TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẠM MINH SƠN
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH
Chuyên nghành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TÔ ĐỨC HẠNH
HÀ NỘI – 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan trên đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Người viết cam đoan
(Ký ghi rõ ho tên)
PHẠM MINH SƠN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHNo Ngân hàng nông nghiệp
NHTƯ Ngân hàng trung ương.
ATM Máy rút tiền tự động
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CNH- HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
KTCT Kinh tế chính trị
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chưc kinh tế
VNĐ Việt Nam đồng
BHXH Bảo hiểm xã hội
NHCS Ngân hàng chính sách
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức NHNo Tỉnh Ninh Bình
40
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẠM MINH SƠN
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH
Chuyên nghành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
HÀ NỘI – 2011
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kể từ khi nền kinh tế Việt nam chuyển sang nền kinh tế thị trường phát triển
theo hướng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã có
những bước phát triển mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế thì
các NHTM đã đóng góp một cách tích cực vào việc huy động vốn đầu tư phát triển
kinh tế. Từ tháng 3 năm 1988 hệ thống ngân hàng chuyển sang hệ thống ngân hàng
2 cấp gồm có NHNN và hệ thống các ngân hàng chuyên doanh. NHNN có chức
năng quản lý về mặt nhà nước về tiền tệ, tín dụng, phát hành v.v… còn các NHTM
và các tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo cơ
chế thị trường dưới sự quản lý của NHNN. NHNo&PTNT là một NHTM trong hệ
thống các NHTM ở Việt Nam. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn, cho
vay đầu tư phát triển kinh tế thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu trên địa bàn nông
nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực khác của nền kinh tế, vừa thực hiện nhiệm vụ của
Chính phủ trong lĩnh vực đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn vừa thực hiện
chức năng là một NHTM tự chủ trong hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về
những hoạt động kinh doanh.
Thực tế cho thấy trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển các NHTM
tự do cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. Cơ chế huy động vốn cần phải thay
đổi nhằm đáp ứng được mục tiêu huy động vốn của NHNo&PTNT trong từng giai
đoạn, đảm bảo mọi hoạt động ngân hàng thông suốt. Chính vì vậy việc nghiên cứu cơ
chế huy động vốn là hết sức cần thiết. Vì vậy học viên chọn đề tài “Hoàn thiện cơ
chế huy động vốn của NHNo & PTNT Tỉnh Ninh Bình” để viết luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đề tài khái quát hoá những lý luận chung nhất về vốn và cơ chế huy động vốn
của NHTM, nêu ra các nguyên tắc, đặc điểm, vai trò của huy động vốn. Phân tích,
đánh giá thực trạng cơ chế huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình. Rút ra
những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn
thiện cơ chế huy động vốn nhằm thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, góp
phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng của đề tài: Hoàn thiện cơ chế huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình.
i
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ chế huy động
vốn của NHNo & PTNT tỉnh Ninh Bình từ năm 2006 đến 2010 và đưa ra những
giải pháp hoàn thiện cơ chế huy động vốn áp dụng tại NHNo Ninh Bình.
Kết cấu luận văn có 3 chương:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
Chương này chủ yếu tập trung giải quyết những vấn đề lý thuyết về NHTM các nhân
tố ảnh hưởng đến cơ chế huy động vốn và kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM
1.1NHTM và vốn của NHTM
Có rất nhiều quan điểm về khái niệm NHTM nhưng theo quan điểm của em
cho rằng: NHTM là một loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi này để cấp tín dụng và các hoạt động
thanh toán, dịch vụ và các hoạt động khác có liên quan.
Vai trò NHTM trong nền kinh tế
Là nơi cung cấp vốn cho các hoạt động sản xuất: Bằng nguồn vốn huy động
được trong xã hội, thông qua hoạt động tín dụng sẽ cung cấp kịp thời vốn cho các
hoạt động sản xuất, tái sản xuất thông qua đó ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm cho
xã hội.
Là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường: thông qua hoạt động tín dụng
ngân hàng yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất cái gì, như thế nào, bao nhiêu phải đi
theo quy luật khách quan của nền kinh tế.
Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước: thông qua các công cụ
chiết khấu, tái chiết khấu, các nghiệp vụ thị trường mở, cơ chế lãi suất, để nhà nước
bơm ra hoặc rút bớt tiền mặt trong lưu thông điều hành nền kinh tế.
