i
LỜI CAM ĐOAN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
VŨ CHÍ CÔNG
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP HOÀ - TỈNH BẮC GIANG
Tác giả
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Vũ Chí Công
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
iii
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu, người đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Phòng QLĐT Sau Đại học;
Khoa Kinh tế (Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên);
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Phòng Nông Nghiệp &
PTNT, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính & Kế hoạch, Phòng Tài nguyên
Môi trường, Phòng Lao động - TBXH, Trạm Khí tượng - Thuỷ văn huyện
Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang; UBND các xã, thị trấn và bà con nông dân huyện
Hiệp Hoà (tỉnh Bắc Giang); Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận
văn tốt nghiệp.
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC...... ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ......................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU........ .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012
Tác giả
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thúc đẩy phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá ................................................................................................ 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá ................... 5
Vũ Chí Công
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 22
1.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết........................................... 37
1.2.2. Chọn địa điểm và phương pháp nghiên cứu ......................................... 37
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................... 40
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HOÀ TỈNH
BẮC GIANG .................................................................................................. 42
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hiệp Hoà ......................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
v
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Hiệp Hoà ...................................................... 42
3.1.4. Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá phải có sự điều
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 45
hành, quản lý của Nhà nước ............................................................................ 76
2.1.3. Những lợi thế và hạn chế đối với phát triển sản xuất nông nghiệp
3.2. Định hướng, mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông
hàng hoá của huyện Hiệp Hoà ........................................................................ 49
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Hiệp Hoà đến năm 2020....... 77
2.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở huyện
3.2.1. Định hướng, mục tiêu............................................................................ 77
Hiệp Hoà ......................................................................................................... 52
3.2.2. Các giải pháp chủ yếu ........................................................................... 80
2.2.1. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp .................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 88
2.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở huyện
I. Kết luận ........................................................................................................ 88
Hiệp Hoà ......................................................................................................... 53
II. Kiến nghị .................................................................................................... 90
2.2.3. Thực trạng và các loại hình tổ chức sản xuất ........................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
2.3. Đánh giá thực trạng tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
PHỤ LỤC....... ................................................................................................ 93
hoá trên địa bàn huyện Hiệp Hoà .................................................................... 71
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 71
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại .......................................................................... 72
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP
HOÀ TỈNH BẮC GIANG ............................................................................ 73
3.1. Một số quan điểm chủ yếu ....................................................................... 73
3.1.1. Phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá một cách bền
vững nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế từng vùng trên
địa bàn huyện ................................................................................................. 73
3.1.2. Phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phải gắn với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế ................................................................................... 74
3.1.3. Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá phải gắn liền
với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường bền vững ........................ 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AFEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Hiệp Hòa năm 2010 .......... 43
BVTV
Bảo vệ thực vật
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất, Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông lâm
BQ
Bình quân
thuỷ sản huyện Hiệp Hoà giai đoạn 2005 - 2010............................ 52
CNH - HĐH Công nghiệp hòa - hiện đại hóa
GCN KTTT
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Biểu 2.3. Cơ cấu diện tích gieo trồng huyện Hiệp Hoà giai đoạn 2005 2010 ................................................................................................. 54
HTX
Hợp tác xã
Biểu 2.4. Diện tích, năng suất cây lúa của huyện Hiệp Hoà .......................... 56
KTQD
Kinh tế quốc dân
Biểu 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính huyện
KHCN
Khoa học công nghệ
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
UBND
Ủy ban nhân dân
SP
Sản phẩm
SX
Sản xuất
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WTO
Tổ chức thương mại Thế giới
Hiệp Hoà giai đoạn 2005 - 2010 ..................................................... 57
Biểu 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả huyện Hiệp
Hoà giai đoạn 2005 - 2010 .............................................................. 59
Biểu 2.7. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Hiệp Hoà giai đoạn
2005 - 2010 ..................................................................................... 60
Bảng 2.8. Tổng hợp tình hình nhân khẩu, lao động và trình độ lao động
của các hộ điều tra........................................................................... 67
Biểu 2.9. Tổng hợp quy mô sản xuất của các hộ điều tra............................... 67
Biểu 2.10. Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra ....... 68
Bảng 2.11. Tổng hợp tình hình thu - chi tài chính và tài sản của các hộ
điều tra............................................................................................. 69
Bảng 2.12. Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô hàng hoá của các xã điều
tra năm 2011 ................................................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
1
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang ..................... 42
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay nước ta trong hơn 20 năm đổi mới, thực hiện CNH - HĐH đất
Hình 2.3. Cơ cấu sử dụng đất huyện Hiệp Hoà năm 2010 ............................. 44
nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng. Đảng và
Hình 2.4. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế ....................................... 47
Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách Nông nghiệp và nông thôn; các
chính sách được đặt ra đều nhằm thúc đẩy để chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường trong nông
nghiệp, nông thôn hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá là một định hướng đúng đắn
trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay của nước ta. Nước ta vốn là một
nước nông nghiệp, sản xuất dựa trên cơ sở kỹ thuật lạc hậu, thủ công, sản xuất
công nghiệp chưa phát triển. Từ năm 1960 - 1990, nông nghiệp nước ta là một
nước tự cấp, tự túc, dưới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, sản xuất nông
nghiệp chủ yếu sản xuất lương thực. Tuy lấy lương thực là mục tiêu chủ yếu,
nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu từ 0,5 - 1 triệu tấn lương thực, các sản
phẩm cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây lương thực, chăn nuôi phát triển
chậm nên đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. Trước thực trạng đó,
tháng 4/1988 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 10 về “đổi mới quản lý
nông nghiệp” với nội dung quan trọng nhất là thừa nhận hộ nông dân là đơn
vị tự chủ sản xuất trong nông nghiệp; đây là động lực to lớn cho sự phát triển
nông nghiệp - nông thôn Việt Nam. Những năm đổi mới cơ chế trong sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đạt được những thành tựu đáng kể:
Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt từ 4 - 4,5 triệu tấn, vươn lên đứng thứ 2
thế giới. Các mặt hàng cà phê, cao su, chè, điều, tiêu…xuất khẩu đều có được
vị thế trên thị trường quốc tế. Đời sống của nhân dân được cải thiện, bộ mặt
nông thôn có thay đổi rõ rệt. Sự phát triển nông nghiệp ở nước ta đặt trong sự
phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng của khu vực và thế giới;
đặc biệt khi chúng ta đã tham gia thực hiện AFTA, tham gia APEC và gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3
nhập WTO, đây là thuận lợi nhưng cung là vấn đề rất khó khăn, thách thức
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ nay đến
cho phát triển nông nghiệp hàng hoá nước ta. Nông nghiệp nước ta có thế
năm 2020 và những năm tiếp theo đã trở thành vấn đề rất cấp thiết đối với
mạnh về đất đai, lao động có khả năng đa dạng hoá sản phẩm, nhưng chúng ta
huyện Hiệp Hoà.
có nhiều điểm yếu: Cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ, công nghệ
Để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện Hiệp
chế biến, kinh nghiệm thương trường, trình độ tổ chức quản lý…những yếu
Hoà có hiệu quả cao nhất, cần phải đánh giá thực trạng từ đó đề ra được
điểm đó là hạn chế, làm cho chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản
những giải pháp khoa học có tính khả thi về phát triển sản xuất nông nghiệp
phẩm cao, làm tính cạnh tranh của hàng hoá thấp. Để hội nhập với thị trường
hàng hoá. Xuất phát từ thực tế khách quan đó nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
khu vực và quốc tế, giữ được thị trường trong nước, chúng ta phải phát triển
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang” là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết.
Hiệp Hoà là một huyện nông nghiệp thuộc vùng trung du Bắc Bộ, nằm
ở phía tây nam tỉnh Bắc Giang; có thế mạnh về đất đai và các yếu tố địa lý.
Yếu tố địa lý quyết định không gian tồn tại và tạo lên sự mạnh yếu của mỗi
đơn vị lãnh thổ, trực tiếp ảnh hưởng đến phương thức sản xuất và triển vọng
của nền kinh tế. Hiệp Hoà là một huyện trung du miền núi nhưng có vị trí địa
lý khá lý tưởng: Nằm kề Thủ đô Hà Nội - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
của cả nước, tiếp giáp với địa bàn trọng điểm Bắc Bộ; lại có mạng lưới giao
thông tương đối phát triển,… nên huyện sẽ có điều kiện phát triển giao lưu
kinh tế với bên ngoài, thu nhận nhanh nhậy các thông tin, đường lối, chính
sách kinh tế và cơ hội đầu tư kinh doanh. Yếu tố địa lý này là tiền đề rất quan
trọng tạo cho huyện phát triển năng động nền kinh tế của mình, hội nhập
nhanh chóng với nền kinh tế đất nước tuy nhiên nông nghiệp vẫn là ngành sản
xuất chủ yếu nhưng đó là một nền nông nghiệp thuần nông, phân tán manh
mún, hàng hoá chưa phát triển, trong khi đó công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ phát triển chậm, còn rất nhỏ lẻ. Các nguồn lực hiện có, các
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và nghiên cứu thực trạng phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện Hiệp Hoà; Từ đó đưa ra các mục tiêu,
hướng phát triển và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn nâng cao đời
sống nông dân huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về thúc đẩy phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang.
