Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

nâng cao hiệu quả kinh doanh tại trung tâm thương mại intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.12 KB, 90 trang )

- 1 -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả
các số liệu trong luận văn này đều do bản thân trực tiếp thu thập và nghiên
cứu với một thái độ hoàn toàn khách quan, trung thực, các tài liệu trích dẫn
của tác giả đều được liệt kê đầy đủ. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
Học viên
Nguyễn Tuyết Mai
- 2 -
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN trang 1
MỤC LỤC trang 2
PHẦN MỞ ĐẦU trang 6
CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH trang 9
I. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp trang 9
1. Khái niệm và bản chất trang 9
1.1. Khái niệm trang 9
1.2. Bản chất trang 11
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh…………………………………trang 12
2.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân………………trang 12
2.2. Hiệu quả KD tổng hợp và hiệu quả KD bộ phận…………… trang 13
2.3. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn trang 14
3. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh trang 14
3.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trang 15
3.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định trang 15
3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trang 16
3.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp trang 16
3.5. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội trang 17
II. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh trang 17
1. Những nhân tố khách quan trang 18


1.1. Thị trường trang 18
1.2. Chính trị pháp luật trang 21
1.3.Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân trang 21
1.4. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trang 22
2. Những nhân tố chủ quan trang 23
- 3 -
2.1. Năng lực tài chính trang 23
2.2. Trình độ năng lực quản lý và lượng lao động trang 24
2.3. Mạng lưới tiêu thụ trang 26
2.4. Nghệ thuật kinh doanh và xử lý thông tin trang 26
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI INTIMEX trang 28
I. Những cơ sở lý luận về siêu thị trang 28
1. Khái niệm trang 28
2. Đặc điểm của siêu thị trang 29
3. Phân loại siêu thị trang 30
3.1. Phân loại theo phương thức kinh doanh trang 30
3.1.1. Siêu thị bán buôn. trang 30
3.1.2. Siêu thị bán lẻ trang 31
3.2. Phân loại theo hàng hoá kinh doanh trang 32
3.2.1. Siêu thị tổng hợp trang 32
3.2.2. Siêu thị chuyên doanh trang 32
3.3. Phân loại theo quy mô siêu thị trang 32
3.3.1. Siêu thị hạng I trang 32
3.3.2. Siêu thị hạng II trang 33
3.3.3. Siêu thị hàng III trang 34
4. Vai trò của siêu thị trong hệ thống bán lẻ trang 35
5. Mối quan hệ siêu thị với các loại hình bán lẻ khác trang 37
5.1. Siêu thị với các loại hình bán lẻ hỗ trợ trang 37
5.2. Siêu thị với các loại hình bán lẻ cạnh tranh trực tiếp trang 37

II. Tổng quan về TTTM Intimex trang 38
- 4 -
1. Quá trình hình thành và phát triển trang 38
2. Chức năng, nhiệm vụ của TTTM Intimex trang 40
3. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ
của mỗi bộ phận, mối quan hệ công tác trang 41
4. Đặc điểm về các nguồn lực trang 43
4.1. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn trang 43
4.1.1. Về vốn trang 43
4.1.2. Về nguồn vốn trang 44
4.2. Về lao động trang 45
4.3. Tình hình trang thiết bị trang 47
III. Tình hình hiệu quả kinh doanh của TTTM Intimex trang 49
1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp trang 49
2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trang 51
3. Hiệu quả sử dụng lao động trang 54
4. Ưu nhược điểm và những nguyên nhân của tình hình hiệu quả
kinh doanh của TTTM Intimex trang 56
4.1. Những thành tựu đã đạt được trang 56
4.2. Những nhược điểm cần khắc phục trang 57
4.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng trang 58
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI INTIMEX trang 60
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của TTTM Intimex trang 60
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trang 61
1. Các biện pháp giảm chi phí trang 61
1.1. Công tác tổ chức quản lý nhân sự trang 61
1.1.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo trang 62
1.1.2. Duy trì nguồn nhân lực trang 63
- 5 -