Là cầu nối nền tài chính quốc gia và tài chính quốc tế, thúc đẩy ngoại thương
phát triển: thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín
dụng vời nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong
nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
ii
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết hoàn thiện cơ chế huy
động vốn của NHTM
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng
vốn ngày càng cao do đó cơ chế huy động vốn phải luôn thay đổi, hoàn thiện để thu
hút được mọi nguồn lực trong xã hội.
Cơ chế huy động vốn của NHTM: Cơ chế huy động vốn là việc phối hợp các
biện pháp, bộ máy tổ chức, các hình thức huy động nhằm huy động tối đa các nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng các mục tiêu cụ thể mà NHTM đã đặt ra trong
từng thời kỳ nhất định.
Nội dung cơ chế huy động vốn
Hệ thống pháp luật phải đủ mạnh và nghiêm minh. Để quản lý hoạt động ngân
hàng. Có một số NHTM vì mục tiêu chiếm lĩnh thị phần, cạnh tranh không lành
mạnh đã đẩy cao lãi suất huy động vốn. NHNN ban hành trần lãi suất huy động thì
các NHTM lách luật bằng cách đàm phán và chi trả trực tiếp một lượng tiền ngay từ
khi gửi vượt quá trần lãi suất huy động, và không ghi vào sổ tạo nên sự cạnh tranh
không lành mạnh.
Kế hoạch và phương hướng chiến lược huy động vốn.
Trong chiến lược kinh doanh mỗi NHTM đều có các chiến lược và kế hoạch
kinh doanh khác nhau. Ngoài những nguồn thu lợi từ tín dụng còn có phần lớn lợi
nhuận đóng góp từ việc huy động vốn. Tuỳ từng thời kỳ, từng giai đoạn mỗi NHTM
có kế hoạch kinh doanh nguồn vốn khác nhau, thể hiện qua các sản phẩm huy động
vốn có các kỳ hạn khác nhau phù hợp với dự báo chiến lược của từng ngân hàng.
Nguyên tắc an toàn bảo mật cho khách hàng trong huy động vốn: Pháp luật
luôn ủng hộ và bảo vệ đối với người gửi tiền nên việc gửi tiền và rút tiền của tất cả
các khách hàng phải đều được phục vụ chu đáo, thuận lợi và đảm bảo tính an toàn
cho khách hàng.
Tổ chức huy động vốn của NHTM
Theo đối tượng huy động
Huy động từ dân cư
Huy động từ các tổ chức kinh tế doanh nghiệp
Huy động từ các tổ chức tín dụng khác
iii
Theo thời gian huy động
Huy động ngắn hạn
Huy động trung hạn
Huy động dài hạn
Theo phương thức huy động
Huy động qua các tài khoản tiền gửi
Huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá
Huy động vốn từ các khoản tiền vay
Kiểm tra giám sát việc huy động vốn
Kiểm tra giám sát của NHTM
Kiểm tra của NHNN
Các nhân tố ảnh hưởng
Các nhân tố về điều kiện kinh tế - chính trị, xã hội
Các nhân tố liên quan đến luật pháp và chính sách
Các chính sách huy động vốn (Chính sách giá cả, dịch vụ, v.v…)
Nhóm nhân tố liên quan đến cơ chế hoạt động của NHTM
Nhóm nhân tố liên quan đến đối thủ cạnh tranh
Sự cần thiết hoàn thiện cơ chế huy động vốn của NHTM
Sự phát triển của NHTM trên thế giới
Những hạn chế của cơ chế huy động vốn hiện nay
Sự phát triển của khoa học - công nghệ
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế huy động vốn ở một số NHTM và
NHNo&PTNT một số tỉnh, thành phố
Kinh nghiệm của NHTM Cổ phần Quân Đội
Mở rộng đối tượng gửi tiền: Mở rộng khách hàng có thể giúp ngân hàng thay
đổi cơ cấu huy động vốn vì mỗi nhóm khách hàng sẽ có đặc điểm riêng biệt. Đối
tượng khách hàng gửi tiền hiện tại chủ yếu là các tổ chức kinh tế có quan hệ tín dụng
và các cá nhân có thu nhập cao, ngân hàng chưa chú trọng khai thác đối tượng khách
hàng có thu nhập trung bình, lượng tiền gửi nhỏ, đây là nhóm khách hàng tiềm năng.
