát lên mẫu hình tiêu dùng của các hộ nghèo, tác động lên các khía cạnh
khác nhau của các hộ gia đình, và phương sách mà các hộ gia đình thực hiện để tồn tại qua
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới.
Thông qua khảo sát 240 hộ gia đình từ 5 quận Kutch, Surendranagar, Anand, Patan
và Vadodara ở Gujarat, tác giả khám phá ra các điều thú vị sau:
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 10
Chi tiêu trung bình hàng tháng tăng từ Rs. 3000 lên đến Rs. 3188. Quan
trọng hơn, chi tiêu cho lương thực tăng từ 69% đến 74%.
Giá của các mặt hàng thực phẩm chủ yếu đã tăng từ 50% trở lên.
Sự thay đổi trong giá đã dẫn đến sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng.
Chẳng hạn như, số bữa ăn mỗi ngày đã giảm ở nhiều hộ gia đình, 60% hộ
gia đình được khảo sát cho thấy hộ đã ăn nhiều hơn 2 bữa trước đó và bây
giờ giảm xuống chỉ còn 2 bữa.
Chi tiêu cho các mặt hàng thực phẩm cá nhân cũng cho thấy sự sụt giảm
đáng kể đặc biệt là gạo, ngũ cốc, hành tây, cà chua, bơ, sữa và đường.
Chẳng hạn như, số lượng các hộ gia đình chi tiêu gạo ít nhất 1 lần 1 ngày
giảm từ 144 còn 112. Số lượng các hộ gia đình chi tiêu sữa ít nhất 2 lần 1
ngày giảm từ 84 xuống 44.
Ngân sách dành cho thực phẩm đã dẫn đến việc các hộ gia đình phải giới
hạn chi tiêu cho y tế, giáo dục. Ví dụ như, 57% các hộ gia đình được khảo
sát đến bệnh viện công thay vì bệnh viện tư như trước đây, 37% thì đi bộ
thay vì đi xe.
Phụ nữ tăng giờ làm. Ví dụ như, số lượng phụ nữ chỉ ở nhà nội trợ giảm 100
xuống còn 70.
Hơn 40% hộ gia đình phải sử dụng nguồn tiết kiệm, bán tài sản giá trị, hay
vay nợ để tài trợ cho chi tiêu hàng tháng.
Gần đây nhất là bài nghiên cứu của Tiến sĩ S. B. Kishor và Dinesh Gabhane (2012)
“Tác động của lạm phát giá thực phẩm lên việc tiêu dùng sữa của các hộ gia đình tầng lớp
trung lưu tại thành phố Thane, Mumbai, Ấn Độ”. Hai ông đã nghiên cứu để tìm hiểu mức
độ tác động của lạm phát giá thực phẩm lên việc tiêu thụ sữa của hộ gia đình tầng lớp trung
lưu tại Thane. Nghiên cứu lấy dữ liệu thứ cấp từ các bài báo, báo cáo, tạp chí, RBI, Hội
đồng phát triển sữa quốc gia, các cuộc khảo sát kinh tế,… Nguồn sơ cấp được thu thập
thông qua cuộc khảo sát người tiêu dùng bằng cách phỏng vấn các đáp viên (chủ hộ gia
đình) từ những người dân sống phía đông và phía tây của thành phố Thane với tổng số là
500 hộ gia đình tầng lớp trung lưu có quy mô gia đình 5 thành viên.
Dữ liệu đã được phân loại, lập bảng kê và kiểm định thống kê bằng cách sử dụng
hệ số tương quan (r), hồi quy, T-test và ANOVA. Theo kết quả từ nghiên cứu này, đã có
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 11
một sự gia tăng trong giá các loại thực phẩm chính yếu (primary food) trong những năm
qua, tỷ lệ của chi thực phẩm trong tổng chi phí đã giảm, nguồn sữa bình quân đầu người
(the per capita availability of milk) cũng đã tăng lên 276 gram mỗi ngày, trung bình hàng
ngày mức tiêu thụ sữa của tầng lớp trung lưu là khoảng một lít (5 thành viên), mức tiêu
dùng sữa của hộ gia đình tầng lớp trên trung lưu (upper middle class) cũng cao hơn hộ gia
đình tầng lớp dưới trung lưu (lower middle class). Bài nghiên cứu đưa đến kết luận, không
có mối quan hệ đáng kể giữa việc tiêu thụ sữa hộ gia đình và lạm phát giá thực phẩm trong
tầng lớp trung lưu và việc tiêu thụ sữa của các hộ gia đình không bị ảnh hưởng đáng kể.
