Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá thực trạng môi trường một số làng nghề tái chế kim loại tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 95 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu



























ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM








VŨ THỊ THU HƢỜNG


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG MỘT
SỐ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ KIM LOẠI TẠI
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG










Thái Nguyên, năm 2013







Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ THỊ THU HƢỜNG


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG MỘT
SỐ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ KIM LOẠI TẠI
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG HẢI






Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhân được sự giúp đỡ và sự chỉ
bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Tài nguyên & Môi trường -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các tập thể đã tạo điều kiện để tôi
hoàn thành khoá luận này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Hoàng Hải đã nhiệt
tình ủng hộ, động viên, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường Hưng Yên,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Lâm, cán bộ UBND, nhân dân
xã Đại Đồng, xã Chỉ Đạo đã giúp đỡ trong công tác điều tra và thu thập số
liệu.
Với trình độ, kinh nghiệm và thời gian còn nhiều hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý của các thầy cô giáo để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2013
Tác giả




Vũ Thị Thu Hƣờng






Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CAM ĐOAN

Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, điều tra khảo sát thực
trạng môi trường một số làng nghề tái chế kim loại tại huyện Văn Lâm tỉnh
Hưng Yên. Luận văn “Đánh giá thực trạng môi trường một số làng nghề tái
chế kim loại tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” đã hoàn thành đúng thời hạn
được giao.
Tôi xin cam kết rằng nội dung luận văn này chưa được sử dụng cho bất
kì một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình
đào tạo cấp bằng nào khác. Các nguồn số liệu, tài liệu đưa ra trong luận văn là
hợp pháp, trung thực, rõ ràng. Các nhận định, kết luận trong luận văn là của
chính tác giả.



Tác giả






Vũ Thị Thu Hƣờng











Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Yêu cầu nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa của đề tài 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Khái quát về làng nghề 4
1.1.1. Trên thế giới 4
1.1.2. Ở Việt Nam 4
1.2. Các nghiên cứu về môi trường làng nghề 9

1.2.1. Các nghiên cứu về làng nghề nói chung 9
1.2.1.1. Các khái niệm về làng nghề 9
1.2.1.2. Quá trình hình thành của làng nghề ở Việt Nam 11
1.2.1.3. Sự phát triển đa dạng của các loại hình làng nghề ở Việt Nam 12
1.2.1.4. Đặc điểm môi trường làng nghề 13
1.2.2. Các nghiên cứu về làng nghề tái chế phế liệu 14
1.2.2.1. Đặc điểm các làng nghề tái chế phế liệu 14
1.2.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề tái chế 16
1.2.2.3. Ô nhiễm môi trường nước tại các làng nghề tái chế 17
1.2.2.4. Ô nhiễm môi trường đất tại các làng nghề tái chế 17
1.3. Các quy định về quản lý môi trường làng nghề ở Việt Nam 19
1.3.1. Khái niêm về quản lý môi trường 19
1.3.1.1. Định nghĩa của quản lý môi trường 19
1.3.1.2. Nội dung của quản lý môi trường 19
1.3.1.3. Mục tiêu của quản lý môi trường 20
1.3.2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý môi trường 21
1.3.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý môi trường 21
1.3.2.2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý môi trường làng nghề tái chế 22
1.3.3. Thực trạng công tác quản lý môi trường ở làng nghề 23
1.4. Khái quát về công nghệ xử lý chất thải của làng nghề 25
1.4.1. Đặc điểm công nghệ xử lý chất thải 25
1.4.1.1. Công nghệ xử lý chất thải rắn 25

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.4.1.2. Công nghệ xử lý chất thải khí 26
1.4.1.3. Công nghệ xử lý chất thải lỏng 27
1.4.1.4. Phương pháp sử dụng thực vật tích tụ 27
1.4.2. Các loại công nghệ xử lý chất thải làng nghề tái chế 27

1.4.2.1. Công nghệ xử lý khí thải làng nghề tái chế 27
1.4.2.2. Công nghệ xử lý nước thải làng nghề tái chế 28
1.4.2.3. Công nghệ xử lý chất thải rắn làng nghề tái chế 28
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 29
2.1.4. Thời gian nghiên cứu 29
2.2. Nội dung nghiên cứu 29
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn Lâm 29
2.2.2. Thực trạng sản xuất và nguồn gốc phát sinh chất thải tại các làng nghề
tái chế kim loại 29
2.2.3. Hiện trạng môi trường tại các làng nghề tái chế kim loại 30
2.2.4. Tác động của hoạt động tái chế đến sức khoẻ của người dân 30
2.2.5. Hiện trạng và giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường các
làng nghề 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Phương pháp thống kê, kế thừa 30
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế tại địa phương 30
2.3.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, tài liệu 31
2.3.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh và dự tính lượng chất thải 31
2.3.5. Phương pháp lấy mẫu phân tích phòng thí nghiệm 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn Lâm 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 34
3.1.1.1. Vị trí địa lý 34
3.1.1.2. Đặc điểm khí tượng 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35

