Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.67 KB, 89 trang )


MỤC LỤC

Trang bìa i
Trang phụ bìa ii
Danh sách nhóm iii
Lời cam đoan iv
Lời cảm ơn v
Mục lục 1
Danh mục các bảng, hình 3
Danh mục các cụm từ viết tắt 5
Nhóm 5 1 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
 !"# 
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán 13
Bảng 1.2. Bảng phân tích kết quả hoạt đông kinh doanh 19
Bảng 1.3. Bảng báo cáo luân chuyển tiền tệ gián tiếp 22
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần XNK Y tế Domesco 45
Bảng 2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 51
Bảng 2.3. Bảng luân chuyển tiền tệ của công ty 57
Bảng 2.4. Tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ các năm 63
Bảng 2.5. Chỉ số tài chính của công ty tử năm 2011-2013 64
Bảng 2.6. Bảng so sánh tỷ số nợ/VCSH của công ty với ngành 74
Bảng 2.7. Bảng so sánh ROA của công ty với ngành dụng cụ và dịch vụ y tế 74
Bảng 2.8. Bảng so sánh ROE của công ty với ngành dụng cụ và dịch vụ y tế 75
Bảng 2.9. Bảng so sánh P/E của công ty với ngành dụng cụ và dịch vụ y tế 75
Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn vốn 80
Hình 1.1. Sơ đồ phân tích Dupont 32
Hình 2.1. Biểu đồ tình hình tài sản của công ty qua 3 năm 2011-2013 45
Hình 2.2. Biểu đồ tỷ trọng từng khoản mục trong tài sản ngắn hạn 46


Hình 2.3. Biểu đồ tổng nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2011-2013) 49
Hình 2.4. Biểu đồ kết cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2011- 2013) 49
Hình 2.5. Luân chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 2011-2013 60
Hình 2.6. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 2011-2013 61
Hình 2.7. Biểu đồ lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính qua các năm 62
Hình 2.8. Biểu đồ lưu chuyển tiền thuần trong kỳ qua các năm 63
Hình 2.9. Biểu đồ tiền và khoản tương đương tiền đầu kỳ, cuối kỳ các năm 64
Hình 2.10. Biểu đồ về các tỷ số về khả năng thanh toán qua các năm 66
Hình 2.11. Biểu đồ về các tỷ số vòng quay của công ty trong năm 2011-2013 68
Hình 2.12. Biểu đồ về các tỷ số đòn bẩy của công ty qua các năm 2011-2013 70
Hình 2.13. Biểu đồ về chỉ số ROS của công ty trong các năm 2011-2013$$$$$$$$$$%&
Hình 2.14. Biểu đồ về chỉ số ROA của công ty qua các năm 2011-2013 72
Nhóm 5 2 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

Hình 2.15. Biểu đồ về chỉ số ROE của công ty qua các năm 2011-2013 72
Hình 2.16. Biểu đồ về chỉ số EPS của công ty qua các năm 2011-2013 73
Hình 2.17. Biểu đổ về chỉ số P/E của công ty qua các năm 2011-2013 74
Hình 2.18. Sơ đồ phân tích Dupont của DOMESCO các năm 2011-2013 76
Nhóm 5 3 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
DMC: Domesco
DN: Doanh nghiệp
ĐHCĐ: Đại hội cổ đông
HĐQT: Hội đồng quản trị
KCN: Khu công nghiệp
KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ: Tài sản cố định
TSCĐVH: Tài sản cố định vô hình
TSDH: Tài sản dài hạn
TSNH: Tài sản ngắn hạn
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VNĐ: Việt Nam đồng
XNK: Xuất nhập Khẩu
Nhóm 5 4 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi đời sống con người ngày càng được nâng cao thì sức khỏe con người càng
được quan tâm nhiều nhất. DOMESCO là công ty xuất nhập khẩu có tiếng trên thị
trường, là nơi chăm sóc sức khỏe cho người dân. Vấn đề tài chính trong công ty là
vấn đề quan trọng nhất để công ty có thể tồn tại. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả
mong muốn, đem lại lợi nhuận cho công ty và đem lại sức khỏe cho người dân, để
hạn chế rủi ro thì doanh nghiệp phải biết rõ tình hình kinh doanh của công ty mình
cũng như tình hình tài chính của công ty.
Phân tích tình hình tài chính của công ty để biết được thực trạng tình hình tài
chính thực tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố thong qua các tỷ số tài chính của công ty. Từ đó có thể khắc phục
những nguyên nhân hạn chế và đưa ra những biện pháp để cải thiện tình hình tài
chính. Vì vậy, có thể khẳng định phân tích tình hình tài chính trong công ty là vấn
đề quan trọng không thể thiếu. Chính vì lý do đó chúng tôi chọn đề tải “PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ
DOMESCO”, nhằm mục đích đưa ra giải pháp cải thiện tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Chuyên đề phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế

DOMESCO từ năm 2011-2013 nhằm đề ra giải pháp để phát triển và cải thiện tình
hình tài chính của công ty DOMESCO.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các lý luận phân tích tài chính công ty DOMESCO, từ đó tìm
ra các cơ sở lý luận làm định hướng cho các nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính công ty DOMESCO từ năm 2011-
2013.
Nhóm 5 5 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

- Trên cơ sở phân tích thực trạng, chuyên đề đề ra các giải phápcải thiện tình
hình tài chính công ty DOMESCO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế
DOMESCO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nhóm lấy số liệu từ năm 2011-2013.
3.2.1. Không gian
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế
DOMESCO.
3.2.2. Thời gian
- Thời gian của số liệu thu thập: đề tài sử dụng số liệu từ năm 2011-2013.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 3/3/2014 đến 10/4/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài chủ yếu thu thập số liệu thứ cấp từ các bảng cân đối kế toán từ báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ tạp chí, internet, các trang web,
sách báo được cung cấp từ công ty.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
'() *)+&, sử dụng phương pháp thong tin để tòm ra các cơ sở lý

thuyết cho đề tài.
'() *)+-, đề tài sử dụng các phương pháp phân tích các báo cáo tài
chính thong qua so sánh các số tuyệt đối, tương đối, phân tích Dupont các chỉ số tài
chính.
'() *)+., đề tài sử dụng phương pháp luận logic, ngoại suy nhằm đề
ra các giải pháp.
Nhóm 5 6 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

Phần 2: NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ VỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Định nghĩa
Trước hết ta tìm hiểu xem phân tích là như thế nào?
Phân tích trong tự nhiên được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện tượng trong mối
quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật hiện tượng đó như phân tích các
chất hóa học bằng các phản ứng, phân tích các vi sinh vật bằng kính hiển vi.
Còn trong lĩnh vực kinh tế xã hội, các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại
bằng những khái niệm trừu tượng. Do đó việc phân tích phải bằng những phương
pháp trừu tượng. C.Mác chỉ ra rằng: “Khi phân tích các hình thái kinh tế xã hội thì
không thể sử dụng kính hiển vi, hoặc những phản ứng hóa học. lực lượng của trừu
tượng phải được thay thế cái này hoặc cái kia”.
Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết
quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương
pháp liên hệ,so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu
hướng phát triển của các đối tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Tuy nhiên, trong điều kiện sản
xuất chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản chưa nhiều, chưa phức tạp, công
việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ đơn giản. Khi
nền kinh tế càng phát triển, những đồi hỏi về quản lý quốc dân không ngừng tăng

lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích
kinh doanh được hình thành và ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập.
Qúa trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển các bộ
môn khoa học F. Ănghen đã chỉ rõ:
“Nếu một hình thái vận động là do một hình thái vận động khác phát triển lên
những phản ánh của nó, tức là những ngành khoa học khác cũng phải từ ngành này
phát triển ra một ngành khác một cách tất yếu”
Nhóm 5 7 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