- Đưa ra giải pháp chủ yếu khoa học và khả thi nhằm thúc đẩy phát
tiềm năng trong vùng chưa được quan tâm để khai thác hợp lý. Tỷ lệ hộ nghèo
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang.
còn ở mức cao. Tỷ lệ lao động các ngành, lĩnh vực rất bất cập. Những yếu
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
kém đó trên thực tế đã trở thành lực cản, làm chậm quá trình tăng trưởng và
3.1. Đối tượng nghiên cứu
phát triển kinh tế xã hội của huyện. Do đó, việc khai thác có hiệu quả các
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về
nguồn lực, đẩy nhanh quá trình sản xuất của các ngành theo hướng công
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá để tìm ra phương hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5
và giảp pháp phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Cụ thể là
CHƢƠNG I
các hộ nông dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm và dịch vụ nông
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Hoà.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thúc đẩy phát triển sản xuất nông
- Về không gian: Nghiên cứu phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá
trên địa bàn huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang.
nghiệp hàng hoá
1.1.1. Cơ sở lý luận về thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá
- Về thời gian:
1.1.1.1. Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
+ Những tư liệu tổng quan thu thập từ tài liệu đã công bố trong khoảng
thới gian từ năm 1986 đến nay.
- Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
+ Số liệu đánh giá thực trạng được điều tra trong giai đoạn 5 năm từ
năm 2005-2010.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp và kinh tế nông thôn được nói đến như một nền kinh tế truyền
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất
nông nghiệp (chủ yếu gồm trồng trọt và chăn nuôi); những loại nông nghiệp
hàng hoá chính, những vấn đề về giá trị, cơ cấu, tình hình phát triển nông
thống. Thời gian dài của lịch sử, nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của
hầu hết các quốc gia.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội:
nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang.
Dù trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật đến đâu thì ngày nay sản phẩm
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
của nông nghiệp chưa có một ngành sản xuất nào thay thế được. Thiếu những
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
sản phẩm đó, con người không thể tồn tại và phát triển được và do đó không
là tài liệu góp phần giúp huyện Hiệp Hoà xây dựng kế hoạch, mục tiêu phát
thể đảm bảo cho các ngành kinh tế khác phát triển. Vì vậy mỗi nước trước hết
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện trong thời kỳ CNH-HĐH và
phải sản xuất được lương thực hoặc nhập khẩu lương thực, đáp ứng nhu cầu
hội nhập quốc tế.
tiêu dùng của xã hội. [18]. Anghen đã viết: “Trước hết con người cần phải có
5. Bố cục của luận văn
ăn, ở mặc trước khi họ lo đến chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
giáo…” [8]. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn
- Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
trong phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là
- Chương II: Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên
những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên
địa bàn huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
- Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hoá trên địa huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
7
sống của nhân dân trước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia
của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học - công nghệ ngày càng
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp
phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.
còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lượng,
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
chất lượng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều
hàng hoá, mở rộng thị trường. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp
kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai
dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập
đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả
khẩu lương thực để giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn, nhưng điều đó
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được
chỉ phù hợp với các nước như Singapore, Ả rập Saudi hay Brunei mà không
tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động
dễ gì đối với các nước như Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam là
phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản,… Những điển
những nước đông dân. Các nước đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời
hình thành công về sự phát triển ở nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nông
sống của nhân dân ổn định thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải sản xuất
nghiệp để đầu tư cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn
trong nước. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ
khác một cách hợp lý, không nên cường điệu quá vai trò của vốn tích luỹ
có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có
trong nông nghiệp.
an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công
định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
sẽ khó thu hút được đầu tư để phát triển bền vững, lâu dài.
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là các nước
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư
đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
nông thôn sẽ làm cho nhu cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc
triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt
đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển.
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
Nông nghiệp còn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
loại nông lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
9
phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bao gồm tăng trưởng
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thủy sản. Xu hướng chung ở các
cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, phát triển là việc
nước trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông
nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo
lâm thủy sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng
dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển
đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
kinh tế có thể hiểu là quá trình chuyển biến theo hướng tiến bộ về mọi mặt
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm tăng trưởng về
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi
của cải vật chất và sự tiến bộ xã hội.
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
1.1.1.2. Sản xuất hàng hóa
nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu… làm ô nhiễm đất và
Hàng hóa là vật phẩm do lao động con người tạo nên để trao đổi. Sản
nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ
xuất hàng hóa là sản xuất ra các sản phẩm để bán, trao đổi phục vụ yêu cầu
con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thủy
sản xuất và tiêu dùng. Sản xuất ra đời và phát triển dựa trên cơ sở của phát
văn thay đổi xấu sẽ đe dọa đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất và phân công lao động xã hội. Ngay từ thời sơ khai, loài người
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tách từ thời săn bắt, hái lượm sang các ngành chăn nuôi đã có sự trao đổi hàng
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường [7].
hóa dưới hình thức hàng trao đổi hàng. Cho đến ngày nay khi sản xuất phát
- Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển
triển, sự phân công lao động ngày càng sâu sắc, trình độ chuyên môn trong
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lên về số lượng và sự cải thiện về
sản xuất ngày càng cao, mỗi một người, một bộ phận chỉ sản xuất một loại
chất lượng của sản phẩm xã hội và các yếu tố sản xuất ra sản phẩm xã hội.
hoặc một sản phẩm giới hạn, thậm chí chỉ một bộ phận của sản phẩm. Trong
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc thu
khi đó sản xuất phát triển đời sống ngày càng cao, yêu cầu sản phẩm tiêu
nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nếu như sản phẩm
dùng, các hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng. Điều này đã thúc đẩy sản
hàng hoá trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế.
xuất hàng hóa và kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển hơn. Sản xuất hàng
Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản
hóa tồn tại và phát triển ở nhiều chế độ xã hội, là sản phẩm của lịch sử phát
xuất, từng vùng sản xuất của một quôc gia. Để biểu thị tăng trưởng kinh tế
triển của loài người. Nó có nhiều ưu thế và là một phương thức hoạt động
người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính toàn bộ
kinh tế tiến bộ hơn hẵn so với nền kinh tế tự cung, tự cấp.
hay tính bình quân đầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, đó là mức
tăng % hay tuyệt đối hàng năm, hay tính bình quân trong một giai đoạn.
Sản xuất hàng hoá là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và
mang tính phổ biến của nền nông nghiệp phát triển. Với những kết quả tổng
Tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
kết từ nhiều nước trên thế giới qua các thời kỳ lịch sử, nhiều nhà kinh tế đã
đoạn nhất định sẽ cho khái niệm tốc độ tăng trưởng, đó là sự tăng thêm sản
chia quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp làm 3 giai đoạn: nông nghiệp tự
lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
cung, tự cấp, nông nghiệp đa dạng hoá và nông nghiệp chuyên môn hoá cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
11
Giai đoạn nông nghiệp tự cung, tự cấp: sản xuất nông nghiệp chỉ phục
tác, tính chất và trình độ xã hội hoá sản xuất kinh doanh nông nghiệp ngày
vụ cho nhu cầu của chính mình, trước hết là đáp ứng về lương thực nên sản
càng mở rộng và hoàn thiện. Các thành phần kinh tế phát huy đúng vai trò, vị
xuất chỉ tập trung ở một vài loại cây trồng truyền thống. Nông nghiệp hoàn
trí của mình và giữa chúng liên kết chặt chẽ với nhau trên từng địa bàn.
toàn dựa vào tự nhiên với công cụ lao động thô sơ, kỹ thuật và công nghệ có
Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá đảm bảo cung cấp ổn định lương
nhiều hạn chế, chưa quan tâm đến thị trường. Sản xuất khép kín và phụ thuộc
thực, thực phẩm cho xã hội, tạo động lực cho quá trình công nghiệp hoá, hiện
vào tự nhiên, quy mô nhỏ nên độ rủi ro cao, thu nhập thấp, chỉ đủ nuôi sống
đại hoá mà trước hết là đẩy nhanh một bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá
người sản xuất, chưa có sản phẩm hàng hoá.
nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nông
Giai đoạn đa dạng hoá sản xuất nông sản: chủng loại cây trồng, vật
nghiệp. Khi sự trao đổi và giao lưu hàng hoá tăng lên sẽ hoàn thiện mạng lưới
nuôi đã phong phú hơn, hạn chế được tình trạng sản phẩm nông nghiệp một
thương nghiệp, quản lý và điều tiết thị trường có hiệu quả, góp phần mở ra thị
phần tiêu dùng cho gia đình, một phần để trao đổi, từ giai đoạn này đã bắt đầu
trường nông sản, hình thành đồng bộ thị trường tiền tệ, hệ thống tín dụng,
có nông sản hàng hoá.
ngân hàng, dịch vụ... tạo tiền đề vật chất khách quan và cơ sở kinh tế vững
Giai đoạn nông nghiệp được chuyển sang sản xuất chuyên môn hoá,
mạnh cho việc phát triển một nền nông nghiệp (theo nghĩa rộng) bền vững,
hình thành các trang trại chuyên kinh doanh một vài loại sản phẩm nhất định,
phát huy được vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân, biến đổi tận gốc rễ
sử dụng các máy móc công nghệ cơ giới hoá, hiện đại hoá, cần ít lao động.
bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn.
Sản xuất nông sản theo hướng phát triển toàn diện, chuyên môn hoá theo
Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa mà đề tài nghiên
ngành, vùng để có tỷ suất hàng hoá cao, tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo
cứu không phải là theo chế độ sản xuất hàng hóa XHCN theo cơ chế cũ - cơ
ra khối lượng, chất lượng nông sản hàng hoá cao, chủng loại phong phú.
chế kế hoạch hóa tập trung, mà là nền sản xuất hàng hóa với nhiều thành phần
Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá có ý nghĩa rất to lớn về mặt kinh
kinh tế tham gia, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết
tế, văn hoá, xã hội, an ninh chính trị, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh
của Nhà nước XHCN. Một sản phẩm nông nghiệp trở thành hàng hoá phải
thái. Phát triển nông sản hàng hoá sẽ thúc đẩy việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
được sản xuất từ các thành phần kinh tế khác nhau và được lưu thông trên thị
cơ cấu sản xuất nông nghiệp và phân công lại lao động theo hướng chuyên
trường, đồng thời sản phẩm đó phải có giá cả cạnh tranh với các sản phẩm
môn hoá và phát triển tổng hợp trên cơ sở lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương
cùng loại.
