Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Báo cáo thực tập quá trình thiết bị nhà máy gạch men vitaly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 73 trang )

Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang i


Mục lục
I. TỔNG QUAN NHÀ MÁY VITALY. 1
1.1 Lịch sử thành lập. 1
1.2 Quá trình phát triển. 2
1.2.1 Tình hình hoạt động. 2
1.2.2 Những thành tựu đạt được. 3
1.2.3 Những thành tích về sản phẩm. 3
1.3 Định hướng phát triển. 4
1.3.1 Các mục tiêu chủ yếu. 4
1.3.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn. 5
1.4 Sợ đồ tổ chức nhân sự. 5
1.5 Sơ đồ bố trí mặt bằng. 7
1.6 An toàn lao động. 8
1.6.1 Quy định về kỹ thuật an toàn lao động trong an toàn sản xuất 8
1.6.2 Các tiêu chuẩn đối với công nhân khi làm việc. 8
1.6.3 Tổ pha trộn nguyên liệu. 9
1.6.4 Tổ sấy phun. 9
1.6.6 Tổ lò nung. 10
1.7 Phòng cháy chữa cháy. 10
1.7.1 Nội dung của tiêu lệnh PCCC. 10
1.7.2 Tác dụng, cách kiểm tra, bảo quản các bình chữa cháy. 10
1.7.3 Thao tác, cách sử dụng và kiểm tra chất lượng các bình chữa cháy. 11
1.8 An toàn về điện. 12
1.9 Xử lí khí, nước thải. 12
1.9.1 Xử lý nước thải 12
1.9.1.1 Hệ thống cấp thoát nước. 12


1.9.1.2 Xử lý nước thải. 13
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang ii


1.9.2 Xử lý khí thải. 13
1.9.2.1 Nhiệt và khói thải. 13
1.9.2.2 Bụi. 14
II. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ. 15
2.1 Nguyên liệu 15
2.1.1 Nguyên liệu cho xương. 15
2.1.1.1 Nguyên liệu dẻo. 15
2.1.1.2 Nguyên liệu gầy. 16
2.1.1.3 Các nguyên liệu phụ. 16
2.1.2 Nguyên liệu cho men. 17
2.1.2.1 Frit. 17
2.1.2.2 Các nguyên liệu sống khác. 18
2.1.2.3 Phụ gia. 18
2.1.3 Nguyên liệu sản xuất màu. 18
2.1.4 Những yếu tố cần quan tâm của nguyên liệu. 18
2.1.5 Các kiểm tra của nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất. 19
2.1.5.1 Nguyên liệu cho xương. 19
2.1.5.2 Nguyên liệu cho men. 20
2.1.5.3 Nguyên liệu sản xuất màu. 21
2.2 Các dạng năng lượng sử dụng 21
2.2.1 Lò khí hóa than. 21
2.2.2 Nguyên tắc đốt lò. 22
2.2.3 Nguồn nhiên liệu thu được. 22
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ. 23

3.1 Sơ đồ khối quy trình công nghệ. 23
3.2 Tồn trữ nguyên liệu xương. 24
3.2.1 Nguyên liệu dẻo. 24
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang iii


3.2.2 Nguyên liệu gầy. 24
3.3 Nghiền nguyên liệu. 24
3.3.1 Nghiền xương 25
3.3.2 Thông số máy nghiền. 26
3.4 Phân xưởng sấy phun. 27
3.4.1 Sấy phun. 27
3.4.2 Kho chứa bột sấy phun. 28
3.4.3 Diễn tả máy sấy. 28
3.4.3.1 Chi tiết máy sấy. 29
a. Tháp sấy 29
b. Hệ thống tạo sương 29
c. Lò đốt khí nóng 29
d. Bộ phân phối khí nóng hình tròn 30
e. Thông số kỹ thuật của máy sấy phun ATM15. 30
3.4.3.2 Điều kiện làm việc của sấy phun. 30
3.4.4 Tính toán sản xuất. 31
3.4.5 Kiểm tra cỡ hạt sau khi sấy. 31
3.4.6 Khuyết tật và khắc phục. 31
3.5 Phân xượng tạo men, màu. 32
3.5.1 Nghiền men, engobe và engobe chân. 32
3.5.1.1 Nguyên liệu. 32
3.5.1.2 Thiết bị. 32

a. Máy nghiền bi 32
b. Các thiết bị khác. 33
3.5.1.3 Sơ đồ khối tổng quát và mô tả quá trình. 33
3.5.1.4 Các thông số công nghệ. 34
a. Tỷ lệ nguyên liệu đầu vào. 34
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang iv


