Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Trình bày thử nghiệm cơ bản về khoản mục hàng tồn kho năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.93 KB, 29 trang )

Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
DANH SÁCH NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Nguyễn Thị Linh 11002963
2 Trần Thùy Linh 11005223
3 Trần Khánh Linh 11004104
4 Đỗ Thị Lương 11006113
5 Lê Thị Lý 11004183
6 Nguyễn Thị Nga 11004923
7 Thiều Thị Ngân 11005333
8 Nguyễn Đức Lâm 11003253
Nhóm trưởng
Nhóm thực hiện: Nhóm 04
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

















Nhóm thực hiện: Nhóm 04
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
Nhóm thực hiện: Nhóm 04
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với những quy luật của nó đang có những tác động
đa chiều, cả tích cực lẫn tiêu cực đến sự phát triển nền kinh tế của nước ta. Các
doanh nghêp nước ngoài trực tiếp đầu tư vốn vào nước ta ngày càng nhiều,
doanh nghiệp nhà nước bắt đầu chuyển sang cổ phần hoá, thị trường trong và
ngoài nước trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. Điều này tạo cho nước ta nhiều cơ
hội phát triển bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều khó khăn và thử thách. Các nhà đầu
tư đòi hỏi thông tin tài chính, họ sử dụng phải chính xác để ra quyết định đầu tư.
Việc kiểm tra, xác nhận sự tin cậy các thông tin thường được thể hiện bằng việc
xác định độ tin cậy của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giá
từng khoản mục nhỏ, kiểm toán viên có thể đưa ra sự đảm bảo ở một mức độ
nhất định về sự chính xác của báo cáo tài chính, giúp ích cho những người cần
tìm hiểu doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, hàng tồn kho thường
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp, và cũng là
một khoản mục trọng yếu ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trong phân tích báo cáo tài
chính. Đây là một khoản mục nhạy cảm với gian lận và sai sót, vì hàng tồn kho
là công cụ để doanh nghiệp điều chỉnh lợi nhuận theo mong muốn của mình.
Với tầm quan trọng trên, em đã chọn đề tài: ”Trình bày thử nghiệm cơ bản về
khoản mục hàng tồn kho”
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 4
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HÀNG TỒN KHO.
1.1: Khái niệm hàng tồn kho.

Theo VAS 02, hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản:
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến, hàng hóa bất động sản
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
Nguyên liệu, vật liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu và thành phẩm, hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ dở dang.
1.2: Ghi nhận hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 5
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc
hoàn thành và tiêu thụ chúng. Cuối năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho chính là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn
kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
Khoản chênh lệch này có thể phát sinh do hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí để bán hàng tăng thêm. Việc ghi giảm giá gốc

hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên
tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng.
1.3: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho có thể theo phương pháp kê khai thường
xuyên hay kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình xuất nhập tồn vật tư hàng hoá trên
sổ kế toán. Giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ
thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng
tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên
tắc số hàng tồn kho thực tế phải luôn khớp với số hàng tồn kho trên sổ kế toán.
Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 6
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Thường được áp dụng ở các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp…) và các
đơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng kỹ
thuật…. Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoá
trên sổ tổng hợp và từ đó tính giá trị hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + tổng trị giá hàng nhập
trong kỳ trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Theo phương pháp này, mọi biến động (nhập kho, xuất kho) không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị hàng mua nhập
kho được theo dõi trên tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611). Công tác kiểm kê
được tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị hàng hoá, vật tư thực
tế xuất trong kỳ. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng
công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác bị ảnh hưởng của chất lượng công tác
quản lý tại kho, quầy, bến bãi… Thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng
loại hàng, vật tư với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và xuất bán

thường xuyên.
1.4: Tính giá hàng tồn kho.
Do ảnh hưởng của giá cả trên thị trường nên giá gốc của nhiều loại hàng
tồn kho luôn thay đổi. Một loại hàng hóa mua ở những thời điểm khác nhau sẽ
có những giá gốc khác nhau. Trong trường hợp này có nhiều phương pháp tính
giá gốc của hàng tồn kho và giá gốc của hàng đã xuất kho để dùng hay để bán.
VAS 02 đã quy định:
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Có thể được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít chủng loại hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện. Theo
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 7
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
phương pháp này, kế toán sẽ sử dụng giá gốc thực sự của từng đơn vị hàng tồn
kho để xác định giá trị của hàng tồn kho và hàng xuất kho.
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàngtồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần

sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá hàng tồn kho đều có những ưu điểm, nhược
điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý, năng lực nghiệp vụ và trình độ, phương tiện xử lý thông tin
của doanh nghiệp.
1.5: Trình bày và công bố trên báo cáo tài chính.
Theo VAS 02, Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 8
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp;
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho(Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh
doanh được phân loại chi phí theo chức năng.
1.6: Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí sản xuất
kinh doanh của năm nay phần giá trị có khả năng bị giảm xuống thấp hơn so với
giá gốc của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là biện pháp
đề phòng những thiệt hại có thể xảy đến trong tương lai gần do hàng tồn kho bị
hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm,… đồng thời cũng để phản ảnh đúng giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhằm đưa ra một hình ảnh trung
thực về tài sản của doanh nghiệp kho lập bảng cân đối kế toán cuối năm.

Theo VAS 02, cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện trên cơ sở từng
mặt hàng.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 9
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
trên những bằng chứng đáng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc
ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên
quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính. Mà các sự kiện
này được xác nhận các điều kiện có ở thời điểm ước tính.
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 10
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HÀNG TỒN KHO.
2.1: Mục đích của kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Mục đích của kiểm soát nội bộ hàng tồn kho bao gồm:
Xác định mức độ tồn kho hợp lý để vừa đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất (đối
với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ) hoặc đủ cung cấp cho thị trường (đối với
thành phẩm hàng hoá), vừa hạn chế tối đa sự lãng phí do dự trữ quá mức.
Nâng cao tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho nhằm giảm thiểu khả năng hàng
tồn kho bịhư hỏng, hay lỗi thời do hàng tồn kho quá lâu đồng thời tiết kiệm
được lượng vốn lưu động đầu vào hàng tồn kho.
Đảm bảo chất lượng hàng tồn kho trong suốt quá trình tồn trữ. Đảm bảo
rằng đơn vị luôn tiếp cận được với những nguồn hàng tốt nhất với giá cả hợp lý
nhất.
Đảm bảo hàng tồn kho được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. Mục tiêu
này cũng bao gồm mục tiêu bảo vệ vật chất đối với hàng tồn kho, tức là đảm bảo
hàng tồn kho không bị thất thoát, sử dụng cho mục đích cá nhân hay mất cắp,
đồng thời hạn chế tối đa các hao mòn hữu hình và vô hình đối với hàng tồn kho.
Kiểm soát chặt chẽ quá trình tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan đến

hàng tồn kho, cũng như quá trình vận động của hàng tồn kho cả về số lượng lẫn
mặt giá trị.
2.2: Các thủ tục kiểm soát đối với hàng tồn kho
2.2.1: Kiểm soát nội bộ về vật chất
Mục đích xây dựng tốt hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa mất mát,
hư hỏng hoặc sử dụng lãng phí tài sản. Việc sử dụng các khu vực, kho hàng
riêng biệt, hạn chế ra vào kho nguyên liệu hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 11
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
phẩm… là một thủ tục kiểm soát chủ yếu để bảo vệ tài sản. Ngoài ra, trong
nhiều trường hợp thì sự phân chia trách nhiệm cụ thể trong quản lý hàng tồn kho
cho những cá nhân cũng hết sức cần thiết.
2.2.2: Kiểm soát nội bộ về ghi chép
Các chứng từ được đánh số trước, được xét duyệt trước khi cho phép hàng
hoá vận động sẽ có tác dụng bảo vệ tài sản. Mặc khác quá trình ghi chép sổ sách
hàng tồn kho cần phải tách biệt với những người bảo vệ, quản lý tài sản. Sổ sách
tổng hợp và chi tiết hàng tồn kho phải theo dõi được cả về giá trị, số lượng, chất
lượng của tồn kho cuối kỳ, cũng như phải tách biệt trách nhiệm của các bộ phận
quản lý để có cơ sở điều tra khi phát sinh chênh lệch giữa kiểm kê và sổ sách
Hệ thống kế toán chi tiết hàng tồn kho. Đơn vị phải duy trì một hệ thống sổ
chi tiết theo dõi tình hình nhập xuất và tồnkho của từng mặt hàng về cả số lượng
và giá trị. Nhờ đó đơn vị sẽ kiểm soát được lượng hàng tồn trong kho, bảo đảm
thống nhất giữa tổng hợp và chi tiết.
Cuối kỳ, số liệu kiểm kê sẽ được đối chiếu với sổ sách để phát hiện các
trường hợp nhầm lẫn, thất thoát hàng tồn kho.
Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đối với doanh nghiệp sản xuất, để kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì cần phải tổ
chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Về cơ bản có hai phương pháp kế toán chi phí: Xác định chi phí theo công
việc và xác định theo quy trình sản xuất. Điểm khác nhau cơ bản là khi nguyên

