Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Thọ Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.16 KB, 71 trang )

Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
KHOÁ LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề ti: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại phòng
giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Giảng viên hướng dẫn : PGS – TS Tô Ngọc Hưng
Sinh viên thực hiện: Hoàng Phương Thúy
Lớp : NHG
Khoá : 11 (2008-2012)
Hệ : Chính quy

H Nội, thng 6/2012
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
LỜI CẢM ƠN
Qua 02 tháng nỗ lực phấn đấu, cuối cùng với sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô và bạn bè em đã hoàn tất đề tài này. Qua đây em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến PGS-TS: Tô Ngọc Hưng người đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng nhất tới các thầy cô trong khoa
ngân hàng đã nhiệt tình truyền đạt cho em những kiến thức trong những năm
học vừa qua.
Chân thành cảm ơn các cô, bác, anh, chị tại phòng giao dịch ngân hàng
chính sách huyện Thọ Xuân đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa
qua.
Sinh viên: Hoàng Phương Thúy


SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
Danh mục bảng biểu, đồ thị
Sơ đồ 1: Vòng luẩn quẩn đói nghèo
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức của PGD NHCSXH huyện Thọ Xuân
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn tại PGD NHCS huyện Thọ Xuân 2009-2011
Bi^u đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn tại NHCSXH Thọ Xuân
Bảng 2.2: Dư nợ hộ nghèo của NHCSXH Thọ Xuân theo địa bàn xã.
Bảng 2.3: Dư nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Thọ Xuân phân theo hội
đoàn th^.
Bảng 2.4: Dư nợ hộ nghèo theo thời hạn cho vay
Bi^u đồ 2.2: Tỷ trọng cho vay ngắn hạn và trung hạn của NHCSXH năm
2009-2011
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ hộ nghèo tại NHCSXH huyện Thọ Xuân phân
theo ngành kinh tế
Bi^u đồ 2.3: Tỷ trọng vay vốn đầu tư theo phân ngành kinh tế
Bảng 2.6: Hiệu suất sinh lời của vốn cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Thọ Xuân
Bảng 2.7: Phân tích nợ quá hạn cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Thọ Xuân
Bảng 2.8: Tình hình cho vay và thu nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Thọ
Xuân.
Bảng 2.9: Phân tích tình hình nợ quá hạn theo nguyên nhân tại NHCSXH
huyện Thọ Xuân theo chương trình cho vay hộ nghèo tính đến tháng
31/12/2011.
Bảng 2.10: Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn qua các năm của huyện Thọ Xuân
Bảng 2.11: Mức cho vay bình quân mỗi hộ nghèo tại NHCSXH huyện Thọ
Xuân
Bảng 2.12: Tỷ lệ hộ vay vốn thoát nghèo huyện Thọ Xuân
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11

Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
MỤC LỤC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÓI NGHÈO 3
1.1.1.1. Khái niệm đói nghèo 3
1.1.1.2. Khái niệm về hộ nghèo 4
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghèo đói là tình trạng chung của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
quốc gia đang phát tri^n trong đó có Việt Nam. Vì vậy xoá đói giảm nghèo là một
vấn đề mang tính chất toàn cầu và của nhiều thời đại. Đặc biệt Việt Nam là một
nước đang phát tri^n, với tỷ lệ đói nghèo còn cao và đang thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; thì nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo đã trở thành
một trong những nhiệm vụ cấp thiết. Thọ Xuân- vựa lúa của tỉnh Thanh Hóa cũng
không nằm ngoài xu hướng chung đó của cả nước.
Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên hiện tượng đói nghèo trên cả
nước nói chung và huyện Thọ Xuân nói riêng là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Đ^
giải quyết nguyên nhân này thì Nhà nước đã có nhiều giải pháp trong đó có việc
thành lập Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. Sự ra đời của NHCSXH có ý
nghĩa to lớn, đã thiết lập được một kênh tín dụng chính thức hỗ trợ cho người
nghèo có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, từng bước giúp hộ
nghèo làm quen với nền sản xuất hàng hoá, đ^ hộ nghèo có một địa chỉ tin cậy khi
cần vốn.
NHCSXH huyện Thọ Xuân đã hoàn thành tốt kế hoạch cho vay hộ nghèo,
nhờ vốn vay từ NHCS huyện Thọ Xuân nhiều hộ nghèo đã thoát nghèo, tỷ lệ hộ
nghèo giảm, giúp nền kinh tế huyện Thọ Xuân từng bước phát tri^n.
Tuy nhiên thực trạng cho thấy có nhiều hộ sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, và
cùng với sự phát tri^n của nền kinh tế, thì nhu cầu vốn vay của người nghèo ngày
càng tăng. Nhu cầu vay thì lớn trong khi đó nguồn vốn của ngân hàng thì lại thiếu.

