Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa bê, nghé ở huyện nghĩa đàn và quỳ hợp tỉnh nghệ an và biện pháp phòng, trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 96 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





























ĐẠI HỌC THÁI NGYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN TƢ TRỌNG



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨA
BÊ, NGHÉ Ở HUYỆN NGHĨ A ĐÀ N VÀ QUỲ HỢ P
TỈNH NGHỆ AN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ





LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP








Thái Nguyên - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN TƢ TRỌNG



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨA
BÊ, NGHÉ Ở HUYỆN NGHĨ A ĐÀ N VÀ QUỲ HỢ P
TỈNH NGHỆ AN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ

Chuyên ngành: Thú y
M s : 60 62 50



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣờ i hƣớ ng dẫ n khoa họ c: TS. Nguyễn Văn Quang





Thái Nguyên - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chƣa hề sử dụng
cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việ c hoàn thành luận văn đều
đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả



Nguyễn Tƣ Trọ ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm, chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp,
bạn bè; sự động viên khích lệ của gia đình để tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Nguyễ n Văn Quang đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi cũng xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Kim

Lan đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn thành nhiệm vụ
nghiên cứu của mình.
Lnh đo Công ty , Ban quả n lý trang trạ i bò sƣ̃ a - Công ty Cổ
phầ n thƣ̣ c phẩ m sƣ̃ a TH đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả



Nguyễn Tƣ Trọ ng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
MC LC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các hình v
MỞ ĐẦ U 1
CHƢƠNG I - TỔ NG QUAN TÀ I LIỆ U 3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 3
1.1.1 Đặc điểm sinh học của giun đũa ký sinh ở bê, nghé 3
1.1.2. Dịch tễ học của bệnh giun đũa bê, nghé 11
1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh giun đũa bê, nghé 14

1.1.4. Chẩn đoán bệnh giun đũa bê, nghé 18
1.1.5. Biện pháp phòng trị bệnh. 19
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 21
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài 23
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 28
2.2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 28
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 29
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa bê, nghé ở hai
huyện của tỉnh Nghệ An. 29
2.3.2. Bệnh lý và lâm sàng của bê, nghé bị bệnh giun đũa 29
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa bê, nghé 30
2.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
2.4.1. Bố trí điều tra và phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ
bệnh giun đũa bê, nghé ở hai huyện của tỉnh Nghệ An 30
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng của bê, nghé bị
bệnh giun đũa 36
2.4.3. Bố trí thí nghiệm và phƣơng pháp nghiên cứu biện pháp phòng
trị bệnh đũa bê, nghé 37
2.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 39
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢ O LUẬ N 43
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa bê, nghé ở hai
huyện thuộc tỉnh Nghệ An 43
3.1.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun đũa bê, nghé 43

3.1.2. Nghiên cứu sự phát triển của trứng giun đũa bê nghé và sự tồn
tại của trứng có sức gây bệnh ở ngoại cảnh 55
3.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh giun đũa bê, nghé 62
3.2.1. Ảnh hƣởng của giun đũa trong hội chứng tiêu chảy của bê, nghé 62
3.2.2. T lệ bê nghé có biểu hiện lâm sàng khi bị bệnh giun đũa 65
3.3. Nghiên cứu và đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun đũa bê nghé 66
3.3.1. Khả năng diệt trứng và trứng giun đũa bê, nghé có sức gây
bệnh của thuốc sát trùng 66
3.3.2. Nghiên cứu công thức ủ phân có khả năng sinh nhiệt cao để
diệt trứng giun đũa bê nghé 68
3.3.3. Hiệu lực thuốc tẩy giun đũa bê, nghé 72
3.3.4. Đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun đũa cho bê, nghé 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 77
1. KẾT LUẬN 77
2. ĐỀ NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AS : Ánh sáng
cs : cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
TT : Thể trọ ng

TN : Thí nghiệm
g : gam




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. T lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa ở bê , nghé tại hai huyệ n Nghĩa Đà n
và Qu Hợp. 43
Bảng 3.2. T lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa bê nghé theo mùa vụ 45
Bảng 3.3. T lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa bê nghé theo tuổi. 47

Bảng 3.4. T lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa bê nghé theo địa hình 50
Bảng 3.5. T lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa bê nghé theo tính biệt 51
Bảng 3.6. T lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa bê nghé theo tình trạng vệ sinh
trong chăn nuôi. 52
Bảng 3.7. T lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa ở bê và nghé 54
Bảng 3.8. Tình trạng ô nhiễm trứng giun đũa bê nghé ở chuồng trại và khu vực
xung quanh chuồng trâu, bò. 55
Bảng 3.9. Sự phát tán trứng giun đũa bê nghé ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò. 56
Bảng 3.10. Sự phát triển của trứng giun đũa bê, nghé trong phân thành trứng có
sức gây bệnh. 59
Bảng 3.11. Khả năng tồn tại của trứng giun đũa bê, nghé có sức gây bệnh trong
phân. 61
Bảng 3.12. T lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa ở bê, nghé bình thƣờng và tiêu
chảy. 63
Bảng 3.13. T lệ bê nghé có biểu hiện lâm sàng của bệnh giun đũa . 65
Bảng 3.14. Khả năng diệt trứng và trứng giun đũa bê, nghé có sức gây bệnh của
thuốc sát trùng. 67
Bảng 3.15. Sự tăng nhiệt và tác dụng diệt trứng giun đũa bê nghé của công
thức ủ 1 68
Bảng 3.16. Sự tăng nhiệt và tác dụng diệt trứng giun đũa bê nghé của công
thức ủ 2 69
Bảng 3.17. Sự tăng nhiệt và tác dụng diệt trứng giun đũa bê nghé của công
thức ủ 3 70
Bảng 3.18. Tổng hợp khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt trứng giun đũa bê nghé
của 3 công thức ủ 71
Bảng 3.19. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun đũa bê, nghé. 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v


