Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở đình bảng, thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 80 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



NGUYỄN TRỌNG HÙNG



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÌNH BẢNG,
THỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC








Thái Nguyên – Năm 2011
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN




1. BGH Ban giám hiệu
2. CNH- HĐH Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
3. GDCD Giáo dục công dân
4. GDĐĐ Giáo dục đạo đức
5. GS. TS Giáo sư. Tiến sĩ
6. GVCN Giáo viên chủ nhiệm
6. Nxb Nhà xuất bản
7. PGS. TS Phó giáo sư. Tiến sĩ
8. TDTT Thể dục thể thao
9. THCS Trung học cơ sở
10. THPT Trung học phổ thông
11. VHNT Văn hoá nhà trường
12. XHCN Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài. …………………………………………… 1
2. Mục đích nghiên cứu. ………………………………………. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ……………………… 3
4. Giả thuyết nghiên cứu. ………………………………………… 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ………………………………………. 4
6. Phương pháp nghiên cứu. …………………………………… 4
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu. ……………………………. 5
8. Cấu trúc luận văn ………………………………………… 5
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường Trung học cơ sở.

1.1. Sơ lược về lịch sử vấn đề nghiên cứu ……………………… 6
1.2. Một số khái niệm …………………………………………… 8
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục; quản lý nhà trường;
quản lý giáo dục đạo đức? ………………………………… 10
1.2.2. Khái niệm biện pháp quản lý, biện pháp quản lý công tác
giáo dục đạo đức? 13
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh THCS…………………………………… 14
1.3.1. Khái niệm đạo đức …………………………………………. 14
1.3.2. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở …………… 17
1.3.3. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở……. 22
* Tiểu kết chương 1……………………………………………… 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THCS Đình Bảng, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
2.1. Khái quát về quá trình phát triển của nhà trường và công tác
giáo dục ở trường THCS Đình Bảng, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. 27
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức ở
trường THCS Đình Bảng…………………… 29
2.2.1. Thực trạng giáo dục đạo đức ở trường THCS Đình Bảng … 30
2.2.2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức ở trường THCS Đình Bảng 34
2.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế trong quản lý
giáo dục đạo đức………………………………………………… 40
* Tiểu kết chương 2………………………………………………. 46
Chương 3: Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường THCS Đình Bảng, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp………………………. 47
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh… 47
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của giáo dục

đạo đức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh… 48
3.2.2. Đa dạng hoá hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm GDĐĐ học sinh. 50
3.2.3. Tăng cường quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
GDĐĐ. ………………………………………………………… 52
3.2.4. Tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và xây dựng qui chế
phối hợp các tổ chức chính trị trong nhà trường về GDĐĐ… 54
3.2.5. Quản lý công tác chủ nhiệm về GDĐĐ cho học sinh…………… 55
3.2.6. Nâng cao vai trò lãnh đạo, năng lực quản lý giáo dục
đạo đức cho cán bộ quản lý nhà trường………………… 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trong giáo dục đạo đức……. 62
3.2.8. Xây dựng văn hoá nhà trường phục vụ giáo dục đạo đức
cho học sinh…………………… 64
3.3. Thăm dò tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý ….…. 67
* Tiểu kết chương 3………………………………………………. 70

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận ………………………………………………………………. 71
2. Khuyến nghị ………………………………………………………… 72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Vì lợi ích mười năm thì phải
trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Người đặc biệt nhấn