1.3 Giả thuyết nghiên cứu
Cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 có tác động tiêu cực rất lớn tới nền kinh tế Việt
Nam nói chung và tiêu dùng thực phẩm của người dân sống tại TP. Hồ Chí Minh. Trên
thực tế đã có một sự sụt giảm trong tiêu dùng thực phẩm của người dân sống tại đây trước
và sau cú sốc kinh tế này.
Xét trên mức độ ảnh hưởng của các cú sốc thì các cú sốc có thể chỉ tác động tiêu
cực ít, vừa phải, hay nhiều. Mức độ tác động này phụ thuộc vào các biến độc lập của hộ gia
đình mà cá nhân đó sinh sống chẳng hạn như:
- Tỷ lệ người phụ thuộc / người không phụ thuộc trong hộ gia đình: tỷ lệ càng cao
thì mức độ tiêu cực càng cao.
- Tài sản của hộ gia đình: hộ gia đình càng có nhiều tài sản thì mức độ tiêu cực
càng thấp.
- Giới tính của chủ hộ: với biến này thì được kết luận không ảnh hưởng trong
nghiên cứu của Glewwe và Hall (1998) ở Peru.
- Trình độ học vấn của chủ hộ: trình độ học vấn càng cao thì mức độ tiêu cực càng
thấp.
- Nghề nghiệp của chủ hộ: nghề nghiệp càng ổn định, mức lương càng cao thì mức
độ tiêu cực càng thấp… vv
Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy những giả định về mối liên quan
giữa lạm phát với các nhân tố bao gồm: nhân khẩu học của hộ gia đình (số lượng người
trong hộ gia đình, số bữa ăn trong một ngày…), tính chất việc làm của những thành viên
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 12
trong gia đình (tính ổn định) và trình độ giáo dục của người đứng đầu gia đình có thể tồn
tại tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành kiểm định lại những giả thuyết về tác
động của lạm phát đối với hộ gia đình tại Việt Nam trong bài nghiên cứu này.
Cụ thể:
Trong đó:
H1: Giả thuyết tác động có ảnh hưởng đến hộ gia đình xét trên hai yếu tố: tài sản và
chi tiêu của hộ gia đình
H2: Những tính chất đặc trưng của hộ gia đình ảnh hưởng đến mức độ tác động của
lạm phát đến hộ gia đình.
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 13
2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG
Lý thuyết về tác động của lạm phát giá thực phẩm tới tiêu dùng đã được trình bày ở
phần trước, mục đích của chương này là giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để
điều chỉnh và đánh giá các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình
lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra.
Chương này bao gồm 2 phần chính:
Thiết kế nghiên cứu định tính và định lượng.
Các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu nhằm kiểm định mô hình
nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước chính: (1) Nghiên cứu sơ bộ và (2)
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ dựa trên các thông tin thứ cấp từ các nghiên cứu
có liên quan và dùng phương pháp chuyên gia, đóng vai để xác định các biến quan sát
dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu từ đó xây dựng bảng phỏng vấn. Nghiên cứu
chính thức được thực hiện bằng cách khảo sát 300 người tiêu dùng, sau đó dùng các phần
mềm thống kê để phân tích kiểm định các thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu
2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
2.1.1 Xác định loại nghiên cứu định tính thích hợp
Vì chưa có nhiều lý thuyết về sự thay đổi xu hướng tiêu dùng do khủng khoảng
kinh tế, vì vậy chúng tôi sử dụng phương pháp GT (Grounded theory) trong nghiên cứu
định tính nhằm cung cấp một quan điểm xu hướng tiêu dùng mới của người tiêu dùng đối
với mặt hàng tiêu dùng nhanh và đúc kết thành một khung lý thuyết để mô tả và giải thích
động cơ và thói quen mới của người tiêu dùng hiện nay.