1.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trang 65
1.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trang 65
1.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trang 66
1.3. Quan hệ với các nhà cung cấp trang 68
2. Các biện pháp đẩy mạnh tăng tiêu thụ, tăng doanh thu trang 69
2.1. Tăng cường hoạt động Marketing trang 69
2.1.1. Thành lập phòng Marketing trang 69
2.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường trang 71
2.1.3. Hoạt động xúc tiến thương mại trang 73
2.2. Tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hoá trang 76
2.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm trang 76
2.2.2. Quy hoạch lại cơ cấu mặt hàng trang 77
2.2.3. Phát triển nghệ thuật trưng bày và sắp xếp hàng hoá trang 78
2.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trang 79
2.2.5. Chính sách giá cả trang 81
3. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp trang 83
KẾT LUẬN trang 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO trang 88
PHẦN MỞ ĐẦU
- 6 -
1. Sự cần thiết của đề tài.
Sau nhiều năm mở cửa, với nền kinh tế thị trường hiện nay, bước đầu
nước ta đã đạt được một số thành tựu. Nhưng trong nền kinh tế đó, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển là điều không dễ dàng, nhất là khi cạnh
tranh đang ngày càng gay gắt. Đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ đó, các
doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề phải quan tâm. Trong đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Trong cơ chế thị trường hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh không
chỉ ảnh hưởng đến bản thân doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì

điều trước tiên cần quan tâm là làm thế nào để doanh nghiệp có được kết quả
kinh doanh tốt nhất. Đó là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp dần củng cố vị
trí của mình trên thương trường.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, với những kiến thức tiếp thu được sau thời
gian học tập tại trường, kết hợp với những nghiên cứu thực tế tại Trung tâm
Thương mại Intimex, em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Trung tâm Thương mại Intimex” để viết luận văn cao học
quản lý kinh tế, nhằ góp phần nhỏ thông qua việc đề xuất phương hướng và
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm trong những năm tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục đích: Nghiên cứu, đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm thương mại Intimex.
* Nhiệm vụ: để thực hiện mục đích nghiên cứu đặt ra, đề tài có nhiệm
vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- 7 -
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm
thương mại Intimex.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Trung tâm thương mại Intimex.
* Ý nghĩa khoa học :
Nghiên cứu, góp phần hoàn thiện lý luận về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập.
* Ý nghĩa thực tiễn :
Đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm thương
mại Intimex, đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính hệ thống và khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh của Trung tâm thương mại
Intimex trong khoảng thời gian nghiên cứu 2007-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến như: phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phương
pháp phân tích, tổng hợp thống kê, so sánh và phương pháp dự báo khoa
học…
Ngoài ra luận văn còn kế thừa các kết quả, tài liệu nghiên cứu đã được
kiểm nghiệm đánh giá từ trước tới nay, các nguồn thông tin tư liệu, số liệu
báo cáo của các đơn vị, của Trung tâm thương mại Intimex, để làm sáng tỏ
thêm những vấn đề cần nghiên cứu.
5. Dự kiến những đóng góp của luận văn
- 8 -
* Về mặt lý luận :
Làm rõ bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở hệ
thống hóa các quan niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và xem xét
toàn diện các đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Về mặt thực tiễn :
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm
giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính hệ thống và khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới.
6. Bố cục luận văn
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn này được
trình bày thành 3 chương:
Chương I: Tổng luận về hiệu quả kinh doanh
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm
thương mại Intimex.

Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung
tâm Thương mại Intimex.
- 9 -
CHƯƠNG I
TỔNG LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
I. HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và bản chất.
1.1. Khái niệm
Đã có rất nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về hiệu quả kinh
doanh, sau đây là một số quan niệm:
Hiệu quả kinh doanh phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp: Giáo trình kinh tế học của P.Samueleson và W.Nordhaus viết:
“Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh
tế để thoả mãn nhu cầu mong muốn của con người”. Giáo sư kinh tế học
N.Gregory Mankiw đại học Harvard trong cuốn “Nguyên lý kinh tế học” cho
rằng: “hiệu quả có nghĩa là xã hội thu được kết quả cao nhất từ các nguồn lực
khan hiếm của mình”. Cùng đồng với quan điểm này, từ điển kinh tế của
Manfred Kuhn viết: “tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải thể hiện cả về mặt định
tính và định lượng: Nếu xét về định lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả
kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu
quả càng cao và ngược lại. Còn khi đánh giá về mặt định tính, mức độ hiệu
quả kinh tế cao phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý của mỗi khâu,
mỗi cấp trong hệ thống và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và
mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội. Hai mặt
định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- 10 -
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là sự gắn kết giữa hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội: Quan niệm này không những phản ánh được mối quan

hệ bản chất của hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả sản xuất với chi
phí sản xuất, mà còn biểu hiện sự tương quan về lượng và chất giữa kết quả
và chi phí. Nó được biểu hiện cụ thể dưới dạng tổng hợp nhiều chỉ tiêu kinh tế
khác nhau trong quá trình sản xuất.
Theo GS.TSKH Vũ Huy Từ viết trong Giáo trình kế hoạch hoạt động
của doanh nghiệp thì “hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả xét về mặt kinh tế, được so sánh, tính toán
dựa trên giá trị và được đo bằng đồng tiền. Còn hiệu quả xã hội được so sánh
dựa trên bảo đảm lợi ích cho con người, được đo bằng hệ thống các chỉ tiêu
về phát triển con người và xã hội như: sức khoẻ, học vấn, trình độ văn hoá,
quan hệ con người, quan hệ xã hội, bảo vệ môi truờng sinh thái…
Trong thực tế đời sống kinh tế xã hội, hai loại hiệu quả này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng vừa là kết quả vừa là điều kiện cho nhau,
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. Khi xem xét hai loại hiệu quả này,
phải đặt trong mối quan hệ cả về không gian, thời gian, về chất và lượng. Xét
trên quan điểm hệ thống thì hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cần được giải
quyết hài hòa đối với các doanh nghiệp.
Từ những quan điểm trên, tôi cho rằng: hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực khan
hiếm của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, được xác định
trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh đạt được với chi phí
kinh doanh bỏ ra để có được kết quả kinh doanh đó. Hiệu quả kinh doanh của
- 11 -
doanh nghiệp nhất thiết phải đảm bảo kết hợp giữa hiệu quả kinh tế với hiệu
quả xã hội.
1.2. Bản chất.
Theo GS.TSKH Vũ Huy Từ viết trong Giáo trình kế hoạch hoạt động
của doanh nghiệp (trường ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội) thì “bản

chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội, thực chất
là tiết kiệm lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình kinh doanh”.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh, cần phân biệt rõ
ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Theo trang web 1vs.vn ngày
14/08/2009 thì kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá
trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao
giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, có thể được biểu hiện bằng đơn vị
hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy
thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là
tấn, tạ, yến, kg, m, lít… Các đơn vị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ… Kết
quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hòan toàn
định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm…
Cần chú ý rằng, không phải chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng của
một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do
như: kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm… Hơn nữa, hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình
tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa
thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì
tiêu thụ được và thu được tiền về…
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các
đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình
- 12 -
độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng tỷ số tương đối: tỷ
số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Hao phí nguồn lực của một thời kỳ,
trước hết là hao phí về mặt hiện vật, cũng có thể được xác định bởi đơn vị
hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, thông thường người ta hay sử dụng đơn
vị giá trị vì nó mang tính so sánh cao.
Vậy ta có thể hiểu, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực, phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh,