Là một môn khoa học độc lập, phân tích kinh doanh có đối tượng nghiên cứu
riêng. Nói chung, lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh không ngoài các
hoạt động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc biệt: để
phân chia tổng hợp và đánh giá các hiện tượng của hoạt động kinh doanh, đối tượng
nghiên cứu của phân tích kinh doanh là những kết quả kinh doanh cụ thể được thể
hiện bằng các chỉ tiên kinh tế, với sự tác động của các tác nhân kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của
từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán
hàng, sản xuất ra hàng hóa, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh
nghiệp.
Vậy thế nào là phân tích tài chính của doanh nghiệp?
Phân tích tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc
quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo
tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa được và dự đoán
những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng
những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, nâng cao chất lượng quản lý, sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật
phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối quan hệ giữa các dữ liệu để

đưa ra các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực
và vị thế tài chính của Công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và
công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là
nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản
Nhóm 5 8 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy
sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… kể cả các cơ quan Nhà nước
và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau.
1.1.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt
các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
/0, Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
/, Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có
tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải

của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ
dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời
hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản
và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài
trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh
nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các
hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí
vốn của doanh nghiệp. tài chính doanh nghiệp
/!, Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn
đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền
Nhóm 5 9 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha
của các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ
sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc
giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và
doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng
tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân

tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà
đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh
nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận
đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó
dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ
và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại
sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh
nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động
đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được
chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài
trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa
giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi
cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh
nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như
Nhóm 5 10 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên
một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của
thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được
các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
1.1.2.3. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng
thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay
ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi
đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả

năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ
tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến
số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với
số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số
vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp
doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và
theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn
thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm
của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
1.1.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Nhóm 5 11 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp
có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động.
Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua
một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp
nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
1.1.2.5. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng

chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá
thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng…
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các
góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm
yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán,
dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2. Các báo cáo dùng phân tích tài chính
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
1.2.1.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
1.2.1.2. Mục tiêu phản ánh
Bảng cân đối kế toán nhằm phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài
Nhóm 5 12 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả
năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Kết cấu và nội dung phản ánh
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu của quản lý.
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: Phần tài sản, phần nguồn vốn.
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán
Tài sản Năm Nguồn vốn Năm
Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả

Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
1"
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản được chia làm hai mục như sau:
Tài sản ngắn hạn
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là những tài
sản có thời gian luân chuyển ngắn (thường là trong một chu kỳ kinh doanh hay
trong vòng một năm).
Tài sản ngắn hạn gồm nhiều loại với tính chất công dụng khá vì thế để thuận
lợi cho việc quản lý và hoạch toán cần phải tiến hành phân loại tài sản ngắn hạn
thành các loại sau:
- Tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
Các tài sản ngắn hạn phải được sắp xếp theo khả năng thanh khoản giảm dần.
Tài sản dài hạn
Phản ánh giá trị thực của toàn bộ tài sản dài hạn. Đây là những tài sản có thời
gian luân chuyển dài (thường là trên một năm hay một chu kỳ kinh doanh).
Nhóm 5 13 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

Căn cứ vào hình thái biểu hiện, toàn bộ tài sản dài hạn được chia làm các loại
sau:
- Tài sản cố định
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
- Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn

2345, Các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh quy mô kết cấu
các loại tài sản dưới hình thái vật chất.
2367489:, Đây là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo kế toán.
!1*;6<
Các chỉ tiêu phần nguồn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Nguồn vốn được phân chia thành:
Nợ phải trả
Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo. Chỉ
tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ như: ngân hàng,
người cung cấp vật tư hàng hóa, người lao động…
Nợ phải trả gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các
nhà đầu tư đóng góp vốn hoặc hình thành từ quá trình kinh doanh, do đó nguồn vốn
chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Nguồn vốn quỹ và nguồn kinh phí.
236745, Đây là các chỉ tiêu ở nguồn vốn phản ánh quy mô, kết
cấu các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh
doanh.
Nhóm 5 14 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