DANH MỤC CÁC HÌ NH

Hình 1.1. Cấ u tạ o giun đũ a bê nghé Neoascaris vitulorum 4
Hình 1.2. Sơ đồ vò ng đờ i củ a Neoascaris vitulorum 8
Hình 3.1. Biể u đồ t lệ nhiễm giun đũa bê nghé theo mùa vụ trong năm 47
Hình 3.2. Biểu đồ t lệ nhiễm giun đũ a bê, nghé theo lứa tuổi 49
Hình 3.3. Biể u đồ t lệ nhiễm giun đũa bê nghé theo tình trạng vệ sinh tron g
chăn nuôi. 53
Hình 3.4. Biể u đồ t lệ nhiễm giun đũa ở bê, nghé bình thƣờng và tiêu chảy 64




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nhƣ̃ ng năm gầ n đây việ c phá t triể n đà n trâu , bò về cả số lƣợng
lẫ n chấ t lƣợ ng là mộ t vấ n đề quan trọ ng , nhằ m đá p ƣ́ ng nhu cầ u thƣ̣ c phẩ m
cho ngƣờ i tiêu dù ng , ổn định nền kinh tế , góp phần nâng cao đời sống xã
hộ i. Tuy nhiên, các bệnh xảy ra ở lƣ́ a tuổ i bê , nghé đã gây ảnh hƣởng rất lớn
đến công tác phát triển chăn nuôi trâu bò , trong đó phả i kể đế n bệ nh giun
đũ a bê nghé .
Bệnh giun đũ a bê nghé nó i riêng và bệ nh ký sinh trùng nói chung
không gây thành ổ dịch lớn nhƣ các bệnh do vi khuẩn và virus, nhƣng nó
thƣờng kéo dài âm ỉ, làm giảm năng suất chăn nuôi, ảnh hƣởng đến khả năng
sinh trƣởng và phát triển của bê nghé .

Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [28], giun đũa Neoascaris
vitulorum gây tiêu chảy chiếm t lệ cao trong tổng số bê nghé sinh ra, t lệ
chết có thể tới 38,97% trong tổng số bê nghé bị bệnh.
Bệnh giun đũa là bệnh khá phổ biến ở bê nghé của nƣớc ta. Bệnh
thƣờng phát vào vụ đông - xuân, ở bê nghé dƣới 3 tháng tuổi. Bê nghé ở miền
núi nhiễm giun đũa cao hơn trung du và đồng bằng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9], Phan Địch Lân và cs
(2005) [11], bệnh do giun Neoascaris vitulorum gây ra, chúng ký sinh trong
ruột non của bê nghé và gây ra các tác hại nhƣ: gây tổn thƣơng ruộ t non, một
số cơ quan (gan, phổi,…) do ấu trùng di hành, giun lấy chất dinh dƣỡng làm
cho bê nghé gầy còm, chậm lớn. Ngoài ra, giun đũa còn tiết độc tố làm cho
bê nghé bị trúng độc, sốt cao, ỉa chảy, gầy sút và dễ chết nếu không đƣợc
điều trị kịp thời.
Nghệ An là một tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển chăn
nuôi trâu bò, bê, nghé. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
về bệnh giun đũa bê nghé và biện pháp phòng trị vẫn chƣa đƣợc chú ý. Vì
vậy, bê nghé ở các địa phƣơng của tỉnh Nghệ An còn bị bệnh phân trắng
nhiều, gây thiệt hại kinh tế đáng kể. Trong mấ y năm gầ n đây , điề u kiệ n tƣ̣
nhiên và thờ i tiế t khí hậ u ở nƣớ c ta nó i chung và ở cá c tỉ nh miề n trung nó i
riêng có nhiề u biế n đổ i . Điề u đó có thể ả nh hƣở ng và là m thay đổ i quy luậ t
sinh tồ n củ a ký sinh trù ng, tƣ̀ đó ả nh hƣở ng đế n đặ c điể m dị ch tễ củ a bệ nh
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế chăn nuôi ở tỉnh Nghệ An và
nhƣ̃ ng vấ n đề đề cậ p ở trên , chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ bệnh giun đũa bê, nghé ở huyện Ngha Đn v Qu Hp - tỉnh
Nghệ An v biện pháp phòng trị”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu để bổ sung những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ
học của bệnh giun đũa bê nghé trong điề u kiệ n sinh thá i hiệ n nay.
- Xây dựng quy trình phòng chố ng bệnh giun đũa bê nghé để hạn chế t
lệ nhiễm giun đũa, giảm thiệt hại do bệnh giun đũa gây ra, góp phần phát triển
chăn nuôi trâu bò.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài làm hoàn thiện hơn những thông tin khoa học về bệnh
giun đũa bê nghé tại một số địa phƣơng của tỉnh Nghệ An, đồng thời là cơ sở
khoa học để xây dựng quy trình phòng trị bệnh giun đũa cho bê nghé.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi trâu bò áp
dụng biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho bê nghé, nhằm hạn chế t lệ
nhiễm giun đũa, hạn chế thiệt hại do giun đũa gây ra, góp phần nâng cao hiệu
quả chăn nuôi, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1 Đặc điểm sinh học của giun đũa ký sinh ở bê, nghé
1.1.1.1. Vị trí của giun đũ a bê nghé trong hệ thống phân loại động vật.
Bệnh giun đũa do loài giun Neoascaris vitulorum (Goeze, 1782), hay
còn có tên gọi khác là Toxocara vitulorum thuộc họ Anikidae gây ra.
Theo Phan Thế Việ t và cs (1977) [32], giun đũ a bê nghé có vị trí trong
hệ thố ng phân loạ i độ ng vậ t họ c nhƣ sau:

Nghành Nemathelminthes Schneider, 1873
Lớ p Nematoda Rudolphi, 1808
Phân Lớ p Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Anisakidae Skrjabin et Karokhin, 1945
Giố ng Neoascaris Travassos, 1927
Loài Neoascaris vitulorum Goeze, 1782.
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái của Neoascaris vitulorum.
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [6]; Nguyễn Thị Kim Lan và cs
(1999) [9], giun tròn Neoascaris vitulorum có thân màu vàng nhạt, đầu có ba
lá môi, rìa của những môi này có răng cƣa, thực quản dài 3 - 4,5 mm, chỗ nối
tiếp với ruột phình thành dạ dày nhỏ, vòng thần kinh và lỗ bài tiết ở ngang
nhau phần đầu. Giun đực không có cánh đuôi, dài 13 - 15 cm, rộng nhất 0,35
cm, đuôi dài 0,21 - 0,46 mm, thon tròn, trƣớc và sau hậu môn ở phía bụng có
20 - 27 gai, có một đôi gai giao hợp dài 0,95 - 1,20 mm. Giun cái dài 19 - 23
cm, chỗ rộng nhất là 0,5 cm, âm hộ ở khoảng 1/8 trƣớc thân, đuôi hình nón
dài 0,37 - 0,42 mm, đuôi có nhiều gai bao phủ. Trứng giun hơi tròn, có vỏ với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
nhiều chỗ lõm nhỏ, dài 0,080 - 0,090 mm, rộng 0,070 - 0,075 mm.





















Hnh 1.1. Cấ u tạ o giun đũ a bê nghé Neoascaris vitulorum
(theo MOZGOVOI, DAVTIAN).
a) Miệ ng: 1- Đỉnh đầ u; 2- Môi phía lƣng;
3- Môi phí a cạ nh giá p bụ ng.
b) Đu đuôi: 1- Đoạ n đầ u; 2- Gai giao hợ p;
3- Đoạ n đuôi con cá i (phía cạnh).
c)1. Đoạ n thân trƣớ c; 2.3. Trƣ́ ng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Theo Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [23], Phan Đị ch Lân
và cs (2005) [11], giun đũa Neoascaris vitulorum (Goeze 1782) ký sinh ở bê
nghé có kích thƣớc: Giun đực ở nghé dài 13 - 15 cm, đƣờng kính 0,3 cm; ở bê
dài 14 - 16 cm. Giun cái ở nghé dài 19 - 23 cm, đƣờng kính 0,5 cm, trứng 70 -
75 x 80 - 90 µm; giun cái ở bê dài 20 - 26 cm, trứng 75 - 85 x 90 - 100 µm. Vị
trí âm hộ của giun cái là 1/8 phần trƣớc thân.

Phan Lụ c (2005) [19] cho biế t, giun đũa có kích thƣớc to , vàng nhạt,
dài 13 - 22 cm, trên đầ u có 3 môi. Thƣ̣ c quả n hì nh ố ng dà i , phầ n cuố i có chỗ
phình to ra gọi là dạ dày giả . Xung quanh lỗ hậ u môn củ a giun đƣ̣ c có nhiề u
gai chồ i, có hai gai giao hợp to bằng n hau. Trƣ́ ng có 4 lớ p vỏ mà u nhạ t , lớ p
ngoài cùng lỗ chỗ nhƣ tổ ong, trƣ́ ng dà i 0,08 - 0,09 mm, rộ ng 0,07 - 0,75 mm.
Các nghiên cứu trên phù hợp với các tài liệu mô tả của Orlov (1970),
Euzeby (1981) nhƣng có khác với tài liệu mô tả của Skrjabin (1950),
Neveu - Lemaire (1952), Soulsby (1965), Drozdz (1967) là âm hộ giun cá i
ở 1/6 trƣớc thân.
Nguyễ n Thị Lê và cs (1996) [18] đã mô tả cấ u tạ o củ a giun đũ a : Giun
đƣ̣ c dà i 110 - 189 mm, rộ ng nhấ t 3,52 - 4,81 mm; đuôi dà i 0,21 - 0,46 mm,
thon dầ n về cuố i mú t ; thƣ̣ c quả n dà i 4,49 mm; gai sinh dụ c dà i 0,57 - 1,19
mm, có màng mỏng bao bọc ; ở phía trƣớc hậu môn có 20 - 27 nhú xếp thành
2 hàng, sau hậ u môn có 5 đôi nhú , đôi nhú thƣ́ nhấ t ké p . Giun cái dài 151 -
200 mm, rộ ng 4,0 - 5,7 mm; đuôi hì nh nó n , phủ nhiều gai , dài 0,37 - 0,42
mm; gầ n mú t đuôi có 2 nhú bên; lỗ sinh dụ c nằ m ở phầ n trƣớ c cơ thể , cách
mút đầu khoảng 1/10 - 2/10 chiề u dà i cơ thể ; trƣ́ ng hì nh cầ u kí ch thƣớ c 0,076
- 0,095 x 0,065 - 0,080 mm.
Theo những nghiên cứu của Taira và Fujita (1991) [54] từ năm 1982 -
1988, về giun tròn ở hai huyện Kyushu và Okinawa, Nhật bản. Hai tác giả đã
nghiên cứu 7 giun đũa đực và 21 giun đũa cái về hình thái học, cho thấy độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
dài trung bình của giun đực là 15,64 cm (14,0 - 18,0 cm), giun cái 25,75 cm
(16,5 - 34,0 cm). Thân trắng đục và mềm. Trứng giun dài 81,6 µm và rộ ng
71,8 µm, bề mặt vỏ trứng trơn nhẵn, không nhăn nheo.
Prokopic J. và Sterba J. (1989) [48] đã quan sát giun đũa Neoascaris
vitulorum trên kính hiển vi điện tử, thấy cấu trúc bề mặt của giun gồm môi,