Chính từ vấn đề khó khăn này nên em đã chọn đề tài: “ Giải php nâng cao hiu
quả hoạt động tín dụng đi v+i hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hng chính
sch xã hội huyn Th Xuân” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
• Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về đói nghèo và hoạt động tín dụng xoá
đói giảm nghèo và các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động tín dụng xoá
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
1
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
đói giảm nghèo.
• Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng xoá đói giảm nghèo tại NHCSXH
huyện Thọ Xuân, thông qua đó sử dụng các chỉ tiêu đ^ đánh giá kết quả và hiệu
quả, những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động tín dụng
xoá đói giảm nghèo.
• Đề xuất các giải pháp, kiến nghị đ^ nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động
tín dụng xoá đói giảm nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Thọ Xuân.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín
dụng xoá đói giảm nghèo tại NHCSXH huyện Thọ Xuân.
• Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Thọ Xuân. Nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Thọ Xuân từ năm 2009 đến năm 2011, đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng XĐGN tại PGD NHCSXH huyện Thọ Xuân cho
những năm tiếp theo.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ
yếu sử dụng phương pháp thống kê, khảo sát thực tế và phân tích đánh giá có gắn
với các điều kiện lịch sử nhất định.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung chính của khóa luận được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thọ Xuân.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện Thọ Xuân.
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
2
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÓI NGHÈO
1.1.1. Các khái niệm về đói nghèo
1.1.1.1. Khi nim đói nghèo
Đói nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu và tồn tại ở nhiều thời đại. Mỗi quốc
gia, mỗi thời đại lại có những cách lý giải về quan niệm, nguyên nhân, cách giải
quyết khác nhau đối với đói nghèo. Mỗi vùng, quốc gia, mỗi thời kì lại có những
tiêu chí xác định đói nghèo khác nhau cho phù hợp với hoàn cảnh.Vì vậy có th^ nói
đói nghèo mang tính thời gian và không gian. Hiện nay có nhiều quan niệm về đói
nghèo nhưng về cơ bản là giống nhau. Mỗi quốc gia có th^ đưa ra cho mình một
quan niệm riêng, đói nghèo có th^ được xem xét trên nhiều khía cạnh về kinh tế,
văn hoá, chính trị, xã hội…Có th^ hi^u theo nghĩa gói gọn trong vấn đề thu nhập,
chi tiêu, dinh dưỡng, giáo dục…hoặc theo nghĩa rộng hơn là sự phát tri^n toàn diện
của con người.
Các nước ở vùng châu Á – Thái Bình Dương sử dụng khái niệm đói nghèo do
tổ chức ESCAP đưa ra vào tháng 9- 1993 : “ Nghèo đói là tình trạng của một bộ
phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người
đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục
tập quán của các địa phương”.

Còn theo Ngân hàng phát tri^n Châu Á thì: “ Nghèo là tình trạng thiếu những
tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần
được tiếp cận với giáo dục cở sở và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản”.
Có th^ nói các quan niệm này không có sự khác biệt đáng k^, tiêu chí đ^ xác
định đều dựa trên mức chi tiêu đ^ thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác
biệt ở đây là mức độ thoả mãn các nhu cầu này là khác nhau giữa các khu vực.
• Đói là tình trạng thu nhập không đủ chi dùng cho nhu cầu vật chất đ^ duy trì
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
3
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
cuộc sống.
Bi^u hiện của đói là: thất thường về lượng, đứt bữa, đứt bữa kéo dài.
• Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo theo thu nhập của tổ chức Y
tế thế giới: “một người nghèo là khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu
nhập bình quân trên đầu người (PCI) của một quốc gia.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm về đói và nghèo. Nghèo đói là tình trạng của
một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp bằng hoặc thấp hơn mức tối thi^u đ^ duy
trì một cuộc sống ở một khu vực, tại một thời đi^m nhất định. Đói và nghèo thường
gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ gay gắt hơn,
cần thiết phải xóa và có khả năng xóa. Còn nghèo, mức độ thấp hơn và khó xóa hơn,
chỉ có th^ xóa dần nghèo tuyệt đối còn nghèo tương đối thì chỉ có th^ giảm dần.
1.1.1.2. Khi nim về hộ nghèo
Trong quá trình nghiên cứu về đói nghèo và thực hiện chương trình
XĐGN ở Việt Nam, Ngân hàng Thế Giới đã đưa ra hai mức chuẩn nghèo đối với
Việt Nam:
• Thứ nhất: là số tiền cần thiết đ^ mua một số lương thực, thực phẩm đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng với lương 2.100 calo/ người /ngày, gọi là chuẩn nghèo về
lương thực, thực phẩm.
• Thứ hai: là số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lương thực, thực phẩm
và chi tiêu cho các nhu cầu cần thiết khác, gọi là chuẩn nghèo chung.

Chuẩn nghèo này có tính động chứ không bất biến, nó biến đổi theo thời gian,
tương ứng với biến đổi về sự phát tri^n kinh tế - xã hội. Vì lẽ đó, trên cơ sở thống
nhất quan niệm chung về mặt định tính, chúng ta cần xác định chuẩn nghèo cho
mỗi quốc gia. Dựa trên khảo sát thực tế các vùng, các địa phương, từ tất cả những
độ chênh lệch khác nhau có th^ đưa ra một chỉ số trung bình là số đo chung, phổ
biến cho cả nước, trước hết cho nông thôn. Đồng thời xác định chuẩn nghèo riêng
cho từng vùng cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội của vùng.
Hiện nay chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số
09/2011-TTg của Thủ tướng Chính phủ, mức chuẩn nghèo được xác định như sau:
• Những hộ có thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống là
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
4
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
hộ nghèo (khu vực nông thôn).
• Đối với khu vực thành thị hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân
500.000 đồng/người/tháng
Ngoài tiêu chí mức thu nhập bình quân thì còn có th^ nhận diện người nghèo,
hộ nghèo thông qua nhiều bi^u hiện khác. Trong thực tế cuộc sống, trong hoạt động
của cộng đồng, người nghèo có những bi^u hiện rất dễ nhận thấy. Ta có th^ nhận
diện đối tượng nghèo đói qua một số đặc đi^m thiếu lương thực, thực phẩm, hay
đứt bữa, dinh dưỡng không đủ, lượng thức ăn không đủ; nhà ở tạm, nhà siêu vẹo,
dột nát không đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão, bản thân gia đình không có khả
năng tự làm mới hoặc sửa chữa; con cái đến độ tuổi đi học không được đến trường,
trình độ dân trí thấp, ít được hưởng các dịch vụ y tế, không có tư liệu sản xuất hoặc
có nhưng làm không đủ ăn do thiếu kiến thức sản xuất, thiếu vốn.
• Tiêu chí xác định xã nghèo:
Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và thiếu các cơ sở hạ tầng thiết yếu phục
vụ sản suất và đời sống.
Như vậy tiêu chí xác định xã nghèo là tỷ lệ hộ nghèo trong xã, cơ sở hạ tầng
của xã. Theo đối tượng tác động của chương trình xoá đói giảm nghèo thì có hai