liệu được xuất kho và chi phí lao động phát sinh thì chi phí sẽ được tập hợp theo
từng quy trình sản xuất, hay từng công việc riêng biệt với các chi phí đơn vị của
quy trình được phân bổ cho sản phẩm vận động qua quy trình đó.
Các chứng từ và sổ sách bao gồm:
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 12
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Báo cáo sản xuất và báo cáo sản phẩm hỏng
Sổ sách kế toán chi phí: Gồm sổ cái, bảng điều chỉnh, bảng phân bổ và báo
cáo tập hợp chi phí nguyên vật liệu, lao động và sản xuất chung Theo công việc
hay theo quy trình sản xuất.
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 13
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 3: RỦI RO KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
3.1: Các rủi ro thường gặp
Với những đặc điểm trên, trong công tác kiểm toán, đặc biệt đối với các
doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất kiểm toán hàng tồn kho và
giá vốn hàng bán thường được đánh giá là quan trọng và chứa đựng nhiều rủi ro.
Lý do là:
Hàng tồn kho thường có giá trị lớn và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tài
sản ngắn hạn của đơn vị. Do đó, các sai sót liên quan đến hàng tồn kho thường
có ảnh hưởng trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Đối với những đơn vị có quy mô lớn hoặc sản xuất, kinh doanh cùng lúc
nhiều mặt hàng, khối lượng hàng tồn kho luân chuyển thường rất lớn, chủng loại
hàng tồn kho phong phú và được tổ chức tồn trữ ở nhiều địa điểm khác nhau.
Trong điều kiện phải xử lý một khối lượng dữ kiện vừa quá lớn vừa phức
tạp có thể tạo ra các sức ép khiến cho nhân viên bị sai sót.
Ngoài ra, để thực hiện chức năng quản lý, các đơn vị này thường phải thiết
lập một hệ thống chứng từ sổ sách để kiểm soát nội bộ phức tạp. Điều này có thể
làm cho thử nghiệm kiểm tra tài liệu hay theo dõi sự lưu chuyển dữ liệu liên
quan đến hàng tồn kho của kiểm toán viên gặp nhiều khó khăn.

Các sai sót liên quan đến hàng tồn kho có thể ảnh hưởng đến cả bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Hàng tồn kho là một khoản mục rất nhạy cảm với gian lận ( biển thủ, trộm
cắp…) và chịu nhiều rủi ro do mất mát, hư hỏng lỗi thời, … Ngoài ra do các đặc
điểm riêng một số hàng tồn kho như thuốc độc, thủy hải sản đang nuôi trồng…
là các đối tượng rất dễ sai sót khi tiến hành kiểm tra vật chất.
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 14
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Kế toán hàng tồn kho là một công việc chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan và
phụ thuộc rất lớn vào các xét đoán của ban giám đốc khi ước tính kế toán. Ngoài
ra, do có nhiều hệ thống tính giá thành khác nhau, nhiều phương pháp kế toán
hàng tồn kho khác nhau, và nhiều phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác
nhau được chuẩn mực và chế độ kế toán cho phép lựa chọn.
Mỗi hệ thống mỗi phương pháp lại phù hợp với một số hoàn cảnh cụ thể và
cho các kết quả có thể rất khác nhau, nên dễ xảy ra trường hợp đơn vị áp dụng
các hệ thống, phương pháp không nhất quán giữa các thời kỳ để điều chỉnh giá
trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo ý muốn
3.2: Xác lập mức trọng yếu
Do lấy mẫu cũng như do các hạn chế tiềm tàng khác của cuộc kiểm toán,
nên kiểm toán viên không thể phát hiện được mọi sai lệch trong báo cáo tài
chính. Tuy nhiên kiểm toán viên phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu còn tồn
tại trên báo cáo tài chính đã kiểm toán sẽ không được gây ảnh hưởng trọng yếu.
Để đạtđược điều này: Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên
phải xác lập mức trọng yếu chấp nhận được, nghĩa là số tiền sai lệch tối đa cho
phép, để căn cứ vào đó thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm phát hiện
những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Ví dụ, khi xác
lập mức trọng yếu thấp nghĩa là sai lệch được phép khá nhỏ, kiểm toán viên cần
mở rộng phạm vi kiểm tra như tăng cở mẫu các thử nghiệm cơ bản.
Trong giai đoạn thực hiện và hoàn thành kiểm toán, kiểm toán viên cần
đánh giá xem các sai lệch chưa được điều chỉnh có gây ảnh hưởng trọng yếu hay