b. Thông số công nghệ sau khi nghiền. 35
c. Thông số công nghệ trong silô chứa. 36
3.5.1.5 Kiểm tra sản xuất. 36
a. Kiểm tra sót sàng. 36
b. Kiểm tra tỷ trọng. 37
c. Kiểm tra độ nhớt 37
3.5.1.6 Trình bày công việc. 37
3.5.2 Nghiền màu. 37
3.5.2.1 Nguyên liệu. 37
3.5.2.2 Thiết bị. 38
3.5.2.3 Sơ đồ khối tổng quát và miêu tả quá trình. 38
3.5.2.4 Thông số công nghệ. 38
3.6 Phân xưởng khí hóa than 39
3.7 Phân xưởng ép. 40
3.7.1 Mô tả dòng vật chất. 41
3.7.2 Mô tả các thiết bị chủ yếu. 41
3.7.2.1 Máy ép. 41
3.7.2.2 Các điều kiện làm việc của máy ép. 42
3.7.3 Các thông số công nghệ của gạch sau khi ép. 42
3.7.4 Kiểm tra sản xuất. 43

3.7.5 Trình bày công việc. 43
3.7.5.1 Cấp liệu máy ép. 43
3.7.5.2 Ép. 43
3.7.6 Xử lý khuyết tật. 44
3.8 Phân xưởng sấy đứng. 44
3.8.1 Mô tả dòng vật chất. 44
3.8.2 Mô tả máy móc. 45
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang v


3.8.3 Nguyên lí hoạt động. 45
3.8.4 Thông số công nghệ gạch mộc sau sấy. 46
3.8.5 Thông số công nghệ máy sấy đứng. 46
3.8.6 Kiểm tra sản xuất. 47
3.8.7 Trình bày công việc. 47
3.8.8 Xử lí khuyết tật. 47
3.9 Phân xưởng tráng men. 47
3.9.1 Mô tả thiết bị. 48
3.9.1.1 Dây chuyền tráng men. 48
a. Chổi quét. 48
b. Cạo cạnh. 48
c. Làm ẩm: 49
3.9.1.3 Tráng men. 49
3.9.1.4 Máy in lưới. 50
3.9.1.5 Các thiết bị bổ sung. 50
3.9.2 Kiểm tra sản xuất. 51
3.9.3 Trình bày công việc. 51
3.9.4 Yêu cầu kĩ thuật với gạch sau qua dây chuyền tráng men. 51

3.10 Phân xưởng nung. 52
3.10.1 Thông số công nghệ lò nung. 52
3.10.2 Thông số công nghệ gạch sau nung. 53
3.11 Phân xưởng phân loại. 53
3.11.1 Mô tả dòng vật chất. 53
3.11.2 Mô tả máy móc. 53
3.11.3 Trình bày công việc. 54
3.11.4 Xử lí khuyết tật. 54
IV. MÁY – THIẾT BỊ. 55
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang vi


4.1 Máy nghiền bi MTD 340. 55
4.1.1 Mô tả máy nghiền bi. 55
4.1.2 Thông số máy nghiền. 56
4.1.3 Ưu điểm của máy nghiền bi. 56
4.1.4 Nhược điểm. 56
4.1.6 Vận hành máy nghiền bi. 57
4.1.7 Sự cố và cách khắc phục. 58
4.2 Lò nung nhanh. 58
4.2.1 Mô tả dòng vật chất. 59
4.2.2 Mô tả máy móc. 59
4.2.3 Nguyên lí hoạt động. 60
4.2.4 Kiểm tra sản xuất. 62
4.2.5 Trình bày công việc. 62
V. SẢN PHẨM VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP. 64
5.1 Tiêu chuẩn chung. 64
5.2 Sản phẩm. 64

5.3 Sản phẩm có mặt men bóng. 64
5.4 Sản phẩm có mặt men mờ. 65
VI. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ CỦA SINH VIÊN. 67


Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 1


I. TỔNG QUAN NHÀ MÁY VITALY.
1.1 Lịch sử thành lập.
Tiền thân của Công ty là Hãng gạch Đời Tân được thành lập năm 1958. Sản phẩm của Hãng
chủ yếu lúc đó là gạch bông với công suất sản xuất là 500.000 viên/năm.
Năm 1975, Hãng gạch được Nhà nước tiếp quản và tiếp tục duy trì phát triển, đầu tư đổi mới
thiết bị, cải tạo nhà xưởng với cái tên mới Xí nghiệp Gạch bông Số 1. Đến năm 1992, năng lực sản
xuất của Xí nghiệp đạt 3.600.000 viên/năm với lực lượng lao động là 400 người. Doanh thu đạt
trên 11,9 tỷ đồng.
Tháng 2 năm 1993, Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty gạch bông và đá ốp lát số 1, thuộc
LHCXN vật liệu xây dựng số 1, trực thuộc Bộ xây dựng theo Quyết định số 033A/BXD-TCLĐ,
có Trụ sở chính tại số 927 Trần Hưng Đạo quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1995, dự án đầu tư đã được Nhà nước phê duyệt, Công ty giải thể phân xưởng gạch bông
tại Quận Tân Bình để đầu tư xây dựng cơ bản và lắp đặt thiết bị công nghệ sản xuất gạch ceramic
của Italy với công suất thiết kế là 1.000.000 m
2
/năm với tổng vốn đầu tư trên 65 tỷ đồng.
Tháng 5 năm 2000, Công ty Gạch bông và đá ốp lát số 1 được đổi tên thành Công ty gạch ốp
lát số 1 theo Quyết định số 722/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Tháng 6 năm 2000, Công
ty được Tổng Công ty và Bộ xây dựng cho phép đầu tư dây chuyền sản xuất gạch ceramic số 2 với
tổng giá trị đầu tư là 40 tỷ đồng, nâng công suất lên 2.000.000 m