đối của vùng và các tiểu vùng. Thông qua đòi hỏi khắt khe và kích thích của
Giá sản phẩm cao hơn giá trị đích thực của nó sẽ tạo cơ hội cho sản
thị trường các cơ sở sản xuất nông sản hàng hoá thực hiện cải tiến kỹ thuật,
phẩm đó mở rộng được thị trường tiêu thụ, có cơ hội tiếp xúc ngày càng nhiều
đổi mới trang thiết bị, công nghệ, hợp lý hoá quá trình sản xuất, lựa chọn
hơn với khách hàng, tạo cơ hội cho sản phẩm tiêu thụ ngày một nhiều hơn,
phương án đầu tư hợp lý và tiết kiệm, nâng cao được năng suất, chất lượng,
giúp nhà sản xuất không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất. Đây là chức năng
hiệu quả sản xuất và sử dụng tài nguyên tốt hơn. Thông qua cạnh tranh và hợp
thông tin của sản phẩm hàng hoá nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
13
Trong nông nghiệp việc xác định phương hướng sản xuất đi đôi với
+ Bền vững về môi trường kinh tế - xã hội nông thôn: Sản xuất sản
việc xác định cơ cấu cây trồng. Một phương hướng sản xuất quyết định cơ
phẩm hàng hoá (sản phẩm chuyên môn hoá) phải gắn với phát triển sản phẩm
cấu cây trồng, nhưng mặt khác cơ cấu cây trồng sản xuất hợp lý cũng là cơ sở
đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên
để xác định phương hướng sản xuất [17].
tại chỗ, phải là sản phẩm sạch, không gây ô nhiễm môi trường, phá hoại môi
1.1.1.3.Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá
trường, môi sinh.
Thúc đẩy: Theo từ điển tiếng việt “thúc đẩy là kích thích để tiến lên”,
theo từ điển Lạc Việt “thúc đẩy là tạo điều kiện để phát triển mạnh”.
Vậy thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá là kích thích,
tạo điều kiện để phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá là những giải
phái nhằm kích thích, tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
+ Gắn được sản xuất, chế biến với môi sinh môi trường nông thôn mới,
tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn được
sản xuất với chế biến để vừa sử dụng được nguyên liệu tại chỗ, giảm được chi
phí vận chuyển, thu hút được lao động tại chỗ, tạo thêm được việc làm. Đa
dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên,
đất đai và lao động của từng địa phương, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo
a. Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hoá
điều kiện để sản phẩm hàng hoá phát triển thuận lợi, hiệu quả. *Phát triển
* Phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một
sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một quá trình từ một nền nông
đặc trưng cơ bản trong cơ chế thị trường hàng hoá.
Nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững phải dựa trên
mấy tiêu chí:
nghiệp truyền thống, phân tán, lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém lên một nền
sản xuất nông nghiệp hiện đại một nền kinh tế mở, hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới.
+ Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm được tạo ra không những phải
Ở một nền sản xuất nông nghiệp như nước ta sản xuất hàng hoá phải đi
khai thác được lợi thế tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết…) lợi thế về mặt
từng bước vững chắc, không chủ quan nóng vội, duy ý chí nhưng không thể
kinh tế (lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có…) về mặt xã
ngồi chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển.
hội và môi trường (tạo ra sự liên kết trong nông thôn, xây dựng nông thôn
mới và cải tạo được môi sinh môi trường…)[16].
Đi từng bước vững chắc, trước hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ bằng cách đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Phát huy nội
+ Bền vững về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được
lực của mình, bằng thâm canh tăng năng suất, bằng các biện pháp kỹ thuật
thị hiếu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu về khối lượng, chất
tiên tiến tăng nhanh sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm trao
lượng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trường tiêu thụ ổn định và tạo
đổi. Khi đã tạo được thế đứng vươn lên làm giàu, lựa chọn sản phẩm vừa có
khả năng mở rộng thị trường mới. Thị trường ở đây được hiểu là thị trường
nhu cầu trên thị trường, vừa có lợi thế của địa phương để sản xuất hàng hoá.
tiêu dùng sản phẩm cùng thị trường nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp
Khi đã có hàng hoá, có chỗ đứng của hàng hoá rồi mở rộng sản xuất, phát huy
chế biến. [16]
cao lợi thế, từng bước đi vào chuyên môn hoá, tranh thủ ngoại lực để phát
triển. Đó là bước đi của một nền nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
15
Giai đoạn nông nghiệp sản xuất hàng hoá bền vững. Đặc trưng của nó
là nền nông nghiệp được thương mại hoá và chuyên môn hoá cao, khối lượng
gia đình về khả năng đầu tư và trình độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực,
tranh thủ ngoại lực.
hàng hoá nhiều và chủng loại hàng hoá phong phú, có cơ sở vật chất - kỹ
- Cây con được lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy mô
thuật hiện đại, cho phép hình thành và phát triển các vùng cây con chuyên
lớn để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng
môn hoá và thâm canh với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý, khai thác tối
của thị trường hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng hoặc liên
đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phương; thị trường
vùng, trong huyện và liên huyện một cách ổn định.
được mở rộng cả trong và ngoài nước. Mục đích của sản xuất nông nghiệp
- Cây con được lựa chọn trước mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có
hàng hoá là tối đa hoá lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hoá đã được xác
như cơ sở chế biến, đường giao thông, đường điện… để giảm chi phí sản xuất
định từ trước khi quá trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản xuất
và tiêu thụ nhưng về lâu dài phải tiếp thu được kỹ thuật mới và cơ sở hạ tầng
như thế nào không phải xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất mà xuất phát
mới, nguồn nhân lực mới để tăng được năng lực cạnh tranh trên thị trường.
từ nhu cầu người mua, của thị trường. Thời kỳ này được tự do thương mại
Quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững là
hoá nên con người sản xuất tìm mọi cách đưa tiến bộ khoa học - công nghệ
quá trình thực hiện mục đích tối đa hoá lợi nhuận và cũng là quá trình tái sản
vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất nhằm làm tăng năng suất lao
xuất hàng hoá mở rộng, ổn định.
động, giảm giá thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm thị trường.
Hiện nay trên thế giới, tuỳ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
nước mà nền nông nghiệp đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau; ở nước
Vai trò của Nhà nước ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống luật
ta hiện nay về căn bản vẫn là một nước nông nghiệp, hàng hoá nhỏ với một
pháp, chính sách về thị trường, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hoá công cộng,
trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hoá lạc hậu, chuyên môn hoá thấp, khối
tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trường
lượng nông sản hàng hoá được sản xuất ra chưa tương xứng với tiềm năng.
kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp [16].
Do vậy, đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở nước ta trong thời
* Chuyên môn hoá cây con có lợi thế:
gian tới không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là một thuộc tính bên
Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp là đa dạng về tự
nhiên và sinh học, để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hàng hoá phát triển, tăng
khối lượng nông lâm sản hàng hoá, điều quan trọng là phải lựa chọn và phân
bố chuyên môn hoá tập đoàn cây con thích hợp cho từng vùng theo hướng cây
con có lợi thế.
- Cây con được lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu và môi trường, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trong lâu dài của chính sự phát triển nền kinh tế - xã hội theo hướng XHCN.
Đối với nông nghiệp ở nước ta hiện nay, một số vùng, địa phương, bên
cạnh sản xuất tự cung tự cấp cũng đã có một số sản phẩm trở thành hàng hoá
với những quy mô và trình độ phát triển khác nhau như chè, cà phê, cao su,
trâu bò, gà, lợn, nuôi trồng thủy sản…Các chính sách của Nhà nước cần có
những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng
thì có thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
17
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hoá:
- Trong nông nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
Phát triển nông nghiệp hàng hoá có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời
ra sản phẩm, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động và là tư liệu
sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền
sản xuất chủ yếu, không thể thay thế được; hiệu quả của sản xuất nông nghiệp
KTQD phát triển, làm tăng khả năng tích luỹ và làm biến đổi sâu sắc trong
phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng đất đai. Xác định rõ quyền sử dụng đất ổn
đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp
định lâu dài cho một cá nhân hoặc một nhóm và như vậy nó tạo ra các chủ thể
hàng hoá là yêu cầu bức thiết trước mắt cũng như lâu dài đối với các quốc gia
sản xuất thực sự làm chủ các tư liệu sản xuất, làm chủ trong sản xuất kinh
trên thế giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đạt trình độ
doanh, từ đó làm chủ đối với nông sản phẩm và tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu
cao còn tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố chủ yếu sau:
cầu thị trường. Việc cho phép nông dân được quyền sử dụng đất sản xuất lâu
* Thứ nhất: Nhân tố thị trường
dài thì nguồn tài nguyên đất đai mới sử dụng có hiệu quả, được bảo vệ và phát
Thị trường có vai trò vừa là điều kiện, vừa là môi trường của kinh tế
triển độ màu mỡ trong quá trình khai thác, phát huy hết khả năng kinh doanh
hàng hoá, nó thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối lượng nông sản hàng
nông nghiệp của mình. Mặt khác, quá trình mua - bán, luân chuyển, chuyển
hoá tiêu thụ trên thị trường, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh
nhượng quyền sử dụng đất sẽ dẫn đến đất đai vận động theo hướng tập trung,
tế của cả người quản lý, nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua tín hiệu
hình thành nên các trang trại, đồn điền có quy mô sản xuất hàng hoá phù hợp,
giá cả thị trường. Chính cái “phong vũ biểu” giá cả thị trường sẽ cung cấp tín
đem lại lợi nhuận cao. Người nông dân làm chủ sử dụng đất là điểm khởi đầu
hiệu, thông tin nhanh nhạy để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế
cho sự phát triển nông nghiệp hàng hoá [11].
sao cho có lợi nhất. Thông qua sự vận động của giá cả, thị trường có tác dụng
- Cũng như đất đai, sức lao động là một trong hai yếu tố cơ bản cấu
định hướng cho người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt
thành quá trình sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp. Mở rộng thị trường lao
hàng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thị
động chính là môi trường tạo nên sự chuyển dịch người lao động từ nơi thừa
trường ngày càng phát triển góp phần làm cho nông nghiệp hàng hoá cũng
đến nới thiếu, từ việc làm không hiệu quả sang việc làm có hiệu quả hơn, tạo
ngày càng đa dạng, phong phú. Nó cũng lựa chọn, đòi hỏi cao về số lượng và
điều kiện để phân bố sức lao động hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của
chất lượng, phong phú về chủng loại nông sản hàng hoá. Nhân tố thị trường
người lao động trong nông nghiệp. Chính sự phân công lao động và chuyên
ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hoá ở đây được xem xét trên 2
môn hoá lao động trong nông nghiệp là cơ sở và là điều kiện để hình thành và
góc độ : Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
phát triển nông nghiệp hàng hoá.