răng, gai nhỏ và phần đuôi; ở giun non răng hình nón và nhọn chúng dài hơn
khi tuổi giun tăng lên.
Theo mô tả củ a Urquhart G.M. và cs (1996) [55] thì giun đũa T.
viturlorum là ký sinh trùng đƣờng ruột lớn nhất của ở bê nghé, giun cái dài có
thể đến 30,00 cm. Giun đũ a có thân dày, màu hơi hồng khi còn sống, và lớp
biểu bì khá trong suố t nên có thể nhì n thấ y đƣợ c các cơ quan nội tạng. Trứng
giun đũ a có một lớp vỏ dày và trong suố t.
1.1.1.3. Đặc điểm vòng đời của Neoascaris vitulorum.
Vòng đời của giun đũa bê nghé không cần ký chủ trung gian . Davtian
(1934 - 1937) làm thí nghiệm: cho bê nuốt trứng giun đũa có sƣ́ c gây bệnh thì
sau 43 ngày có thể thấy giun đũa trƣởng thành và con non ở cơ thể bê. Ngoài
ra, nếu cho bò m trƣớc khi đẻ 124 - 192 ngày nuốt trứng giun có sƣ́ c gây
bệ nh thì bê đẻ ra 20 - 31 ngày trong phân đã có trứng giun đũa. Điề u đó
chƣ́ ng tỏ giun đũ a bê , nghé có thể qua máu truyền vào bào thai . Ở trâu m
thời k chửa đầu nuốt trứng giun cảm nhiễm thì tất cả nghé đẻ ra đều bị
nhiễm giun qua nhau thai . Giun đũ a bê , nghé nhiễm vào cơ thể bằng 2 con
đƣờ ng: nhiễ m trƣ̣ c tiế p và nhiễ m qua bà o thai . (Nguyễ n Hù ng Nguyệ t và cs ,
2008 [20]).
Theo Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [23], trứng giun thải
ra môi trƣờng ở thời k đầ u là trứng không cảm nhiễm. Skjabin và Schulz
(1973) cho biết, sự phát triển của trứng đến giai đoạn cảm nhiễm kéo dài 12 -
13 ngày ở nhiệt độ 28 - 30
0
C và 17 - 19 ngày ở nhiệt độ 25
0
C.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

Chẩn đoán bằng cách xét nghiệm phân tìm trứng giun Neoascaris
vitulorum hoặc trên cơ sở phát hiện thấy giun tự thải ra ở trong phân.
Phạm S Lăng (2005) [12] cũng cho biế t, bệ nh giun đũ a bê nghé l ây
nhiễ m qua 2 con đƣờ ng:
- Qua đƣờ ng tiêu hó a do bê nghé ăn phả i trƣ́ ng giun đũ a cả m nhiễ m.
- Ấu trùng từ máu trâu bò mang thai xâm nhập vào bào thai.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1962) [26], trứng giun đũa ra ngoài thiên nhiên
gặp nhiệt độ nóng ẩm thích hợp thì phát triển thành phôi thai: ở nhiệt độ 15 -
17
0
C thì phải 38 ngày, ở nhiệt độ 19 - 22
0
C thì phải sau 20 ngày. Nếu để phân
khô đi hoặc ủ phân theo phƣơng pháp nhiệt sinh học thì trứng sẽ ngừng phát
dục. Dƣới ánh nắng trực tiếp mùa hè thì một tuần, nếu ở sâu trong đất thì 12 -
15 ngày phôi chết, mùa đông phân khô thì sau một tháng phôi bị diệt.
Vichitr Sukhapesna (1982) [57] đã nghiên cƣ́ u 10 trâu bò mẹ n hiễm
Strongyloides papillosus và Neoascaris vitulorum cùng với bê nghé kể từ
khi bê nghé đƣợc sinh ra. Tác giả cho rằng trâu bò m là nơi chƣ́ a mầ m bệ nh
chính làm cho bê nghé con bị nhiễm S. papillosus và N. vitulorum. Bê nghé
đã bị nhiễm S. papillosus qua bú sữa tƣ̀ trâu bò mẹ , và nhiễm N. vitulorum
qua nhau thai.
Nghé đẻ ra sau 14 ngày đã có trứng giun trong phân (tức là có giun
trƣởng thành trong ruột) chứng tỏ nghé bị nhiễm bệnh từ trong bào thai.
Giun đũ a có c hu k phát triển trực tiếp, không qua ký chủ trung gian.
Giun trƣởng thành sống trong ruột non của bê nghé đẻ trứng, trứng theo phân
ra ngoài, gặ p điề u kiệ n thuậ n lợ i thì phát triển thành phôi thai trong trứng.
Trƣ́ ng có phôi thai là trƣ́ ng đã có sƣ́ c gây bệ nh . Sau đó trƣ́ ng nà y lại vào cơ
thể con vật theo thƣ́ c ăn, nƣớ c uố ng. Khi mới theo phân ra ngoài trứng không
phân chia. Tu theo điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bên ngoài, thời gian trứng

phát triển thành trứng cảm nhiễm có khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Theo phân t
0
, A
0
,
N. vitulorum Trứng Trứng chƣ́ a ấu trùng (có sức gây bệnh)
trưở ng thà nh AS
(Ruộ t non bê nghé )
Bê, nghé
nuốt
Hầ u


Ấu trùng

Phổi Gan Máu NM ruột
Tim
Hnh 1.2. Sơ đồ vò ng đờ i củ a Neoascaris vitulorum

Theo Soulsby (1965), ở nhiệt độ tối ƣu 28 - 30
0
C, thời gian này là 7
ngày; ở 25
0
C cần 10 - 11 ngày, ở 15 - 18

