Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh bắc giang giai đoạn 1999 - 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 121 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM








PHẠM MINH TUÂN





NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƢ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 1999 - 2009







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ














Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







PHẠM MINH TUÂN




NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG

DÂN CƢ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 1999 - 2009




Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.95

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VIỆT TIẾN







Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN


Tác giả đề tài xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Việt Tiến đã trực tiếp

hướng dẫn về khoa học và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu,
hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí, Khoa sau Đại học, các thầy giáo, cô giáo Bộ
môn Địa lý kinh tế - xã hội, Khoa Địa lý đã động viên, chỉ dẫn, đóng góp ý kiến và
tạo những điều kiện thuận lợi.
Nhân dịp này, xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các cơ quan, ban, ngành
của tỉnh Bắc Giang: UBND tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thống kê, Sở Lao
động -
Thương binh và xã hội, Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Sở nông
nghiệp, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường tỉnh, Công an tỉnh, Công ty
Điện lực Bắc Giang… đã giúp đỡ nhiệt tình trong việc cung cấp tư liệu, số liệu.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Giang và các đồng
nghiệp Văn phòng Sở và các phòng, ban Sở GD&ĐT đã tạo những điều kiện hết sức
thuận lợi, luôn khích lệ và động viên tác giả.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tác giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn


Phạm Minh Tuân





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục i
Các chữ viết tắt trong luận văn iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU CHẤT
LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ 7
1.1. Cơ sở lí luận 7
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống 7

1.1.2. Các tiêu chí và thước đo phản ánh CLCS. 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS 11
1.2. Cơ sở thực tiễn 14
1.2.1. Chất lượng cuộc sống của dân cư Viêt Nam 14
1.2.2. Chất lượng cuộc sống của dân cư vùng Trung du miền núi phía Bắc 19
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 1999 - 2009 23
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang 23
2.1.1 Vị trí địa lí và lãnh thổ 23
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 25
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội 31
2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang 46
2.2.1. Chỉ số phát triển con người 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
2.2.2. Các chỉ tiêu khác: sử dụng nước sạch, điện sinh hoạt và nhà ở
của người dân 68
2.3. Đánh giá tổng quan về chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang 74
2.3.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang . 74
2.3.2. Đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang 76
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH BẮC GIANG ĐẾN
NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN TỚI 2020 80
3.1. Định hướng 80
3.1.1. Cơ sở định hướng 80
3.1.2. Các mục tiêu 81
3.2. Những giải pháp cụ thể về nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang 85
3.2.1. Giải pháp về chính sách 85

3.2.2. Giải pháp về kinh tế 85
3.2.3. Giải pháp về y tế - giáo dục - xã hội 88
3.2.4. Giải pháp về môi trường, an ninh trật tự an toàn xã hội 93
3.2.5. Giải pháp về hạ tầng 93
3.2.6. Một số giải pháp khác 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CLCS
Chất lượng cuộc sống
CN - XD - DV
Công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
HDI
Chỉ số phát triển con người
N - L - NN
Nông - Lâm - Ngư nghiệp
TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTGDTX - DN
Trung tâm giáo dục thường xuyên - dạy nghề
UNDP
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
<
Ký hiệu nhỏ hơn
>
Ký hiệu lớn hơn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Việt Nam trong so sánh với thế giới 15
Bảng 1.2. Xếp hạng một số quốc gia về phát triển con người năm 2005
(trong số 177 quốc gia) 15
Bảng 1.3. Thành tựu phát triển con người của Việt Nam giai đoạn 1999 - 2005 16
Bảng: 1.4. Thành tựu phát triển con người của các vùng đất nước năm 2006 20
Bảng: 1.5. Thành tựu phát triển con người của các tỉnh TDMNPB so với
cả nước năm 2006 21
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính tỉnh Bắc Giang đến hết năm 2009 24
Bảng 2.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Bắc Giang năm 1999 và 2009 . 29

Bảng 2.3. Gia tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên giai đoạn 1999 - 2009 32
Bảng 2.4. Dân số trung bình phân theo giới tính giai đoạn 1999 - 2009 33
Bảng 2.5. Nguồn lao động và cơ cấu nguồn lao động theo khu vực kinh tế 34
Bảng 2.6. Diện tích, dân số và mật độ dân số các huyện, thành phố năm 2009 35
Bảng 2.7. Tăng trưởng GDP và GDP/ người tỉnh Bắc Giang giai đoạn
1999 - 2009 46
Bảng 2.8. Cơ cấu thu nhập bình quân một nhân khẩu 1 tháng chia theo các
khoản thu qua khảo sát một số năm (từ 2002 - 2008) 48
Bảng 2.9. Thu nhập bình quân một nhân khẩu một tháng của nhóm thu
nhập thấp nhất và nhóm thu nhập cao nhất của tỉnh Bắc Giang
qua một số năm (từ 2002 - 2008) 49
Bảng 2.10. Chi tiêu đời sống bình quân một nhân khẩu một tháng chia
theo 5 nhóm thu nhập của tỉnh Bắc Giang năm 2008 50
Bảng 2.11. Thu nhập bình quân đầu người các huyện, thành phố tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 1999 - 2009. 51
Bảng 2.12. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Giang phân theo các huyện, thành
phố giai đoạn 2001 - 2009 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
Bảng 2.13. Số trường, lớp và học sinh mẫu giáo qua các năm học giai đoạn
1999 - 2009. 56
Bảng 2.14. Tổng số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông của tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 1999 - 2009. 57
Bảng 2.15. Số học sinh phổ thông/1 giáo viên qua các năm học giai đoạn
1999 - 2009. 58
Bảng 2.16. Giáo viên, học sinh phổ thông phân theo thành phố và các
huyện (Số liệu giữa năm học 2009 - 2010) 61
Bảng 2.17. Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng

qua chia theo thành thị nông thôn, giới tính. 63
Bảng 2.18. Mạng lưới y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1999 - 2009. 64
Bảng 2.19. Số cán bộ y tế, số giường bệnh/10.000 dân theo huyện, thành
phố tỉnh Bắc Giang năm 2009. 65
Biểu 2.20. Tuổi thọ bình quân tỉnh Bắc Giang phân theo các huyện, thành
phố năm 2009 67
Bảng 2.21. Số người nghiện ma túy ở tỉnh Bắc Giang các năm 1999 - 2010 68
Bảng 2.22. Nguồn nước ăn, uống của các hộ dân trong tỉnh 2005 - 2009 69
Bảng 2.23. Mức tiêu thụ điện sinh hoạt bình quân/đầu người phân theo
huyện, thành phố Bắc Giang năm 2009. 71
Bảng 2.24. Tỷ lệ hộ dân cư phân theo loại nhà của tỉnh năm 1999 và
năm 2009 (%) 72
Bảng 2.25. Điều kiện nhà ở của các hộ dân cư phân theo huyện, thành phố
năm 2009 73
Bảng 2.26. Xác định mức và điểm cho từng chỉ tiêu 75
Bảng 2.27. Đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang năm 2009 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang 25
Hình 2.2: Biều đồ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của Bắc
Giang năm 1999 và 2009 36
Hình 2.3: Biểu đồ GDP và GDP/ bình quân đầu người của tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 1999 - 2009 47
Hình 2.4: Biểu đồ GDP/bình quân người tỉnh Bắc Giang so với một số
tỉnh vùng TDMNPB năm 2010 47
Hình 2.5: Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo của Bắc Giang phân theo các huyện,

thành phố năm 2009 53
Hình 2.6: Biểu đồ tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch phân theo huyện,
thành phố tỉnh Bắc Giang năm 2009 70
Hình 2.7: Biểu đồ đánh giá tổng hợp chất lượng cuộng sống dân cư tỉnh
Bắc Giang năm 2009 77
Hình 2.8. Bản đồ đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang năm 2009 79






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Con người là chủ nhân của thế giới, là động lực để phát triển xã hội và cũng
là mục tiêu để mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như cả thế
giới hướng tới. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng cuộc sống của con người
đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của tất cả các nước trên thế giới. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010 đã khẳng định: “Phát
triển con người phải được coi là chiến lược trung tâm của Việt Nam”. Bắc Giang
là một tỉnh Trung du - miền núi, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn thì
vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống có ý nghĩa quan trọng.
Trong những năm qua tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang có
nhiều chuyển biến, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên, chỉ số phát triển con
người của Bắc Giang còn thấp, thu nhập bình quân đầu người năm 2009 mới đạt
9.926.000 đồng, chỉ bằng 51,4% mức bình quân của cả nước. Vậy thực trạng chất

lượng cuộc sống dân cư của tỉnh Bắc Giang như thế nào?. Làm sao để có thể từng bước
cải thiện đời sống dân cư tỉnh Bắc Giang ngày càng cao hơn, theo kịp các tỉnh khác
trong khu vực Trung du miền núi phía Bắc và cả nước. Đó chính là điều băn khoăn,
trăn trở của các cấp chính quyền, các ban ngành và của người dân trong tỉnh.
Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình
học tập và nghiên cứu vào một vấn đề cụ thể tại địa phương mình sinh sống, tôi đã
chọn đề tài: “Nghiên cứu chất lƣợng cuộc sống dân cƣ tỉnh Bắc Giang giai đoạn
1999 - 2009” để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
dân cư đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về
CLCS dân cư vào nghiên cứu hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc
Giang giai đoạn từ 1999 - 2009, cũng như sự phân hóa của nó theo các huyện, thành
phố; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc
Giang đến 2015 và định hướng đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về CLCS.
- Phân tích những chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng sống, những nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá thực trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1999 - 2009.
- Nêu những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS
dân cư tỉnh Bắc Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về