* Thị trường đầu vào: Bao gồm đất đai, lao động, khoa học, công nghệ
Mặt khác, thị trường lao động có được phát triển hay không, nhanh hay
sản xuất, vốn… trong đó đặc biệt là thị trường đất và lao động. Cũng như các
chậm phụ thuộc nhiều vào một mặt là trình độ dân trí, khả năng lao động, kỹ
hàng hoá khác, đất đai và lao động cũng trở thành hàng hoá.
năng nghề nghiệp, tính chất cần cù, thông minh… Trên thực tế, trình độ của
người sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp hàng hoá phải cao hơn người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
19
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế tự nhiên, biểu hiện họ là những người
trình thuỷ lợi; các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như đường
dám kinh doanh làm giàu cho mình và cho xã hội. Họ dám bỏ sức lực và tiền
sá, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, nhà xưởng, kho bãi…
của vào sản xuất cái gì có khả năng nhất, có hiệu quả nhất. Để thực hiện điều
Các nhân tố nêu trên được coi là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật,
đó, đòi hỏi người sản xuất cần phải có những kiến thức cơ bản về khoa học -
chính là “giá đỡ vật chất”, là bộ xương sống của sản xuất, là nhân tố trực
công nghệ, về quản trị kinh doanh, biết tiếp cận và nghiên cứu thị trường,
tiếp làm thay đổi trạng thái của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng,
nhận biết nhu cầu của thị trường, từ đó biết lựa chọn những cây, con nào được
hiệu quả của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nông sản. Ngày nay
người tiêu dùng đánh giá cao và có sức mua lớn.
ở các nước kinh tế phát triển, khoa học - công nghệ đang được ứng dụng
Một mặt khác là sản xuất có được mở rộng hay không? Có được
chuyển đổi từ tự cung sang tự cấp sang sản xuất hàng hoá hay không? Điều
rộng rãi và nó đã ảnh hưởng, tác động rất lớn đến trình độ, quy mô phát
triển nông nghiệp hàng hoá.
này lại phụ thuộc vào thị trường đầu vào, phụ thuộc vào trình độ phát triển
Trong nền sản xuất hàng hoá, vốn là một trong những yếu tố quan trọng
của khoa học công nghệ sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật và cơ sở vật
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn ở đây được xét theo nghĩa hẹp, nó
chất kỹ thuật, trình độ sử dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất.
được biểu hiện một lượng tiền mặt nào đó, nó có thể biến thành một nguồn
Tiến bộ khoa học - công nghệ trong nông nghiệp được biểu hiện những nội
lực cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, tốc độ và
dung cơ bản sau:
quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá tuỳ thuộc vào mức thu nhập và khả
- Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất.
năng tích luỹ vốn của các đơn vị, các chủ thể sản xuất kinh doanh nông
- Hoàn thiện hệ thống quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ
nghiệp cũng như sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước ở cả hai khía cạnh tỷ trọng
bảo quản, chế biến sản phẩm.
vốn đầu tư và chính sách đầu tư. Do đó, vốn và việc sử dụng vốn có ảnh
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng cải tạo đất, sử dụng nguồn nước
phục vụ nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường.
hưởng quan trọng đến phát triển nông nghiệp hàng hoá. Đối với doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp hoặc hộ nông dân, muốn nâng cao trình độ sản xuất
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các phương tiện hoá học như
hàng hoá thì không những cần có lượng vốn đầu tư đủ lớn mà quan trọng là
phân bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi, thuốc kích thích tăng trưởng, vật
cần phải biết cách nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhưng trên thực
liệu hoá học xây dựng…
tế cả hai vấn đề này các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp gặp
- Những tiến bộ liên quan đến người lao động nông nghiệp bao gồm:
rất nhiều khó khăn, hộ nông dân là những người có ít vốn đầu tư và trình độ
Trình độ văn hoá, trình độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ lành nghề, trình
sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý thấp. Do vậy, muốn đẩy nhanh tốc độ
độ tiếp thị…
phát triển nông nghiệp hàng hoá đòi hỏi phải có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc trang bị và sử dụng các phương tiện cơ khí
nước thông qua hệ thống tài chính, tín dụng và các hình thưc huy động vốn
như: Máy công tác hay là công cụ lao động nói chung; hệ thống các công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
21
khác. Có như vậy mới tạo ra sự đột phá để đẩy nhanh sự phát triển nông
phải nghiên cứu tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích
nghiệp hàng hoá.
hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương. Mặt khác, sự khác
*Thị trường đầu ra: Việc xây dựng thị trường đầu ra cho nông nghiệp
biệt về điều kiện tự nhiêu giữa các lãnh thổ đã hình thành nên các vùng cây
hàng hoá là cơ sở để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền sản
con đặc sản có lợi thế cạnh tranh rất cao. Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh
xuất hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra là nhằm để bán và trao đổi trên thị
hưởng đến sự phát triển nền nông nghiệp hàng hoá cần phải nghiên cứu để tận
trường. Do vậy, điều kiện cơ bản để các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp
dụng tối đa điều kiện tự nhiên trong sản xuất hàng hoá nông nghiệp.
tiến hành hoạt động kinh doanh của mình là phải xác định được thị trường đầu
ra, tìm kiếm được khách hàng và lựa chọn được phương thức tiêu thụ sản
* Thứ ba: Những nhân tố thuộc về thể chế, chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước.
phẩm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp rất đa dạng và phong
Chính sách kinh tế vĩ mô có ý nghĩa tạo ra môi trường kinh doanh để
phú, đó có thể là các doanh nghiệp công nghiệp (các cơ sở công nghiệp chế
hình thành nền nông nghiệp hàng hoá. Vì thế, nếu chính sách đúng đắn, thích
biến nông sản), các doanh nghiệp thương mại (các nhà bán buôn, bán lẻ, các
hợp nó sẽ phát huy được tính năng động của các chủ thể sản xuất - kinh
đại lý…) và những người tiêu dùng, nông lâm sản thông qua các chợ nông
doanh, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, thúc đẩy sự
thôn các đại lý tiêu thụ, các cơ sở chế biến công nghiệp tiêu thụ ở thị trường
phát triển nông nghiệp hàng hoá và ngược lại nếu các chính sách kinh tế vĩ
nước ngoài thông qua các nhà xuất khẩu các hợp đồng kinh tế, khả năng khai
mô của Nhà nước không đúng đắn, không thích hợp nó sẽ trở thành yếu tố
thác và mở rộng thị trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp là
kìm hãm sự phát triển nông nghiệp hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường
nhân tố hết sức quan trọng quyết định quy mô và trình độ phát triển nông
Nhà nước thông qua các chính sách để điều tiết thị trường theo định hướng
nghiệp hàng hoá.
XHCN như: Chính sách đất đai, chính sách đầu tư và tín dụng, chính sách
* Thứ hai: Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
khoa học - công nghệ, chính sách tiêu thụ nông sản… các chính sách này vừa
Trong nông nghiệp đối tượng của sản xuất là những cây trồng và vật
tạo điều kiện phát triển sản xuất, vừa tạo điều kiện thu hút, đầu tư để thúc đẩy
nuôi. Nó là những cơ thể sống, phát triển theo quy luật sinh học nhất định, rất
sự hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hoá.
nhạy cảm với những yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết -
Phát triển khoa học - công nghệ, cung cấp dịch vụ thông tin, đầu tư xây
khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến năng
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng (hệ thống đường giao thông, điện, thuỷ lợi, hệ
suất và chất lượng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, người lao động phải
thống thông tin liên lạc…), cung cấp vốn, tín dụng… những vấn đề ngày thể
nghiên cứu rất cụ thể đặc tính sinh học của các loại cây trồng, vật nuôi liên
hiện sự can thiệp và trợ giúp của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng và là
quan đến điều kiện tự nhiên, nơi định bố trí sản xuất loại cây trồng, vật nuôi đó
nhân tố không thể thiếu được trong phát triển nông nghiệp hàng hoá phát triển
để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng tự nhiên cụ thể mới
bền vững.
đưa lại hiệu quả. Chính vì vậy, đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá, đòi hỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
23
Các nhóm nhân tố nêu trên có mối quan hệ cùng thúc đẩy sản xuất hàng
hoá phát triển bền vững, trong mỗi nhóm nhân tố đều có mặt tích cực riêng
song nếu giải quyết không đồng bộ thì sản xuất hàng hoá hoặc không phát
triển được hoặc không bền vững.
nông nghiệp ở Trung Quốc chiếm 0,6%GDP nông nghiệp, còn ở Thái Lan là
1,4%, Malaixia 1,06% và Việt Nam là từ 0,2 - 0,25% [3].