Việc mở rộng các đối tượng khách hàng trong nền kinh tế giúp cho ngân hàng thay
đổi được cơ cấu huy động vốn vì mỗi nhóm khách hàng có đặc điểm riêng biệt.
iv
Mở rộng các hình thức huy động vốn: Hạn chế trong tăng trưởng nguồn vốn
xuất phát từ nguyên nhân tiền gửi chưa đa dạng. Ngân hàng Quân đội chưa có nhiều
loại kỳ hạn vì vậy chưa cung cấp được những sản phẩm, dịch vụ đa dạng. Điều này
hạn chế cơ cấu cho vay.
Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu: Đây là hình thức huy động vốn khá hiệu quả trong
thời gian qua, tuy nhiên các loại kỳ phiếu, trái phiếu còn khá đơn điệu về kỳ hạn và lãi
suất.
Vận dụng lãi suất linh hoạt: Đây là công cụ quan trọng trong công tác huy
động vốn của Ngân hàng Quân đội đảm bảo tăng sức cạnh tranh, chiếm lĩnh khách
hàng và môi trường kinh doanh.
Hoàn thiện các tiện ích phục vụ người gửi tiền: Mở rộng các dịch vụ quỹ lưu
động. Bố trí cán bộ tư vấn giải đáp thắc mắc, tư vấn cho khách hàng.
Nâng cao uy tín ngân hàng: Thông thường khách hàng sẽ đánh giá uy tín ngân hàng
thông qua quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, cơ sở vật chất, v.v… như vậy uy tín của ngân
hàng là tập hợp các mặt hoạt động của ngân hàng đảm bảo niềm tin cho khách hàng.
Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế huy động của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Công tác huy động vốn được thực hiện tích cực và đạt kết quả cao trong
những năm gần đây giúp cho nguồn vốn kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà
Nội tăng lên, từ đó hoạt động ngân hàng được mở rộng, đủ vốn để cho vay.
Hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng, phong phú
Cơ cấu nguồn vốn được điều chỉnh theo hướng ngày càng hợp lý, tạo điều kiện
thuận lợi tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế,
tăng cường huy động vốn trung dài hạn ổn định để đầu tư cho các dự án trung dài hạn.
Mạng lưới huy động vốn từng bước được củng cố, mở rộng, chính sách khách
hàng được quan tâm hơn. Từ đó có chiến lược khách hàng và chính sách chăm sóc
khách hàng tốt hơn.
Những bài học kinh nghiệm rút ra cho NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình
Đổi mới công tác quản lý và chú trọng nâng cao trình độ cán bộ: Con người là
yếu tố quyết định sự thành công trong mọi lĩnh vực nên NHNo&PTNT Ninh Bình
cần phải coi đó là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả huy động vốn.
Hoàn thiện mô hình tổ chức từ cấp Tỉnh xuống các phòng giao dịch, bộ máy
v
phải tinh gọn, sắp xếp hợp lý giữa các bộ phận.
Điều hành công cụ lãi suất linh hoạt: Diễn biến trên thị trường huy động vốn
hết sức nhanh nhạy nên cơ chế huy động vốn phải đáp ứng kịp thời.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán: Xây dựng chương
trình phần mềm đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trữ và cung cấp thông tin đầy đủ,
nhanh chóng và khoa học.
Hoạch định chiến lược huy động vốn: Căn cứ vào thị trường để nghiên cứu dự
báo những biến đổi về chu kỳ kinh tế, sự biến đổi về tâm lý, xã hội, đề ra các mục
tiêu, tìm các giải pháp để đạt được mục tiêu đó.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NHNo&PTNT TỈNH NINH BÌNH
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình
Ngày 01/4/1992 tỉnh Ninh Bình được tái lập. Để phục vụ cho nhiệm vụ chính
trị và kinh tế của tỉnh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình được thành lập. Với điểm xuất
phát thấp, NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình ngay từ đầu được trang bị kỹ thuật kém,
đội ngũ cán bộ nhân viên ít, trình độ lạc hậu. Nguồn vốn huy động chỉ có 25 tỷ, dư
nợ 85 tỷ, trình độ cán bộ Đại học chiếm 25%. Qua 18 năm tích cực phấn đấu, lao
động và học tập đến hết năm 2010 NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình đã có 3.969 tỷ
nguồn vốn gấp 184 lần so với ban đầu, dư nợ đạt 5.200 tỷ đạt 61,2 lần so với dư nợ
ban đầu. NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình với định hướng phục vụ tốt hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn theo Chỉ định của Chính phủ
đã phục vụ cung cấp đủ vốn để phát triển kinh tế trong toàn tỉnh.