0
C cần trên 28 ngày. Trứng giai đoạn
cảm nhiễm có chứa ấu trùng, có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh.
Galila A.B. và cs (1990) [40] cho biế t, ở 25
0
C trứng giun đũ a phá t triể n
thành trứng chứa ấu trùng sau 7 ngày. Kết quả trên giố ng vớ i nghiên cƣ́ u củ a
Refuerzo và cs (1952); Enyenihi (1969) tại 27
0
C. Nhƣng theo bá o cá o củ a
Schwartz (1922) là mất 10 - 12 ngày ở 25
0
C để phát triển thành trứng chứa ấu
trùng. Giai đoạn thứ hai của trứng chứa ấu trùng đã đƣợc quan sát thấy ở vào
ngày thứ 11 và có 91% trứng đƣợc phát triển đến giai đoạn này vào ngày 15
ngày. Tawkif (1970) báo cáo rằ ng mấ t 9 ngày ở 26 - 28
0
C để phát triển đến
giai đoạ n trƣ́ ng chƣ́ a ấ u trù ng.
Irfan và Sarwar (1954) đã nghiên cứu ở Pakistan, trứng phát triển đến
giai đoạn cảm nhiễm sau 11 ngày ở 26
0
C; trứng sẽ bị thoái hoá nếu để ở nhiệt
độ 30
0
C; ở 10
0
C trứng ngừng phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Euzeby (1981) đã theo dõi ở Malaixia cho biết, với nhiệt độ 15 - 17
0
C,
cần 38 ngày để trứng phát triển thành trứng có khả năng gây bệnh . Theo
Orlov (1970), ở nhiệt độ 30
0
C cần hai tuần, ở nhiệt độ 25
0
C cần ba tuần.
Refuerzo và Jemenez (1954) đã quan sát sự phát triển của trứng giun ở
Philippin cho biết, ở nhiệt độ 17
0
C phôi bắt đầu hình thành vào ngày thứ sáu,
hoàn thành vào ngày thứ 9 và có khả năng gây bệnh ở ngày thứ 13 - 15.
Trứng giun cảm nhiễm có sức đề kháng cao với một số hoá chất cũng
nhƣ yếu tố vật lý. Khi trứng ở trong phân thì trứng có sức đề kháng cao đối
với một số chất sát trùng.
Refuerzo và Jemenez (1954) đã làm thí nghiệm về sức đề kháng của
trứng giun đũa ở Philippin, thấy trứng có sức đề kháng kém dƣới ảnh hƣởng
trực tiếp của ánh nắng mặt trời. Trứng trong phân thì tồn tại lâu hơn và còn
phụ thuộc vào khối lƣợng cục phân. Nƣớc nóng có tác dụng diệt phôi thai rất
nhanh, nếu ở trong phân thì tác dụng hạn chế; trong nƣớc nóng 90 - 100
0
C,
trứng đã phân lập ra bị hỏng sau 2 giây, phôi bị hu, nhƣng nếu ở trong phân
thì chỉ ở lƣợt ngoài trứng bị hỏng.
Đối với một số chất sát trùng thông thƣờng nhƣ Lysol 2%, Zyphen 4 -
5%, sau 17 - 20 giây phôi bị hu hoàn toàn, nhƣng ở trong phân thì phôi

không bị diệt. Phạm Chức (1980) [2] cũng cho biết, Lysol 5% diệt trứng
giun đũa trong một giờ; Axit phêníc 5% diệt trứng trong thời gian 45 phút
đến một giờ.
Theo Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [23], trứng giun đũa
phát dục thành phôi thai trong khoảng 20 ngày ở nhiệt độ 19 - 22
0
C, nhƣng
phải cần 38 ngày ở nhiệt độ 15 - 17
o
C.
Dƣơng Công Thuận và cs (1986) [31] đã lấy phân của bê nghé bị nhiễm
giun đũa có nhiều trứng, trộn với nƣớc để giữ ẩm, cho vào đĩa Pettri, để ở nhiệt
độ trong phòng khoảng 15 - 22
0
C (tháng 10 - 11), thấ y trứng phát triển thành
phôi thai sau 20 ngày, ở nhiệt độ 15 - 17
0
C phôi hình thành sau 38 ngày.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Phạm S Lăng và Phan Địch Lân (1999) [13] cho biết, con cái đẻ trứng
ở ruột non, theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ thích hợp trứng phát triển thành
trứng có khả năng gây bệnh (nhiệt độ 15 - 17
0
C cần 38 ngày, 19 - 22
0
C cần 20
ngày, 25

0
C cần 10 - 12 ngày, 28 - 30
0
C cần 65 ngày, nhƣng khi nhiệt độ đến
34 - 35
0
C thì trứng không phát triển).
Theo Nguyễ n Hù ng Nguyệ t và cs (2008) [20], trƣ́ ng giun đũ a bê nghé
có sức đề kháng với điều kiện ngoại cảnh , chỉ bị diệt ở nhiệt độ 45
0
C trở lên
và ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.
Sau khi trứng giun cảm nhiễm vào cơ thể trâu bò m, dƣới tác dụng của
dịch vị và dịch ruột non, ấu trùng nở ra và từ ruột non theo mạch máu vào
gan, qua tim lên phổi, ấu trùng đến tim trái và từ đó vào đại tuần hoàn. Phần
lớn ấu trùng đều theo mạch máu đến các mô và phủ tạng, ở đó nó đóng kén và
có thể sống từ 5 đến 6 tháng hay hơn. Trƣờng hợp trâu bò cái nhiễm phải
trứng giun trong thời gian chửa thì ấu trùng có thể qua hệ tuần hoàn của nhau
thai đến bào thai, hoặc có thể trâu bò cái nhiễm trong thời gian không chửa,
ấu trùng đóng kén ở mô và phủ tạng, khi trâu bò chửa ấu trùng thoát ra khỏi
kén theo mạch máu đến nhau thai và vào bào thai.
Kén của ấu trùng có thể thấy ở nhiều mô và phủ tạng của trâu bò m
nhƣ: cơ, thận, não, gan, phổi. Ấu trùng có thể sống ở đó 6 tháng. Ở con vật
không chửa, quá thời gian 6 tháng ấu trùng chết. Ở con vật chửa trong vòng 6
tháng, ấu trùng chui ra khỏi kén đi vào nhau thai.
Ở bào thai ấu trùng sống trong gan . Theo Augustine (1972) và Noda
(1954) ấu trùng sống không biến đổi trong suốt thời k bào thai còn ở trong tử
cung. Theo Spent (1958), thời k cuối trƣớc khi đẻ ấu trùng có thể từ gan lên
phổi biến thái một lần. Nhƣng nói chung, ở mọi trƣờng hợp, chỉ sau khi bê
nghé đƣợc đẻ ra, ấu trùng mới tiếp tục biến thái sau khi hoàn thành một đợt di