Dựa vào cơ sở chọn mẫu lý thuyết, nghiên cứu bắt đầu thực hiện tại 1 vài địa điểm
và chọn những người tiêu dùng có khả năng cung cấp một số thông tin sâu về vấn đề
nghiên cứu (như chủ cửa hàng bán lẻ, giám sát bán hàng siêu thị, bà nội trợ chính trong gia
đình,…) nhằm định hướng cho công việc thu thập dữ liệu tiếp theo của nhóm. Vì vậy kỹ
thuật thảo luận tay đôi sẽ được nhóm sử dụng trong bước khởi điểm này.
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 14
2.1.2 Quy mô mẫu: 10 người
2.1.3 Phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu vào mẫu
Vì nghiên cứu định tính là một dạng của nghiên cứu khám phá, các nghiên cứu
dạng này thường được thực hiên với một nhóm nhỏ các đối tượng nghiên cứu. Vì vậy mẫu
không được chọn theo phương pháp xác suất mà sẽ chọn theo phương pháp phi xác suất.
Quy trình chọn mẫu của nhóm sẽ là: chọn đối tượng nghiên cứu thứ 1 (S1), thảo
luận với họ để thu thập dữ liệu (thói quen, quan điểm tiêu dùng,…) cho xây dựng lý thuyết.
Tiếp tục chọn đối tượng S2 và thu thập dữ thông tin khác với đối tượng trước (dĩ nhiên
cũng sẽ có những thông tin trùng). Và tương tự với S3 nhưng đến S9 có những thông tin
khác biệt nhưng ý nghĩa không nhiều và nhóm sẽ dừng ở đối tượng S9 vì hầu như không
có thông tin gì thêm. Tuy nhiên để khẳng định nhóm quyết định phỏng vấn thêm 1 đối
tượng nữa (S10) và không có thông tin gì mới, kích thước mẫu cho nghiên cứu định tính
(thảo luận tay đôi) của nhóm sẽ là 10 người.
Họ là những người tiêu dùng ở các độ tuổi khác nhau, nghề nghiệp khác nhau tại
thành phố Hồ Chí Minh sao cho thỏa điều kiện là thường xuyên mua thực phẩm và có tính
đại diện cho hộ gia đình của mình để khai thác tốt thông tin về sự thay đổi trong tiêu dùng
thực phẩm của chính mình và của cả gia đình mình nói chung.
2.1.4 Thiết kế bảng câu hỏi định tính: (Phụ lục 1)
2.1.5 Kết quả
Từ 10 mẫu quan sát ta thấy rằng, đa số người tiêu dùng đều cảm nhận giá thực
phẩm tăng trong thời gian qua. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiêu dùng của
người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phần lớn ưu tiên sử dụng thực phẩm cần thiết, cắt
giảm những chi tiểu không cần thiết như sữa, sản lượng mua vừa đủ, sử dụng hàng rẻ hơn
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
Khi giá cả tăng, 9/10 mẫu khảo sát cho rằng thu nhập dùng cho tiêu dùng thực
phẩm có sự thay đổi để đảm bảo mức chi tiêu hợp lý trong giai đoạn này. Bên cạnh đó để
đảm bảo chất lượng cuộc sống và cân đối chi tiêu thì người tiêu dùng hiện nay có xu
hướng sử dụng hàng hóa có xuất xứ trong nước nhiều hơn vì giá cả hợp lý. Nhân tố
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 15
“khuyến mãi hay giảm giá” là nhân tố hàng đầu thu hút người tiêu dùng chi tiêu sản phẩm
trong bối cảnh giá cả hàng hóa tăng cao như hiện nay.
Qua cuộc khảo sát ta có thể thấy có sự dịch chuyển xu hướng tiêu dùng của người
dân hiện nay. Đa phần người tiêu dùng cân nhắc khá kỹ khi quyết định chi tiêu và chi tiêu
những thực phẩm thiết thiết yếu, hàng hóa có giá cả hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lượng bữa
cơm hàng ngày của gia đình.
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 16
2.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng
2.2.1 Quy mô mẫu
Được thông qua bảng câu hỏi khảo sát 300 người tiêu dùng gồm nhiều đối tượng tại
TP.HCM để điều chỉnh mô hình và kiểm định các giả thuyết được đề xuất. Nghiên cứu
chính thức được thực hiện vào 20/11 tới 20/1/2012 tại TP.HCM.
