Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giả pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.31 KB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG










NGUYỄN THỊ MỸ NƯƠNG








GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG








LUẬN VĂN THẠC SĨ









KHÁNH HÒA - 2015

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN THỊ MỸ NƯƠNG





GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC


TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
KHÁNH HÒA - 2015
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của bản thân.
Các thông tin và số liệu được trình bày trong luận văn này là trung thực và
chưa có người công bố trong luận văn nào trước đây./.
Kiên Giang, ngày 20 tháng 4 năm 2015
Tác giả


Nguyễn Thị Mỹ Nương
ii

LỜI CẢM ƠN
Qua gần hai năm học tập tiếp thu những kiến thức quý báo của Thầy, Cô
Trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt cùng với sự nghiên cứu trong quá trình làm
việc thực tiễn, đến nay tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Khoa Kinh tế, Khoa Sau
Đại học đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua;
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Trần Đình Chất, thầy đã dành rất nhiều thời gian tận
tình quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo, đồng nghiệp của tôi tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Kiên Giang đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn
thành khóa học và công trình nghiên cứu; tôi hy vọng với kết quả nghiên cứu của bản
thân sẽ phần nào giúp ích cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kiên
Giang góp phần trong việc thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo, giải quyết
việc làm, đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.
Luận văn này chắc không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ quý Thầy, Cô và các bạn; tôi xin chân thành biết ơn!.
Tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Nương
iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ vii

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 9
1.1. Những vấn đề cơ bản về chính sách, tín dụng 9
1.1.1. Khái niệm về chính sách 9
1.1.2. Tín dụng, tín dụng chính sách 12
1.1.3. Sự hình thành mô hình tín dụng chính sách 13
1.1.4. Vai trò của tín dụng chính sách 13
1.1.5. Sự cần thiết phải thực hiện tín dụng chính sách; việc ra đời NHCSXH. 16
1.1.6. Hoạt động chủ yếu của NHCSXH 18
1.1.7. Mô hình hệ thống tổ chức bộ máy của NHCSXH 19
1.1.8. Phương thức quản lý vốn tín dụng chính sách 20
1.2. Tiêu chí phản ánh chất lượng, hiệu quả tín dụng chính sách 21
1.2.1. Chất lượng tín dụng chính sách 21
1.2.2. Hiệu quả của tín dụng chính sách 26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng chính sách 27
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 27
1.3.2. Chính sách khác của Nhà nước 28
1.3.3. Về nguồn vốn 28
1.3.4. Về sử dụng vốn 29
1.3.5. Bộ máy tổ chức quản lý điều hành của NHCSXH 29
1.3.6. Bản thân của người vay vốn 31
1.4. Mối quan hệ giữa chất lượng và hiệu quả tín dụng chính sách 32
1.5. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng chính sách 33
1.5.1. Nhận định chung về quản lý tín dụng chất lượng và sự cần thiết đối với
NHCSXH. 33
iv
1.5.2. Kinh nghiệm một số nước về quản lý tín dụng chính sách 34
Kết luận Chương 1 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG 39
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 39
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng chính sách 43
2.3. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Kiên Giang 44
2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển 44
2.3.2. Mô hình tổ chức hoạt động và phương thức quản lý 45
2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng chính sách tại NHCSXH tỉnh Kiên Giang 49
2.4.1. Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH tỉnh Kiên Giang 50
2.4.2. Hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH tỉnh Kiên Giang 53
2.5. Đánh giá chung kết quả hoạt động tín dụng của NHCSXH tỉnh Kiên Giang 55
2.5.1. Kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng chính sách 55
2.5.2. Tình hình chất lượng tín dụng chính sách theo từng chương trình 57
2.6. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế của chất lượng tín dụng 67
2.6.1. Nhóm nguyên nhân thuộc cơ chế, chính sách tín dụng 67
2.6.2. Nhóm nguyên nhân thuộc nguồn lực tài chính 69
2.6.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng miền 69
2.6.4. Nhóm nguyên nhân thuộc công tác tổ chức, quản lý 70
Kết luận Chương 2 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG 74
3.1. Định hướng mục tiêu, chính sách giảm nghèo 74
3.1.1. Định hướng của Nhà nước về mục tiêu giảm nghèo 74
3.1.2. Định hướng hoạt động của NHCSXH tỉnh Kiên Giang 76
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH tỉnh Kiên Giang 77
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý của NHCSXH tỉnh Kiên Giang 77
3.2.2. Công tác quản lý và xử lý nợ 81
3.3. Xây dựng chính sách thu nợ phù hợp. 84
v

3.4. Nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo vay vốn 85
3.5. Huy động nguồn lực tài chính từ Trung ương và địa phương 85
3.6. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền 85
3.7. Các kiến nghị, đề xuất 86
3.7.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương 86
3.7.2. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam 86
3.7.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 87
3.7.4. Đề xuất đối với NHCSXH tỉnh Kiên Giang 87
Kết luận chương 3 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Hội đoàn thể
HĐQT
:Tổ chức chính trị - xã hội
: Hội đồng quản trị
HSSV :Học sinh, sinh viên
NHCSXH :Ngân hàng Chính sách xã hội
NHNo&PTNT :Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM :Ngân hàng thương mại
TK&VV :Tiết kiệm và vay vốn
UBND

:Ủy ban nhân dân





vii
DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH tỉnh Kiên Giang 50
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của NHCSXH tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2003 – 2014 53
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng của đến cuối năm 2014 57


Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức của NHCSXH tỉnh Kiên Giang 47









1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng lên, kinh tế
mở rộng và phát triển, an ninh chính trị được giữ vững, ổn định xã hội. Để đạt được
những thành tựu trên, Chính phủ đã triển khai đồng bộ các giải pháp, chương trình, kế
hoạch trong đó chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo đóng vai trò quan trọng
trong chiến lược của Quốc gia.

Ngày 04 tháng 10 năm 2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-
CP về chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; đồng
thời quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trên cơ sở tổ chức
lại Ngân hàng phục vụ người nghèo sau khi tách khỏi Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn để thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Hoạt động của NHCSXH được mở rộng khắp trên cả nước đến tận ấp
(khu phố) thông qua các Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) để thực hiện các chương
trình cho vay ưu đãi dưới sự giám sát của chính quyền địa phương các cấp và các tổ
chức chính trị - xã hội (gọi tắt là Hội đoàn thể) nhận ủy thác quản lý.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kiên Giang được thành lập như các Chi nhánh tỉnh,
thành phố khác trong cả nước và đi vào hoạt động từ tháng 6 năm 2013 để triển khai
thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Từ những năm đầu mới thành lập,
NHCSXH Tỉnh nhận bàn giao 03 chương trình cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết
việc làm và cho vay học sinh sinh viên từ Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn Tỉnh, Ngân hàng Công Thương Tỉnh và Kho bạc Nhà nước Tỉnh với tổng nguồn
vốn 90 tỷ đồng.
Đến nay, nguồn vốn cho vay đạt 2.000 tỷ đồng, tăng gấp 21 lần so thời điểm mới
thành lập, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 22%. Nguồn vốn cho vay của
NHCSXH Tỉnh thời gian qua đã góp phần giúp cho hàng ngàn hộ thoát nghèo; thu hút
lao động và tạo việc làm cho hàng ngàn lao động nhàn rổi tại nông thôn và thành thị;
hỗ trợ vốn chi phí học tập cho học sinh, sinh viên là con em của gia đình hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn học tại các trường đào tạo trong cả nước.
Ngoài ra, chương trình cho vay còn hỗ trợ xây dựng và nâng cấp các công trình
nước sạch, công trình nhà vệ sinh vùng nông thôn; xây dựng nhà ở đối với hộ nghèo,
2
hộ vùng thường xuyên ngập lũ và hàng chục ngàn hộ dân trong đó có đồng bào dân tộc
thiểu số được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nhỏ và dịch vụ.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc triển khai thực hiện các chương
trình tín dụng chính sách tại địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả về mặt kinh tế -
xã hội thì những năm gần đây, hoạt động tín dụng chính sách ở nhiều nơi trong tỉnh

còn tỏ ra yếu kém về chất lượng, đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHCSXH
Tỉnh. Tình hình thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra hàng năm; cũng như biến động kinh
tế trong và ngoài nước những năm qua đã ảnh hưởng đến đời sống của người dân trong
tỉnh nói chung và hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có vay vốn NHCSXH
Tỉnh nói riêng.
Mặt khác do tính chất điều kiện của vùng miền, sự chênh lệch về đời sống vật
chất, trình độ văn hoá so với mặt bằng chung cả nước, một bộ phận người vay thiếu ý
chí tự lực vươn lên, còn tư tưởng trông chờ ỷ lại chính sách ưu đãi của Nhà nước. Một
số nơi, hoạt động tín dụng chưa được sự quan tâm đúng mức, phối hợp chưa đồng bộ
giữa NHCSXH với chính quyền và các tổ chức liên quan trong việc triển khai thực
hiện chính sách tín dụng tại địa phương. Những nguyên nhân trên, đã ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng tín dụng chính sách của NHCSXH tỉnh Kiên Giang.
Qua tổng kết 10 năm hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội, thì Kiên Giang là
một trong những tỉnh có tỷ lệ nợ xấu cao hơn mức bình quân chung cả nước và đứng
thứ tư khu vực Tây Nam Bộ và đến nay còn không ít hạn chế. Chất lượng tín dụng
thấp đồng nghĩa với hiệu quả tín dụng chính sách không cao là vấn đề mà các cấp
chính quyền địa phương, các Sở, Ban ngành liên quan phải bận tâm, đặc biệt đối với
Ban lãnh đạo của NHCSXH Tỉnh.
Nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, đồng thời nâng cao
chất lượng tín dụng chính sách trong thời gian tới, với những yêu cầu trên nên tôi chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Kiên Giang” nhằm nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp trong hoạt động tín dụng
chính sách góp phần nâng cao hiệu quả đồng vốn của Nhà nước vì mục tiêu xóa đói
giảm nghèo phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng
chính sách. Phân tích, đánh giá các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
3
động tín dụng chính sách; đề xuất các quan điểm và giải pháp để nâng cao chất lượng
tín dụng, phát huy tính hiệu quả của các chương trình cho vay đối với hộ nghèo và các

đối tượng chính sách khác tại địa phương trong thời gian tới, góp phần nâng cao hoạt
động của NHCSXH tỉnh Kiên Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đối tượng vay vốn, kết quả hoạt động, chất
lượng tín dụng của các chương trình tín dụng chính sách mà Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Kiên Giang tổ chức thực hiện từ năm 2003 đến nay theo Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ và các quyết định ủy thác
vốn ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động của NHCSXH mang tính chất đặc thù thực hiện nhiều nhiệm vụ khác
nhau như: đầu tư cho chính sách phát triển, chính sách xóa đói, giảm nghèo, chính
sách giáo dục đào tạo, giải quyết việc làm, ổn định xã hội của Quốc gia; tuy nhiên đề
tài chỉ tập nghiên cứu về chất lượng, hiệu quả của từng chương trình tín dụng chính
sách đối với người vay và đối với hoạt động NHCSXH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ
năm 2003 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
Nghiên cứu tài liệu, các chủ trương chính sách, cơ chế liên quan đến hoạt động
tín dụng chính sách, chiến lược phát triển của hệ thống NHCSXH và định hướng mục
tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020. Tham khảo các thông
tin, tài liệu, văn bản hướng dẫn, cơ chế hoạt động và nghiệp vụ của ngành NHCSXH,
các chuyên đề có nội dung liên quan đến tín dụng chính sách để nghiên cứu đề tài này.
Khảo sát kết quả thực hiện của các chính sách tín dụng của các đơn vị trực thuộc
tại địa phương để hệ thống kết quả hoạt động chung toàn Chi nhánh NHCSXH Tỉnh.
4.2. Phương pháp thống kê, phương pháp mô tả - khái quát, phương pháp diễn
giải – quy nạp:
Phương pháp thống kê chủ yếu là thống kê mô tả và thống kê so sánh. Phương
4
pháp thống kê mô tả được thực hiện thông qua việc sử dụng số bình quân, số tối đa và

tối thiểu. Phương pháp thống kê so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số
tương đối (tỷ lệ) để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng theo thời gian. Việc
so sánh được tiến hành theo nguyên tắc đồng nhất về thời gian hoặc đối tượng so sánh.
Để đảm bảo nguyên tắc đồng nhất về thời gian, thống kê số liệu hoạt động cho vay,
thu nợ, thu lãi, các chỉ số phản ảnh chất lượng, hiệu quả từ việc thực hiện các chương
trình tín dụng của NHCSXH Tỉnh từ năm 2003-2014.
4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đối chiếu – so sánh:
Thông qua các số liệu thu thập, tiến hành phân tích nghiên cứu bằng việc sử dụng
các phương pháp thống kê, chỉnh lý và thu thập những số liệu cần thiết. Sau đó so sánh,
phân tích đánh giá mối quan hệ qua lại của hiện tượng nghiên cứu giữa các tiêu chí.
- Phân tích các yếu tố tác động đến chất lượng, hiệu quả tín dụng chính sách từ
môi trường bên ngoài về điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội, các chính sách khác của Nhà
nước; vai trò triển khai tổ chức thực hiện của các cấp, ngành liên quan và công tác
quản lý điều hành của NHCSXH.
5. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài
5.1. Ngoài việc tập trung nghiên cứu vấn đề về tín dụng chính sách, các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nói chung và của NHCSXH tỉnh Kiên Giang nói
riêng, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đề tài còn được nghiên cứu
đến Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển hoạt động NHCSXH Tỉnh trong thời
gian tới theo Chiến lược phát triển NHCSXH Việt Nam đến năm 2020.
5.2. Đến nay có khá nhiều Luận văn Thạc sỹ, một số Luận án Tiến sỹ và đề tài
nghiên cứu khoa học về NHCSXH. Có thể kể đến một số công trình khoa học được
công bố liên quan tới đề tài như:
- “Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội”, (2004), của TS. Hà Thị Hạnh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Luận án nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của NHCSXH trong thời kỳ đầu mới được
thành lập.
- “Nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam”(2006), của TS. Lê Hồng Phong, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng,

5
Hà Nội. Luận án nghiên cứu về vấn đề Nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH
Việt Nam.
- “Xây dựng chiến lược phát triển bền vững Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam”, (2012) của TS.Trần Hữu Ý, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà
Nội. Luận án đề xuất chiến lược phát triển bền vững NHCSXH Việt Nam phù hợp với
tình hình hiện nay.
- “Tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội với công tác xóa đói giảm nghèo tại
Lâm Đồng”, (2007) của Phạm Thị Châu, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế
TP.Hồ Chí Minh. Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng NHCSXH
tỉnh Lâm Đồng.
- “Nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Quảng Ngãi” (2011) của Nguyễn Văn Chứng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học kinh tế Quốc dân, Hà nội. Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi.
Ngoài ra còn có một số hội thảo khoa học, một số đề tài nghiên cứu khoa học đã
đăng tải trên các tạp chí kinh tế. Song các công trình khoa học và các nghiên cứu nói
trên đề cập ở khía cạnh khác nhau về hoạt động của NHCSXH nói chung và một số
tỉnh nói riêng. Có thể do hoạt động tín dụng chính sách mới được tách rời khỏi tín
dụng thương mại, một loại hình tín dụng đặc thù phục vụ cho mục tiêu quốc gia về xóa
đói giảm nghèo, tạo cân bằng xã hội an sinh cho nên các đề tài nghiên cứu tập trung
chủ yếu vào tính hiệu quả của hoạt động NHCSXH, hiệu quả của việc thực hiện chính
sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, có đề tài chuyên sâu
việc phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả của chính sách tín dụng; qua đó đề ra
phương hướng, giải pháp, chiến lược được đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề về
chính sách, tính hiệu quả của các chương trình tín dụng và phương hướng hoạt động
của NHCSXH thới gian tới …những nhiên cứu trên mang tầm vĩ mô và đặc điềm hoạt
động tín dụng chính sách của một số địa phương.
Trên cơ sở tham khảo nghiên cứu của các đề tài liên quan nêu trên để phân tích
thực trạng của chất lượng hoạt động tín dụng tại NHCSXH tỉnh Kiên Giang, đây là

vấn đề chưa có đề tài nào nghiên cứu, trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm giải quyết
những hạn chế yếu kém, góp phần cải thiện hoạt động NHCSXH Tỉnh. Đề tài này
6
không trùng với bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào đã được công bố đến thời
điểm hiện nay.
5.3. Bài học kinh nghiệm từ kết quả nghiên cứu đối với chi nhánh NHCSXH
tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Lâm Đồng.
- Đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi: Đề tài nghiên cứu giải nâng
cao chất lượng tín dụng đối với cho vay Hộ nghèo; từ việc phân tích quá trình hoạt
động cho vay, thu nợ, thu lãi; chất lượng tín dụng và các nguyên nhân, yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của chương trình cho vay Hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi với số liệu được phân tích từ năm 2006-2010. Kinh nghiệm cho thấy, chất
lượng tín dụng không tốt của chương trình cho vay Hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH
tỉnh Quảng Ngãi chịu ảnh hưởng 2 yếu tố khách quan và chủ quan:
+ Khách quan từ việc chưa nhận được thực sự quan tâm đúng mức của chính
quyền địa phương, cơ quan chức năng có liên quan trong việc tổ chức thực hiện chính
sách này tại cơ sở và chưa quan tâm quản lý vốn đã cho vay; các tổ chức chính trị - xã
hội nhận ủy thác vốn cho vay chưa phối hợp tốt để thực hiện đúng vai trò trách nhiệm
được ủy thác; có trường hợp Ban quản lý Tổ TK&VV xâm tiêu vốn của người vay;
mặt khác nguyên nhân từ phía người vay thiếu năng lực quản lý vốn, vốn vay không
được sử dụng đúng mục đích, không mang lại hiệu quả, mặt khác ý thức tự lực vươn
lên hạn chế…
+ Về yếu tồ chủ quan theo phân tích luận văn, còn bộ phận đội ngũ cán bộ trẻ
của chi nhánh NHCSXH Tỉnh còn thiếu kinh nghiệm quản lý, hạn chế về chuyên môn,
nghiệp vụ dẫn đến hạn chế về năng lực quản lý tín dụng; mặt khác đối với công tác tổ
chức của chi nhánh chưa có chế độ đãi ngộ và cơ chế thưởng phạt nhằm khuyến kích
tinh thân của cán bộ tận tâm với công việc.
Để giải quyết các tồn tại này, luận văn đề ra các giải pháp tập trung nhằm hoàn
thiện mô hình tổ chức của NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi để các cấp, các ngành tham gia
quản lý thực hiện đúng, đầy đủ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình; nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống của NHCSXH qua việc tăng cường đào tạo, tập
huấn nghiệp vụ kèm chế độ đãi ngộ và các chính sách khác đối với người lao động; đề
ra các biện pháp quản lý nợ trước, trong và sau khi cho vay cùng việc xiết chặc các
biện pháp xử lý nợ xấu kết hợp với công tác tuyên truyền để người nghèo nâng cao ý
7
thức, nghĩa vụ sử dụng hiệu quả vốn của Nhà nước.
- Đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng: Đề tài tập trung phân tích tình
hình kinh tế - xã hội tại địa phương với những yếu tố tác động đến việc thực hiện các
chính sách tín dụng xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và giáo dục đào tạo mà
NHCSXH Tỉnh đang thực hiện; trong đó các yếu tố khách quan được nêu do đặc điểm
kinh tế của tỉnh có những khó khăn nhất định, còn nhiều xã thuộc vùng II, III, xã đặc
biệt khó khăn thuộc Chương trình 135, nhu cầu vốn để đầu tư phát triển sản xuất
những vùng này rất lớn, tuy nhiên nguồn vốn của NHCSXH không đáp ứng đủ, vốn
chủ yếu từ Trung ương chuyển về, nguồn vốn từ ngân sách địa phương hạn chế; mặt
khác đối với chi nhánh NHCSXH Tỉnh đang tiếp tục quản lý số nợ nhận bàn giao từ
NHNo&PTNT, Kho bạc Nhà nước tỉnh, đa phần là nợ xấu. Sự thiếu đồng bộ giữa việc
cho vay của NHCSXH với việc chuyển giao kỹ thuật sản xuất, tập huấn hướng dẫn
cung cách làm ăn cho hộ nghèo đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng vì hiệu quả kinh
tế thấp. Đối với đội ngũ cán bộ NHSXH tuy trẻ nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm
quản lý, công tác phối hợp với các cấp, các ngành, tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác
chưa chặt chẽ và chưa có sự vào cuộc, ủng hộ của chính quyền một số nơi để hoạt
động tín dụng chính sách của NHCSXH Tỉnh được xem là công cụ đắc lực cho việc
thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của địa phương; bên cạnh đó, ý thức tự lực của
hộ nghèo và các đối tượng chính sách còn hạn chế.
Từ thực tiễn hoạt động 4 năm (2003-2006) của NHCSXH tỉnh Lâm Đồng, đề
tài rút ra những bài học kinh nghiệm để giúp chi nhánh NHCSXH Tỉnh thực hiện tốt
hơn công tác tín dụng chính sách trong thời gian tới bằng cách định hướng hoạt động 5
năm giai đoạn (2006-2010) gắn với mục tiêu giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và đề ra hai nhóm giải pháp về thực hiện chương trình mục tiêu xóa đói giảm
nghèo và việc làm và giải pháp từ phía NHCSXH tỉnh Lâm Đồng. Đồng thời, đề tài

nêu những đề xuất kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, đối với
NHCSXH Việt Nam, chính quyền địa phương và đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh
Lâm Đồng nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện được giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
chính sách.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn làm rõ những vấn đề về chính sách xóa đói giảm nghèo của Chính phủ,
8
việc triển khai tổ chức thực hiện tại địa phương; phân tích các chỉ tiêu về chất lượng,
hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua các chỉ
số nợ xấu, tính toán hiệu quả đồng vốn; đánh giá những mặt được, đặc biệt những tồn
tại, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
của NHCSXH tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2003-2013. Từ đó, nghiên cứu và đề xuất
một số giải pháp, kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền liên quan nhằm góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng chính sách tại địa phương trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Kiên Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Kiên Giang.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG

1.1. Những vấn đề cơ bản về chính sách, tín dụng
1.1.1. Khái niệm về chính sách
Theo Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (1995) "Chính sách là một

thuật ngữ biểu hiện phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện
nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại". Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách”
là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối
chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Đối với một Nhà nước thì chính sách
xác định được những chỉ dẫn chung cho quá trình thực hiện quyết định.
1.1.1.2. Chính sách kinh tế xã hội
- Theo nghĩa rộng, chính sách kinh tế xã hội là tổng thể các quan điểm tư tưởng
phát triển, những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để thực hiện mục
tiêu phát triển của đất nước. Do vậy chính sách theo quan niệm trên là đường lối phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Quan điểm phát triển của đất nước ta hiện nay thực hiện cơ chế thị trường, có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo vai trò lãnh đạo
của Đảng.
+ Mục tiêu tổng quát của đất nước đến năm 2020 trở thành một nước công
nghiệp hoá có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ xã hội
phù hợp với trình độ, lực lượng sản xuất; đất nước không còn hộ nghèo, đời sống vật
chất tinh thần người dân được nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
- Theo nghĩa hẹp, chính sách kinh tế xã hội là tổng thể các quan điểm, các giải
pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội
nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định
hướng tổng thể của đất nước.
+ Chính sách kinh tế - xã hội là hành động can thiệp của Nhà nước nhằm giải
quyết một số vấn đề chính sách chín muồi, đó là những vấn đề lớn có tầm ảnh hưởng
rộng, mang tính bức xúc trong đời sống xã hội như chính sách xoá đói giảm nghèo,
chính sách việc làm cho người lao động, chính sách an sinh xã hội…
10
+ Chính sách kinh tế xã hội giải quyết những mục tiêu bộ phận, có thể mang tính
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn hướng vào việc thực hiện mục tiêu chung phát triển đất
nước. Đối với chính sách xoá đói giảm nghèo được thực hiện tốt thì nó là một động lực

thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
+ Chính sách kinh tế xã hội không chỉ thể hiện kế hoạch của Nhà nước phát triển
đất nước, tạo công bằng xã hội mà còn bao gồm các chương trình thực hiện kế hoạch trên.
+ Chính sách kinh tế - xã hội được Nhà nước đề ra nhằm phục vụ cho lợi ích
chung của nhiều người hoặc của xã hội. Thước đo là lợi ích mang tính xã hội mà chính
sách đó đem lại.
Đối với chính sách xoá đói, giảm nghèo, Nhà nước giao cho NHCSXH thực hiện
các chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Phát biểu
của Thủ tướng Phan Văn Khải tại Lễ khai trương hoạt động của NHCSXH được tổ
chức tại Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2003: “Ngân hàng Chính sách xã hội có nhiệm
vụ thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Người nghèo. Đây là một bước cải cách
quan trọng nhằm tách tín dụng chính sách xã hội ra khỏi tín dụng thương mại và nâng
cao hiệu quả thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của Đảng và Nhà nước Việt Nam”.
1.1.1.3. Lĩnh vực tác động của chính sách kinh tế - xã hội
Chính sách kinh tế điều tiết các mối quan hệ kinh tế nhằm tạo ra các động lực
phát triển kinh tế; đối với chính sách xã hội thì điều tiết các mối quan hệ xã hội làm
cho xã hội phát triển theo hướng công bằng và văn minh. Các chính sách xã hội cơ bản
như: chính sách lao động, việc làm, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách vệ sinh
môi trường, chính sách bảo đảm an sinh xã hội, chính sách bảo vệ sức khoẻ toàn dân…
- Chính sách vĩ mô: tác động lên tổng thể nền kinh tế xã hội, có ảnh hưởng đến
lợi ích quốc gia và lợi ích của nhân dân, của toàn xã hội.
- Chính sách trung mô: Là chính sách có quy mô tác động lên bộ phận hay phân
hệ của xã hội như: Chính sách phát triển vùng, cơ cấu thành phần kinh tế…
- Chính sách vi mô: Chính sách tác động lên chủ thể kinh tế - xã hội gồm các đơn
vị cơ sở hay một nhóm người riêng biệt trong xã hội như: Chính sách xoá đói giảm
nghèo, chính sách việc làm
1.1.1.4. Vai trò của chính sách xã hội