3.2. Thực trạng sản xuất và nguồn gốc phát sinh chất thải của các làng nghề
tái chế kim loại 36

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
3.2.1. Thực trạng sản xuất 36
3.2.2. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt 38
3.2.3. Chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất 40
3.2.3.1. Làng nghề Đông Mai, xã Chỉ Đạo 40
3.2.3.2. Làng nghề Lộng thượng, xã Đại Đồng 44
3.2.3.3. Làng nghề Xuân Phao, xã Đại Đồng 47
3.3. Hiện trạng môi trường tại các làng nghề tái chế kim loại 48
3.3.1. Hiện trạng môi trường làng nghề Đông Mai, xã Chỉ Đạo 48
3.3.1.1. Môi trường không khí 48
3.3.1.2. Môi trường nước 50
3.3.2. Hiện trạng môi trường xã Đại Đồng 54
3.3.2.1. Môi trường không khí 54
3.3.2.2. Môi trường nước 57
3.4. Tác động của hoạt động tái chế đến sức khoẻ của người dân 60
3.5. Hiện trạng và giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường các làng
nghề 64
3.5.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các làng
nghề 64
3.5.2. Nhân lực, cơ sở vật chất cho bảo vệ môi trường các làng nghề 66
3.5.3. Tình hình thu gom, xử lý chất thải tại các làng nghề 68
3.5.4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường làng nghề 69
3.5.4.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường đối với làng nghề 69
3.5.4.2. Hoàn thiện thể chế, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường 70

3.5.4.3. Quy hoạch không gian làng nghề gắn với BVMT 71
3.5.4.4. Áp dụng biện pháp sản xuất sạch hơn 71
3.5.4.5. Quan tâm xử lý các loại chất thải của cho các cơ sở tái chế kim loại 72
3.5.4.6. Tuyên truyền và giáo dục 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
1. Kết luận 73
2. Kiến nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC




Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
CBLT-TP : Chế biến lương thực – thực phẩm
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
KLN : Kim loại nặng
UBND : Ủy ban nhân dân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
QHXD : Quy hoạch xây dựng
BVMT : Bảo vệ môi trường
SXSH : Sản xuất sạch hơn










Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các xu thế phát triển của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 12
Bảng 1.2. Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề 14
Bảng 1.3. thống kê số lượng làng nghề tái chế phế liệu ở Việt Nam 15
Bảng 1.4. Các sản phẩm chính của làng nghề tái chế phế liệu 15
Bảng 1.5. Tải lượng ô nhiễm do đốt than tại làng nghề tái chế 17
Bảng 1.6. Hàm lượng tổng số kim loại nặng trong đất do ảnh hưởng của tái
chế kim loại 18
Bảng 1.7. Các loại thực vật phổ biến có thể dùng để xử lý kim loại nặng 27
Bảng 2.1. Vị trí, số lượng thời gian lấy mẫu lần 1 32
Bảng 2.2. Vị trí, số lượng thời gian lấy mẫu lần 2 33
Bảng 3.1. Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các hộ gia đình 39
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các nguyên tố của nguyên liệu 46
Bảng 3.3. Tải lượng khí thải phát sinh của làng Xuân Phao 47
Bảng 3.4. Chất lượng môi trường không khí xung quanh đợt 1 48
Bảng 3.5. Chất lượng môi trường không khí xung quanh đợt 2 49
Bảng 3.6. Chất lượng nước mặt thôn Đông Mai đợt 1 50
Bảng 3.7. Chất lượng nước mặt thôn Đông Mai đợt 2 51

Bảng 3.8. Chất lượng không khí xã Đại Đồng đợt 1 54
Bảng 3.9. Chất lượng không khí xã Đại Đồng đợt 2 55
Bảng 3.10. Chất lượng nước mặt của xã Đại Đồng đợt 1 57
Bảng 3.11. Chất lượng nước mặt của xã Đại Đồng đợt 2 58
Bảng 3.12. Kết quả điều tra của các hộ sản xuất 61
Bảng 3.13. Kết quả điều tra các hộ dân không liên quan đến hoạt động sản
xuất làng nghề 62
Bảng 3.14. Hiện trạng cơ sở vật chất, nhân lực cho quản lý môi trường của xã
Chỉ Đạo 67
Bảng 3.15. Hiện trạng cơ sở vật chất, nhân lực cho quản lý môi trường của xã
Đại Đồng 67



Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Khung cấu trúc nội dung quản lý nhà nước về môi trường 20
Hình 1.2. Mối quan hệ trong hệ thống quản lý chất thải 26
Hình 3.1. Vị trí của xã Chỉ Đạo và xã Đại Đồng trong huyện Văn Lâm 36
Hình 3.2. Biều đồ so sánh lượng rác thải sinh hoạt giữa 3 làng 39
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình công nghệ tổng quát các công đoạn xử lý 40
Hình 3.4. Sơ đồ công nghệ tái chế chì từ ắc quy phế thải 41
Hình 3.5. Hệ thống xử lý khí thải 43
Hình 3.6. Sơ đồ quy trình trung hòa axit 44
Hình 3.7. Sơ đồ phát thải tại làng nghề Lộng Thượng 45
Hình 3.8. Sơ đồ phát thải tại làng nghề Xuân Phao 47
Hình 3.9. Biểu đồ so sánh TSS tại 2 điểm qua 2 lần lấy mẫu nước mặt 53

Hình 3.10. Biểu đồ so sánh Coliform tại 2 điểm qua 2 lần lấy mẫu nước mặt 53
Hình 3.11. Biểu đồ so sánh nồng độ bụi tại 3 điểm qua 2 lần lấy mẫu 56
Hình 3.12. Biểu đồ so sánh BOD5 tại 2 điểm qua 2 lần lấy mẫu nước mặt 59
Hình 3.13. Biểu đồ so sánh Coliform tại 2 điểm qua 2 lần lấy mẫu nước mặt . 60
Hình 3.14. Sơ đồ quản lý môi trường làng nghề tái chế kim loại 66
Hình 3.15. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải 68
Hình 3.16. Xây dựng cơ cấu hệ thống quản lý môi trường cấp xã 70








Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Môi trường là một hệ thống mở luôn chịu tác động của thiên nhiên và
hoạt động của con người, khi sự cân bằng trong môi trường không được thiết
lập nữa sẽ gây ra hiện tượng ô nhiễm, mà ảnh hưởng của nó tác động trực tiếp
tới đời sống và hoạt động sản xuất của con người.
Việt Nam hiện nay đang nằm trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Chúng ta đã đặt ra mục tiêu phát triển kinh tế là ưu tiên hàng
đầu nên vấn đề bảo vệ môi trường đang bị xem nhẹ, đặc biệt là đối với môi
trường làng nghề nói chung và làng nghề tái chế kim loại nói riêng.
Các làng nghề có tác dụng rất lớn đối với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế
khu vực nông thôn, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân lao động.

Chỉ riêng các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã có 203 làng nghề truyền thống
được khôi phục và phát triển, đồng thời có tới 523 làng nghề mới được hình
thành trong thời gian gần đây.
Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên là một huyện có rất nhiều làng nghề
tái chế kim loại như: Làng nghề đúc đồng ở Lộng Thượng, làng nghề tái chế
kẽm ở Văn Ổ và Xuân Phao, làng nghề tái chế chì ở Lạc Đạo và các làng
nghề thuộc nhóm ngành khác. Do quá trình phát triển đất nước và yêu cầu đời
sống của người dân mà áp lực lên môi trường làng nghề đang ngày càng tăng,
môi trường của các làng nghề tái chế kim loại này đang bị xuống cấp nghiêm
trọng. Trong khi đó sự phát triển của làng nghề lại rất manh mún và không
được quy hoạch cụ thể, làm cho công việc quản lý môi trường của làng nghề
gặp rất nhiều khó khăn.
Công tác quản lý môi trường là một trong những vấn đề quan trọng
nhằm phát triển kinh tế một cách bền vững nhưng công việc quản lý tại các
làng nghề này lại thiếu đồng bộ và chưa đạt được hiệu quả cao. Môi trường
của các làng nghề tái chế kim loại đang xuống cấp nghiêm trọng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Để tìm hiểu kĩ hơn về hoạt động sản xuất và đánh giá thực trạng môi
trường của các làng nghề tái chế kim loại tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng môi trường một số làng nghề tái chế kim loại tại
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu về các làng nghề trên cả nước nói chung và các làng nghề tái
chế kim loại nói riêng, nghiên cứu về môi trường các làng nghề cũng như
công tác quản lý môi trường tại các làng nghề trên cả nước để từ đó đưa ra các
biện pháp quản lý cũng như bảo vệ môi trường làng nghề nói chung

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng môi trường tại một số làng nghề tái chế kim
loại của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường tại một số làng nghề
tái chế kim loại của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường tại các làng
nghề tái chế kim loại trên địa bàn huyện.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Điều tra đánh giá chính xác hiện trạng môi trường của từng làng nghề
được nghiên cứu;
- Điều tra đánh giá chính xác thực trạng quản lý môi trường của từng
làng nghề được nghiên cứu;
- Đưa ra được các đề xuất, giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
môi trường phù hợp thực tiễn ở từng làng nghề tái chế kim loại tại huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Số liệu thu thập phải trung thực, khách quan, chính xác.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
+ Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế;
+ Nâng cao kiến thức và hiểu biết về công tác đánh giá và quản lý môi
trường nói chung, về môi trường các làng nghề tái chế kim loại nói riêng để
phục vụ cho học tập và nghiên cứu sau này.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giải quyết phần nào vấn đề ô nhiễm môi
trường các làng nghề tái chế kim loại, cải thiện cảnh quan môi trường và nâng
cao chất lượng cuộc sống cộng đồng của người dân trên địa bàn huyện Văn
Lâm.

































Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về làng nghề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, từ những năm đầu của thế kỷ XX cũng có một số công
trình nghiên cứu có liên quan đến làng nghề như: “Nhà máy làng xã” của
Bành Tử (1922); “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ công”
của N.H.Noace (1928). Năm 1964, tổ chức WCCI (World crafts council
International – Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công thế giới) được thành lập,
hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ công
truyền thống.
Đối với các nước châu Á, sự phát triển kinh tế làng nghề truyề
, Ấn Độ, Thái Lan.
Trung Quốc sau thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trì
Xí nghiệp Hương Trấn, tăng trưởng với tốc độ 20 – 30 % đã giải quyết được
12 triệu lao động dư thừa ở nông thôn. Hay Nhật Bản, với sự thành lập “Hiệp
hội khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp
khôi phục và phát triển ngành nghề có tính truyền thống dựa theo “Luật nghề
truyền thống” [21].
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề làng nghề được đề cập đến qua nhiều thời kỳ, với
những khía cạnh và các mục đích khác nhau.
Trên khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội có nhiều công trình nghiên cứu
về làng nghề ở nhiều cấp:
Một số công trình như: “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam”
[Bùi Văn Vượng, 1998]. Tác giả đã tập trung trình bày các loại hình làng


Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
nghề truyền thống như: đúc đồng, kim hoàn, rèn, gốm, trạm khắc đá, dệt, thêu
ren, giấy dó, tranh dân gian, dệt chiếu, quạt giấy, mây tre đan, ngọc trai, làm
trống. Ở đây chủ yếu giới thiệu lịch sử, kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, tư tưởng,
kỹ thuật, các bí quyết nghề, thủ pháp nghệ thuật, kỹ thuật của các nghệ nhân
và các làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam. Trong cuốn “Bảo tồn và
phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa”
[Dương Bá Phượng, 2001], tác giả đã đề cập khá đầy đủ từ lý luận đến thực
trạng của làng nghề: từ đặc điểm, khái niệm, con đường và điều kiện hình
thành làng nghề, tập trung vào một số làng nghề ở một số tỉnh với các quan
điểm, giải pháp và phương hướng nhằm phát triển các làng nghề trong CNH –
HĐH.
Nhìn chung các tác giả đã làm rõ về khái niệm, lịch sử phát triển, đặc
điểm, thực trạng sản xuất và xu hướng phát triển của các làng nghề.
Ở khía cạnh môi trường: Gần đây, trong các nghiên cứu về làng nghề,
vấn đề môi trường đang được nhiều tác giả quan tâm, thực tế thì vấn đề này
đang gây nhiều bức xúc và nan giải đối với kinh tế xã hội nói chung:
Cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và môi trường”, [Đặng Kim Chi và
nhóm cộng sự, 2005]: Đây là một công trình nghiên cứu tổng quát nhất về vấn
đề làng nghề và thực trạng ô nhiễm môi trường các làng nghề hiện nay. Tác
giả đã nêu rõ từ lịch sử phát triển, phân loại, các đặc điểm cơ bản làng nghề
cũng như hiện trạng kinh tế, xã hội của các làng nghề Việt Nam hiện nay.
Cùng với đó là hiện trạng môi trường các làng nghề (có phân loại cụ thể 5
nhóm ngành nghề chính). Qua đó cũng nêu rõ các tồn tại ảnh hưởng tới phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường của làng nghề, nêu dự báo phát triển và
mức độ ô nhiễm đến năm 2010, một số định hướng xây dựng chính sách đảm
bảo phát triển làng nghề bền vững và đề xuất các giải pháp cải thiện môi

trường cho từng loại hình làng nghề của Việt Nam.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Qua nghiên cứu của tác giả, "100% mẫu nước thải ở các làng nghề
được khảo sát có thông số vượt tiêu chuẩn cho phép. Môi trường không khí bị
ô nhiễm có tính cục bộ tại nơi trực tiếp sản xuất, nhất là ô nhiễm bụi vượt tiêu
chuẩn cho phép (TCCP) và ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu than củi. Tỷ lệ
người dân làng nghề mắc bệnh cao hơn các làng thuần nông, thường gặp ở
các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da. Nhiều
dòng sông chảy qua các làng nghề hiện nay đang bị ô nhiễm nặng; nhiều
ruộng lúa, cây trồng bị giảm năng suất do ô nhiễm không khí từ làng nghề".
Nghiên cứu của PGS.TS Đặng Kim Chi cùng các cộng sự tại 3 làng
nghề Bắc Ninh cho thấy môi trường xung quanh các làng nghề đã bị ô nhiễm
ngày càng trầm trọng. Tại làng nghề sản xuất giấy Dương Ổ (Phong Khê –
Bắc Ninh): nồng độ CO cao hơn 5mg/l so với TCCP (28 – 36 mg/l). Bụi ở
khu vực dân cư có nồng độ cao hơn TCCP từ 1,3 đến 3 lần. CO tại khu vực
sản xuất cao gấp 2 lần TCCP, tiếng ồn cao hơn TCCP từ 3 – 10 dbA; tại làng
nghề tái chế sắt thép Đa Hội: Không khí xung quanh khu vực hộ gia đình sản
xuất cao lớn hơn TCCP 12 lần, tiếng ồn lớn hơn 28 lần TCCP, bụi hơn 6 lần,
nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ không khí từ 4 – 5
0
C; làng nghề tái chế nhựa Minh
Khai: nồng độ bụi lớn hơn TCCP 1h và 24h là 1- 4 lần và 3 - 6 lần, nồng độ
HCl cao hơn TCCP 1,6 lần.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các tác giả
khác về tình trạng môi trường và sức khỏe tại các làng nghề:
Nghiên cứu về “Những vấn đề về sức khỏe và an toàn trong các làng
nghề Việt Nam”, các tác giả Nguyễn Thị Hồng Tú, Nguyễn Thị Liên Hương,

Lê Vân Trình (2005) đã nêu một số nét về lịch sử phát triển làng nghề Việt
Nam. Môi trường và sức khoẻ người lao động. An toàn sản xuất làng nghề,
các biện pháp phòng ngừa. Chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho người lao
động làng nghề.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Cuốn “Nghiên cứu nguy cơ sức khoẻ ở các làng nghề tại một số tỉnh
phía Bắc và giải pháp can thiệp” của tác giả Nguyễn Thị Liên Hương (2006)
cho thấy tình trạng sức khỏe các làng nghề phía Bắc đều trong tình trạng báo
động. Tỷ lệ người lao động có phương tiện bảo hộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao
động thấp (22,5%); 100% các hộ sản xuất CBLT-TP nước thải không qua xử
lý, đổ thẳng ra cống rãnh. Nồng độ các chất khí gây ô nhiễm trong môi
trường (H
2
S, NH
3
…) có đến 3/5; 1/5 mẫu không đạt yêu cầu. Tỷ lệ người mắc
bệnh hô hấp chiếm 34,7%, bệnh về da chiếm tới 37,3%
Tại các làng nghề tái chế có mức độ ô nhiễm cao và mức độ ô nhiễm
nghiêm trọng. Qua nghiên cứu của Phan Thúy Yến và các cộng sự tại làng
nghề tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên) cho thấy kết quả xét nghiệm đối với
người lao động: ALA/niệu > 10mg/l chiếm tới 67%; những người có số
lượng hồng cầu giảm chiếm 19,4%; những người mắc bệnh do nhiễm chì
chiếm 67,7%. Hay đối với các làng nghề Bắc Ninh, điển hình như làng nghề
Phong Khê, Phú Lâm có khoảng 50 xí nghiệp, với 70 phân xưởng sản xuất,
khối lượng hàng hóa từ 18.000 đến 20.000 tấn sản phẩm/năm, nhưng đồng
thời thải vào môi trường 1.200 đến 1.500 m
3

nước thải/ngày với hàm lượng
coliform lớn hơn TCCP hơn 100 lần. (nước thải có chứa chủ yếu là xút, thuốc
thẩy, phèn kép, nhựa thông, phẩm màu).
Những đề tài này nhìn chung đã giải quyết được vấn đề lý luận cơ bản
về các làng nghề, hiện trạng và xu hướng phát triển, vấn đề ô nhiễm môi
trường và một số giải pháp. Nhưng các đề tài đi sâu vào một làng nghề nào đó
thì hầu như chưa nghiên cứu một cách toàn diện nhất. Mỗi khu vực làng nghề
có những điều kiện và thực tế khác nhau cho sự phát triển và bảo
nhau, vì vậy việc nghiên cứu cụ thể, chi tiết để có thể đánh giá toàn diện về
tiềm năng, thực trạng cũng như xu hướng của các làng nghề có ý nghĩa quan
trọng cả về khoa học và thực tiễn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
Nghiên cứu về các giải pháp: Hiện tại, đối với mỗi công trình nghiên
cứu về vấn đề môi trường làng nghề ít nhiều đều có đề cập đến các giải pháp
khác nhau nhằm cải thiện và bảo vệ môi trường, hướng tới sự phát triển bền
vững.
Tổng quát nhất có lẽ phải đề cập đến cuốn “Làng nghề Việt Nam và
môi trường” của Đặng Kim Chi và các cộng sự. Dựa trên cơ sở đã nghiên cứu
tổng quan về đặc điểm cũng như thực trạng sản xuất, hiện trạng môi trường các
làng nghề, tác giả đã đi đến các giải pháp chung nhất cho từng loại hình làng
nghề. Ở đây cũng đề cập đến việc định hướng xây dựng một số chính sách đảm
bảo phát triển làng nghề bền vững (như các chính sách về hỗ trợ tài chính,
chính sách về thị trường, về cơ sở hạ tầng, giáo dục môi trường…). Qua đó đề
xuất các giải pháp, nhìn chung tập trung vào hai nhóm chính là giải pháp kỹ
thuật và giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho các làng
nghề. Các giải pháp này được đề cập cụ thể hơn trong “Đề tài nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết

vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam” (KC.08.09, 2005), cụ thể là các
“Tài liệu hướng dẫn áp dụng các giải pháp cải thiện môi trường” cho các làng
nghề nhựa; chế biến nông sản, thực phẩm; thủ công mỹ nghệ; dệt nhuộm.
Các nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hương, Trần Minh Yến, Đặng
Vân Trình… đã nêu trên đều có đề cập đến các giải pháp can thiệp.
Theo kết quả khảo sát của các tác giả tại 3 làng nghề điển hình thì tỷ lệ
những ý kiến trông chờ sự giải quyết ô nhiễm vào Nhà nước chiếm tới 56,6%;
giải pháp nâng cao nhận thức môi trường chiếm 14,8%; thông cảm và cùng
người sản xuất xử lý ô nhiễm chỉ có 8,5%, đặc biệt ý kiến nếu không xử lý ô
nhiễm thì ngừng sản xuất chỉ có 1,1%. Qua đó cho thấy rằng ý thức của cộng
đồng trong vấn đề phát triển kinh tế gắn với môi trường còn nhiều hạn chế, vấn
đề xung đột môi trường có nguy cơ khá cao và phức tạp.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
Việt Nam cũng đang có nhiều cố gắng trong việc tiếp thu kinh nghiệm của
các nước đi trước trên thế giới và trong khu vực trong lĩnh vực quản lý môi
trường. Đối với môi trường làng nghề, năm 2005 Bộ Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Ngân hàng thế giới (WB) cùng với Bộ Môi trường Hàn Quốc tổ
chức Hội thảo áp dụng kinh nghiệm Hàn Quốc trong quản lý môi trường các
làng nghề truyền thống Việt Nam.
Tại hội thảo, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã nêu rõ hiện trạng ô
nhiễm môi trường làng nghề và giới thiệu nghiên cứu điển hình “Cải thiện
môi trường làng nghề Vạn Phúc”. Các chuyên gia về môi trường của Hàn
Quốc đã trao đổi về kinh nghiệm, định hướng quản lý môi trường nông thôn
và giới thiệu công nghệ môi trường của Hàn Quốc. Hơn nữa, kể từ khi Hiệp
hội làng nghề Việt Nam được thành lập (2005) cho đến nay đã có nhiều
chương trình hoạt động cụ thể nhằm cải thiện về mặt c
,

khuyến khích cho các làng nghề phát triển về nhiều mặt.
1.2 Các nghiên cứu về môi trƣờng làng nghề
1.2.1. Các nghiên cứu về làng nghề nói chung
1.2.1.1. Các khái niệm về làng nghề
Làng nghề là danh từ được nhắc tới thường xuyên hiện nay trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên hiện nay chưa có một định nghĩa
thống nhất về làng nghề mà “chấp nhận” như một phạm trù trong văn hoá.
“Làng” là một phạm trù lịch sử và văn hoá có sự thay đổi từ thời đại
này sang thời đại khác. “Nghề” theo quan điểm chung là các hoạt động sản
xuất tiểu thủ công nghiệp ở địa phương tạo ra được một khối lượng sản phẩm
chiếm lĩnh thị trường thường xuyên và liên tục, những người sản xuất hoặc hộ
sản xuất đó lấy nghề làm là nguồn thu chủ yếu.
Một làng được gọi là làng nghề khi hội tụ 3 điều kiện:

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động làng
nghề nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước;
Như vậy, không phải bất kỳ làng nào có hoạt động ngành nghề cũng
được gọi là làng nghề mà cần phải tuân theo quy định nhất định [1].
* Làng nghề truyền thống
Theo nghị định 66/NĐ-CP của chính phủ tiêu chí công nhận nghề
truyền thống gồm:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc;
- Nghề gắn liền với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi

của làng nghề.
Làng nghề được công nhận là làng nghề truyền thống khi đủ điều kiện
là một làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo tiêu chí trên.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn thứ nhất và thứ hai theo tiêu
chí công nhận làng nghề tại thời điểm 2 năm nhưng có ít nhất một nghề được
công nhận theo quy định của Thông tư thì cũng được công nhận là làng nghề
truyền thống [13].
* Làng nghề mới
Làng nghề mới là làng nghề không phải là làng nghề truyền thống. Các
làng nghề này được hình thành trong thời gian gần đây, chủ yếu xuất phát từ:
- Việc tổ chức gia công cho các xí nghiệp lớn, các tổ chức kinh doanh
xuất nhập khẩu;
- Việc học tập kinh nghiệm của vài hộ nhạy bén thị trường và có điều
kiện đầu tư cho sản xuất hoặc của các làng nghề lân cận;

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
- Tự hình thành do nhu cầu mới của thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị
trường nguyên liệu sẵn có [13].
1.2.1.2. Quá trình hình thành của làng nghề ở Việt nam
Những phát hiện về khảo cổ học, những dữ liệu lịch sử đã chứng minh
được làng nghề Việt Nam ra đời từ hàng ngàn năm trước.
Làng nghề thường tập trung chủ yếu ở các vùng châu thổ sông lớn và
lâu đời như châu thổ sông Hồng, tại Hà Nội, Hà Tây (trước đây), Bắc Ninh,
Thái Bình, Nam Định. Thông qua quá trình sinh hoạt và phát triển của xã hội
mà yêu cầu cần phải sản xuất ra các vật dụng thiết yếu, từ đó mà nghề được
hình thành và dần dần phát triển cho tới ngày nay.
Có thể nói, làng nghề là một trong các đặc thù của nông thôn Việt Nam.
Nhiều sản phẩm sản xuất tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi,

góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng lao động dư thừa lúc nông
nhàn.
Đa số các làng nghề trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song
song với quá trình phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá và nông nghiệp của đất
nước. Ví dụ: Làng nghề đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát
triển, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) đã có gần 500 năm tồn tại, làng nghề
trạm bạc Đồng Xâm (Thái Bình) đã hình thành cách đây hơn 400 năm…
Trước đây, làng nghề sản xuất ra các vật dụng để phục vụ nhu cầu sản
xuất, sinh hoạt của con người trong vùng. Những năm gần đây, trong cơ chế
thị trường làng nghề đang thay đổi nhanh chóng. Hoạt động của làng nghề
hiện nay không chỉ phục vụ cho nhu cầu của con người trong và ngoài vùng
mà còn phục vụ cho hoạt động xuất khẩu và phát triển hoạt động du lịch.
Do điều kiện vị trí địa lý khác nhau nên sự phân bố của làng nghề trong
các vùng là khác nhau. Trên cả nước làng nghề chủ yếu tập trung tại đồng
bằng sông Hồng 60%, miền trung 30% và miền nam là 10%. Hiện nay, quá
trình phát triển kinh tế của đất nước, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
trong và ngoài nước thay đổi do đó mà những làng nghề phù hợp với thị
trường có xu thế phát triển mạnh, còn những làng nghề không thích ứng có
khả năng bị suy thoái hoặc không phát triển được nữa [1].
Bảng 1.1. Các xu thế phát triển của làng nghề Việt Nam đến năm 2015
Loại hình làng nghề


Vùng kinh tế
Dệt
nhuộm,

ƣơm tơ
thuộc da
Chế biến
lƣơng thực
thực phẩm,
chăn nuôi, giết
mổ
Tái
chế
phế
liệu
Thủ
công
mỹ
nghệ
Vật liệu
xây
dựng,
khai
thác đá
Đồng bằng sông Hồng
2
1
2
2
-1
Đông Bắc
1
1
0

1
0
Tây Bắc
1
1
0
1
0
Bắc Trung Bộ
1
2
1
2
1
Nam Trung Bộ
2
2
1
2
1
Tây Nguyên
1
0
0
2
1
Đông Nam Bộ
1
1
1

2
-1
Đồng Bằng sông Cửu
Long
1
1
1
2
-1
Ghi chú: - 1: Suy thoái; 0: Duy chì, không phát triển; 1: Phát triển vừa; 2:
Phát triển mạnh
(Nguồn: Đề tài KC 08-09, 2005)
1.2.1.3. Sự phát triển đa dạng của các loại hình làng nghề ở Việt Nam
Các làng nghề truyền thống, làng nghề mới, dựa trên các tiêu chí khác
nhau, có thể phân loại theo một số dạng như sau:
- Theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm;
- Theo quy mô sản xuất, quy trình công nghệ;
- Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm;
- Theo mức độ sử dụng nguyên/nhiên liệu;
- Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển.
Mỗi cách phân loại đều có những đặc thù riêng và tuỳ theo mục đích mà có
thể lựa chọn cách phân loại phù hợp.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
Tuy nhiên trong thực tế thường dựa trên các yếu tố tương đồng về
ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm để
chia hoạt động làng nghề nước ta ra thành 6 nhóm ngành chính:
Làng nghề chế biến lương thực thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ;

Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da;
Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá;
Làng nghề tái chế phế liệu;
Làng nghề thủ công mỹ nghệ;
Các nhóm ngành khác[1].
Từ công nghệ sản xuất và loại nguyên liệu tại các làng nghề tái chế chất
thải có thể phân chia 3 nhóm làng nghề tái chế cơ bản gồm:
1. Tái chế giấy;
2. Tái chế kim loại;
3. Tái chế nhựa.
Các làng nghề này đã góp phần nâng cao cuộc sống cho người dân địa
phương, làm phong phú thêm loại hình sản xuất làng nghề.
1.2.1.4. Đặc điểm môi trường làng nghề
Các chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề đã và đang gây ô nhiễm, tác
động làm suy thoái môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khoẻ người dân. Ô nhiễm môi trường ở làng nghề có một số đặc điểm sau:
Ô nhiễm môi trường tại làng nghề là dạng phân tán trong phạm vi một
khu vực (thôn, làng, xã…). Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan xen với
khu sinh hoạt nên đây là loại hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm soát.
Ô nhiễm môi trường tại làng nghề mang đậm nét đặc thù của hoạt động
sản xuất theo ngành nghề, loại hình sản phẩm và tác động trực tiếp đến môi
trường đất, nước, không khí trong khu vực.
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề thường khá cao trong khu vực
sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người lao động [2].

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
Bảng 1.2. Đặc trƣng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề
Loại hình

sản xuất
Các dạng chất thải
Khí thải
Nƣớc thải
Chất thải rắn
Các dạng
ô nhiễm
- Tái chế
giấy

- Bụi, SO
2
, H
2
S, hơi
kiềm.

- BOD
5
, COD, SS,
Tổng N, Tổng P,
độ màu.
- Bụi giấy, tạp chất
giấy phế liệu, bao
bì, hoá chất.
- Ô nhiễm
nhiệt.
- Tái chế
kim loai


- Bụi,CO,hơi kim
loại, hơi axit, Pb,
Zn, HF, HCl, THC.
- COD, SS, dầu
mỡ, CN
-
, kim loại.

- Xỉ than, rỉ sắt,
vụn kim loại nặng.

- Ô nhiễm
nhiệt.
- Tái chế
nhựa
-Bụi, CO, Cl
2
, HCl,
THC, hơi dung môi.
-BOD
5
, COD, SS,
Tổng N, Tổng P,
độ màu, dầu mỡ.
- Nhãn mác, tạp ko
tái sinh, chi tiết
kim loại, cao su.
- Ô nhiễm
nhiệt.
( Nguồn: Đề tài KC 08- 09, 2005)

Chất lượng môi trường tại hầu hết khu vực trong làng nghề đều không
đạt tiêu chuẩn, các nguy cơ mà người lao động tiếp xúc trong quá trình lao
động là khá cao: 95% người lao động tiếp xúc với bụi, 85,9% tiếp xúc với
nhiệt, 59,6% tiếp xúc với hoá chất.
Kết quả khảo sát 52 làng nghề điển hình trong nước của đề tài KC 08-
09, 2005 cho thấy, có tới 46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng (đối
với cả môi trường đất, nước, không khí), 27% làng nghề ô nhiễm vừa và 27%
làng nghề bị ô nhiễm nhẹ.
Theo như quan trắc trong thời gian gần đây thì ô nhiễm tại các làng
nghề không giảm mà còn có nguy cơ gia tăng [3].
1.2.2. Các nghiên cứu về làng nghề tái chế phế liệu
1.2.2.1. Đặc điểm các làng nghề tái chế phế liệu
Các làng nghề tái chế phế liệu là các làng nghề mới được hình thành, số
lượng ít nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình tái chế.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
Đa số các làng nghề loại này nằm ở khu vực phía bắc, công nghệ sản
xuất đã từng bước được cơ khí hoá.
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2008, hiện nay cả
nước có 71 làng nghề tái chế phế liệu trong tổng số 1.468 làng nghề, chiếm
khoảng 4,84%, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc như: Hà nội,
Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định, Thanh Hóa
Bảng 1.3. Thống kê số lƣợng làng nghề tái chế phế liệu ở Việt Nam
Khu
vực
Chỉ tiêu
Miền Bắc
Miền Trung

Miền Nam
Tổng cộng
Số làng nghề tái
chế phế liệu
51
19
1
71
Tỉ lệ (%)
71,83
26,76
1,41
100
(Nguồn: Tổng cục Môi trường, năm 2008)
Mặc dù số lượng các làng tái chế chất thải không lớn chỉ chiếm 4,84%
tổng lượng làng nghề trong cả nước, nhưng tỷ lệ cơ giới hoá cao hơn các làng
khác rất nhiều. Sản phẩm của làng nghề tái chế rất đa dạng về mẫu mã và
phong phú về chủng loại. Do sản xuất nhỏ hộ gia đình, tính tự lập cao và tập
trung trong quy mô làng xã nên rất năng động, linh hoạt trong các khâu.
Việc tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm hoặc tìm hiểu thị
hiếu của người sử dụng được các làng nghề nắm bắt và tận dụng rất nhanh,
linh hoạt, luôn có sự cạnh tranh thị trường giữa các loại hình sản phẩm, tạo
sự đa dạng phong phú các loại hình sản phẩm cũng như chất lượng của sản
phẩm.
Sản phẩm của các làng nghề tái chế phế liệu bao gồm:
Bảng 1.4. Các sản phẩm chính của làng nghề tái chế phế liệu
Stt
Làng nghề
Sản phẩm
Thị trƣờng tiêu thụ

1
Minh Khai - Văn
Lâm - Hưng Yên
Túi nilon, màng nilon
Trong nước.

×