không để có các hành động thích hợp. Khi đó, ngoài việc dựa trên mức trọng
yếu đã nêu, kiểm toán viên còn phải xem xét cả bản chất của các sai lệch này.
3.3: Đánh giá rủi ro
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 15
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
kiểm toán, bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện là
những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán để thiết kế các thử nghiệm cơ bản
thích hợp để rủi ro kiểm toán sau cùng chỉ nằm trong giới hạn được phép.
Rủi ro tiềm tàng:
Rủi ro tiềm tàng l rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. (Đoạn
4-VSA400). Bên cạnh các nhân tố gây ra rủi ro tiềm tàng cao có ảnh hưởng trực
tiếp đối với một khoản mục, còn có những nhân tố khác tác động đến rủi ro tiềm
tàng của toàn bộ báo cáo tài chính.
Rủi ro kiểm soát:
Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ
thống kế toán và hệ thống kiểmsoát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không
phát hiện và sửa chữa kịp thời. (Đoạn 5- VSA 400)
Rủi ro phát hiện:
Rủi ro phát hiện l rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá
trình kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã không phát hiện được.
( Đoạn 6-VSA400) Rủi ro phát hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ nội
dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản do kiểm toán viên thực
hiện.
3.4: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
Trên cơ sở thiết lập những nhận định ban đầu về các sai phạm có thể xảy

ra, kiểm toán viên sẽ đặt ra mục tiêu thích hợp:
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 16
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sai phạm có thể xảy ra Mục tiêu kiểm toán
- Hàng tồn trong kho không có thực.
- Nguyên liệu, thành phẩm, hàng hoá để
tại bên thứ ba không được xác nhận
hoặc số lượng được rất ít so với số
lượng trên báo cáo.
Hiện hữu
- Hàng tồn kho phải không được ghi
nhận đầy đủ vào trong sổ sách về cả
số lượng lẫn giá trị.
- Phiếu nhập kho, xuất kho, không liên
tục, không được đánh số trước.
- Nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng
bán không được ghi nhận đầy đủ, dẫn
đến giá vốn phát sinh không phù hợp
với doanh thu ghi nhận.
Đầy đủ
- Không có chứng từ chứng minh( ví dụ
hợp đồng mua bán, hoá đơn,
phiếu nhập kho hay tờ khai hải quan…)
cho lượng hàng hoá trong kho là
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Hàng hoá để tại kho doanh nghiệp là
hàng nhận giữ hộ nhưng không có
biên bản, chứng từ xác nhận gây hiểu
lầm khi kiểm kho.
Quyền

Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 17
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
- Số dư trên các sổ chi tiết và báo cáo
tổng hợp không thống nhất với
nhau.
- Ghi chép nhầm lẫn số lượng và giá trị
giữa các mã hàng hoá trong
trường hợp doanh nghiệp có hàng hoá
đa dạng về chủng loại và kích cở…
hoặc do quá trình xử lý bằng tay và khối
lượng phát sinh hàng ngày là rất
lớn.
- Doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế
toán nhưng không phù hợp với quy
mô hoạt động dẫn đến kết quả xử lý
không chính xác.
- Vật tư, thành phẩm, hàng hoá mua
hoặc nhập kho trong thời điểm chia cắt
niên độ không được ghi nhận theo đúng
niên độ kế toán dẫn đến xác định giá trị
của các tài khoản trong khoản mục hàng
tồn kho.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán của hàng
gửi đi bán (đã xuất kho khách
hàng chưa nhận được).
Ghi chép chính xác
- Hàng tồn kho không được đánh giá
theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần
có thể thực hiện được trong trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được

thấp hơn giá gốc.
Đánh giá
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 18
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
- Phương pháp hạch toán không tuân thủ
các quy định, quy chế ban hành
hay không thực hiện một cách nhất quán
với hệ thống kế toán áp dụng đã
đăng kí với bộ tài chính.
- Các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn
kho không được phân loại đúng đắn
trên báo cáo tài chính.
- Những chính sách liên quan đến thay
đổi giá, cách xác định chi phí sản
phẩm dở dang… tạo ra những thay đổi
nhất định đối với báo cáo tài chính
không được công bố trên thuyết minh
báo cáo tài chính đầy đủ.
- Những vấn đề ảnh hưởng nghiêm
trọng đã xảy ra đối với hàng tồn kho
như việc hàng hoá mất giá phải trích lập
dự phòng, hoặc những vụ việc
kiện tụng liên quan đến hợp đồng thực
hiện mua bán hàng hoá không
được trình bày trên báo cáo tài chính.
Trình bày và công bố
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 19
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 4: THỬ NGHIỆM CƠ BẢN VỀ KHOẢN MỤC HÀNG
TỒN KHO.