hành qua phổi, khí quản, ruột giống nhƣ sƣ̣ di hành của giun đũa lợn, xuống
ruột, giun lớn lên nhanh chóng và phát triển thành giun trƣởng thành đẻ trứng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Trong điều kiện tự nhiên, ở bê nghé từ 17 ngày tuổi trở lên đã có thể
tìm thấy trứng giun đũa trong phân. Thƣờng tuổi bê, nghé mắc bệnh là 15 - 42
ngày (Boulenger C.L., 1922 [37]; Spent, 1946; Keith, 1951; Irfan và Sarwar,
1954; Spirestava và Mehre, 1955 ). Đối với một số giun đũa khác nhƣ
Ascaris của lợn, ngƣời, Parascaris của ngựa, thời gian từ khi con vật bắt đầu
cảm nhiễm trứng giun đũa cho đến khi thành giun trƣởng thành có khả năng
đẻ trứng phải tối thiểu trên một tháng. Tuổi mắc bệnh quá sớm của bê nghé
làm ngƣời ta nghĩ đến bê nghé có thể mắc bệnh từ khi còn trong bào thai. Mặt
khác, nhiều thí nghiệm: gây bệnh cho bê, nghé một ngày tuổi trở lên nuốt
trứng giun đũa có phôi đều không thành công (Brampt, 1922; Schmidt, 1933).
Năm 1935, Davtian đã gây bệnh đƣợc bằng cách cho một bê nuốt trứng giun 2
giờ sau khi đẻ, sau đó 30 ngày xuất hiện trứng trong phân. Mổ khám sau khi
chết, ngày thứ 43 thấy một giun trƣởng thành và 8 giun con.
1.1.2. Dịch tễ học của bệnh giun đũa bê, nghé
Bệnh giun đũa bê nghé do Neoascaris vitulorum gây ra, thƣờng xảy ra
hầu khắp các nơi trên thế giới.
Travassos và Lacombe (1959) đã điều tra ở Braxin và cho biết, giun
đũ a Neoascaris vitulorum là loại phổ biến ở nghé, ít thấy hơn ở bê.
Swain G.D. (1987) [53] cho biết, đã kiểm tra 12 nghé ở Ấn Độ, thấy 4
con có Neoascaris vitulorum, có con có tới 400 giun trong ruột. Tripathi J.C.
(1967) cũng cho biết, bê nghé ở Ấn Độ thƣờng bị giun đũa ký sinh.
Theo Vichitr Sukhapesna (1981) [56], bê nghé nhiễm giun đũa
Neoascaris vitulorum chủ yếu qua bào thai và sữa.
Ranatunga (1960) điều tra ở Srilanka, tại nông trại Ridiyagana, thấy

nhiều nghé có trứng giun trong phân ở lứa tuổi 10 - 26 ngày sau khi đẻ. Theo
tác giả, t lệ nghé chết về bệnh này còn cao hơn bệ nh do cầ u trù ng gây ra.
Muangyai M. (1989) [45] thông báo rằng, giun đũa bê nghé Neoascaris
vitulorum là một trong những ký sinh trùng chủ yếu gây bệnh cho bê nghé.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Theo Pandey V.S. và cs (1990) [47], kiểm tra phân của 20 bê nghé
trong giai đoạn 15 - 20 ngày tuổi ở đồng cỏ Zimbabwe, thấ y trứng giun có
trong phân, số trứng đếm đƣợc từ 257 - 19821 trứng/gam phân.
Akyol C.V. (1993) [35] cho biế t, bê ở khu vực Barsa (Thổ Nhĩ Kỳ ) bị
nhiễm Neoascaris vitulorum phổ biến qua việc kiểm tra trứng trong phân. Ấu
trùng cũng đƣợc tìm thấy trong mẫu sữa. Đồng cỏ là nơi có nhiều trứng giun
nên làm bê nghé bị nhiễm bệnh nhanh. T lệ nhiễm bệnh giữa các vùng sinh
thái khác nhau là khác nhau.
Một thông báo khác cho biết, ở Braxin nghé bị nhiễm giun đũ a với t
lệ 58% ở tuần tuổi thứ nhất; 87,5% ở tuần thứ 2; 96% ở tuần thứ 3 và 100%
ở tuần thứ 4. Hầu hết bị nhiễm qua bào thai, một số ít trƣờng hợp nhiễm
qua sữa. Bê, nghé phát bệnh trong độ tuổi 3 - 17 tuần tuổi (Barbosa và
Correa, 1989 [36]).
Starke W.A., Machado R.Z., Becchara G.H. và Zocoller M.C. (1996) [51]
đã kiểm tra 75 mẫu phân bê nghé từ 9 - 115 ngày tuổi, thấy có 86,7% bê nghé
nhiễ m giun đũa. Số lƣợng trứng cao nhất khi 45 ngày tuổi.
Wen Y.L. và cs, (1986) [58] đã phát hiện 99 con nghé nhiễ m giun đũ a
trong số 245 nghé ở 7 làng của tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. T lệ nhiễm giun
đũa của nghé đực cao hơn nghé cái (43,02% so vớ i 38,03%).
Theo Roberts J.A. (1990) [50], t lệ chết của nghé trong 6 tháng đầu
sau khi sinh ở vùng Đông Nam Á tới 30% do giun Neoascaris vitulorum và S.
papillosus.