CLCS như: Thu nhập bình quân trên người, thực trạng hộ nghèo, giáo dục và đào
tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe cùng các điều kiện sống khác về: nhà ở, tình hình sử
dụng điện, nước sạch của người dân…
- Giới hạn về lãnh thổ: Nghiên cứu địa bàn tỉnh Bắc Giang bao gồm 9 huyện
và 01 thành phố.
- Giới hạn về thời gian: Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu tập trung
trong khoảng thời gian từ 1999 - 2009.
3. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề CLCS dân cư và các chỉ tiêu đo CLCS dân cư đã được giới khoa học
trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây.
R.Sharma, một số nhà dân số học, trong tác phẩm: “Dân số, tài nguyên, môi trường
và chất lượng cuộc sống” (Poplutation, resources, environment and quality of life),
năm 1988 đã đặt vấn đề nghiên cứu CLCS dân cư trong mối tương tác với quá trình
phát triển dân cư ở mỗi quốc gia. Theo ông, CLCS là sự đáp ứng đầy đủ các yếu tố
vật chất và tinh thần cho người dân. Nghiên cứu của Wiliam Bell đã mở rộng toàn
diện hơn, như gắn CLCS với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, sinh
thái…
Năm 1990, tổ chức UNDP của Liên hiệp quốc đã đưa ra hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá về phát triển con người, trong đó chú trọng tới CLCS; Hệ chỉ tiêu
này được tổng hợp thành Chỉ số phát triển con người (Human Developmen

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Index - HDI). Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách
tiếp cận mới, có tính hệ
thống về phát triển con người, đã coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi
lựa chọn của con người để đạt đến cuộc sống trường thọ, khoẻ mạnh, có ý nghĩa và
xứng đáng với con người. Điều này bao hàm hai khía cạnh chính là mở rộng các cơ
hội lựa chọn và nâng cao năng lực lựa chọn của con người nhằm hưởng thụ một

cuộc sống hạnh phúc, bền vững.
Ở Việt Nam nhiều tác giả đã đề cập đến vấn đề này một cách khai quát
chung như PGS.TS Nguyễn Đình Cử, GS.TS Tống Văn Đường, GS.TS Lê
Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ…
Gần đây là báo cáo phát triển con người Việt Nam năm 2001, năm 2006 là
một công trình quan trọng, được nhóm các nhà nghiên cứu Việt Nam tổng hợp từ
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc chuyên ngành khác nhau
về lĩnh vực phát triển con người ở Việt Nam.
Ngoài ra, thông tin từ các cuộc điều tra lớn về mức sống dân cư Việt Nam qua
các năm 1993, 1998, 2002, 2004, 2006, 2008; điều tra về nhà ở và cơ sở hạ tầng… đã
cho ta thấy sự quan tâm ở tầm vĩ mô của Nhà nước về khía cạnh khác nhau, liên quan
đến CLCS dân cư. Báo cáo đã tổng quan toàn bộ sự phát triển con người năm 2006,
trong đó xếp hạng HDI đến các vùng miền và các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực này.
Đó là luận án tiến sỹ Địa lí của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa (năm 2004) về thành
phố Hải Phòng cũng như một vài luận văn cao học trong những năm gần đây tại
khoa địa lí trường đại học sư phạm Hà Nội về các tỉnh, thành: Hà Nội, Lạng Sơn,
Tuyên Quang, Nam Định, Thái Nguyên…
Hiện nay việc nghiên cứu CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang trong một giai đoạn
cụ thể chưa có người nghiên cứu.
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm
- Quan điểm hệ thống
Bắc Giang là một trong 63 tỉnh thành phố của Việt Nam. Vì vậy, trong quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
trình nghiên cứu CLCS dân cư cần đặt Bắc Giang trong một hệ thống lớn hơn trong
phạm vi cả nước. Bản thân CLCS dân cư Bắc Giang là một hệ thống bao gồm nhiều