dạng xã nghèo:
Xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135, là xã đáp ứng các tiêu chí sau:
Vị trí địa lý của xã ở xa trung tâm kinh tế xã hội, xa đường quốc lộ, giao thông đi
lại khó khăn; môi trường xã hội chưa phát tri^n, trình độ dân trí thấp còn nhiều tập
tục lạc hậu; trình độ sản xuất còn lạc hậu chủ yếu mang tính tự cấp, tự túc công cụ
thô sơ; đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp; hạ
tầng cơ sở chưa phát tri^n, chưa đủ các chương trình thiết yếu như điện, đường,
trường, trạm, nước sạch, chợ xã.
Xã nghèo ngoài chương trình 135, là xã đáp ứng 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo
trên 25%, chưa đủ 3 trên 6 công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu
 Nguyên nhân nghèo đói:
•Nguyên nhân khch quan:
− Sự tác động của điều kiện tự nhiên: ở nông thôn, nông nghiệp là ngành sản
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
5
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
xuất chủ yếu. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên, chính vì vậy sự diễn biến bất thường của điều kiện tự nhiên sẽ ảnh hưởng
xấu tới sản xuất nông nghiệp, có th^ dẫn tới mất mùa, dẫn tới tình trạng nghèo đói.
− Nguyên nhân về chiến tranh: Hậu quả của chiến tranh hết sức nặng nề: hầu
hết cơ sở hạ tầng bị phá huỷ, sức lao động thiếu, làm nhiều người bị chết hoặc
mạng thương tật suốt đời, thậm chí còn ảnh hưởng tới các thế hệ sau, nền kinh tế
suy kiệt, môi trường bị huỷ hoại… Đây là nguyên nhân gây nên nghèo đói, đồng
thời là các vấn đề xã hội cần phải giải quyết.
− Nguyên nhân về xã hội: ở nông thôn cơ sở hạ tầng (điện, đường giao thông,
bệnh viện, trạm y tế, trường học…), cơ sở vật chất thiếu thốn, trình độ dân trí thấp,
thông tin liên lạc thiếu, điều này đã cản trở việc tiếp cận và áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật từ đó cản trở sự phát tri^n kinh tế.
•Nguyên nhân chủ quan:
− Bản thân không tự nâng cao trình độ dân trí, không áp dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật… không có kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh. Đây là
nguyên nhân chủ yếu và thường gặp trong nông nghiệp, nông thôn.
− Không năng động giải quyết việc làm, lười lao động, một số rượu chè, cờ bạc.
− Gặp những bất thường trong cuộc sống như ốm đau, bệnh tật, hoả hoạn, tai
nạn… cần chi tiêu lớn, phải vay mượn.
− Những hộ sức khỏe yếu, đông con… bố mẹ không đủ khả năng làm kinh tế.
Đây cũng là nguyên nhân đặc thù của khu vực nông thôn.
− Nguyên nhân do thiếu hoặc không có vốn: đây là nguyên nhân chủ yếu
khiến nhiều hộ gia đình rơi vào cảnh nghèo đói. Trong nhiều cuộc điều tra về tình
hình nghèo đói, khi được hỏi về nguyên nhân đói nghèo thì những hộ trả lời là do
thiếu vốn chiếm phần lớn tới trên dưới 70%. Thiếu vốn là một mắt xích trong vòng
luẩn quẩn của nghèo đói.
Nhìn sơ đồ dưới ta thấy thiếu vốn chính là một trong những nguyên nhân gây
nên nghèo đói. Tăng vốn một cách hiệu quả là một cách hữu hiệu đ^ tăng khả năng
đầu tư. Một trong những biện pháp tăng vốn một cách có hiệu quả nhất cho người
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
6
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
nghèo là cho vay ưu đãi điều đó giúp cho hộ nghèo ý thức được việc sử dụng đồng
vốn đúng mục đích, sao cho có hiệu quả nhất. Khi đầu tư tăng tức là nhiều tiến bộ
kỹ thuật mới được áp dụng vào sản xuất, nhờ đó năng suất lao động được tăng lên,
kéo theo sự tăng lên về thu nhập đây là điều kiện tiên quyết đ^ vòng đói nghèo
được xoá bỏ và cũng chính là mục tiêu chính của xoá đói giảm nghèo.
Sơ đồ 1: VÒNG LUẨN QUẨN CỦA ĐÓI NGHÈO
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển.)
1.2. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA NHCSXH VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.2.1. Đặc trưng của Ngân hàng chính sách xã hội
• Mô hình hoạt động
Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ

– TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ nhằm tách tín dụng
chính sách ra khỏi tín dụng thương mại. Hoạt động của NHCSXH được xác định
như một định chế tài chính đặc thù của nhầ nước đ^ thực hiện chính sách tín dụng
ưu đãi đối với nghười nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm thực hiện
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
Năng suất lao động
thấp
Thiếu vốn
Thiếu khả năng đầu

Tiết kiệm thấp
Thu nhập thấp
7
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đông quốc tế về đối với hộ
nghèo. Vậy mô hình tổ chức của NHCSXH được th^ hiện trong hai phạm vi:
Thứ nhất: trong phạm vi hệ thống ngân hàng: NHCSXH là một trong những
Ngân hàng thực hiện chính sách của Chính phủ về phát tri^n kinh tế-xã hội.
NHCSXH được Nhà nước giao cấp vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo đảm tiền gửi, được miễn thuế và
các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. Mô hình tổ chức, bộ máy hoạt động và cơ
chế quản lý của NHCSXH là do nội dung, mục tiêu hoạt động của chính sách kinh
tế xã hội trong từng thời kì của Đảng và Nhà nước Việt Nam quyết định, nên mô
hình tổ chức và bộ máy hoạt động được thay đổi theo thời gian đ^ phù hợp với các
mục tiêu đó.
Thứ hai: trong phạm vi NHCSXH: NHCSXH có bộ máy quản lý và điều
hành thống nhất trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ
đòng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kì và có hệ
thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương.Thời gian hoạt động của
NHCSXH là 99 năm.

Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động vào ngày 11/03/2003 và đến nay bộ
máy quản trị của ngân hàng đã bao gồm: Hội đồng quản trị tại Trung ương, 64 Ban
đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố và hơn 600 Ban đại diện Hội đồng
quản trị cấp huyện, quận.
Mô hình tổ chức quản lý trong hệ thống NHCSXH của Việt Nam là mô hình
đặc thù, th^ hiện sâu sắc chủ trương xã hội hóa, dân chủ hóa, thực hiện công khai,
minh bạch kênh tín dụng chính sách của Chính phủ.
•Mục tiêu hoạt động: NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiên cho vay với lãi suất và điều kiện ưu đãi với
mục tiêu là:
Thứ nhất: đối với hộ nghèo. NHCSXH ra đời tạo điều kiện đ^ người nghèo
tiếp cận được với chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước
Thứ hai: tạo việc làm góp phần ổn định kinh tế xã hội.
Thứ ba: khai thác khả năng tiềm tàng tại những vùng khó khăn.
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
8
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
•Đối tượng phục vụ:
Vốn hoạt động của NHCSXH được sử dụng đ^ cho vay người nghèo và các
đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Các đối tượng đó bao gồm:
 Hộ nghèo theo chuẩn mực của bộ lao động – thương binh xã hội công bố
theo từng thời kì: NHCSXH hỗ trợ các hộ gia đình nghèo, gia đình chính sách thiếu
vốn sản xuất kinh doanh từng bước phát tri^n sản xuất kinh doanh, cải thiện chất
lượng cuộc sống.
 Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và học nghề được vay vốn đ^ trang trải chi phí học tập.
 Các đối tượng cần vay vốn đ^ giải quyết việc làm theo quy định của
Chính phủ, NHCSXH cho vay vốn đ^ giả quyết việc làm, thu hút thêm lao động,
giảm thất nghiệp tại các địa phương
 Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài

 Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo;các khu vực
miền núi và thuộc chương trình phát tri^n kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn:
NHCSXH cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vu,
khuyến khích các đơn vị, cá nhân đầu tư vào sản xuất tại vùng khó khăn nhằm nâng
cao đời sống của một bộ phận các hộ gia đình tại những vùng có điều kiện khó
khăn, kém phát tri^n.
• Các nguồn vốn của NHCSXH:Nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tín dụng
xoá đói giảm nghèo tại Ngân hàng chính sách khá đa dạng:
* Vốn từ Ngân sách Nhà nước: Vốn điều lệ do ngân sách Nhà nước cấp khi
thành lập là 5000 tỷ đồng, và được cấp bổ sung từng năm khi quy mô hoạt động
của NHCSXH mở rộng. Ngoài ra có th^ tiếp nhận vốn từ Ngân sách Trung ương,
Ngân sách địa phương. Vốn Ngân sách này được phân cho các chi nhánh và phòng
giao dịch theo kế hoạch từng năm.
* Các quỹ của Ngân hàng chính sách hình thành trong quá trình hoạt động
như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát tri^n, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi. NHCSXH chỉ được trích lập quỹ khi có chênh lệch thu nhập
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
9
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
lớn hơn chi phí hàng năm.
* Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước với
mục đích hỗ trợ NHCSXH trong hoạt động hoặc cho vay tới đối tượng khách hàng.
* Vốn huy động dưới các hình thức:
- Huy động nguồn tiền gửi và tiết kiệm của dân cư: Nguồn vốn này NHCSXH
tự tổ chức huy động trên thị trường, theo những nguyên tắc thương mại, có sự cạnh
tranh của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
Lãi suất huy động theo nguyên tắc không vượt quá lãi suất huy động cùng loại
của NHTM Nhà nước trên địa bàn.
Hình thức huy động: NHCSXH huy động thông qua nhận tiền gửi có kỳ hạn,

tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hoặc huy động
tiết kiệm với kỳ hạn và hình thức khác nhau.
Ngoài ra, NHCSXH sẵn sàng tiếp nhận những khoản tiền gửi tự nguyện
không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đ^ hỗ trợ nguồn vốn
hoạt động của NHCSXH.
- Huy động nguồn tiết kiệm của người nghèo vay vốn:
Đối với đối tượng là người nghèo vay vốn, NHCSXH không cho vay từng cá
nhân hộ nghèo riêng lẻ mà thực hiện cho vay trực tiếp đến hộ thông qua các tổ tiết
kiệm và vay vốn, có nghĩa là hộ nghèo muốn vay vốn phải tham gia vào tổ tiết
kiệm và vay vốn tại địa phương.
Các thành viên trong tổ ngoài giúp đỡ nhau trong vay vốn, sử dụng vốn vay,
trong sinh hoạt đời sống, còn có th^ thực hành tiết kiệm bằng cách gửi tiền tiết
kiệm thông qua tổ tới NHCSXH. Việc thực hành tiết kiệm là không bắt buộc,
nhưng được NHCSXH khuyến khích. Toàn bộ số tiền tiết kiệm sẽ được gửi vào
NHCSXH và được NHCSXH trả lãi với lãi suất không kỳ hạn.
- Vay các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong nước:
Cũng như các ngân hàng khác, việc NHCSXH vay các tổ chức tài chính, tín
dụng khác, vay từ tiết kiệm Bưu điện, Bảo hi^m xã hội trong nước được quy định
trong điều lệ, việc vay vốn được thực hiện khi có nhu cầu, vay từng lần và phải
đưa vào kế hoạch huy động vốn hàng năm của NHCSXH đã được Bộ Tài chính
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
10
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
phê duyệt.
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài:
NHCSXH được thực hiện vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng nước
ngoài. Việc vay vốn được Chính phủ bảo lãnh.
- Tiếp nhận tiền gửi bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng VNĐ của các
tổ chức tín dụng nhà nước:
Đây là khoản tiền gửi có tính bắt buộc đối với các NHTM Nhà nước, lãi suất