Gupta và cs (1985) [41] cho biết, trong 1626 bê ở bang Haryana (Ấn
Độ) có 55,8% bị nhiễm ký sinh trùng, bao gồm: giun móc 44,2%; giun đũ a
15,2%; giun đầu gai 6,2%. T lệ nhiễm trong mùa thu (62,8%) cao hơn trong
mùa xuân (54,2%), mùa hè (52,4%) và mùa đông (52,2%). Trong 2411 nghé
ở Bang Haryana có 62,9% nhiễm ký sinh trùng, trong đó giun đũ a là 29,1%;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
giun móc 20,7%; giun đầu gai 9,2% và cầ u trù ng 5,2%. T lệ nhiễm trong
mùa thu (69,8%) và mùa hè (67,8%), cao hơn mùa xuân (51,9%) và mùa
đông (56,3%).
Kết quả điều tra cho thấy, có trƣờng hợp bê mắc bệnh sớm nhất là 15
ngày (Lee - Nigeria, 1959), nghé là 10 ngày (Ranatuga, 1960). Theo Orlov
(1970), sau 3 tháng tuổi bê có hiện tƣợng tự thải giun đũa.
Ở Việt Nam, bệnh giun đũa bê nghé là một bệnh rất phổ biến. Nghé có
triệu chứng đặc trƣng là phân có màu trắng, nên nhân dân thƣờng gọi là bệnh
"Nghé ỉa cứt trắng". Năm 1923, Phạm Văn Long đã thông báo về một ca bệnh
trên nghé. Nhƣng đến đầu năm 50, bệnh này mới thực sự đƣợc chú ý vì nó
gây thiệt hại lớn cho đàn trâu sinh sản ở miền núi.
Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [23] cho biết, do ảnh
hƣởng của khí hậu thời tiết nên mầm bệnh lƣu truyền từ mùa này sang mùa
khác. Trứng giun đũa có phôi thai có thể tồn tại từ mùa đông này qua mùa
đông năm sau, gặp đợt nghé đẻ ra chúng sẽ nhiễm vào nghé, gây bệnh tạo
thành vùng "nghé ỉa cứt trắng".
Do tập tính sinh sản của trâu bò miền núi phía bắc nƣớc ta là đẻ vào
mùa đông khô lạnh, thiếu cỏ, thiếu nƣớc nên bệnh giun đũa bê nghé gây tác
hại nhiều đối với nghé sơ sinh.
Theo Lê Đăng Đả nh và cs (2004) [5] thì bệnh giun đũa bê là bệnh phổ
biế n ở nƣớ c ta , tuổ i bê dễ mắ c bệ nh là 20 - 35 ngày sau khi đẻ, chƣa thấ y bò

trƣở ng thà nh mắ c bệ nh . Ở nghé nếu mắc phải giun đũa thì mẫn cảm hơn là ở
bê và có thể bị chế t do tiêu chả y.
Phùng Quốc Quảng và cs (2006) [22] cho biế t, bệ nh giun đũ a ở bê phổ
biế n ở lƣ́ a tuổ i 20 - 25 ngày sau khi đẻ . Bệ nh phân bố khắ p nơi trên thế giớ i .
Ở nƣớc ta , bệ nh thƣờ ng phá t và o mù a ré t , tại các vùng nuôi bò thuộc đồng
bằ ng, trung du, miề n nú i. Bệ nh phổ biế n hơn ở miề n nú i vì bê thƣờ ng thả rông
đi theo mẹ đi ăn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Tô Du (2005) [3] cho biế t, bệ nh giun đũ a ở bê nghé hay mắ c tƣ̀ 15 - 60
ngày tuổi vì trong đất nền chuồng , hoặ c ngoà i bã i cỏ có dí nh trƣ́ ng giun đũ a ,
bê nghé khi gặ m cỏ liế m phả i rồ i mắ c bệ nh. Bệ nh thƣờ ng gặ p nhiề u ở nghé đẻ
vào vụ Đông - Xuân.
Bệnh giun đũa bê nghé thƣờng thấy ở bê nghé dƣới 3 tháng tuổi ở các
vùng chăn nuôi trâu bò thuộc miền núi, trung du, đồng bằng và ở các cơ sở
chăn nuôi trâu bò sữa (Phạm S Lăng và Phan Địch Lân, 1999 [13]).
Nguyễ n Hù ng Nguyệ t và cs (2008) [20] cho biế t bê ng hé nuôi ở vùng
núi bị bệnh giun đũa nhiề u hơn so vớ i vù ng trung du và đồ ng bằ ng. Ở nƣớc ta
bê nghé thƣờ ng bị bệ nh và o thá ng 12, 1, 2 hàng năm (vụ Đông - Xuân), do
trâu bò thƣờ ng đẻ và o cá c thá ng 11, 12, 1. Bê nghé mắ c bệ nh giun đũ a sớ m
nhấ t là 14 ngày tuổi, nhiề u nhấ t ở lƣ́ a tuổ i 30 - 45 ngày tuổi và muộn nhất ở
65 ngày tuổi, trâu bò không mắ c bệ nh.
Qua điều tra liên tục 6 vụ đông xuân (từ 1954 - 1960) trên hàng nghìn
nghé tại xã Hoà Phú, Phúc Thịnh (Chiêm Hoá - Tuyên Quang), xã Minh Sơn
(Ngọc Lặc - Thanh Hoá), xã Phƣợng Tiến (Định Hoá - Thái Nguyên), Đỗ
Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [23] thấy, t lệ nghé ốm do giun đũa
chiếm tới 38 - 44% so với số nghé đẻ ra, số nghé chết về bệnh chiếm tới 25 -
50% số nghé ốm. Nhƣ vậy, mỗi năm số nghé chết về giun đũa chiếm 20% số