mạnh vai trò của đạo đức và luôn quan tâm đến việc giáo dục đạo đức trong
công tác giáo dục đào tạo. Người luôn cho rằng: “ Hiền dữ phải đâu là tính
sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Điều 2 Luật giáo dục của nước CHXHCH Việt Nam năm 2005 cũng đã
khẳng định: “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo ra con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”
Trong những năm qua đất nước ta đã tiến hành công cuộc đổi mới từ một
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, chúng ta đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục,
đời sống người dân ngày một nâng cao.
Tuy nhiên bên cạnh đó, mặt trái của cơ chế thị trường đã có những tác
động tiêu cực tới công tác giáo dục nói chung và đạo đức một bộ phận thanh
thiếu niên và học sinh nói riêng.
Đặc biệt trong vài năm gần đây với sự phát triển nhanh chóng của khoa
học công nghệ nhất là mạng internet thì phim ảnh bạo lực và các văn hoá
phẩm đồi truỵ đã có ảnh hưởng rất nhiều tới thế hệ trẻ đặc biệt là học sinh,
sinh viên. Hàng ngày xem tin tức trên đài, báo giấy, báo hình, báo mạng
chúng ta gặp rất nhiều các tin đáng buồn về đạo đức học sinh như học sinh đi
cướp giật, buôn bán và sử dụng ma tuý, đánh hội đồng bạn, cắt tóc, lột áo bạn,
quay phim phát tán lên mạng với mục đích làm nhục bạn mà lí do chỉ vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
những mâu thuẫn rất nhỏ. Đáng lên án hơn có một số vụ việc học sinh vô lễ,
đe doạ, thậm chí là dùng bạo lực với thầy cô giáo.Trong số đó có rất nhiều

trường hợp mà đối tượng là học sinh trung học cơ sở. Các vụ việc xảy ra liên
tiếp với mức độ ngày càng tăng khiến nhiều người phải lên tiếng cảnh báo và
đặt ra câu hỏi : phải chăng các nhà trường hiện đang quá chú tâm vào dạy chữ,
dạy kiến thức mà coi nhẹ giáo dục đạo đức cho học sinh?
Lứa tuổi học sinh ở bậc trung học cơ sở là từ 11 đến 16 tuổi là lứa tuổi
chưa trưởng thành như học sinh THPT mà cũng không còn nhỏ dại như ở tiểu
học. Các em dễ bị ảnh hưởng của cái xấu và học theo cái xấu rất nhanh. Các
em lại chưa chín chắn và đang muốn thể hiện cái tôi của mình, muốn chứng tỏ
là người lớn với mọi người xung quanh nên rất dễ bị lợi dụng hoặc phạm sai
lầm về đạo đức. Do đó giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở là vô
cùng quan trọng.
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010- 2011 của Bộ giáo dục và
đào tạo đã nhấn mạnh các nhà trường trong năm học cần “chú trọng giáo dục
đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo
dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường. Nhà trường chủ
động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức và kĩ năng
sống cho học sinh” [4].
Trường Trung học cơ sở Đình Bảng, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh nằm
ngay trung tâm thị xã, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Đây là khu vực có nền
kinh tế phát triển với nhiều làng nghề truyền thống lại thêm quá trình đô thị
hoá nhanh, có nhiều điều kiện, cơ hội phát triển song bên cạnh đó cũng đang
chịu ảnh hưởng tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường và có tác động không
nhỏ tới đạo đức học sinh của trường. Thực tế trên đòi hỏi phải có biện pháp
chỉ đạo thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
“ Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trƣờng trung học

cơ sở Đình Bảng, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng về đạo đức của học sinh và quản lý giáo
dục đạo đức ở trường THCS Đình Bảng, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, luận
văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trường THCS Đình Bảng, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh trong
những năm tới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Đình Bảng-
thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trong giai đoạn
hiện nay.
3.3. Khách thể điều tra:
Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường THCS Đình Bảng.
4. Giả thiết nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Đình Bảng, thị xã
Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh trong năm qua còn một số hạn chế. Nếu có những biện
pháp quản lý đồng bộ, phù hợp và có tính khả thi sẽ khắc phục được các tồn
tại và nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh THCS.
5.2. Phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THCS Đình Bảng, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 – 2010.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS trong giai đoạn hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cưú của đề tài, tác giải luận văn sẽ
sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài
liệu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh.
- Phương pháp lịch sử: nghiên cứu lịch sử của vấn đề nghiên cứu, phát
hiện, khai thác những khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây đã đề
cập tới vấn đề giáo dục đạo đức làm cơ sở cho việc tiến hành các hoạt động
nghiên cứu tiếp theo.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp toạ đàm.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý, tổng hợp số liệu thu
được trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học và góp phần làm cho kết quả
nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy, chính xác cao.
7. Phạm vi giới hạn nghiên cứu
Do khả năng và điều kiện không cho phép nên tác giả luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh ở Trường THCS Đình Bảng, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2006-2010, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý cho
hiệu trưởng nhà trường góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh.
8. Cấu trúc của luận văn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, kết quả
nghiên cứu còn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS
Đình Bảng, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THCS Đình Bảng, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu
Theo quan điểm của học thuyết Mác – Lênin : Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã
hội, nó phản ảnh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội thay đổi
thì đạo đức cũng thay đổi theo. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và
tính dân tộc .
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định, chuẩn mực nhằm
hướng con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, chống lại cái giả, cái ác, cái
xấu … Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là
sản phẩm của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất kỳ trong
thời đại nào, đạo đức con người cũng được đánh giá theo khuôn phép chuẩn
mực và quy tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát
triển của sản xuất, các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý
thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng
nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn .
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con
người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển: “Đạo đức đã trở thành
mục tiêu, đồng thời là động lực để phát triển xã hội” [18, tr. 47]
Vì vậy đạo đức luôn luôn được mọi giai cấp, mọi xã hội, mọi thời đại