theo thoả thuận, được quy định trong nghị định số 78/2002/NĐ-CP.
* Vốn nhận uỷ thác từ Chính phủ, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước:
Ngoài việc thực hiện huy động vốn, nhờ có những ưu thế riêng của NHCSXH
và các ưu thế khác nên NHCSXH còn thực hiện tiếp nhận các nguồn vốn từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước dưới hình thức vốn nhận uỷ thác.
1.2.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách
1.2.2.1. Khi nim hoạt động tín dụng của Ngân hng chính sch xã hội
• Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hi^u như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định
chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ th^ khác), trong đó
bên cho vay chuy^n giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
Tín dụng có rất nhiều quan niệm nhưng các thuật ngữ luôn có 2 nội dung:
Thứ nhất: nguời chủ sở hữu tài sản nhàn rỗi chuy^n giao quyền sử dụng cho
người khác trong một khoảng thời gian xác định và phải có cơ sở đ^ tin rằng người
đi vay sẽ trả đúng hạn.
Thứ hai: người sử dụng tài sản phải cam kết hoàn trả vô điều kiện số tài sản
đó đúng thời hạn và với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch đó gọi là lợi tức hay
tiền lãi.
•Khái niệm hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo:
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những
người nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất trong một thời gian nhất
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
11
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có th^ hưởng theo lãi suất
ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng thoát nghèo vươn lên hòa
nhập cộng đồng.
Hầu hết các hoạt động tín dụng đều nhằm mục đích sinh lời dựa vào khoản lãi

thu được, thường thì đ^ đảm bảo mục đích ấy các ngân hàng thường lựa chọn đối
tượng vay uy tín, có khả năng trả nợ, độ rủi ro thấp, với mức lãi suất cho vay được
điều chỉnh theo thị trường. Tuy nhiên hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách
lại có đi^m khác biệt, đó là “Tín dụng chính sách xã hội là hoạt động của Ngân
hàng không đáp ứng các tiêu chí kinh doanh thương mại, hoạt động cho vay không
vì mục tiêu lợi nhuận cho ngân hàng. Các ngân hàng được chỉ định cho vay nhằm
hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội của Chính phủ”
Như vậy hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách không nhằm mục đích
lợi nhuận, tức là mức lãi suất thường thấp hơn các ngân hàng thương mại, hoạt
động cho vay chủ yếu dựa vào sự uy tín, sự tin tưởng, đối tượng cho vay là các đối
tượng chính sách được Nhà nước chỉ định.
1.2.2.2. Đặc điểm của tín dụng xo đói giảm nghèo
Khác với hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại thường lấy mục
tiêu là lợi nhuận, thì hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách chủ yếu cho vay
các đối tượng chính sách do Chính phủ chỉ định. Chính sách cho vay đối với các
đối tượng này thường hết sức ưu đãi, như lãi suất thấp hơn lãi suất của các Ngân
hàng thương mại, không cần thế chấp. Lãi suất đối với các khoản tín dụng cho từng
đối tượng chính sách do Chính phủ định ra theo từng thời kỳ. Người vay được tự
quyền quyết định sử dụng vốn vay vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ
mà pháp luật không cấm, phù hợp khả năng, điều kiện, trình độ sản xuất, kinh
doanh của từng đối tượng vay nhằm tạo sự chủ động trong việc sử dụng vốn vào
mục đích tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Thời hạn cho vay theo chu kỳ sản xuất
của cây trồng, vật nuôi và kỳ luân chuy^n của từng đối tượng đầu tư. Người nghèo
được vay vốn nhiều lần cho đến khi thoát khỏi đói nghèo theo chuẩn nghèo do Nhà
nước công bố từng thời kỳ.
Nhà nước đã sử dụng phương thức cho vay có hoàn trả nhằm đảm bảo sử
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
12
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
dụng nguồn lực Ngân sách có hiệu quả. Mặt khác với phương thức cho vay có hoàn

trả, nguồn vốn sẽ được quay vòng, tạo điều kiện mở rộng đối tượng đầu tư thụ
hưởng, góp phần cho chính sách của Chính phủ được thực hiện trong khoảng thời
gian nhất định cần thiết.
1.2.2.3. Phân loại tín dụng chính sch xã hội
1.2.2.3.1. Phân loại theo đặc điểm và đối tượng đầu tư
Theo đặc đi^m và đối tượng cho vay thì hiện nay tại Ngân hàng chính sách có
3 loại tín dụng chính sách:
Một là: Cho vay nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo đặc biệt là cho vay hộ
nông dân nghèo. Đây là một chương trình kinh tế xã hội rộng lớn, trở thành một
trong những mục tiêu quan trọng của cả nước trong quá trình phát tri^n
Hai là: cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế, tạo công ăn việc làm.
Ba là: Cho vay các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích
không đủ các điều kiện cho vay thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ
định của Chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công
ích của Nhà nước buộc phải duy trì vì lợi ích Quốc gia.
1.2.2.3.2. Phân loại theo thời hạn tín dụng
Hiện nay tại Ngân hàng chính sách quy định có các loại thời hạn tín dụng sau:
Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm.
Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng trên 5 năm.
Thời hạn cho vay được quyết định theo chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật
nuôi và kỳ luân chuy^n của từng đối tượng đầu tư.
1.2.2.3.3. Phân loại theo mục đích của khoản nợ
Hộ nghèo vay vốn Ngân hàng chính sách có th^ sử dụng vào các mục đích:
− Sản xuất, kinh doanh dịch vụ
− Sửa chữa nhà ở
− Lắp điện nước sinh hoạt
− Xây dựng công trình nước sạch
− Hỗ trợ cho con em đi học ở các cấp học phổ thông.
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11