2.2.2 Phương pháp chọn mẫu định lượng
Chọn mẫu phi xác suất (không ngẫu nhiên) theo phương pháp phán đoán. Nhóm
lựa chọn người khỏa sát sao cho họ là những người tiêu dùng ở các độ tuổi từ 16-60, nghề
nghiệp khác nhau tại thành phố Hồ Chí Minh sao cho thỏa điều kiện là thường xuyên mua
thực phẩm và có tính đại diện cho hộ gia đình của mình để khai thác tốt thông tin về sự
thay đổi trong tiêu dùng thực phẩm của chính mình và của cả gia đình mình nói chung.
2.2.3 Xây dựng thang đo
a. Biến phụ thuộc
Chúng tôi xem xét 2 dạng biến phụ thuộc sau:
Tiêu dùng thực phẩm trên đầu người (C
it
): Dạng biến này được phần lớn các
tác giả nghiên cứu về vấn đề này trước đây sử dụng (Thang đo tỷ lệ).
Tác động của của cú sốc giá thực phẩm theo chính cảm nhận của người trả
lời với 4 cấp bậc từ rất ảnh hưởng đến không ảnh hưởng(Thang đo thứ
bậc). Ngoài ra, chúng tôi cũng hỏi: Liệu hộ gia đình có cắt giảm lượng thực
phẩm tiêu thụ để đối phó với cú sốc này hay không? (có hoặc không)
(Thang đo định danh).
b. Biến độc lập
Rút ra từ thảo luận trong Glewwe & Hall (1998), chúng tôi giả thuyết là:
Khả năng đối phó với lạm phát giá thực phẩm sẽ khác nhau tùy theo các đặc điểm
kinh tế-xã hội, như tài sản của hộ gia đình, nguồn kiếm sống, giáo dục và đặc điểm nhân
khẩu hộ gia đình. Do đó, cụ thể biến độc lập của chúng tôi bao gồm:
Đặc điểm nhân khẩu học
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 17
- Quy mô hộ gia đình và bình phương của nó;
- Tỷ lệ người phụ thuộc trong gia đình (tỷ lệ trẻ dưới 15 và người lớn tuổi
trên 65 so với số lượng thành viên trưởng thành);
Tài sản hộ gia đình;
Chủ hộ gia đình
- Tuổi, giới tính
- Trình độ giáo dục
- Nghề nghiệp
2.2.4 Thiết kế bản câu hỏi định lượng (Xem Phụ lục 2)
2.2.5 Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu được xử lý theo các bước sau:
Hình 2.1 - Quy trình xử lý dữ liệu
a. Thống kê mô tả
Các thống kê mô tả cho các biến đo lường các cú sốc và các cơ chế đối phó:
- Từ câu hỏi 1 và 2: cung cấp thông tin về tính phổ biến của các loại cú sốc
và chỉ ra cú sốc nào có tác động mạnh nhất đến hộ gia đình trong suốt giai
đoạn từ 2008 đến nay.
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 18
- Từ câu hỏi 3: thông tin về tính phổ biến của các cơ chế mà các hộ gia đình
sử dụng để đối phó với cú sốc giá thực phẩm từ năm 2008.
Thông qua các thống kê mô tả, xem xét lạm phát giá thực phẩm có phải là sự kiện
kinh tế có tác động xấu đến tiêu dùng thực phẩm của người dân ở thành phố Hồ Chí
Minh hay không?
Các thống kê mô tả cho các biến trong phân tích hồi quy:
- Tính toán trung bình và độ lệch chuẩn của tất cả các biến phụ thuộc và độc
lập trong 2 giai đoạn: Trước lạm phát và sau lạm phát.