hệ thống con, đó là CLCS dân cư theo các huyện. Các hệ thống có mối quan hệ
tương tác mật thiết với nhau, vì vậy khi nghiên cứu không chỉ tìm hiểu sự tác động
qua lại trong một hệ thống mà còn giữa các hệ thống với nhau để đánh giá chính xác
vấn đề cần nghiên cứu.
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các chỉ tiêu nghiên cứu CLCS có mối quan hệ tác động qua lại với nhau và
chịu tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế, dân số, tài nguyên môi trường,
phương hướng sản xuất Các yếu tố đó có sự khác nhau ở từng huyện, thành phố,
mang những nét đặc thù riêng. Vì vậy, khi nghiên cứu CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang
phải tìm hiểu trên quan điểm tổng hợp lãnh thổ, qua đó làm rõ nguyên nhân của sự
khác biệt để phân tích và đánh giá thực trạng CLCS của dân cư tỉnh Bắc Giang
chính xác hơn. Đồng thời, cũng cần phải thấy được khả năng phát triển kinh tế của
từng huyện, thành phố để đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm phát triển
kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả trong thời gian tới vì nó gắn liền với CLCS
của dân cư.
- Quan điểm lịch sử
CLCS dân cư là yếu tố động, nó thay đổi và phát triển trong từng giai đoạn,
hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Trên quan điểm lịch sử sẽ thấy được những biến đổi sâu
sắc của chúng, từ đó phân tích, đánh giá chúng trong từng giai đoạn phát triển của
xã hội và từ đó làm rõ nguyên nhân của sự thay đổi.
- Quan điểm phát triển bền vững
Trên quan điểm phát triển bền vững, tài nguyên môi trường và CLCS dân cư
có mối quan hệ mật thiết và hữu cơ với nhau. Môi trường sống ảnh hưởng trực tiếp
tới CLCS dân cư, đặc biệt là sức khỏe và tuổi thọ của dân cư vì vậy khi nghiên cứu
chúng ta cần xem môi trường là bộ phận của CLCS dân cư.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu: CLCS là một khái niệm rộng. Các chỉ tiêu
đánh giá liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Trong quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài
từ nhiều cơ quan ban ngành khác nhau của Bắc Giang: UBND tỉnh, Cục thống kê, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở GD - ĐT, Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở
Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp, Công an tỉnh, Trung tâm nước sạch và vệ sinh
môi trường tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Công ty điện lực, Công ty nước, Thư
viện tỉnh, Thư viện trường ĐHSP Hà Nội, Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên.
Trên cơ sở các tài liệu đó, chúng tôi tiến hành các phương pháp nghiên cứu như nghi
chép, tổng hợp, thống kê, xử lí tài liệu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu thống kê: Dựa trên các số
liệu, tài liệu đã thu thập được, chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh
chúng theo không gian và thời gian trên phạm vi từng huyện, thành phố cũng như
toàn tỉnh đề phù hợp với yêu cầu của đề tài, sau đó rút ra kết luận để đánh giá thực
trạng CLCS của dân cư trong giai đoạn 1999 - 2009.
- Phương pháp thực địa: Để bổ sung những chỗ thiếu của các phương pháp trên,
tác giả đã đi nghiên cứu thực địa như quan sát, chụp ảnh, sưu tầm tài liệu để có đánh
giá khách quan về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Bản đồ là công cụ quan trọng trong nghiên
cứu Địa lý. Trước hết các bản đồ được sử dụng như những tài liệu tham khảo trong
quá trình nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu được thực hiện trực quan bằng các
bản đồ, biểu đồ thông qua các phần mềm ứng dụng trong nghiên cứu Địa lý.
5. Những đóng góp chính của luận văn
- Đã tổng quan được hệ thống chỉ tiêu đánh giá CLCS của dân cư và vận
dụng chúng vào việc nghiên cưu vấn đề này ở tỉnh Bắc Giang.
- Đã làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS dân cư ở tỉnh Bắc Giang,
phát hiện được những thế mạnh và hạn chế cần khắc phục.
- Đã phân tích được CLCS dân cư ở địa bàn nghiên cứu dựa trên cơ sở hệ
thống chỉ tiêu được lựa chọn.
- Đã đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao CLCS dân cư

tỉnh Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
6. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn CLCS dân cư
Chƣơng 2. Thực trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3. Định hướng và những giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư tỉnh
Bắc Giang đến năm 2015 và tầm nhìn tới năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ


1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống
Vấn đề chất lượng cuộc sống và nâng cao CLCS cho con người là vấn đề
được cả thế giới quan tâm, là nội dung chủ yếu trong chiến lược phát triển con
người và là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. CLCS được hiểu như một khái niệm
khoa học đã được rất nhiều tác giả quan tâm và được đề cập trong nhiều tác phẩm.
Có rất nhiều lý thuyết khác nhau về CLCS tùy thuộc vào trình độ phát triển, các

quan niệm về văn hóa xã hội, truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng.
Trong các tác phẩm của các nhà kinh tế chính trị cổ điển như C.Mác, A.Smith,
D.Ricardo… ta thấy các giá trị về nâng cao CLCS của con người như là một mục
đích trong việc tạo thuận lợi, giúp con người có một cuộc sống vật chất và tinh thần
phong phú. Tuy nhiên, những lý luận này mới chỉ tồn tại ở dạng sơ khai, tiềm ẩn
trong các khái niệm kinh tế chính trị học. Trong tác phẩm nổi tiếng: “Dân số, tài
nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” của R.C.Sharma thì CLCS là một khái
niệm phức tạp, đòi hỏi sự thỏa mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả
năng đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Ông đã định
nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc) hoặc (thỏa
mãn) với những nhân tố của cuộc sống mà những nhân tố đó được coi là quan trọng
nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng cuộc sống là sự cảm
giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự
đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống.”[11]. Định nghĩa này của ông đã được chấp
nhận rộng rãi trên khắp thế giới. Theo đó, mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và
cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS.
Trong xã hội hiện đại, khái niệm CLCS thường đồng nhất với khái niệm
thoải mái tối ưu. Trong đó mối quan tâm chính của việc nâng cao CLCS là tạo ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
một trạng thái thoải mái về mặt vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian nghỉ
ngơi. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản
phẩm tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được.
Hơn nữa, sự thoải mái đó không có sự phân biệt mức độ giữa các tầng lớp người có
sự ngăn cách bởi sự sang hèn, hay địa vị trong xã hội [18].
Để định lượng khái niệm CLCS, một số quốc gia đã xây dựng những chỉ tiêu
phản ánh những nội dung cốt lõi của CLCS đó là an toàn, ăn, mặc, nhà ở và môi
trường, sức khỏe, giáo dục và thông tin, việc làm. Từ đó đưa ra các tiêu chuẩn đánh

giá CLCS. Như vậy, có thể hiểu CLCS là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu
của xã hội, trước hết là những nhu cầu vật chất cơ bản, tối thiểu của con người. Nó
chính là “Điều kiện sống được cung cấp đầy đủ nhà ở, giáo dục, dịch vụ y tế, lương
thực, vui chơi giải trí cho nhu cầu của con người. Điều kiện này dễ làm cho con
người đạt được hạnh phúc, an toàn gia đình, khỏe mạnh về vật chất và tinh thần”.
Mức đáp ứng đó càng cao thì CLCS càng cao. Bên cạnh đó, CLCS còn được gắn
liền với môi trường và sự an toàn của môi trường. Một cuộc sống sung túc là một
cuộc sống được đảm bảo bởi những nguồn lực cần thiết, như cơ sở hạ tầng hiện đại,
các điều kiện vật chất và tinh thần đầy đủ. Đồng thời, con người phải được sống
trong một môi trường tự nhiên trong lành, bền vững, không bị ô nhiễm; một môi
trường xã hội lành mạnh và bình đẳng. Như vậy, có thể thấy rằng, phát triển con
người không những cần làm cho kinh tế, giáo dục, y tế phát triển, môi trường tự
nhiên trong lành mà còn phải đẩy lùi tội phạm và các tệ nạn xã hội, tạo sự lành
mạnh trong xã hội.
Như vậy, CLCS là sự thể hiện về vật chất, tinh thần và trí tuệ của con người
trong mối quan hệ tổng hòa giữa dân số, tài nguyên và môi trường. Chất lượng cuộc
sống càng cao thì con người càng có nhiều khả năng lựa chọn trong việc phát triển
cá nhân và trong hưởng thụ các giá trị vật chất, tinh thần mà xã hội đã tạo ra để đạt
đến một cuộc sống khỏe mạnh và lâu dài.
1.1.2. Các tiêu chí và thước đo phản ánh CLCS.
1.1.2.1. HDI, một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh CLCS
Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số so
sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát
triển của một quốc gia. Chỉ số này được phát triển bởi một kinh tế gia người
Pakistan là Mahbubul Haq vào năm 1990 [25]. Liên Hiệp Quốc dùng chỉ số HDI

(Human Devolopment Index) để đánh giá và so sánh trình độ phát triển của các
nước trên mặt bằng thống nhất. Chỉ số này là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
nhất phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, là một trong những chỉ
tiêu so sánh quốc tế quan trọng. Chỉ số HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển
của con người trên phương diện sức khoẻ, tri thức và thu nhập.
Chỉ số HDI cho thấy, quốc gia nào có thu nhập cao, có chính sách giáo dục
và chăm sóc sức khoẻ dân cư tốt thì vị trí HDI sẽ cao. Một số nước có thu nhập
cao, nhưng không quan tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và chăm sóc sức
khoẻ thì vị trí HDI sẽ giảm.
a. GDP và GDP bình quân đầu người
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bởi cả dân sự và phi dân sự, không phân biệt do
trong hay người nước ngoài tạo ra. GDP không bao gồm phần khấu trừ đối với khoản
khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm và xuống cấp của tài nguyên thiên nhiên [18].
GDP bình quân đầu người được tính bằng USD/người; ở Việt Nam được tính bằng
USD/người (để so sánh quốc tế) hoặc bằng Việt Nam đồng (để so sánh với các tỉnh với
nhau). Thông qua chỉ tiêu này người ta có thể đánh giá được trình độ kinh tế, mức sống
của mỗi người dân trong từng nước, hoặc so sánh giữa các địa phương.
Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình: thu nhập bình quân đầu người
là toàn bộ tiền và giá trị hiện vật mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm), gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Thu từ công nghiệp và xây dựng
- Thu khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
b. Giáo dục

Chỉ số về giáo dục được làm thước đo trình độ dân trí làm nên CLCS của dân
cư bao gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ nhập học chung các cấp (từ
tiểu học đến đại học) Tỷ lệ người lớn biết chữ là tỷ lệ phần trăm số người từ 15
tuổi biết đọc và viết, nhưng phải hiểu được một câu ngắn, đơn giản về cuộc sống
hàng ngày của họ [2]. Tỷ lệ người lờn biết chữ có liên quan nhiều đến các chỉ số thu
nhập và mức sống của từng cộng đồng và từng quốc gia.
Tỷ lệ nhập học các cấp học được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh
trong độ tuổi cấp học đang đi học so với tổng số người trong độ tuổi cấp học. Chỉ
tiêu này chỉ ra số trẻ em ở độ tuổi cấp tiểu học được đến trường. Tỷ lệ nhập học
đúng tuổi chỉ tính cho số trẻ em có tuổi chính thức phải đến trường theo quy định
của ngành giáo dục mỗi nước (Tỷ lệ nhập học chung cấp tiểu học thì bao gồm cả trẻ
em ở mọi lứa tuổi nhập học cấp tiểu học).
c. Y tế, chăm sóc sức khỏe và tuổi thọ trung bình
Các dịch vụ y tế có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người và liên
quan chặt chẽ tới CLCS. Các dịch vụ y tế làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực
cả trong hiện tại lẫn tương lai. Người lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại kết
quả lao động với năng suất cao nhở sức khoẻ dẻo dai, bền bỉ và khả năng tập trung
khi đang làm việc. Việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ tốt cho trẻ em phát triển
thành những người lớn khoẻ về thể chất lành mạnh về tinh thần và chi phí dành
cho việc bảo vệ chăm sóc sức khoẻ còn làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng
trong tương lai bằng việc kéo dài tuổi lao động, đồng thời làm tăng tuổi thọ trung
bình của mỗi người.
Tuổi thọ bình quân là số năm bình quân của một người mới sinh ra có khả năng
sống được. Căn cứ vào tuổi thọ bình quân, người ta có thể đánh giá được trình độ phát
triển kinh tế, điều kiện sống, mức thu nhập, điều kiện bảo về sức khoẻ ở các nước khác
nhau. Tuổi thọ bình quân chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình trẻ em tử vong .
d. Các chỉ tiêu khác
- Điều kiện sử dụng điện sinh hoạt: Vấn đề sử dụng năng lượng điện trong sinh
hoạt cũng là yếu tố quan trong tạo ra CLCS trong thời kỳ hiện đại ngày nay. Trong các


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
tài liệu thống kê có thể thấy các chỉ tiêu sau đây phản ánh điều kiện sử dụng điện: tỉ lệ
các xã có điện; tỉ lệ số hộ dùng điện, số KW/h tiêu thụ tính bình quân một người/tháng.
- Sử dụng nước sạch: Sử dụng nước sạch luôn là một nhu cầu bức thiết và cơ
bản của con người. Đây là yếu tố quan trọng để xem xét CLCS dân cư.
Tiêu chuẩn để xem xét điều kiện nước sạch có ảnh hưởng tới CLCS là xét từ
chỉ số tỷ lệ người dân được sử dụng nguồn nước sạch, nước hợp vệ sinh (bao gồm
nguồn nước máy, nước ngầm), nước khai thác từ nguồn lộ thiên đã qua xử lý
- Điều kiện nhà ở: Khi đánh giá điều kiện nhà ở của người ta thường căn cứ
vào hai chỉ tiêu là diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở. Diện tích nhà ở thường được
diễn đạt bằng chỉ số m
2
/người. Ở các nước phát triển chỉ số này thường rất cao
khoảng từ 15 -20 m
2
/người. Trái lại, ở các nước đang phát triển thì bình quân diện
tích nhà ở (nhất là khu vực thành thị) thường thấp, nhu cầu về nhà ở hết sức gay gắt
do sức ép gia tăng dân số. Đi liền với chỉ tiêu về diện tích nhà ở thì chỉ tiêu về chất
lượng nhà ở. Trong các cuộc điều tra về nhà ở, chất lượng nhà ở thường được chia
thành 3 loại: nhà ở kiên cố, nhà ở bán kiên cố và nhà tạm. Cũng giống như nhu cầu
về diện tích nhà ở thì nhu cầu về chất lượng nhà ở tại các nước đang phát triển cũng
tạo ra một sức ép lớn đối với chính phủ các quốc gia. Điều kiện nhà ở phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, đặc biệt là điều kiện thu nhập của dân cư.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS
1.1.3.1 Vị trí địa lý
Vị trí địa lí được ví như thứ tài sản vô hình. Nó có ảnh hưởng nhất định đến
sự phát triển kinh tế - xã hội và qua đó đến CLCS dân cư của một quốc gia hoặc
một lãnh thổ. Những vị trí được coi là đắc địa như nằm ở trung tâm, trên trục đường

hoặc nơi hội tụ của các tuyến giao thông, thương mại quan trọng quốc tế hoặc khu
vực. Tuy nhiên lợi thế kinh tế của vị trí địa lí là phạm trù lịch sử.
1.1.3.2. Các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến CLCS như điều kiện cư trú của dân
cư, chất lượng môi trường sống và khả năng khai thác các tài nguyên làm nguồn
sống cho con người. Trong các yếu tố tự nhiên quan trọng nhất là tài nguyên thiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
nhiên. Đó là các thành phần của tự nhiên có khả năng được khai thác nhằm thoả
mãn nhu cầu của con người. Tài nguyên thiên nhiên là cở sở vật chất tự nhiên, là
một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội. Nó bao gồm địa
hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước, sinh vật, khoáng sản Để phát triển kinh tế - xã
hội, đó là điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Thực tế chỉ ra rằng không phải cứ nước
nào hoặc địa phương nào có nhiều tài nguyên thiên nhiên thì nền kinh tế đều được
phát triển mạnh mẽ. Một số quốc gia giàu tài nguyên, đặc biệt là khoáng sản nhưng
có thể vẫn chỉ là nước nghèo, chậm phát triển. Ngược lại, có quốc gia gặp không ít
khó khăn về tài nguyên thiên nhiên, song vẫn là nước hàng đầu thế giới về tiềm lực
kinh tế mà Nhật Bản có thể được coi là một thí dụ điển hình [17].
1.1.3.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
- Quy mô dân số của mỗi cộng đồng và quốc gia có thể tác động tới việc
nâng cao CLCS của dân cư, như dân số quá đông sẽ gây khó khăn cho việc đáp ứng
nhu cầu vật chất và tinh thần vốn hạn chế của xã hội, dân số ít sẽ tạo ra sự khan
hiếm nguồn nhân lực về con người vốn là động lực chính để tạo ra CLCS .
- Gia tăng dân số, bao gồm gia tăng tự nhiên hoặc gia tăng cơ học. Trong
phạm vi của một nước nếu tỷ lệ này vượt quá mức 3% năm thì sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới việc nâng cao CLCS (do của cải làm ra hàng năm không đủ đáp
ứng so với nhu cầu tiêu dùng của dân số, người tiêu thụ ngày càng nhiều lên). Tốc

độ gia tăng dân số quá cao hoặc quá thấp đều dẫn tới tình trạng mất cân đối về cơ
cấu lứa tuổi, từ đó làm này sinh nhiều vấn đề về nâng cao CLCS của dân cư.
Ngoài ra, phải kể đến một số yếu tố tác động tới CLCS, như tỷ lệ tử vong ở
trẻ sơ sinh, tuổi thọ thấp hoặc tỷ lệ sinh cao
- Cơ cấu độ tuổi cũng là một trong những nhân tố tác động tới CLCS. Cơ cấu
dân số trẻ do tốc độ gia tăng nhanh sẽ nảy sinh nhiều vấn đề có liên quan tới việc
cải thiện CLCS như tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp, tình trạng suy dinh
dưỡng, tử vong ở trẻ em do thiếu điều kiện chăm sóc y tế, nạn thất học do thiếu điều
kiện giáo dục Ngược lại, dân số quá già sẽ dẫn tới tình trạng thiếu nguồn nhân
lực, cuộc sống của những người già sẽ rơi vào khủng hoảng do thiếu sự chăm sóc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
b. Các nhân tố kinh tế
- Hệ thống kinh tế, mỗi quốc gia tuỳ vào quan niệm và mục tiêu phát triển
mà có thể tự xây dựng cho mình một hệ thống kinh tế khác nhau. Nếu chọn ra được
hệ thống kinh tế phù hợp để phát triển thì sẽ có tác động tích cực tới việc cải thiện
và nâng cao CLCS. Ngược lại, nếu hệ thống kinh tế không phù hợp sẽ có tác động
tiêu cực đến CLCS của người dân.
- Mỗi quốc gia tuỳ vào điều kiện cụ thể của mình có thể đặt ra các hướng ưu
tiên trong quá trình phát triển nhác nhau. Có những hướng ưu tiên phát triển đúng
đắn, song cũng có không ít những ưu tiên phát triển sai lầm hoặc không phù hợp.
Việc tạo ra các hướng ưu tiên phát triển đúng đắn hay sai lầm đều có ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực tới CLCS của từng quốc gia.
- Vốn cũng là một nguồn tài nguyên quan trọng của mỗi quốc gia trong tác
động tới CLCS. Khi nền kinh tế vận hành trong cơ chế thị trường thì yếu tố vốn
đóng vai trò vô cùng quan trọng để có thể phát triển đa dạng của nền kinh tế, từ quá
trình sản xuất các sản phẩm cho tới các quá trình trao đổi và mua bán. Ở các quốc
gia phát triển thường có nguồn vốn lớn nên có nhiều điều kiện hơn trong xử lý và

giải quyết các rủi ro làm ảnh hưởng tiêu cực tới CLCS quốc gia. Ngược lại, ở một
số quốc gia chậm phát triển, thực lực kinh tế chưa đủ mạnh, nguồn vốn nghèo,
thường gặp rất nhiều khó khăn khi phải đối phó với quá trình rủi ro trong quá trình
phát triển, CLCS dân cư ở đó thường ít có sự đảm bảo chắc chắn khi có những rủi
ro ảnh hưởng tiêu cực nảy sinh.
- Viện trợ cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở mỗi quốc gia. Đối với các quốc gia chậm phát triển, CLCS con thấp thì nguồn
viện trợ nhận được từ các nước bên ngoài là hết sức quan trọng, vì nó góp phần tạo
ra lượng vốn ban đầu giúp cho quá trình phát triển cải thiện CLCS.
- Các mối quan hệ quốc tế, ở mỗi quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng, là
động lực phát phát triển xã hội. Trong quá trình toàn cầu hoá cầu hiện nay, đòi hỏi
mỗi quốc gia phải chủ động hội nhập vào nền kinh tế, văn hoá, xã hội thế giới.
Trong tình hình đó, thế mạnh trong sự phát triển sẽ thuộc về quốc gia nào nếu biết
tạo lập ra các mối quan hệ quốc tế. Đó là cơ sở quan trọng để thúc đẩy việc cải thiện
và nâng cao CLCS trong nước. Tuy nhiên, việc thiết lập các mối quan hệ quốc tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
cũng phải đảm bảo tính nguyên tắc, tuỳ vào điều kiện cụ thể ở mỗi nước sao cho
vừa đảm bảo tính quá trình hoà nhập mang lại lợi ích cho quốc gia, song cũng
không làm mất đi bản sắc, thế mạnh của quốc gia đó.
- Chính sách của quốc gia và địa phương có ảnh hưởng đáng kể đến CLCS
dân cư, như:
+ Chính sách xoá đói, giảm nghèo thể hiện ở sự mở rộng cơ hội việc làm và
tạo thu nhập cho nhóm người nghèo; giảm bớt nguy cơ và tăng khả năng ứng phó
với rủi ro cho người nghèo; tạo việc làm và giảm thất nghiệp.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội nhằm thu hẹp sự cách biệt giữa
các địa phương.
+ Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với người nghèo thông qua việc tạo lập môi