13
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
1.2.2.4. Vai trò của tín dụng chính sch đi v+i xo đói giảm nghèo
Tín dụng chính sách đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, xã
hội mà trước hết ta có th^ thấy vai trò quan trọng của nó trong công cuộc xoá đói
giảm nghèo.
Tín dụng chính sách trước hết tạo điều kiện cho những người nghèo tiếp cận
được với vốn. Khi có vốn họ có th^ đầu tư sản xuất kinh doanh, tìm hi^u và đầu tư
các công nghệ, máy móc mới từ đó nâng cao trình độ sản xuất, tăng năng xuất lao
động giúp cho thu nhập của gia đình tăng lên, thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Đối với các đối tượng chính sách xã hội như người nghèo, học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn; người có nhu cầu việc làm… thì tín dụng chính sách tạo
hiệu quả hơn so với phương thức cấp phát vốn. Sở dĩ như vậy là vì:
Thứ nhất, do việc chuy^n tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay có
hoàn trả nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính toán hiệu quả, vốn được sử
dụng quay vòng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi. Mặt khác, người vay
vốn tìm cách sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh tạo ra thu nhập đ^ cải
thiện đời sống và trả được nợ.
Thứ hai, vốn cho vay giúp người vay vốn khắc phục tư tưởng tự ti, ỷ lại khi
nhận vốn cấp phát; tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo tiền đề
hoà nhập sản xuất hàng hoá thị trường.
Tín dụng chính sách có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát tri^n của các
khu vực sản xuất, các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ, phát tri^n trong lĩnh vực tài
chính công.
Tín dụng chính sách tạo tiền đề cho các vùng kinh tế kém phát tri^n do môi trường
và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt có điều kiện tiếp cận với nền kinh tế thị trường.
1.2.2.5. Rủi ro trong hoạt động tín dụng chính sch tại Ngân hng chính sch xã hội
* Khái niệm rủi ro tín dụng: Là tình trạng người đi vay không có khả năng
hoàn trả đúng hạn hoặc lãi hoặc gốc hay cả hai.
NHCSXH cũng giống như các NHTM hoàn toàn đều có th^ gặp rủi ro tín

dụng. Rủi ro tín dụng tại NHCSXH có th^ do nguyên nhân khách quan, cũng có th^
là do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng mang lại. Tuy nhiên không giống
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
14
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
như các NHTM, NHCSXH cho vay từ NSNN, là Ngân hàng trực thuộc Nhà nước
và Chính phủ quản lý, chính vì vậy khi gặp rủi ro tín dụng thì đối tượng chịu rủi ro
ở đây lại là Nhà nước. Và cũng vì đối tượng vay tại NHCSXH là những đối tượng
đặc biệt thuộc diện chính sách, có hoàn cảnh khó khăn, nên khi khách hàng gặp
những nguyên nhân chủ quan hay khách quan không có khả năng trả nợ cho Ngân
hàng thì Ngân hàng cũng có những quy định và biện pháp xử lý rủi ro cũng khác
với các NHTM, NHCSXH sẽ xem xét nguyên nhân của việc không hoàn trả được
nợ của khách đ^ đưa ra quyết định như xoá nợ, ra hạn trả nợ, miễn lãi tiền vay,
giảm lãi tiền vay…
* Các biện pháp xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH:
• NHCSXH sẽ xem xét miễn, giảm lãi tiền vay khi khách hàng gặp các
nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng
• NHCSXH sẽ xem xét xóa nợ đối với các khách hàng gặp các nguyên nhân
khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng. Số tiền xoá
nợ cho khách hàng bằng số tiền khách hàng còn phải trả cho Ngân hàng sau khi đã
áp dụng các biện pháp tận thu.
Đối với các khách hàng vay vốn tại NHCSXH có tài sản đảm bảo theo quy
định gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, NHCSXH được quyền chủ động xử lý
tài sản đảm bảo theo thoả thuận với khách hàng và theo quy định của Pháp luật đ^
thu hồi vốn.
Các khoản nợ bị rủi ro trong cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác của NHCSXH do nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân thì
tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
* Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro:
Nguồn vốn đ^ xử lý nợ cho khách hàng vay vốn tại NHCSXH bị rủi ro do

nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nguồn vốn đ^ xử lý nợ cho khách hàng vay vốn tại NHCSXH bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan được lấy từ quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của NHCSXH.
Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, Chủ tịch hội đồng quản
trị NHCSXH báo cáo liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và đầu tư trình Thủ tướng
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
15
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
Chính phủ xem xét, quyết định.
* Nguyên tắc đảm bảo an toàn tín dụng:
• Chất lượng tín dụng quan trọng hơn mở rộng tín dụng.
• Tất cả các khoản vay đều phải có hai phương án trả nợ tách biệt.
• Phẩm chất đòi hỏi đối với người vay là phải hoàn toàn trung thực.
• Không được cẩu thả trong việc lập hồ sơ tín dụng.
• Cần biết chắc khoản tiền mà Ngân hàng cho vay được người vay sử dụng
vào mục đích gì.
• Ki^m tra chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của người vay.
1.2.2.6. Hoạt động kiểm tra, kiểm sot vn vay của Ngân hng chính sch xã hội
Việc ki^m tra, ki^m soát vốn vay của NHCSXH được thực hiện như sau:
Kiểm tra trước khi cho vay: Cán bộ Ngân hàng cơ sở khi nhận được hồ sơ vay
vốn, tiến hành ki^m tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, thẩm định các điều kiện
vay vốn, mục đích xin vay… theo quy định.
Kiểm tra trong khi cho vay: Ki^m tra chữ ký nhận tiền vay, chứng minh thư
nhân dân của người vay phải khớp đúng với người đứng tên vay hoặc người được
uỷ quyền trên hồ sơ vay vốn.
Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi đã cho vay Ngân hàng phải ki^m tra, ki^m
soát chặt chẽ vốn vay xem vốn cho vay có được sử dụng đúng mục đích không.
1.2.3. Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách
1.2.3.1. Cc nguyên tắc cơ bản trong cho vay đi v+i hộ nghèo
Nguyên tắc 1: Vốn vay được sử dụng đứng mục đích đã thoả thuận thông qua

việc ngân hàng cho vay nghiên cứu kỹ nhu cầu của hộ nghèo:
Thông thường những khoản cho vay đầu tiên là những món tiền nhỏ được sử
dụng trong thời gian ngắn đ^ mua tài sản lưu động, sau đó mới đến những món vay
lớn hơn đ^ hình thành tài sản cố định với thời gian hoàn trả dài hơn.
Cán bộ tín dụng thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, tất cả các thủ tục của
Ngân hàng phải thật đơn giản, dễ hi^u, dễ làm, thiết kế mẫu đơn xin vay đơn giản
và giới hạn thời gian từ khi đề đơn đến khi giải ngân chỉ trong vòng vài ngày. Cán
bộ tín dụng tìm hi^u kế hoạch sản xuất kinh doanh của hộ và hộ cần giúp đỡ gì từ
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
16
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
phía Ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Các món vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi.
Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi hay ít nhất là gốc vay là nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động của bất kỳ loại ngân hàng nào, thông qua một số phương pháp:
• Trách nhiệm liên đới: trách nhiệm này được th^ hiện thông qua hình thức
cho vay theo nhóm. Sự trả chậm của một thành viên thường có nghĩa là việc cho
vay tiếp đối với các thành viên khác trong nhóm sẽ bị đình chỉ đến khi nào món
vay được hoàn trả. Tại NHCSXH, các hộ nghèo muốn vay vốn thì phải xin vào tổ
tiết kiệm và vay vốn.
• Khuyến khích khách hàng: hứa cho vay, số tiền vay tăng dần và mức giá ưu
đãi cho những khách hàng trả tiền vay đúng thời hạn.
1.2.3.2. Chính sch cho vay đi v+i hộ nghèo của Ngân hng chính sch xã hội
* Mục đích cho vay:
NHCSXH cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh
doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia xoá
đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội.
* Nguyên tắc vay vốn:
Hộ nghèo vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:
• Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.

• Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận.
* Điều kiện vay vốn:
• Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi
cho vay.
• Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ lao
động – thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.
• Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn
nhưng phải là thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành
danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.
• Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện hộ gia
đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay, là người trực tiếp ký
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
17
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.
* Loại cho vay:
Các hộ nghèo được NHCSXH cho vay trung hoặc ngắn hạn.
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 đến 60 tháng.
* Thời hạn cho vay:
Bên cho vay và hộ vay thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
• Mục đích sử dụng vốn vay.
• Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
• Khả năng trả nợ của hộ vay.
• Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
* Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho
từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Mức lãi suất cho vay cụ
th^ sẽ có thông báo riêng của NHCSXH. Hiện nay lãi suất cho vay hộ nghèo là
0,65%/ tháng.

Ngoài lãi suất cho vay, hộ vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí
nào khác.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
* Phương thức cho vay:
Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn, hộ
nghèo và bên cho vay thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định.
* Mức cho vay:
Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào: nhu cầu vay
vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay, khả năng nguồn vốn của
NHCSXH. Mỗi hộ vay có th^ vay vốn một lần hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ
không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa đối với một hộ nghèo do Hội đồng quản
trị NHCSXH quyết định và công bố từng thời kỳ.
Hiện nay mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo đ^ đầu tư cho sản xuất
kinh doanh là 30 triệu đồng/hộ, đầu tư cho vay đối với dự án: mức cho vay tối đa là
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
18
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
500 triệu đồng/dự án.
1.3. HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.3.1. Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách
Hiệu quả là mối tượng quan giữa đầu vào và đầu ra hàng hoá - dịch vụ, mối
tương quan này khi được đo lường theo hiện vật được gọi là hiệu quả kỹ thuật hay
theo chi phí gọi là hiệu quả kinh tế, còn dưới góc độ toàn xã hội gọi là hiệu quả xã hội.
Như vậy hiệu quả hoạt động của một đơn vị là mối tương quan giữa đầu vào
và đầu ra của đơn vị nhằm đạt kết quả cao nhất đối với đơn vị nói riêng và của toàn
xã hội nói chung. Hiệu quả hoạt động bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội.Có th^ hi^u hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là sự thỏa mãn về nhu cầu sử
dụng vốn giữa chỉ th^ ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội
thu được.
Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động không những chỉ cho biết hoạt

động của đơn vị đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân
tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Đ^ đảm bảo cho sự phát tri^n toàn diện và bền vững thì phải gắn hiệu quả
kinh tế với hiệu quả xã hội. Một đơn vị được coi là hoạt động có hiệu quả khi và
chỉ khi đảm bảo được tính hiệu quả cho doanh nghiệp và cho toàn xã hội.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
Từ mục tiêu hoạt động của NHCSXH là “phi lợi nhuận” mà nó quyết định
đến mọi hoạt động của NH, từ đó tạo ra đi^m khác biệt của NHCSXH với các
NHTM, một trong những đi^m khác nhau đó là hiệu quả hoạt động tín dụng. hiệu
quả hoạt động tín dụng của NHCSXH không những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh tế mà còn ảnh hưởng to lớn về mặt xã hội, XĐGN, giải quyết việc làm,
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đưa người nghèo từng bước tiếp cận với nền kinh
tế thị trường… vì vậy giải quyết đói nghèo luôn được đặt ra cùng với chiến lược
phát tri^n kinh tế - xã hội. việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là một hoạt
động cần thiết và đúng đắn, điều đó sẽ mang lại hiệu quả tích cực, cụ th^ là:
Thứ nhất: Thông qua con đường trợ giúp vốn tín dụng sẽ từng bước giúp
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
19
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
người nghèo thoát nghèo và từng bước tiếp cận với kinh tế thị trường
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là con đường duy nhất đ^
NHCSXH phát tri^n bền vững.
Vì những lý do trên, việc củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của NHCSXH là sự cần thiết khách quan về sự tồn tại và phát tri^n của NHCSXH.
Cũng vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả tín dụng luôn là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu
của NHCSXH nói tiêng và hệ thống ngân hàng nói chung trong việc hoạch định
nhiệm vụ chiến lược kinh doanh của mình ở các thời kỳ.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
Ngân hàng chính sách xã hội

Tại NHCSXH kết quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo được phản ánh
thông qua các chỉ tiêu:
* Tổng dư nợ cho vay đối với hộ nghèo: chỉ tiêu này phản ánh số tiền hiện
đang cho các hộ nghèo vay tính đến thời đi^m cụ th^ là bao nhiêu, từ đó so sánh
với tổng dư nợ các năm đ^ thấy được sự tăng trưởng của Ngân hàng trong hoạt
động tín dụng xoá đói giảm nghèo. Chỉ tiêu này cũng phản ánh quy mô hoạt động
Ngân hàng. Tổng dư nợ là chỉ tiêu thời đi^m. Trong tổng dư nợ còn bao gồm cả dư
nợ quá hạn, dư nợ quá hạn là tổng lượng vốn ngân hàng đã cho vay đến hạn, khách
hàng chưa có khả năng trả tính đến thời đi^m nghiên cứu. Trong nợ quá hạn còn có
nợ khó đòi, đây là chỉ tiêu cảnh báo cho ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu đ^
thu hồi.
* Doanh số cho vay hộ nghèo: Là toàn bộ các khoản vay mà ngân hàng đã
cho các hộ nghèo vay trong một khoản thời gian nhất định, phản ánh quy mô hoạt
động của ngân hàng trong từng thời kỳ, đánh giá theo khía cạnh biến động về quy
mô và tốc độ tăng qua các năm, hoặc so sánh với chỉ tiêu kế hoạch.
* Tổng số hộ nghèo được vay vốn: Chỉ tiêu này cũng phản ánh sự tăng trưởng
của Ngân hàng trong tín dụng đối với hộ nghèo, chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ
vốn của NHCSXH đã tăng lên có khả năng thu hút được nhiều hộ nghèo vay vốn,
cho thấy sự nỗ lực của Ngân hàng trong việc thu hút người nghèo vay vốn.
* Số nợ đến hạn đã thu hồi được: phản ánh sự tích cực của Ngân hàng trong
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
20
Kho lun tt nghip Hc vin Ngân hng
việc thu hồi nợ, và kết quả của việc sử dụng vốn vay của người dân, chỉ tiêu này
càng cao càng cho thấy sự tích cực của Ngân hàng trong thu hồi nợ và chứng tỏ
nhiều người vay vốn đã sử dụng vốn vay có hiệu quả, có khả năng hoàn lại vốn.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn: Chỉ tiêu này cũng phản ánh tính hình sử dụng vốn của
các hộ nghèo vay vốn trên địa bàn và tình hình thu nợ của Ngân hàng. Chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ nhiều hộ đã sử dụng vốn có hiệu quả.
1.3.3.1. Cc chỉ tiêu phản nh hiu quả kinh tế trong hoạt động tín dụng đi v+i

hộ nghèo
Hiệu quả kinh tế hay là hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng nói
chung và NHCSXH nói riêng được xác định là
Hiệu quả kinh tế tổng quát=kết quả kinh tế thu được / chi phí bỏ ra.
Đ^ đưa ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ta cần phải sử dụng các chỉ tiêu phản
ánh kết quả nói trên.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế:
* Hiệu quả kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngân hàng, cứ một đồng chi phí bỏ ra cho các hoạt động của ngân hàng mang lại
thu nhập là bao nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh= Tổng thu nhập từ các hoạt động trong kỳ/tổng chi phí
bỏ ra cho các hoạt động trong kỳ
* Hiệu suất sinh lời của vốn: là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế từ một đồng
vốn tạo ra cho ngân hàng. Tức là một đồng vốn bỏ ra cho vay mang lại bao nhiêu
thu nhập cho ngân hàng chính sách xã hội. Đây là chỉ tiêu mang tính thời kỳ.
Hiệu suất sinh lời vốn= tổng lãi thu được trong kỳ / tổng dư nợ tính đến cuối kỳ.
* Tỷ lệ nợ quá hạn: đ^ đánh giá chất lượng tín dụng người ta sử dụng chỉ tiêu
tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn= tổng dư nợ quá hạn *100 / Tổng dư nợ
* Tỷ lệ thu lãi năm: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của ngân hàng trong việc
thu lãi:
Tỷ lệ thu lãi năm= tổng số lãi thực thu tính đến thời đi^m 31tháng12 * 100/số
lãi phải thu trong năm.
SV: Hong Phương Th'y – L+p NHG-K11
21

×