Trung Quốc phải khẳng định vị thế chính trị của nông dân và điều
chỉnh quan điểm tăng trưởng kinh tế. Giới học giả và chính trị Trung Quốc
Đối với nền nông nghiệp Việt Nam, trong tiến trình hội nhập kinh tế
thống nhất: “Phát triển kinh tế, xã hội thành thị phải đi đôi với phát triển nông
quốc tế và khu vực, với việc từng bước tham gia các thị trường AFTA, và
thôn”, phương hướng hành động là “công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp, thành
WTO, thì tất yếu khách quan phải chuyển nền kinh tế nói chung, nông nghiệp
thị dẫn dắt nông thôn”, mục tiêu cụ thể là “xây dựng nông thôn mới xã hội
nói riêng sang sản xuất hàng hoá. Vì thế, nghiên cứu để thực thi một hệ thống
chủ nghĩa”. Trung Quốc xác định “Nông nghiệp là nền tảng của kinh tế quốc
thể chế pháp lý và chính sách có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Vì có phát huy
gia”[2]. Năm 2004, trợ cấp cho nông dân trồng lúa 1,4 tỷ USD, đầu tư hạ tầng
được lợi thế so sánh, nhằm làm tăng các loại sản phẩm, giá trị sản xuất hàng
nông thôn 150 tỉ USD . Năm 2005, tiếp tục tăng trợ cấp trực tiếp cho sản xuất,
hoá ngành nông nghiệp, thoả mãn ngày càng cao về nhu cầu nông sản phẩm
tăng đầu tư hạ tầng nông thôn, bảo vệ môi trường và tài nguyên tự nhiên. Từ
cho sản xuất, đời sống và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình
năm 2006 đề xuất phương châm 20 chữ “Sản xuất phát triển, đời sống ấm no,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá -
làng xã văn minh, diện mạo sạch đẹp, quản lý dân chủ”. Một số giải pháp để
hiện đại hoá.
thúc đẩy phát triển nông nghiệp được áp dụng là:
Một là, cải cách cơ chế sử dụng đất đai, tiếp tục làm rõ các quyền vê
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở một số nước trên
ruộng đất và được bảo đảm bằng pháp luật nhằm thúc đẩy kinh doanh tập trung
thế giới
là đối tượng cơ bản trong cải cách chính sách đối với nông nghiệp. Việc lưu
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc
chuyển đất khó khăn, ắt sẽ làm cho kinh doanh quy mô công nghiệp không thể
Năm 1984, Trung Quốc bước vào đổi mới kinh tế, các chính sách mới:
thực hiện được, hạn chế về cơ bản việc nâng cao năng suất nông nghiệp.
giải tán công xã, trao quyền sử dụng đất 15 năm cho nông hộ, tự do buôn bán
Hai là, khuyến khích và hướng dẫn nông dân áp dụng nhiều phương
vật tư… tạo nên bước phát triển nông nghiệp vượt bậc; giai đoạn 1979 - 1986
pháp trồng trọt và hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ thuật cho nông dân. Phát huy đầy
GDP nông nghiệp tăng 13,7 lần, thu nhập đầu người nông thôn tăng 14,7 lần
đủ ưu thế địa hình của các vùng, tăng cường bổ trợ cho nhau về cơ cấu nông
[1]. Tiếp theo, hàng loạt chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp,
sản, phong phú chủng loại nông sản, nâng cao thu nhập của nông dân. Đòi hỏi
nông thôn được ban hành; trong đó có chính sách giữ giá cho nông sản cao,
nhà nước làm tốt nghiên cứu khả thi, hướng dẫn hợp lý, khuyến khích nông
“cho nhiều, thu ít”. Ưu tiên phát triển KH - CN; cứ 4 năm, đầu tư cho khoa
dân phát triển nông nghiệp đặc sắc tuỳ theo từng địa phương.
học nông nghiệp lại tăng gấp đôi; năm 2004 đầu tư cho nghiên cứu khoa học
Ba là, tìm kiếm phương thức huy động vốn bằng nhiều kênh, giải quyết
vấn đề thiếu vốn cho phát triển nông nghiệp. Trước hết, đẩy nhanh phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
25
các hợp tác xã tín dụng nông thôn, hạ thấp tiêu chuẩn vay ngân hàng cho nông
cố, hoàn thiện, đẩy mạnh nội lực của hệ thống chính sách ưu tiên phát triển
dân. Giảm những hạn chế và ràng buộc, bảo đảm cho nông dân vay số lượng ít.
nông nghiệp, tăng cường khả năng hỗ trợ của các khu vực ưu thế này.
Bốn là, tăng cường đầu tư giáo dục cơ bản nông thôn, nâng cao trình độ
Chính phủ Trung Quốc đã công bố “Văn kiện số 1” năm 2009 về vấn
giáo dục cho nông dân, chuẩn bị cho sự phát triển dài lâu của nông thôn. Chuyển
đề được Đảng và Chính phủ Trung Quốc xác định là quan trọng nhất trong
dịch chỉ tiêu tài chính, giảm gánh nặng đóng góp giáo dục cho nông dân.
năm, cần được tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước. Đây
Bộ Nông nghiệp Trung Quốc đã công bố quy hoạch 58 vùng chuyên
là “Văn kiện số 1” năm thứ 6 liên tục, kể từ năm 2004, tập trung vào các vấn
canh sản phẩm nông nghiệp ưu thế trên toàn lãnh thổ Trung Quốc giai đoạn từ
đề “Tam nông”; trong đó xác định: Phải tiếp tục coi “Tam nông” là trọng
năm 2008 đến 2015, với mục tiêu: Trong 8 năm tới, sẽ trồng 16 chủng loại
điểm đầu tư, tăng thêm trợ cấp trực tiếp; tiếp tục nâng cao giá tối thiểu trong
sản phẩm nông nghiệp như: lúa nước, lúa mỳ, ngô, đậu tương, khoai tây, bông
thu mua lương thực, mở rộng dự trữ của nhà nước đối với lương thực, dầu ăn
cây cải dầu, mía, táo, cam quýt, cao su thiên nhiên, bò thịt, dê thịt, bò sữa, lợn
và thịt lợn; tăng cường ủng hộ tài chính cho các khu vực sản xuất lương thực
hơi và sản phẩm xuất khẩu,vv… Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Trung
chủ yếu nhằm đảm bảo tăng thu nhập cho nông dân [2]. “Văn kiện số 1” cũng
Quốc, tại 9 vùng ưu tiên trồng 4 loại cây lương thực, thực phẩm trọng điểm là
chỉ đạo phải ổn định quan hệ nhận khoán đất ở nông thôn, nông dân có thể
lúa nước, lúa mỳ, ngô và đậu tương đã vượt 85% năng suất, góp phần tăng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo nguyên tắc tự nguyện và có bồi
sản lượng lương thực toàn quốc, kim ngạch xuất khẩu táo tươi tại 2 vùng ưu
thường, tiếp tục thi hành chế độ bảo vệ đất canh tác nghiêm ngặt nhất và chế
tiên trồng táo chiếm khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu táo cả nước [20]. Từ
độ sử dụng đất tiết kiệm.
thực tế trên cho thấy, biện pháp quy hoạch vùng ưu tiên trồng sản phẩm cây
nông nghiệp đã tỏ rõ ưu thế.
b. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc đất chật, người đông, điều kiện tự nhiên không thuận cho sản
Bản quy hoạch này xác định, đến năm 2015 sẽ hình thành một loạt
xuất nông nghiệp. Từ kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1971 - 1976), lãnh đạo Hàn
vùng sản xuất nông nghiệp ưu thế, có ảnh hưởng nhất định trong và ngoài
Quốc tìm cách lập lại “tăng trưởng cân đối giữa khu vực công nghiệp và nông
nước; thiết lập một loạt các huyện trọng điểm sản xuất nông nghiệp hiện đại.
nghiệp”, phát triển nông nghiệp được đưa lên hàng đầu, ngang hàng với hai
Để xử lý tốt quan hệ lẫn nhau giữa các giống cây ưu tiên khác nhau trong
mục tiêu tăng xuất khẩu và xây dựng công nghiệp nặng. Tổng thống Hàn
cùng một khu vực; bản quy hoạch còn nêu lên khái niệm về vùng sản xuất
Quốc tuyên bố: “Nếu chúng ta phải phát huy được tinh thần chăm chỉ, tự lực
nông nghiệp phức hợp, nêu rõ phương hướng phát triển của các loại cây trồng
vượt khó và hợp tác, tiềm ẩn trong mỗi người dân nông thôn, tôi tin rằng tất
trong vùng này. Các phương thức thực thi đảm bảo thực hiện nhiệm vụ mục
cả các làng, xã sẽ có cuộc sống thịnh vượng…đó là phương hướng hành động
tiêu đề ra, gồm: tăng cường nghiên cứu phát triển và mở rộng ứng dụng khoa
của mô hình “Làng mới”(Saemaul Undong)”. Nhờ phong trào “Làng mới”
học kỹ thuật, nắm rõ các cơ sở sản xuất nông nghiệp có ưu thế, thúc đẩy kết
nhân dân quen làm việc tập thể, kinh tế hợp tác phát triển. Khi dân đã quen
nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại các khu vực ưu tiên, không ngừng củng
hợp tác cộng đồng và tự chủ, chương trình bước sang giai đoạn tăng thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
27
(áp dụng KH - CN, trồng cây, chăn nuôi, trồng rừng, xây dựng vùng chuyên
canh, tổ chức HTX…). Hỗ trợ của Nhà nước chuyên sang tiền vay và cấp.