Là một trong những công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước, chính sách xã hội
11
thể hiện một vai trò to lớn thông qua các chức năng:
- Chức năng định hướng: Chính sách kinh tế - xã hội định hướng cho việc huy
động và phân bổ các nguồn lực của xã hội nhằm giải quyết các vấn đề chính sách kịp
thời và hiệu quả. Ở nước ta chính sách xã hội là việc cụ thể hóa đường lối và chủ
trương của Đảng trong đời sống xã hội.
- Chức năng điều tiết: Chính sách của Nhà nước được ban hành nhằm giải quyết
những vấn đề phát sinh trong đời sống kinh tế xã hội, điều tiết sự mất cân đối, những
hành vi không phù hợp để tạo sự hợp lý cho hoạt động xã hội theo mục tiêu đề ra. Nhà
nước sẽ thực hiện các chính sách để điều tiết trạng thái và phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội như chính sách cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất thấp để cải thiện đời
sống, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo, giảm chênh lệch mức thu nhập giữa nộng
thôn và thành thị, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong dân cư; chính sách tín
dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhằm tạo điều kiện cho con
em của các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, khó khăn về tài chính được tiếp cận ngưỡng
cửa đại học, học nghề để có cơ hội về việc làm, cung ứng lao động trí thức như con em
các gia đình khác
- Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển: Nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển
xã hội bằng các chính sách hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp về vốn, nhất là các dịch vụ
công cộng, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ từng bước ổn định và phát triển. Nhà
nước có chính sách xoá đói giảm nghèo thông qua cấp tín dụng vay ưu đãi cho đối
tượng người nghèo, đồng thời hướng dẫn cách làm ăn để giúp cho hộ nghèo thoát khỏi
đói nghèo, Nhà nước đầu tư vào một số lĩnh vực nhằm thu hút lao động xã hội giải
quyết các vấn đề thất nghiệp, từ đó tạo ra tiền đề phát triển cho nền kinh tế đất nước.
- Chức năng khuyến khích sự phát triển: Khác với các công cụ quản lý khác,
phần lớn chính sách của Nhà nước có vai trò tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển
kinh tế xã hội, mỗi chính sách đều hướng vào giải quyết một vấn đề nổi cộm trong xã
hội, khi vấn đề được giải quyết tạo động lực cho sự phát triển, tuy nhiên lại nảy sinh
nhu cầu phát triển mới. Như đối với chính sách xoá đói giảm nghèo, thông qua Ngân

hàng hộ nghèo được cấp tín dụng ưu đãi, từ đó họ có cơ hội làm ăn vươn lên thoát
nghèo, tuy nhiên vấn đề khác lại nảy sinh đó là khi thoát nghèo các hộ này vẫn cần
được đầu tư vốn để sản xuất kinh doanh tránh nguy cơ tái nghèo, do vậy nhu cầu vay
mới nảy sinh và phát triển.
12
1.1.2. Tín dụng, tín dụng chính sách
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên
cho vay và bên đi vay; theo đó bên cho vay cung cấp một lượng vốn tiền tệ hoặc tài
sản cho bên đi vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả
vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất. Hay nói cách khác: “Tín dụng là một phạm trù kinh
tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một
lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận. Theo Thư viện học
liệu Mở Việt Nam (VOER), <voer.edu.vn/m/tin-dung-ngan-hang/77e7ff2e>.
1.1.2.2. Tín dụng chính sách
Tín dụng chính sách là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy
động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác; các khoản cho vay theo
chỉ định không vì mục đích lợi nhuận của ngân hàng để hỗ trợ các chính sách kinh tế,
chính trị hoặc một lĩnh vực ưu tiên cụ thể trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Tại
Việt Nam, tín dụng chính sách là một công cụ của Chính phủ nhằm thực hiện Chương
trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổ định xã hội; tạo tiền đề cho việc xây dựng và
phát triển kinh tế của đất nước.
1.1.2.3. Đặc trưng của tín dụng chính sách
Cho vay là hoạt động nghiệp vụ chính đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân
hàng. Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi
suất đầu ra. Với phương thức hoạt động "đi vay để cho vay", các NHTM phải tìm mọi
cách để huy động vốn và cho vay với khả năng tối đa, phải thực hiện chính sách lãi
suất thực dương để tự bù đắp chi phí, có lợi nhuận và bảo toàn vốn. Nếu như đánh giá
hiệu quả hoạt động của các NHTM là khả năng sinh lợi, tương ứng với lợi ích kinh tế

được lượng hoá cụ thể ở một lượng giá trị tiền tệ nhất định thì với tín dụng chính sách,
hiệu quả hoạt động đồng nghĩa với việc đạt được những kết quả mà bao hàm trong đó
cả lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội qua việc thực thi các chính sách tín dụng.
Hiệu quả của tín dụng chính sách mang lại đối với Ngân hàng là người nghèo và
các đối tượng chính sách khác có được việc làm và tạo thu nhập ổn định, đáp ứng được
nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống, cải thiện và nâng cao dần mức sống, tạo tiền đề cho
tích luỹ và đầu tư trong tương lai và thoát nghèo bền vững.
13
1.1.3. Sự hình thành mô hình tín dụng chính sách
Phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu chiến lược hàng đầu của mọi quốc gia. Sự
phát triển không phải theo thời điểm mà đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững lâu dài vì
nếu mang tính thời điểm thì đó chỉ là sự tăng trưởng hay mới chỉ là bước khởi đầu của
sự phát triển, do đó sẽ không duy trì được sự bền vững lâu dài, kết cấu xã hội bị phá
vỡ và kéo theo là sự tụt hậu. Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững thì tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền với công bằng xã hội và xóa bỏ sự phân hoá giàu nghèo.
Xoá đói giảm nghèo không những là một trong những chính sách xã hội cơ bản
được Đảng và Nhà nước quan tâm và là một bộ phận quan trọng trong mục tiêu kinh tế
xã hội của đất nước; một trong những chính sách mà Nhà nước dùng để phát triển và
duy trì ổn định xã hội. Thực hiện chủ trương của Đảng, trong nhiều năm qua, Chính
phủ đã triển khai thực hiện nhiều chính sách và phương thức quản lý khác nhau về tín
dụng ưu đãi đối với người nghèo như giao cho NHTM Nhà nước cho vay ưu đãi về lãi
suất đối với các tổ chức kinh tế và dân cư thuộc vùng núi cao, hải đảo, vùng đồng bào
Khơme sống tập trung giai đoạn (1986-2002); thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo
(1993-1994).
Để hộ nghèo tránh nguy cơ rủi ro và chịu lãi suất cao khi sử dụng dịch vụ tài
chính phi chính thức, Chính phủ đã quyết định thành lập Ngân hàng phục vụ người
nghèo (1995-2002) một bộ phận của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NHNo&PTNT) thực hiện tín dụng cho vay người nghèo. Đây là kênh tín dụng chính
sách riêng để hỗ trợ tài chính cho hộ nghèo có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập, từng bước thay đổi tín dụng đối với hộ nghèo làm quen dần với dịch vụ tài

chính tín dụng của ngân hàng với nguyên tắc “vay – trả”.
Nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi NHTM; ngày 4/10/2002, Chính phủ ban
hành Nghị định số 78/2002/NĐCP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác; cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập Ngân hàng
Chính sách xã hội; NHCSXH trở thành một công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc
thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội
thông qua hình thức tín dụng chính sách.
1.1.4. Vai trò của tín dụng chính sách
Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới khi thực hiện công cuộc xoá đói giảm
nghèo, cung cấp vốn tín dụng chính sách luôn đóng một vai trò quan trọng, cần thiết
14
trong việc giúp đỡ về tài chính cho người nghèo khi thiếu vốn để sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo, giải quyết về tình
trạng thiếu công bằng xã hội. Trong các nguồn tài chính cấp cho người nghèo và các
đối tượng chính sách khác thì nguồn vốn tín dụng luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng
nguồn vốn và mang tính thương mại hơn, phù hợp hơn với cơ chế kinh tế thị trường,
phát huy hiệu quả hơn so với các nguồn vốn khác trong công tác xoá đói giảm nghèo.
Tại Việt Nam, tín dụng chính sách đầu tư cho hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác ở nhiều lĩnh vực khác nhau, từ phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh; trình
độ học vấn đến mục đích tiêu dùng nhằm cải thiện, nâng cao điều kiện sống; vì mục
tiêu xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Phát triển kinh
tế đi đôi với xóa đói, giảm nghèo là chủ trương nhất quán của Đảng trong quá trình đổi
mới và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; để thực hiện mục
tiêu này, tín dụng chính sách đảm nhiệm các vai trò trọng yếu sau:
1.1.4.1. Là đầu mối để huy động các nguồn lực tài chính thực hiện chính sách của
quốc gia đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác:
Luật Tổ chức tín dụng, năm 2010 quy định: “Chính phủ thành lập ngân hàng
chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh
tế - xã hội của Nhà nước”. Quá trình đi từ Quỹ cho vay ưu đãi người nghèo đến Ngân
hàng phục vụ người nghèo và Ngân hàng Chính sách xã hội ngày nay để tập trung các

nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, vốn tài trợ vào một đầu mối; tách tín
dụng ưu đãi ra khỏi hệ thống tín dụng thương mại cho phù hợp với tiến trình đổi mới
và hộ nhập quốc tế của đất nước và tập trung nguồn lực của cộng đồng quốc tế giải
quyết vấn đề nghèo đói vì mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội an sinh.
Tín dụng chính sách là nơi huy động các nguồn vốn phục vụ cho chương trình
xoá đói giảm nghèo, là địa chỉ đến của mối quan tâm đóng góp từ các tổ chức, cá nhân,
cộng đồng đối với người nghèo thông qua việc góp vốn với lãi suất ưu đãi. Hoạt động
huy động vốn không chỉ dừng lại ở các tổ chức đầu tư lớn mà còn được triển khai rộng
rãi trong cá nhân, cộng đồng dân cư và chính đối tượng được đầu tư cũng tham gia tiết
kiệm, thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với sự nghiệp xoá đói giảm nghèo; phát huy
nội lực bản thân, nội lực từng vùng và khu vực cùng chung mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội. Có thể số lượng huy động vốn từ người nghèo không nhiều, song qua đó cũng
hình thành dần ý thức tích luỹ, tạo thói quen tiết kiệm, kinh tế; đồng thời được tiếp cận
15
với việc sử dụng các dịch vụ tài chính như chuyển tiền, nhận tiền, gửi tiền như các
tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.1.4.2. Cung cấp vốn tín dụng chính sách góp phần giảm dần chênh lệch mức
thu nhập giữa nông thôn và thành thị, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Tín dụng chính sách góp phần cải thiện thị trường tài chính khu vực nông thôn,
đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số có điều kiện sống khó
khăn; hạn chế được nạn vay nặng lãi, tình trạng bán lúa non, gán nợ, cầm cố ruộng
đất ở nông thôn. Các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác là những người rất
dễ bị tổn thương trước các biến cố về kinh tế và xã hội, với nguồn vốn tín dụng của
Ngân hàng, họ có vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, giải quyết các áp lực về tài
chính, tạo công bằng trong quá trình lao động sản xuất; đồng thời được hỗ trợ nguồn
lực để chống chọi với những khó khăn trong cuộc sống nhất là khi bị rủi ro bất khả
kháng trong quá trình sử dụng vốn; họ được tiếp tục đầu tư bù đắp cho những khoản bị
rủi ro, không gián đoạn về quy trình sản xuất hoặc áp lực về thời hạn thu hồi vốn khi
chưa thoát nghèo; tạo cơ hội cạnh tranh công bằng về cung ứng sản phẩm cho thị
trường, ổn định thu nhập.

Hoạt động tín dụng chính sách được đánh giá và nhìn nhận ở tầm vĩ mô là góp
phần đạt được kết quả và mục tiêu của hệ thống chính sách xã hội trong quá trình phát
triển của quốc gia. Hỗ trợ người nghèo trong việc cải thiện và nâng cao dần mức sống
là con đường trực tiếp và hữu hiệu trong việc thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, tạo sự
phát triển đồng đều và ổn định trong cấu trúc kinh tế xã hội. Mục tiêu tối cao của hệ
thống chính sách xã hội trong nền kinh tế là xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo, hướng tới
một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và còn là điều kiện quan trọng để tăng
trưởng kinh tế, phát triển bền vững.
1.1.4.3. Vốn tín dụng chính sách góp phần tạo nhiều cơ hội cho người nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
Đối với các đối tượng chính sách xã hội như người nghèo, học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, người
có nhu cầu việc làm và tạo ra việc làm mới… thì tín dụng chính sách là một cơ hội rất
lớn cho các đối tượng chính sách tiếp cận với tín dụng cho vay ưu đãi của Nhà nước,
từ đó có vốn làm ăn, có chi phí để trang trải học tập, có cơ hội để được ra nước ngoài
làm việc để tạo ra thu nhập. Tuy nhiên người vay vẫn phải trả lãi và hoàn trả gốc khi
16
đến hạn, do vậy buộc người vay cũng phải sử dụng vốn tính toán sao cho có hiệu quả
để vừa tạo ra thu nhập cải thiện đời sống vừa trả được nợ cho ngân hàng.
1.1.4.4. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội.
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng
hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất; việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp
dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều
này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư những người nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện.
Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp.

Ngoài việc tự khai thác sức lao động sẳn có để tham gia sản xuất, phát triển nghề
ở nông thôn; bên cạnh đó chính sách đầu tư vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
nhằm thu hút lao động và giải quyết việc làm đối với lao động tại nông thôn, lao động
tại thành thị thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách đã hạn chế phần nào tình
trạng thất nghiệp trong xã hội.
1.1.5. Sự cần thiết phải thực hiện tín dụng chính sách; việc ra đời NHCSXH.
1.1.5.1. Sự cần thiết phải thực hiện tín dụng chính sách.
Trong giai đoạn thương mại hoá toàn cầu là xu hướng phát triển của kinh tế thế
giới, trong kinh tế thương mại qui luật cạnh tranh đã thúc đẩy nhanh hơn quá trình
phát triển không đều, càng làm sâu sắc thêm sự phân hoá giữa các tầng lớp dân cư
trong một quốc gia. Qua kinh nghiệm của một số nước cho thấy, khi kinh tế càng phát
triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động càng cao bao nhiêu nếu không giải quyết
các vấn đề xã hội như: công bằng trong phân phối, chống tình trạng bóc lột thì tình
trạng đói nghèo của một bộ phận dân cư lại càng bức xúc và dễ có nguy cơ dẫn đến
xung đột. Khoảng cách về mức thu nhập của người nghèo so với người giàu ngày càng
có xu hướng dãn rộng ra đang là vấn đề có tính toàn cầu. Chính vì thế, công cuộc xoá
đói giảm nghèo đối với mọi quốc gia luôn đóng một vai trò cần thiết và quan trọng
trong suốt quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, công tác xoá đói giảm nghèo

×