2367489:, Đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt
vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (cổ
đông, ngân hàng, nhà cung cấp…).
1.2.1.4. Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT
BCĐKT phản ánh vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất

định vào cuối kỳ kế toán. Do đó ta có thể đánh giá tình hình biến động của tài sản
và nguồn vốn hình thành tài sản giữa các kỳ kế toán để thấy được tình hình biến
động quy mô, cơ cấu vốn, mối quan hệ giữ năng lực sản xuất kinh doanh với trình
độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Chính vì việc phân tích BCĐKT là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nên
khi tiến hành phân tích cần đạt những yêu cầu sau:
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố
trí tài sàn và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh xem đã phù hợp chưa.
- Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kì
và số liệu cuối kì.
- Từ phân tích trên đánh giá tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp trong
kỳ kinh doanh.
Thông qua BCĐKT, có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng
vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, người ta có thể đánh giá doanh nghiệp đó giàu lên hay nghèo đi, sản
xuất kinh doanh phát triển hay chuẩn bị phá sản thông qua việc phân tích BCĐKT.
Bất kì một doanh nghiệp nào đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo và phân bổ tài sản cho đầy đủ và hợp lý là điều
cốt yếu tạo điều kiện thuận để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh một
cách liên tục và có hiệu quả. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích cơ cấu
tài sản bằng cách so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ và tính ra tỷ trọng
loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được
mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Bên phần phân tích cơ cấu tài sản, ta có thể nhận thấy sự biến động tăng hay
giảm của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Đối
Nhóm 5 15 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

với tài sản ngắn hạn ta có thể nhận xét một cách tổng quát nhất về tình hình biến
động của khoản tiền mặt tại quỹ, phương thức thanh toán tiền hàng, nguồn cung cấp

và dự trữ vật tư của doanh nghiệp và các khoản vốn lưu động khác…Đối với tài sản
dài hạn thông qua bảng phân tích này có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài
hạn của công ty và tình hình trạng bị cơ sở vật chất như thiết bị máy móc của doanh
nghiệp.
Bảng phân tích cơ cấu tài sản còn cho biết tỷ lệ từng khoản vốn chiếm trong
tổng số tài sản và việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp như thế nào.
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng
số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo về mặt
tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại,
nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và
tương đối) thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
1.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.2.1. Khái niệm
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh
doanh chính, phụ và các hoạt động kinh doanh khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước về các khoản thuế và các khoản khác phải nộp.
1.2.2.2. Mục tiêu phản ánh
Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lược các khoản
doanh thu, chi phí va kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất
định. Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản khác.
1.2.2.3. Kết cấu và nội dung phản ánh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được trình bày gồm
ba phần chính:
- Báo cáo lãi lỗ.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Nhóm 5 16 GVHD: Phạm Ánh Tuyết


- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ được hoàn lại, được miễn giảm.
1=889>9?
Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu của báo cáo lãi
lỗ được trình bày tuần tự như sau:
- Doanh thu thuần.
- Giá vốn hàng bán.
- Lợi tức gộp.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi tức hoạt động tài chính.
- Lợi tức hoạt động bất thường.
- Tổng lợi tức trước thuế.
- Thuế lợi tức phải nộp.
- Lợi tức sau thuế.
!1@AB6)6CDC
Các chỉ tiêu trong phần này được trình bày tuần tự như sau:
Mục I. Thuế
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số tiền phải nộp, còn phải nộp cho các
khoản thuế trong kỳ báo cáo, theo từng loại thuế sau đây:
+ Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế xuất nhập khẩu.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thu trên vốn.
+ Thuế tài nguyên.
+ Thuế nhà đất.
+ Tiền thuê đất.