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số
nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong
Từ năm 1972 đến năm 1980, doanh thu trung bình của HTX tăng từ 43
hàng thập kỷ qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh
triệu won lên 2,3 tỉ won, gấp 50 lần trong vòng 9 năm. HTX quản lý mọi việc
tế, bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính phủ Thái Lan xác
ở nông thôn: tín dụng ngân hàng, cung cấp vật tư nông nghiệp, tiếp thị nông
định hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có
sản, bảo hiểm nông thôn và mọi dịch vụ, trở thành người bạn đường không
sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập trung mũi
thể thiếu được của nông dân Hàn Quốc. Tiếp theo, Chính phủ hỗ trợ thành lập
nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nông
các xí nghiệp “Làng mới” ở nông thôn (vay vốn ưu đã, ưu tiên cấp điện,
nghiệp. Hiện Thái Lan có tới hơn 1/4 số xí nghiệp gia công sản phẩm được
hướng dẫn kỹ thuật và tổ chức hiệp hội giúp đỡ doanh nghiệp nông thôn).
xây dựng ngay tại nông thôn, nhờ đó đã tạo dựng sự vững mạnh, ổn định về
Đầu thập kỷ 90, gần 6.700 xí nghiệp “Làng mới” ra đời làm dịch vụ kỹ thuật,
kinh tế cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống người nông dân. Bên cạnh
giao thông vận tải, sửa chữa cơ điện, sản xuất dệt, sợi, chế biến nông sản,
đó, Chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát triển
giấy, thuỷ tinh, hoá chất, cơ khí nhỏ, thiết bị điện, điện tử; thu hút hàng trăm
hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài nguyên
nghìn lao động nông thôn, tăng thu nhập phi nông nghiệp cho cư dân nông
thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới phát triển bền vững.
thôn. Kiểu “doanh nghiệp hương trấn” này chỉ sau 6 năm, tăng thu nhập nông
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp
hộ gần 3 lần (1.025 USD năm 1972 lên 2.961 USD năm 1977), cao tương
dụng một số chiến lược như: tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức
đương thu nhập bình quân của các hộ ở thành phố [18]. Phong trào “ Làng
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao
mới” một mặt tạo việc làm và thu nhập cho đông đảo lao động nông nghiệp,
trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt
mặt khác nâng cao tay nghề và khả năng quản lý, cải thiện ý thức và phong
động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công
cách làm việc của lao động nông thôn, đáp ứng nhu cầu công nghiệp.
tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
Chính phủ xây dựng 3 trung tâm đào tạo quốc gia rất hiện đại và sử
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối
dụng các trường nghiệp vụ ở địa phương cho nông dân tập huấn ngắn hạn. Có
với các sản phẩm nông sản, Nhà nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng
2.300 giáo sư, 800 nhà tu hành và lãnh đạo tôn giáo, khoảng 600 nhà báo, nhà
hoá nông sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trường. Phân bổ
văn được mời đến trường tham dự đào tạo với lãnh đạo nông dân và trở thành
khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, ngăn chặn tình
những ủng hộ viên rất tích cực cho phong trào, kéo dịch thành thị và nông
trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài
thôn lại gần nhau về tư tưởng và hành động [18].
nguyên đã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư tưởng trong
c. Kinh nghiệm của Thái Lan:
nông dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thuỷ hải sản, đất đai,
đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
29
nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thuỷ
có những hoạt động đào tạo truyền thống như tạo công ăn việc làm trong lĩnh
lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu cho hầu
vực hoạt động nông nghiệp nhằm góp phần thu hút lực lượng lao động đông
hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
đảo là thanh niên. Thái Lan thực hiện chính sách “ưu đãi nông nghiệp - nông
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hoá nông
thôn - nông dân” nhằm ổn định chính trị - xã hội [18].
thôn với các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
d. Kinh nghiệm của Nhật Bản:
Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền
Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác có hạn, số lượng người
vững và hiện đại hoá là cơ giới hoá nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ
đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình
thuật sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hoá nhằm đưa
nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Với đặc điểm tự nhiên và
nông nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển
xã hội, trong phát triển nông nghiệp Nhật Bản đã đề ra một chiến lược khôn
mạng lưới xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn
khéo và hiệu quả, như tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ (bằng
và nông thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí
cách thâm canh tăng năng suất trên đơn vị diện tích và trên đơn vị lao động để
trong nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1
nông nghiệp Nhật Bản cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu
đến 3 năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ
của nhân dân); dưỡng sức dân, tạo khả năng tích luỹ và phát huy nội lực;
sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công
thâm canh tăng năng sất; xuất khẩu nông, lâm sản (nguồn thu ngoại tệ quan
nghệ nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
trọng) để nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hoá; phi tập trung
Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông,
hoá công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản
công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Những bước đi thích hợp này là
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước
những điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản
công nghiệp phát triển. Hiện nay, ngoài mặt hàng xuất khẩu truyền thống như
theo hướng hiện đại hoá.
gạo, ngô, cao su, đường, nông nghiệp Thái Lan còn có nhiều mặt hàng xuất
Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng và phát huy tác dụng máy
khẩu mới như hải sản đông lạnh, gia cầm, hoa quả tươi, chế biến rau xanh và
móc, thiết bị và hoá chất cho quá trình cơ giới hoá và hoá học hoá nông nghiệp,
sắn củ. Nhờ chính sách khuyến khích nông nghiệp phát triển mạnh, Thái Lan
tạo ra năng suất lao động cao trong nông nghiệp, Nhật Bản đã chú trọng phát
đã đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo (khoảng 5 triệu tấn/năm), là nước xuất
triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng và thông tin
khẩu thực phẩm mạnh nhất khu vực Đông - Nam Á.
liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành công nghiệp chế biến dùng nguyên liệu
Giáo dục và đào tạo cũng hướng vào nông nghiệp, nông thôn với các
nông nghiệp (như tơ tằm, dệt may…), các ngành cơ khí, hoá chất trên địa bàn
chương trình đào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và người quản lý đất
nông thôn toàn quốc. Tạo việc làm cho lao động nông thôn, ngăn chặn làn sóng
đai, quản lý kinh doanh, bảo vệ môi trường và an toàn sức khoẻ. Ngoài ra, còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
31
lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. Chính phủ Nhật Bản thường xuyên có
sản xuất, quản lý nông hộ, năng lực tiếp thu khoa học - công nghệ và nắm bắt
chính sách trợ giá nông sản cho các vùng nông nghiệp mũi nhọn.
thị trường thành thạo.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hoá
- Huy động cộng đồng chủ động xây dựng quy hoạch nông nghiệp,
hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung
nông thôn phù hợp với sản xuất lớn và mức sống hiện đại. Hình thành không
Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông
gian nông thôn có kết cấu hạ tầng và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đời sống (cả
nghiệp làm nền tảng ổn định xã hội và tích luỹ cho công nghiệp, thu hút vốn
văn hoá, môi trường…) và hỗ trợ sản xuất.
đầu tư, phát triển công nghiệp hướng vào xuất khẩu… làm tăng nhanh tiềm
- Phải liên kết chặt giữa phát triển công nghiệp, đô thị với nông nghiệp,
lực kinh tế đất nước. Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
nông thôn bằng cách đưa công nghiệp và giãn đô thị về nông thôn, hỗ trợ
hướng hiện đại hoá và phát triển bền vững của các nước này là bài học kinh
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, thu hẹp khoảng cách thu nhập
nghiệm để chúng ta tham khảo và học tập[18].
nông thôn và đô thị, lấy thị trường nông thôn nuôi công nghiệp phát triển. Hỗ
* Một số bài học được rút ra từ kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp
hàng hóa của một số nước trên thế giới
trợ lao động nông nghiệp thay đổi tập quán sinh hoạt và làm việc bằng phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn và đào tạo nghề.
- Nông nghiệp phát triển là điều kiện tiên quyết để CNH thành công:
cung cấp đủ lương thực, thực phẩm, nguyên liệu và lao động phục vụ phát
triển công nghiệp.
1.1.2.2. Tình hình phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam
Nông nghiệp là một trong những lĩnh vực luôn được Đảng, Nhà nước
đặc biệt coi trọng. Trong những năm qua, với sự nỗ lực không ngừng, ngành
- Nông nghiệp giai đoạn đầu tăng trưởng dựa trên cải cách ruộng đất,
nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Tuy nhiên, để thoát khỏi
tạo động lực và cơ hội bình đẳng cho phần lớn nông dân, tiếp đến cần tăng
những tồn tại như sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, áp dụng khoa học
năng lực và bảo vệ nông dân trong thị trường bằng hệ thống HTX và liên kết
kỹ thuật còn thấp, đòi hỏi phải có sự quy hoạch bài bản để nông nghiệp phát
với hệ thống doanh nghiệp trên thị trường.
triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn.
- Phát triển khoa học và chuyển giao công nghệ, gắn đại học với các
Theo website chính phủ, Việt Nam là một quốc gia mà nông nghiệp có
viện nghiên cứu và hệ thống khuyến nông. Nông dân chủ động tiếp cận công
vị trí rất quan trọng, gắn liền với cuộc sống của 70% dân số nông thôn và
nghệ, thiết bị tiên tiến, tăng năng suất, chất lượng, bảo đảm tăng trưởng nông
chiếm tới gần 50% lực lượng lao động, quyết định việc bảo đảm an ninh
nghiệp ổn định, hiệu quả.
lương thực quốc gia, góp phần tích cực vào giảm đói nghèo, bảo đảm an sinh
- Tạo điều kiện tích tụ đất đai, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển
nông hộ lớn hoặc trang trại để cơ giới hoá, tăng năng suất lao động, tăng khả
năng cạnh tranh.
xã hội và tạo điều kiện cho công nghiệp hóa, hiện hoá hóa đất nước.