phức tạp và khó tính tóan một cách thật chính xác.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là
phương cách để các doanh nghiệp xem xét, đánh giá những kết quả mà mình
đạt được và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt
động của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả được biểu
hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa
cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác
nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động
của doanh nghiệp.
2.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lượng
thực hiện những yêu cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được
tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thặng dư, thu nhập
quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi thời kỳ
so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên hao phí. (Theo trang
web dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn)
Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
không những cần tính tóan và đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
- 13 -
của từng doanh nghiệp mà còn cần phải đạt được hiệu quả của tòan bộ nền
kinh tế quốc dân, mức hiệu quả của kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức
hiệu quả cá biệt, nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi người lao động
và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời, xã hội thông qua hoạt động của cơ quan
quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế
quản lý đúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt,
ngược lại một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm việc
nâng cao hiệu quả cá biệt.
2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận
về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kỳ xác
định. (Theo trang web dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn)
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh
vực hoạt động (sử dụng vốn, lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…)
cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả
ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của
tòan doanh nghiệp. (Theo trang web dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn)
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh
nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu
thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận, khi
đó chỉ có hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có thể phản ánh
hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp mà thôi.
- 14 -
2.3. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn, là hiệu quả kinh doanh được xem
xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ
đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài
năm,
Hiệu quả kinh doanh dài hạn, là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá trong thời gian dài gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn
hoặc thậm chí, nói dến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến
hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và hiệu quả kinh
doanh ngắn hạn vừa có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều
trường hợp có thể mâu thuẫn nhau.Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh

giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả
kinh doanh dài hạn trong tương lai. Trong thực tế, nếu mâu thuẫn giữa hiệu
quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài
hạn làm thước đo chất lượng hoat động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó
phản ánh xuyên suốt quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh
nghiệp.
3. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh nên căn cứ vào đặc thù về loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp xây dựng một hệ thống chỉ
tiêu phù hợp nhưng phải thống nhất với công thức chung đánh giá hiệu quả
kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Kết quả đạt được
Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cần đảm bảo
các nguyên tắc:
- 15 -
- Phải được xác định ở dạng thương số giữa kết quả đạt được với chi
phí, hay chi phí với kết quả.
- Vừa phản ánh một cách tổng quát, vừa phản ánh một cách chi tiết.
- Phải bao gồm 2 phân hệ phảm ánh về mặt định lượng và định tính,
hoặc đồng thời kết hợp cả 2 phân hệ này.
- Phải được xem xét ở trạng thái động hoặc trạng thái tĩnh.
Như vậy, việc đảm bảo được những nguyên tắc nêu trên sẽ tăng được
tính chính xác cho hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
Năng suất lao động =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sản xuất của tiền lương =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Tổng quỹ tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt được bao
nhiêu doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sinh lời một lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
3.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định (Vốn CĐ).
Sức sản xuất của vốn CĐ =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Sức sinh lời của vốn CĐ =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra tạo ra mấy đồng
doanh thu hoặc lợi nhuận trong kỳ. Các chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- 16 -
3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ).
Sức sản xuất của VLĐ =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
Sức sinh lời của VLĐ =
Lợi nhuận trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
Hai chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu hoặc lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
3.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Tỉ suất lợi nhuận trên chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Tỉ suất lợi nhuận trên tổng chi phí nói lên cứ một đơn vị chi phí kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận kinh doanh trong kỳ.
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn KD =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh phản ánh cứ một đơn vị vốn bình
quân thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận kinh doanh trong kỳ.
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) nói lên cứ một đơn vị
doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
do kinh doanh trong kỳ.
3.5. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội.
- 17 -
- Tăng thu ngân sách: nghĩa vụ tài chính của mọi doanh nghiệp là phải
nộp ngân sách Nhà nước theo luật định dưới các loại thuế doanh thu, thuế đất,
thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… góp phần phân phối
lại thu nhập quốc dân.

- Tạo thêm việc làm, nâng cao mức sống cho người lao động, góp phần
giải quyết vấn đề xã hội về việc làm, thu nhập, cải thiện đời sống của nhân
dân.
- Tái phân phối lợi tức xã hội, góp phần đảm bảo sự phát triển đồng đều
về kinh tế xã hội giữa các vùng trong nước.
- Các chỉ tiêu về bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm
môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
Ngoài ra còn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của các dự
án đầu tư của các doanh nghiệp.
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh,
do đó nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước
hết, doanh nghiệp phải xác định được nhân tố nào tác động đến hiệu quả
kinh doanh, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp không thể biết
được hiệu quả hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác định nhân
tố ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng tác động là
nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều,
nhưng chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố khách quan (nhân
- 18 -
tố ngoài doanh nghiệp) và nhân tố chủ quan (nhân tố thuộc về doanh
nghiệp). Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động lên
các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh nghiệp ngày càng
phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp đều khác nhau, sau đây là một số nhân tố

chính ảnh hưởng tới hoạt động của một doanh nghiệp thương mại như
Trung tâm thương mại Intimex.
1. Những nhân tố khách quan.
1.1. Thị trường.
Thị trường là tổng hợp các thoả thuận, thông qua đó người mua và
người bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị trường
là ấn định giá cả đảm bảo sao cho số lượng mà những người muốn mua
bằng số lượng của những người muốn bán. Thị trường được cấu thành bởi
người bán, người mua, hàng hoá và hệ thống quy luật thị trường.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì
tất yếu phải chịu sự tác động và tuân theo các quy luật của thị trường, việc
thực hiện ngược lại các quy luật tất yếu sẽ bị đào thải. Thị trường tác động
đến kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân tố sau:
Cầu về hàng hoá
Cầu về hàng hoá là số lượng hàng hoá dịch vụ mà người mua muốn
mua và sẵn sàng mua tại những mức giá cụ thể. Cầu là một bộ phận cấu
thành lên thị trường, nó là lượng hàng hoá tối đa mà doanh nghiệp có thể
- 19 -
tiêu thụ tại một thời điểm và tại một mức giá nhất định. Khi cầu thị trường
về hàng hoá của doanh nghiệp tăng thì lượng tiêu thụ tăng lên, giá trị được
thực hiện nhiều hơn, quy mô sản xuất mở rộng và doanh nghiệp đạt được
lợi nhuận ngày một tăng. Chỉ có cầu thị trường thì hiệu quả kinh doanh
mới được thực hiện, thiếu cầu thị trường thì sản xuất sẽ luôn trong tình
trạng trì trệ, sản phẩm luôn tồn trong kho, giá trị không được thực hiện
điều này tất yếu là không có hiệu quả.
Vấn đề cầu thị trường luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Trước
khi ra quyết định thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công
việc đầu tiên được các doanh nghiệp xem xét đó là cầu thị trường và khả
năng đưa sản phẩm của mình vào thị trường. Ngày nay cầu thị trường
đang trong tình trạng trì trệ, vấn đề kích cầu đang được Nhà nước và

Chính Phủ đặt lên hàng đầu để thúc đẩy phát triển kinh tế, đây cũng là vấn
đề gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu cầu thị trường đầy đủ
sẽ là nhân tố góp phần thành công của doanh nghiệp.
Cung về hàng hoá
Cung thị trường về hàng hoá là lượng hàng hoá mà người bán muốn
bán và sẵn sàng bán tại những mức giá cụ thể.
Nhìn chung cung thị trường về hàng hoá tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trên hai phương diện sau:
Cung thị trường về tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua hệ thống các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cần. Việc
thị trường có đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đảm
bảo hoạt động kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục, nếu không thì dẫn
đến tình trạng cạnh tranh trong việc thu mua yếu tố đầu vào.
Cung thị trường tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua việc tiêu thụ. Nếu trên thị trường có quá nhiều đối thủ cũng
- 20 -
cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất hay những mặt hàng thay
thế, thì tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, làm giảm mức tiêu thụ của doanh
nghiệp. Sản phẩm không tiêu thụ được thì sản xuất sẽ ngừng trệ
Giá cả
Giá cả trong cơ chế thị trường biến động phức tạp trên cơ sở quan hệ
cung cầu, ở các thị trường khác nhau thì giá cả khác nhau. Do vậy, doanh
nghiệp cần phải nắm vững thị trường, dự đoán thị trường, để xác định mức
giá mua vào bán ra cho phù hợp
Giá mua vào: có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh. Nó cần được xác định trên cơ sở của dự đoán thị trường và giá bán
có thể. Giá mua vào càng thấp càng tốt và để đạt được giá mua vào thấp,
doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường. Doanh nghiệp càng có mối
quan hệ rộng, có nhiều người cung cấp sẽ cho phép khảo giá được ở nhiều
nơi và lựa chọn mức giá thấp nhất.

Giá bán ra: ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó được xác
định bằng sự thoả thuận của người mua và người bán thông qua quan hệ
cung cầu. Để đạt được hiệu quả kinh doanh thì giá bán phải đảm bảo lớn
hơn giá thành sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Do vậy để đạt hiệu quả
kinh doanh phải dự báo giá cả và thị trường.
Cạnh tranh
Tình hình cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh
nghiệp càng phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển. Ngoài ra,
cạnh tranh còn dẫn đến giảm giá bán, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh trở nên khó khăn.
- 21 -
1.2. Chính trị pháp luật.
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật
pháp là quy tắc của cuộc chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử lý. Luật
pháp ngăn cấm mọi người kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn
lậu xong nó cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh
doanh. Yếu tố chính trị là thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà
nước đến các hoạt động kinh doanh. Môi trường chính trị bao gồm các chủ
trương, chính sách của Nhà nước.
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải phân tích, dự
đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó, bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao.
- Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính Phủ.
- Sự phát triển và quyết định bảo vệ người tiêu dùng.
- Hệ thống luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành.
1.3. Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân.
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại hàng hóa

Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức
mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận được. Bởi những yếu tố
này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh cũng
như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế ở nước ta hiện nay, mặc dù còn ảnh hưởng của tâm lý
mua sắm chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày với khối lượng nhỏ,
nhưng nếp sống công nghiệp và số lượng phụ nữ đi làm ở công trường,
nhà máy, nhiệm sở ngày càng nhiều nên tập quán mua sắm của người dân
thành thị nước ta đang dần thay đổi. Họ không còn nhiều thời gian để đi
- 22 -
chợ, để lựa chọn các loại thực phẩm mà mình yêu thích, thay vào đó là
việc mua sắm với khối lượng đủ cho tiêu dùng hàng tuần hoặc 10 ngày
của bản thân và gia đình. Mặt khác do mức sống tăng cao, đa số gia đình
đều có tủ lạnh để cất giữ, bảo quản thực phẩm phục vụ tiêu dùng trong
nhiều ngày… Những thay đổi tập quán tiêu dùng này đang ảnh hưởng rất
tích cực tới sự phát triển của hệ thống siêu thị ở nước ta.
Hơn nữa, thu nhập của người dân Việt Nam cũng ngày càng nâng cao.
Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cho thấy, mức thu nhập bình
quân con người hết sức quan trọng và quyết định mạnh mẽ đến sự phát
triển của siêu thị hay không. Hiện nay, mức thu nhập bình quân của người
Việt Nam là khoảng 640USD/năm, ở các thành phố và các đô thị lớn, mức
thu nhập bình quân đầu người đạt từ 1.000 USD đến 1.800 USD/năm
(theo trang web diendankinhte.info). Nếu tính theo sức mua ngang giá thì
con số này có thể đạt gấp đôi hoặc gấp ba. Đây là một thuận lợi căn bản
cho sự phát triển siêu thị ở khắp các thành phố lớn, đô thị lớn hay các
trung tâm công nghiệp lớn.
1.4. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự thành bại
trong nâng cao hiệu quả kinh doanh. sự tác động đó là phi lượng hoá mà
chúng ta không thể tính toán hay đo đạc bằng các phương pháp định

lượng. Quan hệ, uy tín của doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng các cơ hội
kinh doanh, mở rộng những đầu mối làm ăn và từ đó doanh nghiệp sẽ có
quyền lựa chọn những gì có lợi cho mình. Hơn thế nữa, quan hệ và uy tín
sẽ cho phép doanh nghiệp có ưu thế trong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua
chịu hàng hoá
2. Những nhân tố chủ quan.
- 23 -
2.1. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô vốn, khả
năng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính, tính
minh bạch của tài chính doanh nghiệp.
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên được quan tâm
chính là vốn, đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt
đầu. Ngay trong luật pháp của Việt Nam cũng có quy định điều luật một
doanh nghiệp được xã hội thừa nhận thì phải có số vốn tối thiếu là bao nhiêu.
Vì vậy có thể khẳng định tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng,
các thiết bị máy móc
- Tài sản cố định vô hình: Bằng phát minh sáng chế, bản quyền sở
hữu công nghiệp, uy tín của công ty trên thị trường, vị trí địa lý, nhãn hiệu
các hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng
để xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình hay nhỏ.

Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định các chiến lược
và kế hoạch kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá
trình và các quan hệ kinh tế.
- 24 -
Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá lợi ích dựa
trên cơ sở chi phí bỏ ra hay là tối thiếu hoá chi phí cho một mục tiêu nhất
định nào đó. Trong kinh doanh không thể thiếu khái niệm chi phí khi
muốn có hiệu quả. Vì vậy mà vốn chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt
được mục đích cuối cùng của nhà kinh doanh.
Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng
được lợi thế quy mô, không tận dụng được các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên,
thiếu vốn là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên
góc độ của nhà kinh doanh thì cách thức giải quyết sẽ là tối đa hoá lợi ích
trên cơ sở số vốn hiện có.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh có ý nghĩa rất
lớn trong việc giảm chi phí vốn, giảm chi phí kinh doanh, vốn còn là một
tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác như vật tư, nhân công, mua sắm
thiết bị ,công nghệ…
2.2. Trình độ năng lực quản lý và lực lượng lao động
Con người là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt động
kinh doanh được bắt đầu là do con người, tổ chức thực hiện nó cũng
chính do con người. Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh
nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng
tạo thì nhân tố con người được đánh giá là nhân tố nòng cốt cho sự phát
triển. Kết hợp với hệ thống tư liệu sản xuất con người đã hình thành nên
quá trình sản xuất. Sự hoàn thiện của nhân tố con người sẽ từng bước
hoàn thiện quá trình sản xuất và xác lập hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp. Tuy vậy, mỗi cá nhân đặt ngoài sự phân công lao động sẽ lại là
- 25 -

một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh, khắc phục điều này chính là
nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ chức, quản lý
Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của của các cấp
lãnh đạo xuống các cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải
thực hiện một hành động hay một công việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản
lý có hiệu quả là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Lực lượng lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp là những người giữ
vai trò “cầm lái” hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ của họ
được thể hiện ở năng lực tổ chức, quản lý để sử dụng tối ưu các nguồn lực
đầu vào của hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt cơ hội
kinh doanh, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra.
Trình độ năng lực quản lý thể hiện ở sự sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ
chức, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận theo hướng tinh
giảm, gọn nhẹ và hiệu quả cao, đảm bảo hiệu quả quản lý, giảm tương đối
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trình độ năng lực quản lý còn thể hiện trong việc hoạch định chiến
lược kinh doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp…
Còn với người lao động trực tiếp thì trình độ tay nghề, chuyên môn,
đạo đức nghề nghiệp của người lao động là yếu tố quan trọng tác động đến
năng suất lao động, đến việc sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả
các yếu tố nguồn lực khác của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm,
dịch vụ.
Với những người lao động gián tiếp, đó là khả năng cung cấp thông
tin về hoạt động của doanh nghiệp, theo dõi, giám sát, tổng hợp các hoạt
động trong toàn hệ thống doanh nghiệp, giúp cán bộ lãng đạo quản lý có
những điều chỉnh phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp.

×