+ Các loại thuế khác.
Mục II. Các khoản phải nộp khác
Nhóm 5 17 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp về các
khoản khác theo quy định của nhà nước, chi tiết theo các khoản mục sau:
- Các khoản phụ thu
- Các khoản phí và lệ phí
- Các khoản phải nộp khác
1*8EFGDH50*I#GDH9J#GDHK"
Phản ánh số thuế mà doanh nghiệp đã nộp nhưng được khấu trừ được hoàn lại
hay được miễn giảm theo quy định bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ.
- Thuế giá trị gia tăng được hoàn lại.
- Thuế giá trị gia tăng được miễn giảm.
1.2.2.4. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo KQHĐKD
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích ba nội dung cơ
bản sau:
- Phân tích sơ bộ về kết cấu chi phí và kết quả thông qua các loại hoạt động.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
- Phân tích tốc độ tăng trưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
15L*"89JJGM
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ tiến
hành một loại hoạt động sản xuất mà còn tham gia vào nhiều loại hình hoạt động đa
dạng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Chính vì vậy, lợi nhuận từ các
loại hoạt động thu về khi tổng hợp lại thành lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải
được tiến hành phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả
trong mối quan hệ chung trong tổng số các mặt hoạt động.
!15L*""N*05O

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức
năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở
chủ yếu để đánh giá phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung
của doanh nghiệp.
Nhóm 5 18 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác
sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh
nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp.
Bảng 1.2. Bảng phân tích kết quả hoạt đông kinh doanh
Khoản mục Số tiền (đơn vị)
1. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp
4. Chi phí quản lý
5. Chi phí bán hàng
6. Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
7. Doanh thu từ hoạt động tài chính
8. Chi phí từ hoạt động tài chính
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
10. Doanh thu từ hoạt động khác
11. Chi phí từ hoạt động khác
12. Lợi nhuận từ hoạt động khác
13. Lợi nhuận trước thuế (6+9+12)
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế
1.2.3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.2.3.1. Khái niệm

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, cung
cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu
tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả
năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
1.2.3.2. Mục tiêu phản ánh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm mục tiêu phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Các luồng tiền phản ánh đầy đủ quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp vì nó liên quan đến tất cả các phần hành kế toán của sự thay đổi luồng
tiền ra và luồng tiền vào.
Nhóm 5 19 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp và dự đoán được
luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
1.2.3.3. Kết cấu và nội dung phản ánh
Nội dung lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: Lưu chuyển từ hoạt động
kinh doanh, lưu chuyển từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển từ hoạt động tài chính.
1PD**+IJGM5O
8A, Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh: Luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của
doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt
động tài chính.
Phản ánh toàn bộ thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doa
nh của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại,
các chi phí bằng tiền như:
- Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ.
- Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các
khoản khác trừ các khoản tiền thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính).
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ.

- Tiền chi trả cho người lao độngvề tiền lương, tiền thưởng, trả người lao
động về bảo hiểm trợ cấp.
- Tiền chi trả lãi vay.
- Tiền chi trả thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tiền thu do được hoàn thuế.
- Tiền thu do được bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản
tiền khác theo hợp đồng bảo hiểm.
-Tiền trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế.
!1PD**+7IJGMG*D
Nhóm 5 20 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

8A, Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Là luồng tiền phát sinh từ
các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các
khoản đầu tu khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư gồm các phần:
-Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả
những khoản tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa là TSCĐVH.
- Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản tài sản dài hạn khác.
- Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín
dụng và các tổ chức tài chính, tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ
trường hợp tiền chi mua các công cụ nợ được coi là khoản tương đương tiền và mua
công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại.
- Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ tiền trường hợp tiền thu hồi cho vay của
ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính, tiền thu do bán lại các công cụ
nợ của đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các
khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại.
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu với
mục đích thương mại.

- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ
phiếu đó mua với mục đích thương mại.
- Tiền thu lãi cho vay cổ tức và lợi nhuận nhận được.
1PD**+7IJGM
8A, Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Là luồng tiền phát sinh từ
các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn
vay của doanh nghiệp.
Phản ánh toàn bộ dòng tiền từ thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt độ
ng tài chính của doanh nghịêp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm
tăng, giảm vốn của doanh nghiệp như:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu nhận vốn góp chủ sở hữu.
- Tiền chi trả vốn góp của chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã
phát hành.
Nhóm 5 21 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

- Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn.
- Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay.
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Bảng 1.3. Bảng báo cáo luân chuyển tiền tệ gián tiếp
Lưu chuyển tiền tệ gián tiếp Số tiền
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế
2. Điều chỉnh cho các khoản
Khấu hao tài sản cố định
Các khoản dự phòng
Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
Chi phí lãi vay
Lãi, lỗ do thanh lý TSCĐ

Thu nhập lãi vay và cổ tức
Phân bổ lợi thế thương mại
Điều chỉnh cho các khoản khác
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
Tăng, giảm các khoản phải thu
Tăng, giảm hàng tồn kho
Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập
phải nộp)
Tăng, giảm chi phí trả trước
Tiền lãi vay đã trả
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
4. Tăng giảm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn
5. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
6. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
7. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
8. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
9. Mua lại khoản góp vốn của cổ đông thiểu số trong công ty con
10. Tiền thu khác từ hoạt động đầu tư
11. Tiền chi khác từ hoat động đầu tư
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Nhóm 5 22 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
7. Tiền thu khác từ hoạt động tài chính
8. Tiền chi khác từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ
1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính
1.3.1. Tỷ số thanh toán (Liquidity Ratios)
1.3.1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành (Current ratio)
Đây là tỷ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Tỷ số này càng thấp
ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình
nhưng một tỷ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi
vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá
nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
Công thức tính :
Tỷ số thanh toán hiện hành R
c
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm: các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn,

các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay
dài hạn đến hạn trả, và các khoản phải trả khác.
Tỷ số thanh toán hiện hành Rc cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này
đo lường khả năng trả nợ của công ty.
Nhóm 5 23 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

1.3.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio):
Tỷ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản
có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản
ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất
thấp.
Công thức tính :
Tỷ số thanh toán nhanh R
q
=
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
1.3.2. Tỷ số hoạt động (tỷ số quản lý tài sản) (Activity Ratios)
Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một công ty. Để năng
cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dung hoặc
không dung không tạo ra thu nhập vì thế công ty cần phải biết cách sử dụng chúng
có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả
hoặc tỷ số luân chuyển.
1.3.2.1. Vòng vay các khoản phải thu (Accounts receivable turnover ratio)
Đây là một tỷ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng đối với các khách hàng. Tỷ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy
doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành mà tỷ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có

thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh
nghiệp chúng ta sẽ bị sụt giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận
thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ
khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Công thức tính:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu
Các khoản phải thu trung bình
GQ: các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong
báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
1.3.2.2. Kỳ thu tiền bình quân (Receivable turnover)
Đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu của công ty. Tỷ số này cho biết
bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu.
Nhóm 5 24 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

Công thức tính:
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân ngày
Trong đó:
Doanh thu bình quân ngày =
Doanh thu hàng năm
360
1.3.2.3. Vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover ratio)
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng
tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh.
Công thức tính:
Vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
1.3.2.4. Vòng quay tài sản cố định (Sales to Fixed assts ratio)
Tỷ số này nói lên 1$ tài sả cố định tạo ra được bao nhiêu $ doanh thu. Qua đó
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu
Tài sản cố định bình quân
1.3.2.5. Vòng quay tổng tài sản (Sales to total assets ratio)
Tỷ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào
tổng tài sản . Ví dụ tỷ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi $ được đầu tư vào trong
tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3$ doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành
thâm dụng vốn thường có tỷ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh
nghiệp khác.
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản bình quân
1.3.2.6. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần (Sales to equity ratio)
Tỷ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư
vào tổng vốn cổ phần( bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Ví dụ tỷ số này
bằng 3 có nghĩa là với mỗi $ đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3$ doanh
thu.
Nhóm 5 25 GVHD: Phạm Ánh Tuyết

×