4.1: Thử nghiệm kiểm soát
4.1.1: Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ
Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, cần tìm
hiểu các thủtục và quy trình đối với các chức năng của mua hàng, nhận hàng,
lưu trữ hàng, xuất hàng, cũng như việc kiểm soát đối với sản xuất, đồng thời
phải tìm hiểu về hệ thống kế toán hàng tồn kho và chi phí. Bên cạnh đó, còn
phải tìm hiểu về hệ thống kiểm soát vật chất đối với hàng tồn kho như kho hàng,
bến bãi, nhà xưởng… và các dịch vụ bảo hộ hoặc về kiểm soát vật chất khác.
Để đạt được sự hiểu biết này, kiểm toán viên có thể sử dụng bảng tường
thuật, lưu đồ hay bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ.
Đối với doanh nghiệp lớn hoặc những đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ
tương đối phức tạp, kiểm toán viên nên sử dụng bảng câu hỏi để đảm bảo không
bỏ sót các vấn đề quan trọng. Sau đó, nên sử dụng kỹ thuật Walk-through nhằm
đảm bảo sự mô tả đúng với hiện trạng của hệ thống thực tế.
4.1.2: Đánh giá rủi ro kiểm soát
Dựa trên những hiểu biết ban đầu, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá sơ
bộ rủi ro kiểm soát. Nếu đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, kiểm
toán viên sẽ thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Ngược lại, nếu rủi ro
kiểm soát được đánh giá ở mức tối đa, khi đó kiểm toán viên chuyển sang thiết
kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản.
4.1.3: Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Để đánh giá sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên có thể thiết
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 20
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sau:
Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ mua hàng:
Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng và kiểm tra
bằng chứng về những thủ tục kiểm soát quan trọng mà đơn vị đã thiết lập với
chu trình nghiệp vụ mua hàng.
Kiểm tra phiếu đề nghị mua hàng có được lập và phê duyệt hay không.

Kiểm tra đơn đặt hàng có đánh số liên tục, số lượng hay không. Quy cách
mua hàng có phù hợp phiếu đề nghị mua hàng đã được duyệt hay không.
Kiểm tra hợp đồng mua bán, hoá đơn nhà cung cấp, phiếu nhập/ Báo cáo
nhận hàng và chứng từ thanh toán… đối với từng đơn đặt hàng trong mẫu đã
chọn.Lần theo các bút toán ghi nhận nghiệp vụ mua hàng, trả lại hàng và thanh
toán nợ phải trả trên sổ kế toán chi tiết.Đối chiếu số tổng cộng của sổ chi tiết với
sổ cái.
Kiểm tra hệ thống kế toán chi phí. Nhằm xác minh sự hợp lý của việc tập
hợp và phân bổ các chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung cho một sản phẩm, một công việc hay một quy trình sản
xuất cụ thể.
Cụ thể:
Kiểm tra số lượng, đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp.Kiểm tra số giờ lao
động trực tiếp đã sử dụng trong kỳ và đơn giá tiền lương.
Kiểm tra việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm,
công việc hay quy trình sản xuất.
Kiểm tra hệ thống sổ kế toán chi tiết.
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 21
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Kiểm tra từ sổ kế toán chi tiết đến các chứng từ gốc để đảm bảo nghiệp vụ
mua hàng thực sự phát sinh và được ghi chép chính xác.
Kiểm tra chứng từ gốc đến sổ kế toán chi tiết để đảm bảo tất cả các nghiệp
vụ đã phát sinh đều được ghi nhận đầy đủ, chính xác.
4.1.4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế thử nghiệm cơ bản
Từ kết quả của các thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp kiểm toán viên nhận diện
được tương đối đầy đủ về những điểm mạnh và điểm yếu của kiểm soát nội bộ.
Lúc này kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dử liệu
liên quan và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản phù hợp.
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 22
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà

Loại Thử nghiệm cơ bản Mục tiêu kiểm toán
Thủ tục
phân tích
- Thực hiện thủ tục phân
tích hàng tồn
kho
Hiện hữu, đánh giá, đầy
đủ, ghi chép chính xác.
Thử nghiệm
chi tiết
Quan sát kiểm kê hàng
tồn kho
Hiện hữu, đầy đủ
- Kiểm tra việc áp dụng
phương pháp
đánh giá hàng tồn kho
- Kiểm tra chất lượng và
tình trạng
hàng tồn kho
Đánh giá
Kiểm tra việc khoá sổ
hàng tồn kho
Đầy đủ
Kiểm tra việc phân loại
hàng tồn kho
và các khai báo về
phương pháp tính
giá, về hàng tồn kho thế
chấp.
Trình bày và công bố

4.2: Thử nghiệm cơ bản
4.2.1: Thủ tục phân tích
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 23
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
1. So sánh số dư hàng tồn kho với số dư năm trước:
Thủ tục này giúp kiểm toán viên xem xét xu hướng biến động của hàng tồn kho,
phát hiện ra những rủi ro tiềm tàng. Để đánh giá, cần kết hợp các xu hướng này
với các thông tin tài chính và phí tài chính để nhận diện các chiều hướng biến
động bất thường và dự đoán khả năng xảy ra chênh lệch.
2. So sánh số vòng quay hàng tồn kho năm hiện hành với năm trước:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn =
kho
Số dư hàng tồn kho bình quân
Sự biến động bất thường của chỉ tiêu này có thể chỉ ra các dấu hiệu của sai
phạm. Ví dụ: số dư vòng quay nguyên vật liệu đột ngột giảm mạnh là dấu hiệu
cho thấy đơn vị chưa lập đủ dự phòng cho số nguyên liệu bị hỏng, lỗi thời, chậm
luân chuyển… hoặc nguyên vật liệu đã bị tồn trữ quá mức cần thiết…
3. So sánh tỷ lệ lãi gộp năm hiện hành với năm trước:
Tỷ lệ lãi gộp sẽ tính cho từng nhóm hàng hoá, thành phẩm và so sánh với
các chỉ tiêu năm trước. Kinh nghiệm của kiểm toán viên trong lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh của đơn vị và các hiểu biết tổng quát về môi trường kinh doanh
sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá đúng đắn hơn. Khi tỉ lệ lãi gộp biến động bất
thường, có thể là dấu hiệu của việc khai khống hoặc khai thấp đối với giá vốn
hàng bán.
4. Phân tích sự biến động của giá trị hàng mua trong năm:
Giá trị hàng mua trong năm sẽ được so sánh với nhau để phát hiện các biến
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 24
Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
động bất thường. Kiểm toán viên cần chú ý đến yếu tố thời vụ khi phân tích đối

với một số ngành. Khi phát hiện các biến động ngoài dự kiến, kiểm toán viên sẽ
mở rộng các thử nghiệm chi tiết đối với những tháng có dấu hiệu bất thường.
5. So sánh giá thành năm hiện hành với năm trước, giá thành đơn vị kế hoạch
với giá thành đơn vị thực tế.
Giá thành là một chỉ tiêurất nhạy cảm. Do đó ảnh hưởng quyết định đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế bất kỳ sự khác biệt lớn nào giữa giá
thành năm hiện hành với năm trước, hoặc giữa thực tế và kế hoạch đều có thể là
dấu hiệu của các sai sót tiềm tàng.
6. So sánh tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất của năm hiện hành với năm
trước:
Để đạt được hiệu quả tối đa, phải tính toán các tỉ lệ này chi tiết cho từng
nhóm hàng tồn kho chính và thực hiện so sánh với năm trước. Phải tìm hiểu
nguyên nhân của các biến động lớn và điều chỉnh hợp lý các thử nghiệm chi tiết
để tập trung vào những khu vực có rủi ro cao.
4.2.2: Thử nghiệm chi tiết
a. Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho:
• Mục đích của việc chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho là:
Đảm bảo việc kiểm kê được tổ chức tốt, hiệu quả và nhân sự tham gia kiểm
kê đã chấp hành tốt các hướng dẫn kiểm kê đã được quy định.
Cung cấp các bằng chứng cụ thể về hàng tồn kho thông qua việc kiểm toán
viên thực hiện kiểm kê trên cơ sở chọn mẫu.
•Các bước tiến hành kiểm kê bao gồm:
Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 25

×