Chức năng của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình: Trực tiếp kinh doanh tiền tệ,
tín dụng, dịch vụ ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Nhiệm vụ của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình:
Huy động vốn: Khai thác nguồn tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức
tín dụng khác trong nước và nước ngoài giữa các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Kinh doanh ngoại hối: Mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo
vi
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền
2.2. Thực trạng cơ chế huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình
NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình luôn xác định hoạt động kinh doanh huy động
vốn là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu, là cơ sở nền móng cho các hoạt động kinh doanh
đầu tư khác. Muốn cho vay thì phải có vốn mới cho vay được. Trong những năm
vừa qua, NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình đặc biệt chú trọng đẩy mạnh công tác huy
động vốn, phát triển nguồn vốn nhanh chóng, vững chắc và ổn định.
NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam
nên việc thực hiện huy động vốn dựa trên cơ sở các văn bản chế độ do
NHNo&PTNT Việt Nam quy định.
Bộ máy tổ chức hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình.
NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình tổ chức huy động vốn từ Hội sở cho đến các chi
nhánh phòng giao dịch, được giao trách nhiệm cụ thể cho các cán bộ lãnh đạo và
các phòng ban. Thường xuyên giao chỉ tiêu và đánh giá kết quả làm được của hoạt
động huy động vốn, thông qua đó đánh giá được chất lượng huy động vốn. Với một
mạng lưới rộng khắp NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình có mặt ở mọi nơi trên địa bàn
đảm bảo huy động vốn được thuận tiện, phục vụ việc gửi tiền của nhân dân và thực
hiện thành công kế hoạch kinh doanh hàng năm đề ra.
Việc tổ chức huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình:
Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế: Tiền gửi thanh toán, đây là lượng tiền
nằm trong công tác thanh toán chuyển khoản giữa người mua và người bán. Việc
thu hút được lượng tiền này tạo sự đa dạng các loại hình khách hàng, có uy thế
trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là lượng tiền gửi có tính ổn định cao.
Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư: Trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy
động từ dân cư chiếm phần chủ đạo và quyết định trong cơ cấu huy động,
NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình cũng thực hiện và làm tốt chủ trương trên. Vốn huy
vii
động từ dân cư luôn nằm trong khoảng giao động trên dưới 75% tổng nguồn vốn
huy động. Điều này nói lên uy tín, trách nhiệm và tác phong của cán bộ
NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình là tốt.
Huy động tiết kiệm từ thẻ: Khi nền kinh tế phát triển cao, mọi người dân đều sử
dụng các tiện ích của ngân hàng một cách thành thạo và thuận lợi thì ý thích sử dụng
tiền mặt không còn nữa. Nó giúp cho khách hàng đỡ phải bảo quản tiền mặt, mặt khác
nó cũng giúp cho ngân hàng đỡ phải chi phí trong quản lý và lưu thông tiền tệ.
Huy động tiết kiệm bằng ngoại tệ: Thu hút nguồn vốn ngoại tệ tạo điều kiện
cho khách hàng vay ngoại tệ để tham gia quan hệ thương mại quốc tế. Từ đó thúc
đẩy nền kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế.
Đi vay các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế khác: Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình
Kết quả đạt được
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn, qua 5 năm đã tăng trưởng từ 1.215 tỷ lên
3.969 tỷ gấp 3,3 lần, tốc độ tăng bình quân 65%/năm.
Cơ cấu nguồn vốn tăng trưởng đều trên tất cả các loại tiền gửi, các thành phần
huy động đảm bảo hướng đi vững chắc của nền kinh tế.
Chính sách khách hàng ngày càng được quan tâm.
Mạng lưới ngày càng mở rộng.
Một số tồn tại
Mặc dù cơ chế huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình luôn được cải
tiến cho phù hợp với sự phát triển của mục tiêu huy động vốn nhưng vẫn còn một số
tồn tại đó là: Cơ cấu vốn chưa hợp lý, nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ lệ thấp.
Tiết kiệm dài hạn và quá ít, không có nguồn để đầu tư dài hạn, công tác thanh toán
còn chậm, trình độ một số cán bộ quản lý nghiệp vụ còn yếu, trình độ ứng dụng
công nghệ thông tin chưa cao.