nghé đẻ ra.
1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh giun đũa bê, nghé
1.1.3.1. Cơ chế sinh bệnh.
Khi bê nghé nuốt phải trứng giun đũa có sức gây bệnh, sau 43 ngày có
thể thấy giun đũa trƣởng thành ở ruột non bê nghé. Trong thời k ấu trùng
giun đũa di hành đến một số khí quan nhƣ phổi, gan. Khi giun trƣởng thành ở
ruột non số lƣợng nhiều, vít chặt làm tắc ruột non, có khi làm thủng ruột hoặc
chui vào ống dẫn mật, gan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Giun còn tiết chất độc làm cho bê nghé bị trúng độc, gây ỉa chảy, gầy
sút nhanh. Giun lấy chất dinh dƣỡng làm bê nghé gầy yếu (Phạm Văn Khuê
và Phan Lục, 1996 [6]) Giun đũa Neoascaris vitulorum cũng nhƣ các loài
giun sán khác, ngoài tác động chiếm đoạt chất dinh dƣỡng của vật chủ, còn
gây tổn thƣơng niêm mạc ruột, tạo điều kiện cho các vi khuẩn có trong đƣờng
tiêu hoá (E.coli, Salmonella, Proteus ) xâm nhập gây rối loạn quá trình phân
tiết, viêm ruột và tiêu chảy cấp tính hoặc mãn tính.
Ngoài ra, giun đũa còn gây viêm ruột cata, một số ít bị biến đổi hoại tử
ở gan. Giun ở trong ống dẫn mật gây viêm có mủ, viêm do tổn thƣơng ở phổi
cũng đƣợc phát hiện. Gia súc non mắc bệnh giun đũa bị viêm ruột thứ phát có
thể chết đến 80%.
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là gây tiêu chảy song không liên tục, có sự
xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thƣờng, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, bê nghé
có biểu hiện nôn từng cơn, kém ăn, thể trạng sa sút. Nếu không phát hiện sớm
và điều trị kịp thời bê nghé chết rất nhanh.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [29], ấu trùng sau khi xâm nhập vào
cơ thể bê nghé , ấu trùng di hành gây tổn thƣơng nhiều cơ quan . Chúng đem
theo nhiề u vi khuẩ n , virus gây cá c bệ nh truyề n nhiễ m kế phát. Giun chiế m

đoạ t nhiề u chấ t dinh dƣỡ ng , tiế t độ c tố đầ u độ c vậ t chủ là m bê nghé gầ y yế u ,
ỉa chảy, ỉa phân trắng . Do giun có kích thƣớ c lớ n , khi ký sinh vớ i số lƣợ ng
lớ n thƣờ ng gây tắ c ruộ t, thủng ruột, tắ c ố ng mậ t.
Nguyễ n Hù ng Nguyệ t và cs (2008) [20] cho biế t giun đũ a ký sinh trong
ruộ t non bê nghé sẽ gây ra cá c tá c độ ng:
- Tác động cơ giới : Ấu trùng di hành làm tổn thƣơng gan , phổ i. Giun
trƣở ng thà nh dù ng cá c lá môi bá m và o niêm mạ c ruộ t và gây tổ n thƣơng niêm
mạc ruột, viêm cata, ảnh hƣởng đến tiêu hóa, sƣ̃ a không tiêu hó a bị vón lại. Sƣ̃ a
này bị vi khuẩn lên men phân hủy , sinh ra nhiề u sả n phẩ m củ a quá trì nh phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
hủy protit. Vì vậy, khi phân ra ngoà i có màu trắng sữa , lỏng và có mùi thối
khắ m. Số lƣợ ng giun đũ a nhiề u sẽ gây tắ c, thủng ruột, gây viêm phú c mạ c.
- Tác động do độc tố: giun đũ a ký sinh ở bê, nghé sẽ tiết độc tố làm cho
con vậ t trú ng độ c.
- Tác động chiếm đ oạt chất dinh dƣỡng : giun đũ a lấ y dinh dƣỡ ng là m
cho bê nghé gầ y cò m.
1.1.3.2. Biểu hiện lâm sàng và bệnh tích.
Bệ nh tiế n triể n ngắ n nhấ t là 5 ngày, dài nhất là 48 ngày, phổ biế n là 11
- 30 ngày. Nghé thƣờng chết vào 7 - 16 ngày sau khi phát bệnh. Thờ i gian tiế n
triể n củ a bệ nh dài hay ngắn phụ thuộc vào tuổi , sƣ́ c khỏ e củ a gia sú c , cách
nuôi dƣỡ ng.
Theo Nguyễn Văn Thiện và cs (1977) [24], bê nghé bị bệnh giun đũa
có dáng đi lù đù, đầu cúi, lƣng cong đuôi cụp, bụng ỏng, có khi con vật nằm
một chỗ không theo m. Bệnh nặng bê nghé gầy rạc, xù lông, mắt lờ đờ, chảy
nƣớc mắt có nhử, mũi khô, thân nhiệt khoảng 40 - 41
0
C. Con vật mệt mỏi,

đứng lên nằm xuống, ỉa phân lúc đầu táo hoặc lổn nhổn, màu đen, dần dần
chuyể n thành màu trắng, lỏng.
Theo Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [23], con vật ăn ké m,
ỉa chảy, đôi khi táo bón, chƣớng hơi, đi lại không yên, đau bụng, ho, co giật.
Trƣờng hợp tự thải giun hay đƣợc điều trị thì các triệu chứng sẽ mất đi, ở thể
mãn tính bệ nh kéo dài 2 - 3 tháng.
Phạm Xuân Dụ (1971) cho biết, bệnh ỉa chảy ở bê một phần do giun
đũa và bệnh viêm phổi, một phần do giun phổi.
Phan Địch Lân (1986) [10] đã thông báo bê Zê bu mắc bệnh giun đũa ở
Nông trƣờng Phú Mẫn (Hà Sơn Bình) có triệu chứng ỉa chảy, ủ rũ, nằm liệt tại
chỗ và có con chết.
Dƣơng Công Thuận và Nguyễn Văn Lốc (1986) [31], Phạm S Lăng
và cs (2002) [16] cho biết, bê nghé mắc bệnh thƣờng lù đù, chậm chập, đầu

×