Tên biến
Loại biến
Log (C)
Biến phụ thuộc mô hình OLS
∆Log (C)
Lạm phát giá thực phẩm rất ảnh hưởng -> không ảnh
hưởng đến tiêu dùng thực phẩm
Biến phụ thuộc mô hình Probit
Giảm lượng thực phẩm tiêu dùng do cú sốc giá thực
phẩm
Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình
Biến độc lập
1
Tài sản của hộ gia đình
Đặc điểm chủ hộ (trình độ giáo dục, giới tính, nghề
nghiệp…)
% thu nhập tiêu dùng cho thực phẩm
Đánh giá độ nhạy cảm của hộ
gia đình với cú sốc giá thực
phẩm
Bảng 2.1 Danh sách biến trong phân tích hồi quy
1
Xem chi tiết ở Phụ lục 2
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 19
Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích các thống kê mô tả để kiểm
định giả thuyết 1. Đồng thời có một cái nhìn cơ bản về mối quan hệ giữa biến độc lập và
phụ thuộc làm cơ sở cho các mô hình kinh tế lượng chúng tôi sẽ trình bày sau đây để kiểm
định tác động không đồng nhất của lạm phát giá thực phẩm
b. Phân tích kinh tế lượng
b.1 Mô hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS)
Biến phụ thuộc là Ln (C
it
)
Trong đó:
C
it
: Tiêu dùng thực phẩm của hộ gia đình i tại thời điểm t (t = 2011)
: hệ số chặn
: vector các hệ số
: vec tơ các biến độc lập đã mô tả ở trên.
- Xem xét ma trận hệ số tương quan: dựa trên bảng ma trận hệ số tương quan để
xem xét tổng quát mối quan hệ giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc và
giữa các biến độc lập với nhau.
- Thủ tục kiểm định:
Đánh giá khả năng giải thích của mô hình hồi quy: Sử dụng hệ số xác
định R
2
, R
2
càng cao (càng gần 1) thì mô hình càng tốt.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng kiểm định F
Kiểm định ý nghĩa thống kê các hệ số hồi quy: Kiểm định t
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi
- - Ý nghĩa các hệ số hồi quy: Kết quả của mô hình có thể không mang lại thông
tin về khả năng đối phó với cú sốc khác nhau giữa các hộ gia đình. Tuy nhiên
nó hữu ích bởi vì: Thứ nhất, thiết lập một kiểm soát chất lượng của dữ liệu tiêu
dùng khi xem xét mối quan hệ của nó với các biến độc lập thông qua kết quả
các hệ số hồi quy. Thứ hai, chứng minh mối quan hệ giữa tiêu dùng và các biến
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 20
độc lập. Ví dụ, phân tích làm sáng tỏ sự khác nhau trong tiêu dùng giữa các hộ
gia đình có quy mô khác nhau.
Biến phụ thuộc là Ln(∆C
it
)
Đây là cách tiếp cận kiểm định giả thuyết 2 đã được sử dung bởi Glewwe & Hall
(1998) - phương pháp so sánh before-after.
- Thủ tục hồi quy và kiểm định: tương tự như mô hình trên
- Ý nghĩa các hệ số hồi quy:Thể hiện sự thay đổi tiêu dùng của hộ gia đình có
phụ thuộc vào đặc điểm tương ứng với hệ số hồi quy đó không.
b.2 Mô hình Probit
Trong đó:
: Hệ số chặn.
Vectơ thông số.
X
i
: Vectơ đặc trưng của hộ gia đình đã mô tả.
Như đã trình bày ở phần trên, chúng ta sẽ thu được dữ liệu tự cảm nhận về tác động
của cú sốc giá thực phẩm lên tiêu dùng( Ω) dưới dạng thang đo thứ bậc: rất ảnh
hưởng, ảnh hưởng tương đối, ít ảnh hưởng, không ảnh hưởng. Chúng ta sẽ mô hình
hóa biến này sử dụng mô hình Ordered Probit.
- Hồi quy: Sử dụng thủ tục “Enter” để ước lượng mô hình hồi quy tương ứng
- Thủ tục kiểm định:
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát: H
0
:
1
=
2
= … =
k
= 0.
(Theo Omnibus Tests of Model Coeficients)
Kiểm định khả năng giải thích của mô hình: Căn cứ theo giá trị “- 2 Log
Likehood)
2
tương ứng với “Nagelkerke R square”.
2
-2LL càng nhỏ càng thể hiện độ phù hợp cao. Giá trị nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không
có sai số) khi đó mô hình có độ phù hợp hoàn hảo.
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 21
Kiểm định ý nghĩa thống kê các tham số: Kiểm định Wald.
Ý nghĩa các hệ số hồi quy: Với đặc điểm kỹ thuật trên, nếu khả năng đối
phó với lạm phát giá thực phẩm thay đổi theo đặc điểm hộ gia đình sẽ
được phản ánh là một vài hoặc tất cả các nhân tố của vector thông số là
khác 0. Điều này liên quan đến khả năng dễ bị tổn thương: Ví dụ: nếu nhân
tố của là âm, điều này chỉ ra rằng hộ gia đình với giá trị càng cao của
biến X tương ứng sẽ càng dễ bị tổn thương hơn đối với cú sốc giá thực
phẩm.
Mô hình cuối cùng mà chúng tôi phân tích là hồi quy Probit trong đó biến phụ
thuộc ở dạng nhị phân:
- Hồi quy: Sử dụng thủ tục “Enter” để ước lượng mô hình hồi quy
- Thủ tục kiểm định: Tương tự như mô hình trên
- Ý nghĩa các hệ số hồi quy: Hệ số hồi quy của một đặc trưng nào đó là (+) cho
thấy là một sự tăng trong đặc trưng đó sẽ làm tăng tác động của cú sốc giá.
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đình Thọ (2012), “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh”,
TP. HCM, NXB lao động xã hội
Nguyễn Hoàng Ánh, “Tìm hiểu hành vi tiêu dùng trong tiến trình toàn cầu hóa”,
678-681
Alem Y. và Söderbom M. (2010), “Household-Level Consumption in Urban
Ethiopia: The Impact of Food Price Inflation and Idiosyncratic Shocks”, CSAE
WPS/2010-24, 1, 8-12, 23-25.
Glewwe, P., Hall, G. (1998), “Are some groups more vulnerable to macroeconomic
shocks than others? Hypothesis tests based on panel data from Peru”, Journal of
Development Economics 56, 181-206.
SEWA (Self-Employed Women's Association of India) (2009), “Impact of price
rise on poor households”, 7-9.
Kishor S. B. và Gabhane D. (2012), “Study of Impact of food inflation on middle
class consumer’s household consumption of milk with reference to Thane city”, 61-62.
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 23
PHỤ LỤC
1. Bảng câu hỏi định tính
I. THÔNG TIN CHUNG
Tuổi:
Giới tính:
Công việc hiện tại:
Trình độ học vấn:
Thu nhập của cả gia đình bạn khoảng bao nhiêu (mỗi tháng)?
Gia đình bạn có bao nhiêu thành viên?
Gia đình bạn đang sử dụng phương tiện đi lại nào? Số lượng bao nhiêu?
Hiện tại bạn đang ở nhà riêng hay ở trọ? Ở khu vực quận mấy?
II. NHẬN THỨC CHUNG
Bạn nhận thấy tình hình giá cả hiện nay như thế nào? Theo bạn thì giá cả
bắt đầu biến động từ khi nào?
Bạn hãy nêu ra 3 nhóm hàng mà bạn cảm thấy giá cả tăng nhiều nhất
(gợi ý: Giải trí, thực phẩm, giá nhiên liệu, hàng hoá xa xỉ,… )
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TP. HCM
Nhóm 2 - K22 Đêm 7 - Phương pháp Nghiên cứu khoa hoc Trang 24
III. PHẢN ỨNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM TRƯỚC
LẠM PHÁT GIÁ CẢ
1. Khi giá cả thực phẩm tăng, tiêu dùng của bạn thay đổi như thế nào? (ít,
nhiều, không đổi)
2. Nếu phân loại thực phẩm như sau:
Ngũ cốc, lương thực, rau quả, thịt cá - hải sản, sữa và đồ uống thì có sự
thay đổi nhiều giữa các nhóm trên hay không? Nếu có, đó là những nhóm
nào? Nhóm nào được bạn ưu tiên sử dụng nhiều hơn? Có sự thay đổi
trong cùng nhóm không? Như thế nào?
3. Thực phẩm gia đình bạn thường sử dụng là gì? Số lượng các thực phẩm
này có hay thay đổi không. Nếu có, thay đổi như thế nào?
4. Bạn chọn mua thực phẩm theo những tiêu chí nào? Tiêu chí nào là quan
trọng nhất? Tại sao?
5. Khi giá cả thực phẩm tăng, thu nhập của bạn dùng để tiêu dùng cho thực
phẩm có thay đổi nhiều không? Tại sao?
6. Nhân tố nào thu hút bạn khi quyết định tiêu dùng sản phẩm đó (gợi ý:
khuyến mại, chuyên gia khuyên, giảm giá,… )