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, nổi bật là sản xuất lương thực, thuỷ sản, cây
- Tạo điều kiện để nông dân sản xuất giỏi, trở thành nông dân chuyên
công nghiệp. Việt Nam đã vươn lên từ một nước thiếu lương thực trở thành
nghiệp sản xuất hàng hoá. Thông qua tổ chức hợp tác, trang bị cho họ kỹ năng
một nước không những có đủ lương thực cho tiêu dùng trong nước với mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
33
tăng dân số mỗi năm khoảng một triệu người, bảo đảm được an ninh lương
thực quốc gia, mà còn là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới [19].
Trong 23 năm qua, Việt Nam đã đóng góp vào thị trường gạo thế giới
Đối với chăn nuôi, tuy có nhiều khó khăn về dịch bệnh, giá thức ăn
chăn nuôi tăng cao, nhưng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng 6,3%/năm, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 5
trên 80 triệu tấn và hiện nay còn xuất khẩu nhiều nông, lâm, thủy sản với khối
năm qua giá trị sản xuất chăn nuôi bình quân vẫn đạt trên 7,5%/năm. Trong
lượng lớn, xếp vị trí cao trên thế giới.
cơ cấu ngành nông nghiệp, tỷ trọng chăn nuôi đã tăng từ 19% năm 2005 lên
Theo Báo điện tử Đảng cộng sản Việt nam, sản xuất nông nghiệp là
21,6% vào năm 2010.
ngành phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết, thiên tai, dịch bệnh. Trong thời
Về lĩnh vực thuỷ sản, những năm qua, thủy sản tiếp tục phát triển mạnh
gian qua, ngành nông nghiệp đã triển khai nhiều biện pháp để thúc đẩy sản
mẽ trên cả hai hướng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, đang trở thành ngành
xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, nhờ đó, tỷ trọng xuất khẩu từ sản
chủ lực trong nông nghiệp. Tốc độ tăng giá trị sản xuất thuỷ sản dù chưa đạt
phẩm nông nghiệp tăng trưởng cao, một số sản phẩm đã đứng hàng đầu trong
chỉ tiêu kế hoạch của Chính phủ là 10,5%/năm nhưng cũng đạt mức khá cao
xuất khẩu trên thị trường thế giới. Đặc biệt, trong giai đoạn 2006-2010, nông
trong 5 năm 2006-2010 (bình quân 7,5%/năm). Tỷ trọng giá trị sản xuất thuỷ
nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng nâng cao năng suất,
sản trong tổng giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng từ 21,26% năm 2005
chất lượng và hiệu quả; an ninh lương thực được đảm bảo.
lên 24,26% năm 2010.
Theo Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp bình quân
Sản lượng thuỷ sản khai thác đã tăng từ 1.987,9 ngàn tấn năm 2005 lên
giai đoạn 2006-2010 đạt 3,36%/năm, vượt mức mục tiêu 3-3,2%/năm của Đại
2.395 ngàn tấn năm 2010, tăng 407 ngàn tấn. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng
hội Đảng X đề ra và kế hoạch 5 năm của ngành. Giá trị sản xuất toàn ngành
tăng nhanh từ 1,47 triệu tấn năm 2005 lên 2,8 triệu tấn năm 2010, bình quân
bình quân tăng 4,93%/năm (mục tiêu kế hoạch là 4,5%) trong giai đoạn 2006
mỗi năm tăng 266 ngàn tấn. Cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản tiếp tục có sự
- 2010. Riêng trong năm 2011, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
chuyển đổi theo hướng tăng nhanh giá trị nuôi trồng từ 59,2% năm 2005 lên
(theo giá cố định 1994) tăng 5,2% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, nông
67% năm 2010; ngược lại giá trị khai thác đánh bắt giảm từ 40% năm 2005
nghiệp tăng 4,78%; lâm nghiệp tăng 5,74%; thủy sản tăng 6,39%. Tốc độ tăng
xuống còn 33% năm 2010.
trưởng toàn ngành đạt khoảng 3%.
Về lâm nghiệp, trong thời gian qua cũng đã có chuyển biến theo hướng
Cùng với đó, lĩnh vực trồng trọt tiếp tục phát triển theo hướng nâng cao
từ hoạt động khai thác là chính sang bảo vệ rừng tự nhiên, tăng cường giao
chất lượng, hiệu quả và an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với thị trường tiêu thụ
khoán bảo vệ rừng, thực hiện chủ trương rừng có chủ nên rừng tự nhiên được
hướng mạnh ra xuất khẩu. Trong 5 năm 2006 - 2010, tốc độ tăng giá trị sản
khôi phục nhanh. Hoạt động lâm nghiệp đã thực sự chuyển từ chủ yếu dựa
xuất ngành trồng trọt đạt mức khá cao, bình quân khoảng trên dưới 4,%/năm
vào quốc doanh sang phát triển lâm nghiệp xã hội với nhiều thành phần kinh
(chỉ tiêu kế hoạch 2,7%). Đặc biệt, sản xuất lương thực đã đảm bảo vững chắc
tế tham gia. Tăng trưởng giá trị sản xuất lâm nghiệp từ 1,2% năm 2005 lên
an ninh lương thực quốc gia và 5 năm 2006 - 2010 xuất khẩu trên 26,757 triệu
4% năm 2010, bình quân mỗi năm tăng 3%, vượt chỉ tiêu kế hoạch của Chính
tấn gạo, với kim ngạch trên 11,5 tỷ USD.
phủ (chỉ tiêu 2,3%)[6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
35
Một trong những thành tựu nổi bật của ngành nông nghiệp trong thời
mục tiêu chung là: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng
gian qua còn phải kể đến đó là thị trường tiêu thụ nông lâm thuỷ sản được mở
hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so
rộng cả trong và ngoài nước, xuất khẩu được đẩy mạnh. Nhiều sản phẩm chế
sánh; áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và
biến có giá trị gia tăng cao, chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp được tiêu thụ
khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả
ngay tại thị trường trong nước như các sản phẩm chế biến từ cà phê, chè cao
trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu; nâng
cấp, gạo ngon , thủy sản,… Tiêu thụ nông lâm thuỷ sản trong nước đã góp
cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao
phần quan trọng cân đối cung cầu, bình ổn thị trường trong nước, nhất là đối
thu nhập và đời sống của nông dân, ngư dân, diêm dân và người làm rừng.
với những mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân, bảo đảm đầu ra
Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm
cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế
2020 và tầm nhìn đến 2030 cũng đặt ra một số chỉ tiêu cụ thể là trong thời kỳ
giới... Ngoài ra, những tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp được áp dụng rộng rãi;
cơ giới hoá, công nghiệp chế biến được chú trọng đầu tư, góp phần thúc đẩy
phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tại Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn khẳng định: “Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ
sở nhu cầu thị trường và lợi thế từng vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm,
có hiệu quả, duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực
quốc gia trước mắt và lâu dài. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với chế biến
và thị trường…”.
Có thể nói, việc quy hoạch sản xuất nông nghiệp là việc làm cần thiết
không chỉ để thoát khỏi những hạn chế như sản xuất nông nghiệp manh mún,
nhỏ lẻ, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến chưa nhiều, cơ giới hóa đạt thấp
trước yêu cầu của thực tế, mà còn góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát
triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững.
Trước thực tế này, mới đây, ngày 2/2/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký
ban hành Quyết định số 124/QĐ-TTg, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030. Với
2011 - 2020 sẽ cơ cấu ngành nông lâm thủy sản đến năm 2020, trong đó, nông
nghiệp chiếm 64,7%, lâm nghiệp chiếm 2%, thủy sản chiếm 33,3%; tốc độ
tăng trưởng nông lâm thủy sản bình quân từ 3,5 - 4%/năm.... Kim ngạch xuất
khẩu nông lâm thủy sản đạt 40 tỷ USD, trong đó nông nghiệp 22 tỷ USD, lâm
nghiệp 7 tỷ USD, thủy sản 11 tỷ USD. Giá trị sản lượng trên 1 ha đất sản xuất
nông nghiệp bình quân 70 triệu đồng.
Tầm nhìn năm 2030, cũng đặt mục tiêu đối với cơ cấu ngành nông lâm
thủy sản trong đó, nông nghiệp chiếm 55%, lâm nghiệp chiếm 1,5%, thủy sản
chiếm 43,5%; Tốc độ tăng trưởng GDP nông lâm thủy sản bình quân từ 3 3,2%/năm; Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản 4 - 4,3%/năm;
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt 60 tỷ USD, trong đó nông nghiệp
30 tỷ USD, lâm nghiệp 10 tỷ USD, thủy sản 20 tỷ USD; Giá trị sản lượng trên 1
ha đất sản xuất nông nghiệp đạt bình quân 100 - 120 triệu đồng.
Để đạt được những mục tiêu trên Quy hoạch tổng thể phát triển sản
xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 cũng đặt ra 7
giải pháp quan trọng để phát triển sản xuất ngành nông nghiệp. Theo đó, tập
trung nâng cao nhận thức, tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch
phát triển ngành trong kinh tế thị trường; Phát triển thị trường và xúc tiến
thương mại để thực hiện các mục tiêu của quy hoạch; Nghiên cứu, chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
37
giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực, trong đó, Nhà nước đảm
Với những giải pháp thiết thực, những chính sách và hoạch định phù
bảo ưu tiên vốn đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học -
hợp cùng với những nỗ lực không ngừng của ngành nông nghiệp. Mong rằng,
công nghệ, tương ứng với nhiệm vụ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và thủy
trong thời gian tới, nông nghiệp Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh theo
sản theo quy hoạch được duyệt…
hướng hiện đại, bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân
Bên cạnh đó, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở đáp ứng yêu
và thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị.
cầu phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và thủy sản theo quy hoạch;
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tiếp tục đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
thôn. Trong đó, tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển sản xuất hàng
hóa theo hướng mở rộng quy mô trang trại; hỗ trợ hộ nghèo vươn lên xóa
nghèo và từng bước làm giàu. Khuyến khích phát triển liên kết hộ nông dân
với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, Hiệp hội ngành hàng
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm…
Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn nào?
Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa giai đoạn 2005 2010 ở huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang như thế nào?
Những giải pháp nào phù hợp có tính khoa học và khả thi nhằm
Về đất đai, sẽ xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích nông dân góp
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở huyện Hiệp Hòa tỉnh
cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất để tham gia doanh nghiệp, vào các dự
Bắc Giang?
án đầu tư kinh doanh. Đồng thời, tiếp tục thực hiện nhanh việc giao đất,
1.2.2. Chọn địa điểm và phương pháp nghiên cứu
khoán rừng trong lâm nghiệp và chính sách khuyến khích cộng đồng thôn,
1.2.2.1. Chọn địa điểm, chọn mẫu nghiên cứu
bản, xã, nhân dân tham gia bảo vệ rừng tự nhiên và phát triển rừng kinh tế…
Đối với lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp sẽ phấn đấu đến năm 2020
tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất tăng từ 70% năm 2010 lên 95%; khâu gieo
a. Chọn vùng nghiên cứu
Theo kết quả phân vùng và kinh tế huyện Hiệp Hoà được chia thành 3
vùng: vùng thượng huyện, vùng trung huyện và vùng hạ huyện.
trồng, chăm bón từ 25% lên 70%, khâu thu hoạch từ 30% lên 70%, khâu
b. Chọn xã nghiên cứu
chế biến từ 30% lên 80%. Ngoài ra, tiếp tục xây dựng chính sách khuyến
Chọn xã nghiên cứu đại diện cho huyện Hiệp Hoà về điều kiện tự
khích đầu tư sản xuất máy động cơ, máy canh tác phục vụ sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp với giá thành hợp lý. Mở rộng sản xuất theo hướng tập
trung chuyên canh, hình thành cánh đồng mẫu lớn, nhằm tạo điều kiện cho
nông dân, doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp áp
dụng nhanh cơ giới hóa vào các khâu từ sản xuất - bảo quản - chế biến vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm...[6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhiên, kinh tế - xã hội và các đặc điểm khác của huyện: Dự kiến chọn 3 xã đại
diện cho 3 vùng theo phân vùng của huyện:
- Xã Hoàng Thanh (Vùng thượng huyện).
- Xã Lương Phong (Vùng trung huyện).
- Xã Bắc Lý (Vùng hạ huyện).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
39
Những xã trên có thể đại diện cho từng vùng trong huyện. Mẫu chọn ra
nhìn chung đã bảo đảm tính đại diện cho toàn vùng, đại diện và suy rộng cho
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra hộ
+ Việc thu thập tài liệu mới chỉ chủ yếu dựa vào cơ sở điều tra của hộ
cả huyện Hiệp Hoà.
gia đình ở nông thôn. Luận văn điều tra tổng số 150 hộ tính theo tỷ lệ khá,
1.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
trung bình, nghèo.
+ Các hộ điều tra được chọn ngẫu nhiên dựa theo danh sách các hộ gia
Các phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập thông tin thứ cấp
đình nông thôn của 03 xã đại diện cho từng vùng. Tiến hành phỏng vấn các
Thu thập thông tin từ những tài liệu đã được công bố chính thức của cơ
hộ ở nông thôn theo mẫu phiếu điều tra đã xây dựng sẵn. Nội dung điều tra:
quan thống kê, của các cơ quan Đảng và Nhà nước, tỉnh, huyện; Các nghiên
cứu của cá nhân, tổ chức liên quan đến những vấn đề về nghiên cứu phát triển
sản xuất hàng hoá nông nghiệp, các báo chí chuyên ngành và những báo cáo
khoa học đã được công bố, các tài liệu do các cơ quan của tỉnh Bắc Giang
cung cấp (Sở NN&PTNN, Sở Tài nguyên & Môi trường), của huyện và các
xã của huyện Hiệp Hoà; Những số liệu thu thập chủ yếu ở Phòng Thống kê,
Phòng Nông nghiệp & PTNT và Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện.
* Thu thập thông tin sơ cấp
Điều tra về nhân khẩu, tuổi, lao động, trình độ văn hoá, nguồn lực về vốn, tư
liệu sản xuất, ruộng đất…, tình hình đời sống, chi phí sản xuất và các thông
tin có liên quan.
+ Phương pháp phỏng vấn, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh hộ nông dân, đàm thoại với họ thông qua một loạt các câu hỏi mở và
phù hợp với tình hình thực tế.
Số liệu thứ cấp và sơ cấp được sử dụng chủ yếu đánh giá thực trạng sản
xuất, kinh doanh trong từng nhóm hộ, từng loại cây trồng, từng loại đất,…xác
định các yếu tố ảnh hưởng cũng như là cơ sở để đưa ra những giáp pháp mang
Thu thập thông tin sơ cấp được thu thập qua các phương pháp sau:
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
Đi thực tế để quan sát đánh giá thực trạng, thu thập những thông tin qua
những người dân ở vùng nghiên cứu và các cán bộ, thu thập những tài liệu
thông tin tại nơi nghiên cứu.
tính thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá của từng vùng cung như toàn huyện.
1.2.2.3. Tổng hợp và phân tích số liệu
a. Tổng hợp số liệu
- Đối với số liệu sơ cấp (số liệu đã công bố)
- Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)
Trực tiếp tiếp xúc với những người dân tại nơi nghiên cứu, tạo điều
kiện và thúc đẩy họ tham gia vào những vấn đề nghiên cứu, thu thập thông tin
để nắm bắt được thực trạng đời sống, sản xuất, những thuận lợi và khó khăn
Sau khi thu thập được, toàn bộ số liệu này được xử lý tính toán được
phản ánh thông qua các bảng biểu, đồ thị dùng để so sánh, đối chiếu đánh giá
và đưa ra các kết luận.
- Đối với số liệu sơ cấp (số liệu điều tra ban đầu)
của các hộ nông dân. Cho họ tham gia đề xuất ý kiến để từ đó đánh giá phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá và đề ra giải pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
41
Toàn bộ số liệu thu thập được trên các phiếu điều tra được tổng hợp, xử
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất nông sản hàng hoá
lý trên máy vi tính (EXCEL) để phân tích thông tin số liệu vào các chỉ tiêu cụ
- Giá trị sản xuất một số loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu.
thể giúp đạt được mục đích nghiên cứu.
- Tỷ suất giá trị hàng hoá đối với một số nông sản chủ yếu
b. Phân tích số liệu
Để đo lường trình độ sản xuất và trao đổi hàng hoá có thể dùng chỉ tiêu
- Phương pháp thống kê mô tả
tỉ suất nông sản hàng hoá hoặc tỷ suất giá trị hàng hoá. Tỷ suất nông sản hàng
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện
hoá là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lượng nông sản hàng hoá với tổng lượng sản
tượng kinh tế xã hội bằng việc mô tả thông qua số liệu thu thập được. Phương
pháp này được sử dụng trong đề tài để mô tả thực trạng sản xuất hàng hoá ở
huyện Hiệp Hoà, từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình phân tích.
- Phương pháp so sánh (so sánh theo thời gian, cơ cấu kinh tế…). Sử
phẩm sản xuất ra.
Công thức 1:
Tỷ suất nông sản hàng hoá = Tổng lượng nông sản hàng hoá/Tổng
lượng nông sản SX trong kỳ x 100%
dụng phương pháp này để thấy được thực trạng của huyện. Từ đó đánh giá
Tỷ suất nông sản hàng hoá cũng là chỉ tiêu đánh giá về mặt chất lượng
được xu thế vận động của quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá
trình độ chuyên môn hoá và trình độ huy động nông sản cho xã hội. Tỷ suất
của huyện, rồi rút ra kết luận và đưa ra những giải pháp phù hợp.
hàng hoá tính riêng cho mọi sản phẩm chuyên môn hoá, do đó ở mẫu số và tử
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
số chỉ tính thuần tuý cho một loại sản phẩm.
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Để tính tốc độ phát triển sản xuất, tăng tổng sản lượng và sản lượng
- Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp: Gồm các chỉ tiêu
về tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng của các lĩnh vực
trồng trọt và chăn nuôi.
hàng hoá nông sản, người ta dùng chỉ tiêu giá trị hàng hoá gia tăng.
Công thức 2:
Tỷ suất giá trị hàng hoá = Giá trị hàng hoá được tiêu thụ/ Tổng giá trị
- Chỉ tiêu về cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: Gồm cơ cấu lĩnh vực
SP hàng hoá x 100
trồng trọt và chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp; cơ cấu các nhóm cây
Thông thường nhiều địa phương sau một vụ sản xuất thường có nhiều
trồng vật nuôi chủ yếu như: Nhóm cây lương thực, nhóm cây công nghiệp,
sản phẩm dư thừa và coi đó là địa phương có sản phẩm hàng hoá nhưng
nhóm cây ăn quả, nhóm chăn nuôi gia súc, gia cầm.
không có địa bàn tiêu thụ hoặc tiêu thụ bị động, kém hiệu quả.
- Giá trị sản xuất bình quân trên một ha canh tác đối với một số mô
hình canh tác và loại cây trồng chủ yếu.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô và kết quả sản xuất nông nghiệp
- Chỉ tiêu về diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chủ yếu
- Chỉ tiêu về số lượng đàn gia súc, gia cầm, sản lượng thịt hơi.
- Chỉ tiêu về cơ cấu sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên