Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

BÀI 1 tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.59 KB, 19 trang )

Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
DANH SÁCH NHÓM 5
STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Nguyễn Minh Sơn 11004293 Nhóm trưởng
2 Bùi Thị Thắm 11034113
3 Phạm Thị Phượng 11002953
4 Đào Hồng Quân 11002193
5 Nguyễn Thị Phượng 11003093
6 Trần Thị Thắm 11004733
7 Nguyễn Thị Thắm 11005233
8 Mai Thị Nhung 11006123
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN





















Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường toàn cầu, áp lực suy
thoái và những khó khăn nhiều chiều từ nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày
càng quan tâm nhiều hơn đến quản trị rủi ro và xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ (KSNB) nhằm giúp tổ chức hạn chế những sự cố, mất mát, thiệt hại, và tăng
hiệu quả hoạt động của tổ chức. Tuy nhiên, khi đề cập đến hệ thống KSNB, mỗi
tổ chức lại hiểu khác nhau; việc triển khai hệ thống KSNB trong các tổ chức
cũng theo những cách thức khác nhau và thường theo kinh nghiệm tích lũy
được.
Trong thời gian qua được học tập và tìm hiểu qua môn học Kiểm toán
chúng em đã phần nào hiểu được về hệ thống Kiểm soát nội bộ. Vì thế chúng em
xin phép được thể hiện những hiểu biết của mình qua bài tiểu luận: “Tìm hiểu
về hệ thống kiểm soát nội bộ”. Tuy còn nhiều non nớt và thiếu kinh nghiệm
nhưng qua bài tiểu luận này chúng em mong muốn được thể hiện những gì
chúng em đã được học và sự tìm hiểu của mình.
Qua đây chúng em cũng xin cám ơn sự dạy dỗ và chỉ bảo của hai cô Bùi
Thị Kim Thoa và cô Lê Thị Hồng Hà đã giúp chúng em hoàn thành bài tiểu luận
này.
Bài viết còn nhiều thiếu sót kính mong thầy cô và các bạn thông cảm và
giúp đỡ.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!!!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

NỘI BỘ (KSNB)
1.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế hoạch,
quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để
đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra một
cách hợp lý. Nói cách khác, đây là tập hợp tất cả những việc mà một công ty cần
làm để có được những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh. Hệ thống
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 4
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
này không đo đếm kết quả dựa trên các con số tăng trưởng, mà chỉ giám sát
nhân viên, chính sách, hệ thống, phòng ban của công ty đang vận hành ra sao và,
nếu vẫn giữ nguyên cách làm đó, thì có khả năng hoàn thành kế hoạch không.
Ngoài ra, thiết lập được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ hạn chế đến
mức thấp nhất việc thất thoát tài sản công ty.
1.2. Lý do tại sao phải xây dựng hệ thống KSNB:
Trong bất kỳ tổ chức nào, dưới góc nhìn của nhà quản lý, cũng cần có hai
hệ thống chạy song song. Thứ nhất đó là hệ thống đáp ứng yêu cầu kinh doanh,
bao gồm các phòng ban chức năng, các quy trình thủ tục, các công việc cần thiết
để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của tổ chức. Tuy nhiên, bất kỳ công việc
nào, quy trình nào thực hiện ở trên cũng đều đối diện với những nguy cơ, sự cố,
hay rủi ro tác động làm ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu của công
việc đó và tùy theo mức độ, gây ảnh hưởng từ thiệt hại trong mức chấp nhận
được đến nguy cơ phá sản tổ chức.
Nhằm giảm rủi ro cho tổ chức ở ngưỡng chấp nhận được, hệ thống thứ hai
– kiểm soát nội bộ, được thiết lập trên cơ sở các biện pháp, chính sách, thủ tục,
tinh thần, giá trị, chức năng, thẩm quyền của những người liên quan và trở thành
phương tiện sống còn trong hoạt động của mọi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
nâng cao năng lực, cải tiến hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự cố, và hoàn thành
mục tiêu của tổ chức.
1.3. Thực tế triển khai hệ thống KSNB hiện nay:

Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống KSNB như đã nêu trên là vô cùng bức
bách và tối quan trọng cho mọi tổ chức. Tuy nhiên, hệ thống KSNB bao gồm
những thành phần gì, phương pháp xây dựng ra sao, phương pháp nào để đánh
giá tính khả thi của hệ thống KSNB, phương pháp nào để cải tiến hệ thống
KSNB,v.v… vẫn còn là thắc mắc của rất nhiều tổ chức.
Một số tổ chức mơ hồ về hệ thống kiểm soát nội bộ. Một số khác nhầm lẫn
về mặt chức năng giữa KSNB và kiểm toán nội bộ. Nhiều tổ chức mơ hồ về
phương pháp tiến hành xây dựng hệ thống KSNB. Nhiều tổ chức không hiểu rõ
sự tương quan của hệ thống KSNB và hệ thống phòng ban chức năng và quy
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 5
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
trình hoạt động của tổ chức. Nhiều tổ chức gọi tên và nhiệm vụ của KSNB bằng
những tên gọi khác và mang những ý nghĩa khác, v.v.
Tất cả các vấn đề trên cần phải được giải quyết thông qua việc hiểu rõ và
nhận thức đầy đủ về hệ thống KSNB, các thành phần, phương pháp xây dựng,
phương pháp đánh giá và cải tiến,… một cách bài bản và hệ thống.
CHƯƠNG 2; NỘI DUNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm 4 mục tiêu: bảo vệ tài sản của
đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm các quy định & chế độ
pháp lý liên quan đến hoạt động của đơn vị được tuân thủ đúng lúc, đảm bảo
hiệu quả hoạt động.
Hệ thống KSNB là một quá trình kiểm soát giúp cho đơn vị đạt được các
mục tiêu của mình. Hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người,
nó không chỉ đơn thuần là chính sách, thủ tục, biểu mẫu… mà phải bao gồm cả
nhân lực của đơn vị đó. Chính con người sẽ lập ra mục tiêu, thiết lập cơ chế và
vận hành nó. Một Hệ thống KSNB tốt không chỉ được thiết kế tốt mà còn được
vận hành tốt.
Hệ thống KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải đảm bảo
tuyệt đối những mục tiêu sẽ đạt được. Vì khi vận hành HTKSNB, những yếu
kém có thể xảy ra do các sai lầm của con người. Một nguyên tắc cơ bản cho

quyết định quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích
được mong đợi từ quá trình kiểm soát.
2.1. Các mục tiêu của KSNB:
Đối với BCTC, KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy, bởi
vì chính người quản lý đơn vị có trách nhiệm lập BCTC phù hợp với chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành.
Đối với tính tuân thủ, KSNB trước hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp hành
luật pháp và các quy định. KSNB cần hướng mọi thành viên vào việc tuân thủ
các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị, quá đó đạt được những mục tiêu của
đơn vị.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 6
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Đối với những mục tiêu hiện hữu và hợp lý giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần,
thực hiện các chiến lược kinh doanh… Những mục tiêu của HTKSNB rất rộng,
bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của đơn vị.
Kiểm soát nội bộ là một quá trình, chứ không phải là một sự kiện hay một
tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị
và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Kiểm soát nội bộ tỏ ra hữu
hiệu nhất khi nó được xây dựng như một phần cơ bản nhất trong một doanh
nghiệp chứ không phải là một hoạt động bổ sung cho các hoạt động của doanh
nghiệp hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hay thủ tục hành
chính. Qúa trình kiểm soát là một phương tiện giúp cho các đơn vị đạt được mục
tiêu.
Kiểm soát nội bộ không chỉ đơn thuần là những chính sách thủ tục,… mà
phải bao gồm cả những con người trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các
nhân viên. Chính con người thiết lập các mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở
mọi nơi và vận hành chúng. Ngược lại, kiểm soát nội bộ cũng tác động đến hành
vi của con người.Mọi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ ưu tiên khác nhau khi

làm việc và họ luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ cũng như trao đổi và hành động một
cách nhất quán. Kiểm soát nội bộ sẽ tạo ra ý kiến ở mỗi cá nhân và hướng các
hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
Kiểm soát nội bộ chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không
phải đảm bảo tuyệt đối trong việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này
liên quan đến các hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các hạn chế
này bao gồm: sai sót của con người, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm
quyền cả nhà quản lý và mối quan hệ giữa lợi ích và chí phí.
Sai sót là những lỗi không cố ý ảnh hưởng đến thông tin trên báo cáo tài
chính. Các sai sót xảy ra do ba nguyên nhân chủ yếu sau: năng lực của nhân
viên, áp lực công việc và quy trình xử lý nghiệp vụ kém, thiếu kinh nghiệm,
không quan tâm đến các chỉ dẫn trong công tác, thiếu khả năng xét đoán hay
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 7
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
không tuân thủ các quy định. Sai sót cũng có thể xảy ra do mệt mỏi với công
việc. Ngoài ra một thái độ làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng trong công việc có
thể dẫn đến sai sót. Các sai sót xảy ra trong quá trình công tác không bao giờ có
thể hạn chế hoàn toàn và không có một thủ tục kiểm soát nào ngăn chặn hay
phát hiện tất cả các sai sót. Các nhà quản lý cố gắng tuyển dụng các nhân viên
giỏi và cố gắng sắp xếp quy trình thủ tục hạn chế tối đa các sai sót nghiêm trọng
hay các sai sót phổ biến .
Thông đồng là sự cấu kết giữa các nhân viên để lấy cấp tài sản của tổ chức.
Nó có thể được hình thành bưởi ba yếu tố sau: động cơ, cơ hội do hệ thống kiểm
soát nội bộ yếu kém và sự thiếu liêm khiết. Các nhà quản lý cố gắng hạn chế sự
thông đồng bằng cách tuyển chọn nhân viên trung thực và tạo điều kiện để nhân
viên hài lòng với công việc. Tuy nhiên, nếu các hành vi thông đồng xảy ra thì hệ
thống kiểm soát khó có thể ngăn chặn được vì nó hình thành từ ý đồ và các hành
vi che giấu.
Lạm quyền của nhà quản lý là việc các nhà quản lý trong tổ chức có quyền
hạn hơn các nhân viên ở bộ phận sản xuất hay nhân viên văn phòng khác. Điều

này làm cho chính sách nội bộ chỉ có hữu hiệu ở cấp quản lý thấp trong tổ chức
và ít có hữu hiệu ở cấp quản lý cao hơn.
Chi phí và lợi ích: Sự đảm bảo hợp lý ngụ ý rằng chi phí có kiểm soát phải
nhỏ hơn các lợi ích đạt được. Các nhà quản lý xây dựng một hệ thống kiểm soát
nội bộ bằng cách thực hiện các chính sách và thụ tục kiểm soát khả thi nhằm đạt
được một hệ thồng kiểm soát nội bộ ngăn chặn hoàn toàn các sai sót và gian lận
có thể rất tốn kém. Đa số các nhà quản lý không muốn thực hiện các thủ tục
kiểm soát mà chi phí lớn hơn lợi ích mà nó mang lại.
2.2. Các bộ phận cấu thành HTKSNB:
Dù có sự khác biệt đáng kể về việc tổ chức và xây dựng HTKSNB giữa
các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất, hoạt động, mục
tiêu… Tuy nhiên, bất kỳ một HTKSNB nào cũng bao gồm 5 yếu tố:
- Môi trường kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 8
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
- Hoạt động kiểm soát
- Thông tin và truyền thong
- Giám sát
2.2.1. Môi trường kiểm soát:
Phản ánh sắc thái chung của đơn vị, chi phối ý thức kiểm soát của mọi
thành viên trong đơn vị, là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm soát nội
bộ. Các nhân tố chính:
 Tính chính trực và giá trị đạo đức: nhà quản lý (NQL) cần xây dựng những
chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn, NQL cần phải làm
gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến những
quy định đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp.
 Đảm bảo về năng lực: là đảm bảo nhân viên có được kỹ năng và hiểu biết để
thực hiện nhiệm vụ. Vì thế, NQL chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có kiến thức
và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao.

 Hội đồng quản trị và Uỷ ban kiểm toán: Nhiều nước trên thế giới, yêu cầu các
công ty cổ phần có niêm yết trên Thị trường chứng khoán cần thành lập Uỷ ban
kiểm toán. Uỷ ban này không tham gia vào việc điều hành đơn vị mà có vai trò
trong việc thực hiện các mục tiêu, giám sát việc tuân thủ pháp luật, giám sát việc
lập báo cáo tài chính, đảm bảo sự độc lập của Kiểm toán nội bộ với các bộ phân
quản lý trong doanh nghiệp… Ở Việt nam, Luật doanh nghiệp 2005 quy định
một số loại hình công ty phải có Ban kiểm soát trực thuộc Đại hội đồng cổ đông
và đóng vai trò như Uỷ ban kiểm toán.
 Cơ cấu tổ chức: là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, một cơ cấu phù hợp là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát
và giám sát các hoạt động. Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ tổ chức, và
cần phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị.
 Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: Phân định quyền hạn và trách
nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức, nó cụ thể hóa quyền hạn
và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị, giúp họ hiểu
rằng họ có những nhiệm vụ gì và hành vi của họ sẽ ảnh hưởng đến tổ chức như
thế nào. Do đó, đơn vị cần thể chế hóa bằng văn bản về những quyền hạn và
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 9
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
trách nhiệm của từng bộ phận và từng nhân viên trong đơn vị.
 Chính sách nhân sự: là các chính sách và thủ tục của NQL về tuyển dụng, huấn
luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải… NQL chọn những nhân viên có đủ năng lực,
kinh nghiệm, đạo đức tốt thì góp phần lớn đến sự hữu hiệu và hiệu quả của môi
trường kiểm soát.
2.2.2. Đánh giá rủi ro:
Đối với mọi hoạt động của đơn vị đều có phát sinh những rủi ro và khó có
thể kiểm soát tất cả. Vì vậy, các NQL phải đánh giá và phân tích những nhân tố
ảnh hưởng tạo nên rủi ro làm cho những mục tiêu có thể không đạt được và cố
gắng kiểm soát để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro này gây ra.
 Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi

ro. Rủi ro ở đây được xác định là rủi ro tác động khiến cho mục tiêu đó có khả
năng không thực hiện được.
 Nhận dạng rủi ro: rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị (sự
đổi mới kỹ thuật, nhu cầu khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phầm, chính sách
nhà nước…) hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể (hoạt động bán hàng,
mua hàng, kế toán…) rồi liên quan đến mức độ rộng hơn. NQL có thể sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau: phương tiện dự báo, phân tích dữ liệu, rà soát
hoạt động thường xuyên. Với các doanh nghiệp nhỏ, NQL có thể tiếp xúc với
khách hàng, ngân hàng, các buổi họp nội bộ.
 Phân tích và đánh giá rủi ro: đây là công việc khá phức tạp vì rủi ro rất khó định
lượng và có nhiều phương pháp khác nhau. Một quy trình bao gồm: ước lượng
tầm cỡ của rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu, xem xét khả năng xảy ra rủi ro
và những biện pháp có thể sử dụng đối phó với rủi ro.
2.2.3. Hoạt động kiểm soát:
Những chính sách và những thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của NQL
được thực hiện
• Phân chia trách nhiệm: Mục đích để cho các nhân viên kiểm soát lẫn
nhau. Ví dụ như thủ quỹ và kế toán phải tách biệt với nhau, kế toán kho và thủ
kho phải tách biệt, người phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản,

Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 10
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
• Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: Để thông tin đáng tin cậy thì cần
thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc
phê chuẩn các nghiệp vụ. Quan trọng nhất đó là kiểm soát chặt chẽ hệ thống
chứng từ, sổ sách và việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn
• Bảo vệ tài sản (kiểm soát vật chất): Việc so sánh, đối chiều giữa số sách
kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc phải được thực hiện định kỳ.
Điều tra nguyên nhân, qua đó phát hiện những yếu kém tồn tại trong đơn vị.
Hoạt động này thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, kể cả những ấn chỉ đã

được đánh số thứ tự trước nhưng chưa sử dụng, hạn chế các nhân viên không
phận sự tiếp cận phần mềm, tài sản của đơn vị…
• Phân tích rà soát: xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so
sánh số thực tế với số kế hoạch, dự toán, kỳ trước. Đơn vị thường xuyên rà soát
thì có thể phát hiện những vấn đề bất thường, để có thể thay đổi kịp thời chiến
lược hoặc kế hoạch, điều chỉnh thích hợp.
2.2.4. Thông tin và truyền thông:
Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ
thống thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu cầu chất lượng của
thông tin là thích hợp, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện. Trong đó, cần
chú ý các khía cạnh sau:
• Mọi thành viên của đơn vị phải hiểu rõ công việc của mình, tiếp nhận đầy đủ và
chính xác các chỉ thị từ cấp trên, hiểu rõ mối quan hệ với các thành viên khác và
sử dụng được những phương tiện truyền thông trong đơn vị.
• Các thông tin từ bên ngoài cũng phải được tiếp nhận và ghi nhận trung thực, đầy
đủ, để đơn vị có những phản ứng kịp thời.
• Trong hệ thống thông tin (HTTT), thì hệ thống thông tin kế toán là một phân hệ
quan trọng, bao gồm HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị, tổng
hợp ghi nhận tất cả các sự kiện kinh tế phát sinh. Hai bộ phận này phần lớn sử
dụng chung dữ liệu đầu vào nhưng sản phẩm đầu ra khác nhau. Kiểm toán viên
thường chú ý đến hệ thống thông tin kế toán tài chính.
2.2.5. Giám sát:
Là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 11
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
nội bộ. Xác định KSNB có vận hành đúng như thiết kế hay không và có cần sửa
đổi cho phù hợp với từng thời kỳ hay không. Giám sát thường xuyên (tiếp cận
các ý kiến góp ý từ khách hàng, nhà cung cấp, các biến động bất thường…) hay
định kỳ (các cuộc kiểm toán định kỳ do kiểm toán viên nội bộ, hoặc do KTV
độc lập thực hiện). Hạn chế tiềm tàng của KSNB:

- Quan hệ lợi ích – chi phí
- Sự thông đồng
- Gian lận quản lý
- Những tình huống ngoài dự kiến
- Vấn đề con người: sai sót, quên, nhầm lẫn…
2.3. Ưu và nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ:
2.3.1 Ưu điểm:
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) hệ thống kiểm soát nội bộ là một
hệ thống chính sách và thủ tục đựơc thiết lập nhằm đạt đựơc 4 mục tiêu sau: bảo
vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực
hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạtđộng.
2.3.1.1. Bảo vệ tài sản của đơn vị :
Hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ bảo vệ các tài sản của đơn vị (bao gồm tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình) và cả các tài sản phi vật chất như sổ
sách kế toán, các tài liệu quan trọng…khỏi bị đánh cắp, hư hại hoặc bị lạm dụng
vào những mục đích khác nhau
2.3.1.2. Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:
Thông tin kinh tế tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý vì vậy các thông
tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và độ tin cậy
về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan cácnội dung kinh tế chủ
yếu của mọi hoạt động.
2.3.1.3. Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý:
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo
các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 12
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống kiểm soát nội
bộ cần:
- Duy trì kiểm tra việc tuân thủ chính sách có liên quan tới các hoạt động

của doanh nghiệp.
- Ngăn chặn phát hiện kịp thời, xử lý các sai phạm và gian lận.
- Ghi chép kế toán đầy đủ chính xác, lập BCTC trung thực khách quan.
2.3.1.4. Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự
lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử
dụng kém hiệu quả các nguồn lực. Bốn mục tiêu nói trên của hệ thống kiểm soát
nội bộ đều nằm trong một thể thống nhất tuy nhiên đôi khi cũng có mâu thuẫn
với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ
sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Cụ thể như nếu chúng ta muốn
tăng cường việc bảo vệ tài sản thì sẽ làm tăng thêm chi phí như vậy sẽ không
đảm bảo được mục tiêu nâng cao tính hiệu quả của hoạt động. Vậy nhiệm vụ của
các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp
hài hòa bốn mục tiêu nói trên.
2.3.2. Nhược điểm:
Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thì các kiểm
toán viên cần nhận thức rằng một hệ thống kiểm soát nội bộ dù có được thiết kế
hoàn hảo đến đâu thì cũng không thể nào ngăn ngừa phát hiện mọi sai phạm có
thể xảy ra, đó là hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi
phí bỏ ra với lợi ích đem lại.
- Các thủ tục kiểm soát này thường tác động đến những nghiệp vụ xảy ra
thường xuyên mà ít có tác động với những nghiệp vụ bất thường.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên
trong đơn vị mà ít có tác động đối với các nghiệp vụ bên ngoài đơn vị.
- Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sự đối
phó của người bị kiểm soát.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 13
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường dễ bị vô hiệu hóa bởi những nhà quản


CHƯƠNG 3: TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
HỆ THỐNG KIẾM SOÁT NỘI BỘ CỦA DOANH NGHIỆP
Các nhà quản lý trong công ty có trách nhiệm thành lập, điều hành và giám
sát hệ thống kiểm soát nội bộ sao cho phù hợp với mục tiêu của công ty.Để hệ
thống này vận hành tốt, các nhà quản lý cần tuân thủ một số nguyên tắc như:
- Xây dựng một môi trường văn hóa chú trọng đến sự liêm chính, đạo đức
nghề nghiệp cùng với những quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và
quyền lợi
- Xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao
- Bất kỳ thành viên nào của công ty cũng phải tuân thủ hệ thống kiểm soát
nội bộ - Quy định rõ ràng trách nhiệm kiểm tra và giám sát
- Tiến hành định kỳ các biện pháp kiểm tra độc lập…
- Ngoài việc thiết lập các quy chế kiểm soát ngang - dọc hay kiểm tra chéo
giữa hệ thống các phòng ban, nhiều công ty còn lập thêm phòng kiểm tra kiểm
toán nội bộ và một ban kiểm soát với nhiệm vụ phát hiện những sai sót của ban
điều hành, kiểm tra các hợp đồng có đúng thủ tục, đủ điều kiện chưa, kiểm tra
kho quỹ để biết tiền có bị chiếm dụng không nhằm ngǎn ngừa đến mức thấp
nhất những rủi ro.
Ở các công ty lớn trên thế giới, kiểm soát nội bộ do giám đốc tài chính phụ
trách, còn đối với các công ty nhỏ thì chính giám đốc điều hành sẽ thực hiện.
Việc tự kiểm tra, đánh giá bao gồm việc rà soát và đánh giá về tính đầy đủ, tính
hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên việc xác định và
đánh giá rủi ro, nhằm xác định các vấn đề còn tồn tại của hệ thống kiểm soát nội
bộ và chỉ ra các thay đổi cần thiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ để xử lý,
khắc phục các vấn đề đó.
Giám đốc phải lập báo cáo về kết quả tự kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ. Báo cáo này phải cập nhật được các rủi ro, nêu tóm tắt các hoạt
động chính của doanh nghiệp, các rủi ro liên quan tương ứng và các hoạt động
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 14

Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
kiểm tra, kiểm soát ở cấp độ toàn doanh nghiệp, cấp độ từng đơn vị, bộ phận và
từng hoạt động. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên của DN, triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh và các mục
tiêu, chính sách lớn đã được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông
qua.Giám đốc DN là người chịu trách nhiệm đầu tiên tiến hành tổ chức kiểm tra,
đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và phải chịu trách nhiệm cuối cùng về sự
hợp lý, hiệu lực và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.Các yêu cầu cụ
thể đối với giám độc DN trong hệ thông kiểm soát nội bộ có thể kể ra:
- Thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ hợp lý và hoạt
động có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu về nhận dạng, đo lường, đánh giá và
quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn hợp lý, đảm bảo DN hoạt động an
toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
- Xây dựng, ban hành các quy trình nghiệp vụ cụ thể đối với mọi hoạt
động nghiệp vụ của DN; đảm bảo có chính sách kiểm soát, chính sách quản lý
rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ cụ thể.
- Duy trì và thực hiện cơ cấu tổ chức, phân cấp ủy quyền, quản lý kinh
doanh một cách rõ ràng và hiệu quả.
- Đảm bảo duy trì hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung
thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.
- Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và các quy chế, quá trình, quy định nội
bộ.
- Định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban
kiểm soát DN kết quả tự đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiến nghị, đề
xuất nhằm chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Giám đốc
phải tiến hành tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
từng đơn vị, bộ phận điều hành, kinh doanh, tác nghiệp và từng hoạt động
nghiệp vụ.
- Tạo điều kiện thuận lợi để kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ được
giao và chỉ đạo các đơn vị, các bộ phận điều hành, tác nghiệp thực hiện phối hợp

công tác bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định của quy chế nội bộ về kiểm
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 15
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
toán nội bộ hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
- Đôn đốc các đơn vị, các bộ phận điều hành, tác nghiệp thực hiện những
kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc theo chỉ đạo của Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên; thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ
tình hình thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ.
- Thông báo cho kiểm toán nội bộ dự họp các cuộc họp nội bộ.
- Thông báo kịp thời cho bộ phận kiểm toán nội bộ về mọi trường hợp bị
thua lỗ, thất thoát hay gian lận đáng kể, các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro,
thua lỗ, thất thoát, gian lận.
- Đảm bảo bộ phận kiểm toán nội bộ được thông báo đầy đủ về các thay
đổi, những vấn đề phát sinh mới trong hoạt động của DN, các sáng kiến, sản
phẩm mới nhằm xác định sớm những rủi ro liên quan.
CHƯƠNG 4: ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TỚI CÔNG VIỆC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
Kiểm soát nội bộ là công cụ quan trọng trong quá trình quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh của một tổ chức. Bên cạnh đó, Kiểm soát nội bộ
cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công việc của kiểm toán viên. Việc nghiên cứu và
đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ là điều rất quan trọng đối với người kiểm
toán, là nền tảng cho những đánh giá ban đầu của kiểm toán viên về mức rủi ro
kiểm soát cũng như tính chính xác và độ tin cậy của hệ thống thông tin kế toán,
đồng thời còn thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán viên
khi thực hiện kiểm toán.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ là 1 phần việc rất quan trọng mà
kiểm toán viên phải thực hiện trong 1 cuộc kiểm toán. Vấn đề này được quy
định trong nhóm chuẩn mực đối với công việc tại chỗ ở điều thứ hai trong 10
chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS): “Kiểm toán viên phải
có một sự hiểu biết đầy đủvề hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm

toán và để xacsd định bản chất, thời gian và phạm vi các cuộc khảo sát phải thực
hiện”. Và điều này cũng được quy định trong chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ:”Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 16
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm
toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán hiệu quả”.
Thứ nhất, kiểm toán viên có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để
giảm bớt công việc kiểm toán. Bởi vì, trên thực tế, các thông tin tài chính
thường được xác minh nhiều lần. Mối quan hệ này tạo điều kiện cho công việc
giảm bớt các thử nghiệm cơ bản nếu kiểm toán viên nghiệm thấy các báo cáo tài
chính đáng tin cậy.
Thứ hai, kiểm toán viên cần phải dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để
nâng cao chất lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán. Nguyên tắc thận trọng đúng
mức đòi hỏi kiểm toán viên phải đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, để tránh
công ty kiểm toán phải đối mặt với những vụ kiện của khách hàng, ảnh hưởng
đến uy tín của công ty. Bên cạnh đó, kiểm toán là 1 loại hình dịch vụ nên kiểm
toán viên cũng phải quan tâm đến khía cạnh hiệu quả cuộc kiểm toán. Việc dảm
bảo hiệu quả cuộc kiểm toán góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng lợi
nhuận cho công ty kiểm toán. Để thỏa mãn đồng thời hai mục tiêu này, đòi hỏi
kiểm toán viên phải xây dựng cách tiếp cận kiểm toán khoa học, hiệu quả.
Chất lượng cuộc kiểm toán liên quan đến việc thu nhập bằng chứng kiểm
toán. Để đưa ra nhận xét đúng đẵn về Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải thu
thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Tính dầy đủ của bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán ảnh
hưởng bởi quy mô mẫu chọn, quy mô mẫu chọn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
toostrong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ. Chất lượng của hệ thống kiểm soát
nội bộ cũng tác động đến hiệu lực của bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm
toán thu thập từ 1 hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả đáng tin cậy
hơn từ một hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém. Do đó, quá trình đánh giá hệ

thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và tin cậy, góp phần đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Hiệu quả cuộc kiểm toán có liên quan tới giá phí cuộc kiểm toán và chi phí
thu nhập bằng chứng kiểm toán. Nếu công ty đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm toán
thì với doanh thu cố định, việc giảm tối đa chi phí giúp họ đạt được lợ nhuận tối
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 17
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
đa. Với mức lợi nhuận xác định chi phí tối thiểu giúp giá phí kiểm toán nhỏ
nhất, nâng cao khả năng canh của công ty kiểm toán.
Như vậy, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cuộc kiểm
toán, giúp cho kiểm toán viên xác lập mức đọ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội
bộ, giảm tối đa các thử nghiệm tiến hành mà vẫn đảm bảo chất lượng cuộc kiểm
toán. Kiểm toán viên cần hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh
giá chính xác mức độ rủi ro kiểm soát, để vạch kế hoạch kiểm toán và xây dựng
trình tự phương pháp kiểm toán thích hợp. Sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát
nội bộ, sự đánh giá xác đáng rủi ro kiểm soát cùng với sự đánh giá về rủi ro tiềm
tàng, cũng như mọi cân nhắc khác sẽ giúp cho kiểm toán viên:
- Xác định được các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra trong
báo cáo tài chính.
- Xem xét nhân tố tác động đến khả năng có thể xảy ra sai sót nghiêm
trọng.
- Thiết kế phương pháp kiểm toán căn bản.
Tuy nhiên hệ thống kiểm soát nội bộ có 1 vài nhược điểm mà các kiểm
toán viên cần lưu ý: Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
thì các kiểm toán viên cần nhận thức rằng một hệ thống kiểm soát nội bộ dù có
được thiết kế hoàn hảo đến đâu thì cũng không thể nào ngăn ngừa phát hiện mọi
sai phạm có thể xảy ra, đó là hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi
phí bỏ ra với lợi ích đem lại.
- Các thủ tục kiểm soát này thường tác động đến những nghiệp vụ xảy ra

thường xuyên mà ít có tác động với những nghiệp vụ bất thường.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên
trong đơn vị mà ít có tác động đối với các nghiệp vụ bên ngoài đơn vị.
- Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sự đối phó
của người bị kiểm soát.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường dễ bị vô hiệu hóa bởi những nhà quản

Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 18
Tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
KẾT LUẬN
Với sự đa đạng của hình thức kinh doanh, với mức độ tăng truởng ngày
càng cao của nguồn vốn kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp, đặc biệt với quá trình
đẩy nhanh việc vốn hoá thị trường vốn của môi trường kinh doanh tại Việt Nam,
hiện nay, nhà đầu tư vốn đã và đang dần tách rời khỏi vai trò quản lý doanh
nghiệp.Chính vì vậy một hệ thống Kiểm soát nội bộ vững mạnh đang là một nhu
cầu bức thiết, một công cụ tối ưu để xác định sự an toàn của nguồn vốn đầu tư,
xác định hiệu quả điều hành của Ban điều hành doanh nghiệp cũng như kịp thời
nắm bắt hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.Hiểu được Các chức năng, nhiệm
vụ, vai trò, tầm quan trọng, cách thức xây dựng một hệ thống Kiểm soát nội bộ
hữu hiệu sẽ giúp nhà quản trị cũng như nhân viên kế toán, kiểm toán có thể quản
lý tốt nhất nguồn lực vốn của doanh nghiệp để đưa ra quyết định kinh doanh phù
hợp nhất cho tổ chức, doanh nghiệp cũng như đem lại sự thuận lợi trong công
việc, tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí
Sinh viên thực hiện: Nhóm 05 – Lớp: NCKT5ATH Trang 19

×