trường thông thoáng, cũng như hỗ trợ trực tiếp trong việc tiếp cận các cơ hội việc
làm, tạo điều kiện vay vốn, đất đai, nâng cao tay nghề,
+ Chính sách mở cửa và hội nhập đã giúp người dân được hưởng lợi rõ rệt
nhờ tiếp cận dễ dàng đến vật tư, thiết bị máy móc nông nghiệp và công nghiệp
thông qua nhập khẩu qua đó giúp họ mở rộng tiếp thị trường và tăng thêm thu
nhập cùng CLCS của mình.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chất lượng cuộc sống của dân cư Viêt Nam
1.2.1.1. GDP và GDP bình quân trên đầu người
Ở nước ta, sau quá trình đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước, CLCS của dân
cư cơ bản đã được cải thiện trên tất cả các chỉ tiêu: thu nhập, giáo dục, y tế và các vấn đề
xã hội khác. Sau 10 năm, kể từ năm 1999 chỉ số phát triển con người ở Việt Nam theo
cách tính của UNDP đã liên tục được cải thiện. Năm 1999, Việt Nam đứng thứ 110 trong
174 quốc gia trên thế giới về chỉ số HDI, đến năm 2000 là thứ 108/174 quốc gia, năm
2005 là thứ 105/177 quốc gia và năm 2009 là 116/182 quốc gia.
Theo Báo cáo phát triển con người năm 2007 của UNDP, Việt Nam có chỉ
số HDI = 0.733 ở mức trung bình; tuổi thọ trung bình là 73,7 tuổi, tỷ lệ người lớn
biết chữ là 90,3% và GDP tính theo đầu người là 3.071 USD (tỉnh theo sức mua
tương đương PPP). Thu nhập bình quân đầu người đứng thứ 123, nhưng xếp hạng
HDI lại là 105 trên tổng số 177 nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Bảng 1.1. Việt Nam trong so sánh với thế giới
Nƣớc
Thứ hạng
HDI
Iceland
Cao nhất 1/177

0,986
Siera Leon
Thấp nhất 177/177
0,336
Việt Nam
105/177
0,733
El Sanvado (trên VN)
Thứ 104/177
0,735
Nguồn [1]
Tuy nhiên, GDP bình quân trên đầu người của Việt Nam còn thấp hơn nhiều
so với các nước trong khu vực và trên thế giới mặc dù GDP bình quân trên đầu
người không ngừng được nâng lên qua các năm. Năm 1999, GDP bình quân đầu
người đạt gần 400 USD (tính theo giá thực tế), hay 1860 USD (tính theo PPP) đến
năm 2008, GDP bình quân đầu người đạt 1052 USD (tính theo giá thực tế) và 2700
USD (tính theo PPP).
Bảng 1.2. Xếp hạng một số quốc gia về phát triển con ngƣời
năm 2005 (trong số 177 quốc gia)
Quốc gia
Tuổi thọ
trung bình
(năm)
Tỷ lệ ngƣời
lớn biết chữ
(%)
Tỷ lệ
nhập
học
(%)

GDP đầu
ngƣời
(PPP)
Chỉ số
HDI
Xếp
hạng
HDI
Singapo
79,4
92,5
87,3
29,663
0,922
25
Hàn Quốc
77,9
99
96
92,029
0,921
26
Brunây
76,7
92,7
77,7
28,161
0,894
39
Malaixia

73,7
88,7
74,3
10,882
0,811
63
Thái Lan
71,5
92,6
71,2
8,677
0,781
78
Trung Quốc
72,5
90,9
69,1
6,775
0,777
81
Philippin
71
92,6
81,3
5,137
0,771
90
Việt Nam
73,7
90,3

63,9
3,073
0,733
105
Inđônêxia
69,7
90,4
68,2
3,843
0,728
107
Ấn Độ
63,7
61
63,8
3,452
0,619
128
Mianma
60,8
89,8
49,5
1,027
0,583
132
Nguồn: [1]

×