quan tâm . Ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp
thu những quan điểm đạo đức Mác- Lênin và thật sự làm một cuộc cách mạng
trên lĩnh vực đạo đức. Người gọi đó là đạo đức mới, đạo đức cách mạng :
“Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ
đại, nó không phải vì danh vọng của cá nhân, mà vì lợi ích chung của Đảng,
của dân tộc, của loài người” [17, tr.337].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người cách mạng .
Nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng là : Trung với nước,
hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư ; yêu thương con người ;
tinh thần quốc tế trong sáng . Quan điểm của Người về đạo đức là những quan
điểm thật sự khoa học, biện chứng, Mác xít, phù hợp với sự tiến hóa xã hội
loài người. Để có được đạo đức cách mạng mỗi người phải chăm lo tu dưỡng,
kiên trì bền bỉ suốt đời : Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống, nó
do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như
ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong.
Ở nước ta đã có một số tác giả nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo
đức cho học sinh. Giáo sư - Tiến sĩ Phạm Minh Hạc nhà nghiên cứu giáo dục
hàng đầu ở Việt Nam trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước đã nêu lên 6 giải
pháp cơ bản giáo dục đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH:
“Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học:
Củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo
dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho con người: kết hợp chặt chẽ
giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan
thi hành pháp luật: tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các
phong trào rèn luyện đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ đảng
viên, cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo

thống nhất toàn xã hội vệ giáo dục đạo đức nâng cao nhận thức cho mọi
người” [7, tr.171-176].
Để làm tốt công tác giáo dục đạo đức cần phải có các biện pháp quản lý
giáo dục đạo đức học sinh phù hợp với tình hình hiện nay.
GS.TS Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu vào nghiên cứu vai trò của giáo viên
chủ nhiệm trong quá trình GDĐĐ cho học sinh và đưa ra một số định hướng
cho giáo viên chủ nhiệm trong việc đổi mới nột dung, cải tiến phương pháp
GDĐĐ cho học sinh trường phổ thông [ 10, tr. 19].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
PGS.TS Phạm Khắc Chương - trường Đại học Sư Phạm Hà Nội nghiên
cứu: “Một số vấn đề đạo đức - giảng dạy và GDĐĐ ở trường THPT”.
PGS.TS Đặng Quốc Bảo - trường Quản lý cán bộ giáo dục – đào tạo: “Một số
ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phương pháp giáo
dục”.
Thạc sĩ Võ Huỳnh Ngọc Vân: “Một số biện pháp phối hợp giữa Hiệu
trưởng và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác GDĐĐ cho học
sinh THPT tỉnh Bình Dương”.
Thạc sĩ Trần Thị Hải Yến nghiên cứu “Những giải pháp tổ chức phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ cho học sinh THPT ở thị xã Thái
Bình”.
“Đổi mới việc giáo dục đạo đức cho giới trẻ theo tư tưởng Hồ Chí
Minh” của Giáo sư Phan Ngọc Liên trường Đại học quốc gia Hà Nội.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội
dung giáo dục đạo đức, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ
sinh viên và học sinh THPT. Tuy nhiên những nghiên cứu về biện pháp quản
lý hoạt động GDĐĐ học sinh các trường THCS trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay còn ít và chưa hệ

thống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Khái niệm quản lý
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý ( hay là đối tượng quản lý ) nhằm tổ chức phối hợp hoạt
động của con người trong quá trình sản xuất – xã hội để đạt được mục đích đã
định .
Từ khi quản lý trở thành khoa học cho đến nay đã xuất hiện nhiều định
nghĩa khác nhau về quản lý. Có thể dẫn ra một số sau đây:
- F.Taylor - người được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý theo khoa
học” cho rằng: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất.
- H.Fayol - người được coi là một Taylor của châu Âu trong thuyết
quản lý hành chính cho rằng: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch,
tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
- Trong cuốn sách “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” nhà nghiên cứu
Harold Kootz cho rằng: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
- Theo Aunapuff: “Quản lý là một hệ thống XHCN, là một khoa học và
là một nghệ thuật tác động vào hệ thống xã hội chủ yếu là quản lý con người
nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động vừa ổn định
bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau” [1,tr.54].
- Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể( người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế…bằng

một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng [6, tr.97].
Có tác giả lại quan niệm: “Quản lý là tác động vừa có tính khoa học,
vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế
- xã hội, quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành
của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định [19, tr.4].
Những quan niệm trên về quản lý tuy có khác nhau về cách diễn đạt,
nhưng vẫn cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
* Chức năng của quản lý:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Chức năng của quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông
qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một
mục tiêu nhất đinh. Từ quan niệm của H.Fayol cho đến nay đã có nhiều nhà
nghiên cứu đưa ra những quan điểm khác nhau về chức năng và số lượng chức
năng quản lý.
Thí dụ, theo quan điểm của tổ chức Unesco, hệ thống các chức năng quản
lý bao gồm 8 vấn đề sau: Xác định nhu cầu; Thẩm định và phân tích dữ liệu;
Xác định mục tiêu; Kế hoạch hoá (bao gồm cả phân công trách nhiệm phân
phối các nguồn lực lập chương trình hành động); Triển khai công việc; Điều
chỉnh; Đánh giá; Sử dụng liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình
quản lý tiếp theo.
Khái quát những quan điểm khác nhau về chức năng, số lượng chức năng

quản lý, có thể đi đến một số chức năng cơ bản sau:
1. Kế hoạch
2. Tổ chức
3. Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp)
4. Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm soát và kiểm kê)
*Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý XHCN Việt Nam. Vì
vậy, quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu sự
chi phối bởi mục tiêu quản lý XHCN.
Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công
tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; Tuy nhiên
trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Có ý kiến cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý
thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống
cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục (QLGD) theo
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [2] .
- Theo giáo sư Phạm Minh Hạc thì: “QLGD là quản lý trường học, thực

hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh” [9].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái về chất” [15].
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận
của hệ thống nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận
hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng về cả mặt số lượng cũng như chất
lượng để đạt mục tiêu giáo dục.
* Quản lý trƣờng học (nhà trƣờng)
Quản lý trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục ở cơ sở vừa
mang tính đặc thù của giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo giáo
dục thế hệ trẻ, là tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ trung ương tới địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
phương. Do vậy, trường học chính là khách thể cơ bản của mọi cấp quản lý.
Hiệu trưởng và các hoạt động của giáo viên là chủ thể quản lý trực tiếp vận
hành hệ giáo dục. Xét cho cùng quản lý hệ thống giáo dục là tất cả các cấp
quản lý giáo dục đều phải có những biện pháp tác động tối ưu nhằm đạt mục
tiêu đã định, việc quản lý trường phổ thông thực chất là quản lý quá trình dạy
học, tức là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để

tiến tới mục tiêu giáo dục.
Công tác quản lý trường học bao gồm quản lý sự tác động qua lại giữa
trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường quản lý quá trình
giáo dục đào tạo trong nhà trường được coi như một hệ thống bao gồm các
thành tố:
- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp giáo
dục.
- Thành tố con người: Giáo viên, học sinh.
- Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho
dạy và học.
- Mục tiêu của quản lý trường học chính là những chỉ tiêu cho các hoạt động
của trường được dự kiến trước khi triển khai các hoạt động đó. Đây là một hệ
thống liên quan đến nhiều cấp, do tính đa dạng và phức tạp của công tác đào
tạo thế hệ trẻ, mục tiêu quản lý của nhà trường. Kế hoạch năm học chính là
mô hình tư duy của trạng thái sẽ đạt tới của nhà trường vào cuối năm học, đó
cũng là nhiệm vụ, chức năng mà tập thể cán bộ giáo viên, công nhân viên và
học sinh phải thực hiện trong suốt năm học. Kết thúc năm học nếu các mục
tiêu đặt ra trong kế hoạch được thực hiện một cách trọn vẹn thì đó chính là kết
quả, thành tích của nhà trường đã thực hiện được trong một năm học. Như
vậy, mục tiêu quản lý thực ra là cái mong muốn, cái dự kiến, cái phải thực
hiện trong quá trình triển khai mọi hoạt động giáo dục của nhà trường.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục” [8].
Công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng, gồm có

quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa
nhà trường với xã hội trên các nội dung sau:
- Quản lý hoạt động dạy và học.
- Quản lý hoạt động GDĐĐ.
- Quản lý hoạt động lao động sản xuất
- Quản lý hoạt động giáo dục thể chất và vệ sinh.
- Quản lý hoạt động hướng nghiệp dạy nghề.
- Quản lý các hoạt động xã hội, hoạt động đoàn thể.
Người trực tiếp quản lý trường học và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của trường học là hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng giúp việc hiệu
trưởng.
* Quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ. (Nhằm hình thành niềm tin lý
tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, hành vi và thói quen đó là những nét tính
cách của nhân cách, ứng xử đứng đắn trong xã hội).
1.2.2. Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học
sinh
* Khái niệm biện pháp
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên thì: “Biện pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [20, tr.64]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Theo cuốn “Từ điển Tiếng Việt tường giả và liên tưởng” của tác giả Nguyễn

Văn Đại cho rằng: Biện pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến
một mục đích nhất định.
Như vậy, nghĩa chung nhất của biện pháp là cách làm thực hiện một công việc
nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
* Biện pháp quản lý: Là tổng thể những cách thức tác động có hướng đích
bằng những phương tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản
lý nhằm đạt mục tiêu quản lý [13, tr. 160]
Tóm lại, có thể hiểu biện pháp quản lý giáo dục đạo đức: là cách làm,
cách hành động cụ thể của chủ thể quản lý để nâng cao hiệu quả GDĐĐ học
sinh.
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS.
1.3.1. Khái niệm đạo đức
Để tồn tại và phát triển, con nguời phải hoạt động và tham gia các mối
quan hệ xã hội trong thế giới hiện thực. Trong quá trình thực hiện mối quan hệ
ấy, nếu con người có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của
mọi người, của cộng đồng xã hội thì con người ấy đựoc đánh giá là có đạo
đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ hành vi không đứng đắn làm tổn hại tới
lợi ích của ngưòi khác, của cộng đồng và bị xã hội lên án, chê trách thì cá
nhân đó bị coi là thiếu đạo đức . Vậy đạo đức là gì ?
- Theo giáo trình “Đạo đức học” được Nhà xuất bản chính trị quốc gia phát
hành năm 2000 thì: “ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng
xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã
hội” [ 12, tr.8].
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là một mặt của đời sống xã hội
con người và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ xã hội, thực hiện chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
năng xã hội quan trọng là điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Theo quan điểm của học thuyết Mác- Lênin: Đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống
cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức phản ánh và chịu sự chi
phối của tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo
đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử,
tính giai cấp và tính dân tộc.
- Giáo sư - Tiến sĩ Phạm Minh Hạc quan niệm: Đạo đức theo nghĩa hẹp
là luân lý, những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con
người. Nhưng bên trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người
cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng
xử của con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với
thiên nhiên và môi trường sống.
- Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải
quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.
- Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên
tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội.
Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo
đức của một giai cấp nhất định” [20, tr.211]
- Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy
tắc chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì
lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người và
con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [12, tr.31].
- Theo PGS.TS Phạm Khắc Chương: “ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự

giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội” [5, tr.51].
Như trên đã trình bày, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy
nhiên ta có thể hiểu khái niệm này dưới hai góc độ:
- Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt phản ánh
dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối)
hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên,
giữa con người với xã hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân
mình.
- Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là mặt cơ bản trong nhân cách, nó phản ánh
ý thức, tình cảm, ý chí hành vi, thói quen và cách ứng xử của cá nhân trong
các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, với người khác và
với chính bản thân mình.
Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các
điều kiện kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm đạo đức
ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn.
Các giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết
hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của
thời đại, của nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một
nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con
người hiện nay.
Đạo đức có 3 chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Trong
đó điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con người
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Chức năng nhận thức: Nhận thức đạo đức đem lại tri thức đạo đức, ý thức

đạo đức cho chủ thể, các cá nhân nhờ tri thức đạo đức, ý thức đạo đức xã hội
đã nhận thức mà tạo thành đạo đức cá nhân. Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn
mực, lý tưởng, giá trị đạo đức xã hội trở thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh
hành vi, thực hiện đạo đức ( thực hiện hoá đạo đức).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
- Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức đạo đức, chức năng giáo dục giúp
con người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định
hướng giá trị và các chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh ý thức, hành vi đạo đức.
Hiệu quả GDĐĐ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, cách thức tổ chức,
giáo dục mức độ tự giác của chủ thể và đối tượng giáo dục trong quá trình
giáo dục.
- Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Sự điều chỉnh hành vi đạo đức làm
cho cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá
nhân và cộng đồng. Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu, trước
hết là bản thân chủ thể đạo đức phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình trên
cơ sở những chuẩn mực đạo đức xã hội. Thứ hai là tập thể cần tạo ra dư luận
để khen ngợi, khuyến khích, đánh giá hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể
của hành vi đạo đức trên cơ sở những chuẩn mực giá trị đạo đức. Đây là chức
năng xã hội cơ bản, hết sức quan trọng của đạo đức: “Mục đích điều chỉnh của
đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội bằng việc tạo nên sự hài
hoà quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân ( và khi cần phải ưu tiên lợi ích
cộng đồng” [11, tr.41].
1.3.2 Giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Giáo dục theo nghĩa rộng là giáo dục xã hội được coi là lĩnh vực hoạt
động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội - lịch sử chuẩn bị
cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển xã hội, kế thừa và phát
triển nền văn hoá của loài người và dân tộc.

Giáo dục theo nghĩa hẹp là giáo dục trong nhà trường, đó là quá trình
tác động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung
cấp kiến thức, kỹ năng hình thành thái độ hành vi cho thanh thiếu niên, xây
dựng và phát triển nhân cách theo quy mô mà xã hội đương thời mong muốn.
Giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản
nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội, nhờ đó con
người có khả năng lựa chọn đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình. Vì thế công tác
giáo dục đào tạo góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách con
người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
“Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới từng người học để hình
thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng
nhất là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức” [11, tr85].
Giáo dục đạo đức cơ bản nhất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực
đạo đức từ những đòi hỏi từ bên ngoài xã hội đối với cá nhân, hình thành
những đòi hỏi bên trong của cá nhân thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
đối tượng giáo dục.
GDĐĐ gắn chặt với giáo dục tư tưởng chính trị, giáo dục truyền thống
tốt đẹp của ông cha ta và giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc, giáo dục pháp luật
Nhà nước XHCN. GDĐĐ cho học sinh phải được tuân thủ theo các nguyên
tắc: đảm bảo tính thống nhất, tính thực tiễn trong quá trình dạy và học, đảm
bảo các chuẩn mực XHCN được xã hội thừa nhận .
Quá trình GDĐĐ bao gồm các tác động của rất nhiều nhân tố khách
quan, chủ quan, bên trong và bên ngoài. Do đó GDĐĐ chỉ đạt hiệu quả khi
nhà sư phạm biết tổ chức và đưa ra các biện pháp tổ chức các hoạt động giáo
dục một cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.