Nguyên nhân của những tồn tại
Lãi suất chưa hấp dẫn, chưa có thói quen sử dụng các tiện ích của ngân hàng,
giá trị tiền đồng Việt Nam luôn mất giá, chính sách tiết kiệm của Nhà nước chưa cụ
thể, môi trường hoạt động huy động vốn chưa minh bạch rõ ràng.
viii
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT TỈNH NINH BÌNH
3.1. Định hướng hoàn thiện cơ chế huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tới
Căn cứ vào định hướng phát triển nền kinh tế trong tỉnh đến năm 2015 và định
hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT tỉnh Ninh
Bình định hướng tự chủ trong hoạt động kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế chính trị trong toàn tỉnh.
Định hướng hoạt động kinh doanh: Mở rộng mạng lưới, thu hút khách hàng, tạo
động lực cho nền kinh tế phát triển, từ nay đến năm 2015 cân đối đủ vốn để cho vay.
Tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động: Mô hình tổ chức của đơn vị cần tổ
chức sắp xếp lại theo xu hướng đội ngũ cán bộ vừa giỏi chuyên môn, vừa giỏi vi
tính. Việc bố trí cán bộ phù hợp với nhu cầu công việc và phù hợp với yêu cầu công
việc. Nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ ngân hàng, tránh những rủi ro cho
ngân hàng và cán bộ ngân hàng.
Định hướng hoàn thiện cơ chế huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Ninh
Bình đến năm 2015
Trong điều kiện nguồn vốn của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình luôn thiếu so
với tổng dư nợ nên NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình định hướng kinh doanh trên cơ
sở tăng nguồn vốn vững chắc và ổn định, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn luôn cao
hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ (tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tăng 18%/năm, tốc độ
tăng trưởng dư nợ tăng 12%/năm). Hoạt động huy động vốn là cơ sở quan trọng
quyết định đến quy mô hoạt động kinh doanh, cơ cấu dài hạn các nguồn vốn đầu tư.
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn phải gắn với xây dựng mạng lưới theo chiến
lược của ngân hàng: Không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng lực hoạt động của
hệ thống kinh doanh nhằm mục tiêu phục vụ thanh toán qua chuyển khoản, tiết
kiệm của dân cư từ đó có cơ sở để mở rộng mạng lưới huy động vốn.
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn theo hướng kết hợp hài hòa có hiệu quả cao
ix
nhất giữa các biện pháp, các công cụ, các hình thức huy động: Tạo ra nhiều sản phẩm
huy động vốn đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, đa dạng hoá các loại tiền gửi, thu
hút các loại tiền gửi nội và ngoại tệ. Tạo ra nhiều chu kỳ đến hạn, tránh trùng lặp, dễ
gây mất thanh khoản cho ngân hàng. Chủ động khai thác các luồng tiền mới.
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và ứng dụng công nghệ hiện đại: Công nghệ ngân hàng luôn thay đổi nên cán bộ
huy động vốn phải thường xuyên cập nhật thông tin, thay đổi cách thức huy động
vốn của hệ thống ngân hàng.
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trên cơ sở phân tích địa bàn: Căn cứ vào điều
kiện kinh doanh, thói quen của mọi người, mức độ cạnh tranh trên địa bàn để có
phương hướng huy động vốn phù hợp. Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn phù hợp
với nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn của
NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh, mở rộng mạng lưới ngân hàng trên cơ sở
thực hiện nghiêm túc pháp luật. Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh nên việc huy
động vốn sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng khác nhưng yêu
cầu các ngân hàng phải cạnh tranh lành mạnh, sòng phẳng và tôn trọng pháp luật.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện huy động vốn: Bộ máy tổ chức có vai trò
rất quan trọng trong hoạt động huy động vốn. Cần phải có đội ngũ lãnh đạo đủ năng
lực để định hướng kinh doanh và đội ngũ cán bộ đủ trình độ thực hiện các mục tiêu
mà lãnh đạo đề ra.
Vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất và đổi mới mạng lưới giao dịch: Lãi suất là
công cụ quan trọng để huy động vốn, đòn bẩy lãi suất sẽ quyết định đến quy mô và
kết cấu nguồn vốn huy động, góp phần tạo ý thức thói quen tiết kiệm trong dân
chúng. Cần tạo khoảng cách giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất tiền gửi trung dài hạn
theo đúng quy luật kinh tế.
Thay đổi mạng lưới giao dịch: Cơ sở vật chất nói lên khả năng tài chính của
ngân hàng nên cơ sở phải khang trang và đảm bảo đủ an toàn cho mọi người gửi
tiền, điều đó tạo nên tâm lý tin tưởng ổn định cho khách hàng.
Tăng cường ứng dụng thiết bị công nghệ hiện đại và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực: Chất lượng máy móc thiết bị nói lên khả năng tài chính của đơn vị
x
và tính tiên tiến của công nghệ ngân hàng.
Hoàn thiện các chương trình marketing và nâng cao uy tín của ngân hàng:
Hoạt động thông tin tiếp thị và tuyên truyền quảng cáo là hoạt động cần thiết của
ngân hàng, nó là phương tiện, phương pháp kỹ thuật, công cụ nối liền ngân hàng
với thị trường. Việc thông tin tuyên truyền quảng cáo cần phải thường xuyên liên
tục và bằng nhiều hình thức.
Kiến nghị
Kiến nghị với Nhà nước: Hoàn thiện môi trường pháp lý (các văn luật và dưới luật)
Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: Ổn định tiền tệ, có chính sách kinh tế
hợp lý, đưa thị trường vốn vào hoạt động có hiệu quả, đẩy mạnh tốc độ cổ phần hóa
các doanh nghiệp.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: Thực hiện đúng chức năng quản lý vĩ mô
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các
trường hợp vi phạm pháp luật về hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Khởi thảo và thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt. Ban hành cơ chế phát hành và sử
dụng các phương tiện thanh toán điện tử, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán. Ban hành quy
chế thông tin rộng rãi về các nhiệm vụ chức năng của các NHTM.
Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam: Mở rộng thanh toán không dùng tiền
mặt, thống nhất các loại hình thanh toán. Mở rộng mạng lưới ATM v.v…
Nâng cao chất lượng các hoạt động thanh toán, thường xuyên đào tạo lại cán
bộ. Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện làm việc và trụ sở làm việc.
Nâng cấp đường truyền đảm bảo tính bảo mật cao.
xi
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, xu hướng hội
nhập của các NHTM trên thế giới diễn ra với tốc độ hết sức nhanh chóng. Việt Nam
đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO năm 2008 đòi hỏi tất cả các hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế phải hoạt động theo chuẩn mực quốc tế trong đó hoạt
động NHTM với tư cách là huyết mạch của nền kinh tế cũng phải hoạt động theo
các quy chuẩn quốc tế. Việc hoàn thiện cơ chế huy động vốn sẽ tạo điều kiện cho
các NHTM huy động được nhiều nguồn lực về vốn cả trong nước và nước ngoài tạo
điều kiện đầu tư phát triển kinh tế đất nước, phục vụ cho các nhu cầu kinh tế. Làm
thay đổi cơ cấu kinh tế giữa các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp giữ vai trò
chủ đạo và tạo ra khối lượng lớn sản phẩm cho xã hội, hàm lượng công nghệ cao
trong các sản phẩm tăng lên. Để đạt được điều đó đòi hỏi phải có một nguồn vốn
lớn để đầu tư.
Trong bối cảnh đó muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các NHTM không ngừng
nâng cao năng lực tài chính, huy động vốn là cơ sở cho mọi hoạt động ngân hàng.
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn tạo điều kiện tốt để huy động ngày một nhiều hơn
nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. NHNo tỉnh Ninh Bình luôn chú trọng đến công
tác huy động vốn nên đã luôn thay đổi và hoàn thiện cơ chế huy động vốn. Kể từ
khi thành lập đến nay (18 năm), vốn huy động đã tăng 159 lần, đặc biệt trong 5 năm
gần đây từ năm 2006 đến năm 2010 đã tăng 3.26 lần (từ 1215 tỷ lên 3969 tỷ), bình
quân tốc độ tăng mỗi năm là 65%, đây là một kết quả tăng trưởng nhanh chóng.
NHNo tỉnh Ninh Bình đã huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ tất cả
các thành phần kinh tế như các cá nhân, doanh nghiệp, các xí nghiệp, nguồn vốn dự
án tài trợ của nước ngoài, tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong hoạt động thanh
toán như kho bạc, Bảo hiểm xã hội, Công ty điện lực, Công ty điện báo điện
thoại….Tổng nguồn vốn huy động luôn tăng trưởng trong đó nguồn vốn huy động
từ dân cư luôn tăng trưởng ổn định và vững chắc. NHNo tỉnh Ninh Bình thường
xuyên thay đổi các phương thức, các kỳ hạn, lãi xuất huy động để thu hút nguồn
vốn theo các mục tiêu định hướng đã đề ra và luôn áp dụng những sản phẩm mới
trong quá trình huy động vốn.
xii
Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển kinh tế
địa phương, hàng năm tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Ninh Bình tăng trưởng trên
10% trong đó có đóng góp rất lớn của việc đầu tư từ nguồn vốn của ngân hàng. Tốc
độ tăng trưởng đầu tư trên địa bàn rất lớn, tăng gấp 61.2 lần kể từ khi thành lập
năm 1992, đến hết năm 2010 có tổng dư nợ là 5200 tỷ. Đạt được điều đó là do
nguồn vốn NHNo Ninh Bình huy động được năm sau cao hơn năm trước và dần dần
đáp ứng đủ vốn để cho vay không phải đi vay vốn trung ương.
Nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng và trong
hoạt động của nền kinh tế như trên nên NHNo tỉnh Ninh Bình luôn chú trọng việc
hoàn thiện cơ chế huy động vốn.
xiii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẠM MINH SƠN
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH
Chuyên nghành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TÔ ĐỨC HẠNH
HÀ NỘI – 2011
xiv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam kể từ khi thực hiện đổi mới phát triển kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền kinh tế có nhiều bước chuyển biến rõ rệt, thu
nhập bình quân đầu người tăng lên nhanh chóng. Nhiều ngành công nghiệp mới
được mở ra thu hút lao động cả về số lượng và chất lượng, các tiến bộ khoa học và
công nghệ được áp dụng rộng rãi. Sản phẩm đóng góp cho xã hội có hàm lượng kỹ
thuật cao ngày càng nhiều, do đó tổng sản phẩm xã hội tăng lên thu nhập quốc dân
bình quân trên đầu người ngày càng cao.
Để có thể thay đổi cơ cấu phát triển của nền kinh tế thì cần một lượng vốn đầu
tư lớn và các ngân hàng thương mại (NHTM) với mục tiêu huy động vốn để cho
vay là một kênh quan trọng đáp ứng nhu cầu này. Một hệ thống NHTM hoạt động
tốt nó sẽ huy động được các nguồn lực tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đưa vào
đầu tư phát triển sản xuất. Đây là hoạt động trung gian giữa những người có vốn
tạm thời nhàn rỗi và những người có nhu cầu sử dụng vốn sẽ gặp nhau ở đây. Hoạt
động của NHTM có chất lượng cao điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra được nhiều
sản phẩm dịch vụ ngân hàng để phục vụ các nhu cầu liên quan đến việc thanh toán
và thu hút tận dụng được mọi nguồn lực để cung cấp đầy đủ cho những nhu cầu đầu
tư phát triển nền kinh tế với hiệu quả cao. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang
phát triển đòi hỏi nguồn vốn ngày càng cần nhiều vốn, do đó sự phục vụ của các
NHTM trong công tác huy động vốn và sử dụng nguồn vốn ngày càng cần sự
chuyên sâu hơn, trình độ tác nghiệp của các NHTM cũng đòi hỏi phải ngày càng
phải hoàn thiện. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, việc vận động cạnh tranh
giữa các NHTM ngày càng gay gắt để chiếm lĩnh thị phần và thị trường. Đó cũng là
nhân tố thúc đẩy các NHTM ngày càng hoàn thiện hơn các mặt nghiệp vụ nhất là
trong lĩnh vực huy động vốn. Huy động vốn là cơ sở, là điều kiện quyết định của
hoạt động kinh doanh ngân hàng, có nguồn vốn mới có thể cho vay đáp ứng các nhu
cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong xã hội và từ đó mới thúc
đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
1
Ngày 26 tháng 03 năm 1988 Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ đã ban
hành nghị định 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân
hàng phát triển nông thôn là tiền thân của NHNo&PTNT Việt Nam ngày nay. Năm
1990 pháp lệnh ngân hàng ra đời đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình đổi mới
ngành ngân hàng thành hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng nhà nước (NHNN)
với chức năng là ngân hàng trung ương (NHTƯ) và các NHTM kinh doanh theo cơ
chế thị trường. NHNo&PTNT là một NHTM trong hệ thống các NHTM ở Việt
Nam. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn, cho vay đầu tư phát triển kinh
tế thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh
vực khác của nền kinh tế, vừa thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ trong lĩnh vực đầu
tư phát triển nông nghiệp nông thôn vừa thực hiện chức năng là một NHTM tự chủ
trong hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về những hoạt động kinh doanh
Thực tế cho thấy trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển các NHTM
tự do cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh.Cơ chế huy động vốn cần phải thay đổi
nhằm đáp ứng được mục tiêu huy động vốn của NHNo trong từng giai đoạn, đảm
bảo mọi hoạt động ngân hàng thông suốt. Chính vì vậy việc nghiên cứu cơ chế huy
động vốn là hết sức cần thiết. Vì vậy học viên chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế huy
động vốn của NHNo & PTNT Tỉnh Ninh Bình” để viết luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Trong những năm gần đây đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ
chế huy động vốn, cụ thể như sau:
- Đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước ở các công ty vừa và nhỏ sau cổ phần
hoá (lấy ví dụ ở Công ty bánh kẹo Hải Châu); Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả
Nguyễn Mạnh Thắng, Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội năm 2007.