* Mục tiêu GDĐĐ
Mục tiêu giáo dục đào tạo đã được khẳng định trong Luật giáo dục
cho các cấp học. Trong đó nhấn mạnh mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN.
Mục tiêu GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị đạo đức,
biết hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người… trở thành một công dân
tốt xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước.
- Nhà trường phải trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về chính trị tư
tưởng đạo đức, lối sống đúng đắn, kiến thức pháp luật, văn hoá xã hội: “Nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
cao nhận thức chính trị, hiểu rõ các yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước. Nắm vững những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện, gắn liền với sự nghiệp đổi
mới của nhà nước. Có nhân sinh quan trong sáng, có quan điểm rõ ràng về lối
sống thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn mới” [14, tr.13].
- Hình thành ở học sinh thói quen, hành vi đạo đức đúng đắn, trong sáng với
bản thân, mọi người trong xã hội và sự nghiệp cách mạng XHCN của Việt
Nam. Rèn luyện ở học sinh ý thức tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo
đức xã hội, chấp hành nghiêm pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, yêu
lao động, yêu khoa học và những thành tựu giá trị văn hoá tiến bộ của loài
người và không ngừng phát huy những truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt
Nam.
* Mục tiêu chung: “Giáo dục đạo đức ở bậc THCS nhằm trang bị cho
học sinh những hiểu biết cơ bản, phù hợp với lứa tuổi về hệ thống các giá trị
đạo đức, pháp luật của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ
sở đó góp phần hình thành và phát triển cho học sinh ý thức, hành vi của

người công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [16, tr.28].
* Mục tiêu cụ thể:
- Về kiến thức: Học sinh hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật
căn bản, phổ thông thiết thực, phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS trong các
quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống.
Học sinh hiểu được ý nghĩa các chuẩn mực đối với sự phát triển của cá nhân
và xã hội, sự cần thiết phải rèn luyện và cách thức rèn luyện để đạt được các
chuẩn mực đó.
- Về kĩ năng: Học sinh biết đánh giá hành vi của bản thân và mọi người xung
quanh; biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực
đạo đức, pháp luật văn hoá xã hội trong hoạt động và giao tiếp hàng ngày; biết
tự tổ chức học tập và rèn luyện của bản thân theo yêu cầu các chuẩn mực đã
học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
- Về thái độ: Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện đạo
đức, pháp luật văn hoá trong đời sống hàng ngày; có tình cảm trong sáng lành
mạnh đối với mọi người, đối với gia đình nhà trường quê hương, đất nước. Có
niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực đã học và hướng tới những giá
trị tốt đẹp. Có trách nhiệm đối với hành động của bản thân; có nhu cầu tự điều
chỉnh, tự hoàn thiện để trở thành một chủ thể xã hội tích cực, năng động.
“Như vậy giáo dục đạo đức cho học sinh THCS có ba mục tiêu: mục tiêu về
kiến thức, mục tiêu về kĩ năng, hành vi và mục tiêu về thái độ. Ba mục tiêu
này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục tiêu về kiến thức là cơ sở để thực hiện
mục tiêu về kĩ năng, hành vi và thái độ. Mục tiêu về hành vi là cái đích cuối
cùng và quan trọng nhất”[ 16, tr.28-29].
* Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS:
Theo cuốn Phương pháp hạy học giáo dục công dân THCS: “gồm có 2 phần:

phần các chuẩn mực đạo đức và phần các chuẩn mực pháp luật.
- Các chuẩn mực đạo đức gồm có 8 chủ đề:
+ Sống cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư
+ Sống tự trọng và tôn trọng người khác.
+ Sống có kỉ luật.
+ Sống nhân ái, vị tha.
+ Sống hội nhập.
+ Sống có văn hoá.
+ Sống chủ động, sáng tạo
+ Sống có mục đích.
- Các chuẩn mực pháp luật gồm:
+ Quyền trẻ em và quyền, nghĩa vụ công dân trong gia đình.
+ Quyền nghĩa vụ công dân giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
+ Quyền, nghĩa vụ công dân về văn hoá, giáo dục và kinh tế.
+ Các quyền tự do cơ bản của công dân.

×