- Cải thiện môi trường, thu hút đầu tư ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam;
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Đỗ Hải Hồ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội năm 2007.
- Đa dạng hoá vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn điện Việt Nam; Luận văn
Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Viết Sơn, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà
Nội năm 2007.
2
- Hoàn thiện cơ chế huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước địa phương (lấy ví dụ ở Thái Nguyên); Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả
Phạm Thanh Sơn, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội năm 2007.
- Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh cấp huyện (lấy ví dụ ở chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vụ Bản
tỉnh Nam Định); Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Triệu Đình Vị, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội năm 2008.
- Huy động vốn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ở Việt Nam (lấy ví
dụ ở Công ty cổ phần nhà đô thị Hà Nội), luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả
Nguyễn Trung Hậu, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội năm 2008.
- Hoàn thiện cơ chế huy động và sử dụng các nguồn tài chính cho giáo dục
mầm non tại Hà Nội; Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhã,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội năm 2008.
- Hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trương Xuân Hiếu, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội năm 2010.
Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu như trên, tuy nhiên chưa có công trình
nào nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế huy động vốn của NHNo & PTNT cấp tỉnh và
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đề tài khái quát hoá những lý luận chung nhất về vốn và cơ chế huy động vốn
của NHTM, nêu ra các nguyên tắc, đặc điểm, vai trò của huy động vốn. Phân tích,
đánh giá thực trạng cơ chế huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình. Rút ra
những mặt đã làm được, những măt còn hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn
thiện cơ chế huy động vốn nhằm thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, góp
phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng của đề tài: Hoàn thiện cơ chế huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh
Ninh Bình.
3
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ chế huy động
vốn của NHNo & PTNT tỉnh Ninh Bình.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phương pháp phân tích và tổng
hợp, phương pháp chuyên gia….
6. Dự kiến đóng góp của đề tài
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế huy động vốn của Ngân
hàng thương mại, khảo sát thực trạng cơ chế huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh
Ninh Bình, rút ra những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong cơ chế huy động vốn. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ
chế huy động vốn tại NHNo& PTNT Ninh Bình.
7. Tên và kết cấu của luận văn:
Tên luận văn: “Hoàn thiện cơ chế huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện cơ chế huy động
vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cơ chế huy động vốn của NHNo & PTNT tỉnh
Ninh Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp cơ bản hoàn thiện cơ chế huy
động vốn của NHNo & PTNT tỉnh Ninh Bình
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Ngân hàng thương mại và vốn của NHTM
1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
Khái niệm về ngân hàng thương mại: Theo Paul A.Samuelson “Đó là một định
chế tài chính làm nhiệm vụ luân chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay.
Trong khi làm việc đó, chúng tạo ra những công cụ tài chính (như tài khoản séc và
tài khoản tiết kiệm). Nhưng từ một vị trí thuận lợi của kinh tế vĩ mô, công cụ quan
trọng nhất là tiền qua ngân hàng (hoặc tài khoản Sec) hiện nay chủ yếu do các ngân
hàng thương mại cung cấp”.
Mỗi quốc gia có những quy định khác nhau về NHTM. Ở Mỹ bất kỳ một tổ
chức nào nhận tiền gửi cho phép khách hàng rút theo yêu cầu và cho vay thương
mại hay cho các tổ chức vay thì đều goi là NHTM. Theo pháp luật Ấn Độ thì các cơ
sở nhận tiền kí thác để cho vay, tài trợ, đầu tư được gọi là NHTM.
Theo Luật các tổ chức tín dụng (số 20/2004/QH) của Việt Nam quy định
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan đó là: “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Còn theo “Luật các tổ chức tín dụng” do Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 22 tháng 12 năm 1997 tại điều 200 có nêu:
“NHTM là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với hoạt động thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi này để cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán”.
5