2
/năm.
Năm 2001 và 2003, Công ty liên tiếp đầu tư mở rộng thêm 2 dây chuyền sản xuất gạch ceramic
là dây chuyền 3 và dây chuyền 4 để đa dạng hoá sản phẩm với công suất 2.400.000 m
2
/năm với
tổng vốn đầu tư là 104 tỷ đồng, nâng tổng công suất của Nhà máy lên 4.400.000 m
2
/năm.
Tháng 7 năm 2004, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất gạch ceramic số 5, công suất
2.000.000 m
2
/năm và nâng công suất toàn Công ty lên gần 6.500.000 m
2
/năm trong năm 2005.
Căn cứ Công văn số 366/BTGPMB ngày 01/08/2008 và Công văn số 25/PA-HĐBT ngày
26/12/2008 của UBND Quận Tân Bình, V/v Thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo ô nhiễm và tiêu
thoát nước kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên trên địa bàn Phường 15, Quận Tân Bình,
Công ty đã thực hiện di dời toàn bộ Nhà máy và Văn phòng giao dịch về địa chỉ Khu SXTT Bình
Chuẩn, KP Bình Phú, P. Bình Chuẩn, TX Thuận An, Tỉnh Bình Dương từ năm 2008. Đến tháng
6/2009, dây chuyền đã hoàn tất lắp đặt và đi vào sản xuất lại.
Căn cứ Biên bản số 15/BB-ĐHĐCĐ và Nghị quyết số 16/NQ-ĐHĐCĐ ngày 27/04/2012 V/v
Biểu quyết thông qua việc chuyển trụ sở chính của Công ty từ 2/34 Phan Huy Ích, P.15, Q. Tân
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 2


Bình, TP.HCM về Khu SXTT Bình Chuẩn, Thuận An, Bình Dương, Công ty đã tiến hành hoàn tất
thực hiện việc chuyển trụ sở và được Phòng đăng ký Kinh doanh Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Bình

Dương cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kể từ ngày 19/03/2013 (chấm dứt hoạt động
Chi nhánh Bình Dương cùng địa chỉ trên từ ngày 19/03/2013) và Công ty hoàn tất thủ tục cấp
dấu mới ngày 21/03/2013.
1.2 Quá trình phát triển.
Ngành nghề kinh doanh.
+ Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng;
+ Kinh doanh nhà ở;
+ Môi giới bất động sản;
+ Tư vấn bất động sản;
+ Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, dây chuyền công nghệ thuộc lĩnh vực
xây dựng và vật liệu xây dựng
+ Cho thuê kho, bãi đỗ xe;
+ Cho thuê nhà.
Là Công ty hoạt động đa ngành nghề theo giấy phép kinh doanh, hiện nay do gặp một số khó
khăn nhất định, Công ty tập trung chuyên sâu vào lĩnh vực sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng.
Trong thời gian tới, Công ty phát huy hết các lĩnh vực còn lại trong giấy đăng ký kinh doanh (như
kinh doanh nhà ở, môi giới bất động sản, …)
1.2.1 Tình hình hoạt động.
Trải qua 39 năm hoạt động, Công ty đã không ngừng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu trên
lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Công ty có 5 dây chuyền sản xuất gạch ốp, lát
ceramic đặt tại Bình Chuẩn, Thuận An, Bình Dương.
Năm 2008 do tình hình kinh tế thế giới bị khủng hoảng tài chính, đồng thời Công ty thực hiện
dự án di dời vào cùng thời điểm đó nên sự khó khăn về vốn liên tục kéo dài nhiều năm liền. Với
quyết tâm duy trì sản xuất, giữ vững thương hiệu và bảo đảm việc làm cho người lao động, Công
ty đã từng bước khắc phục khó khăn bằng việc tập trung mũi nhọn vào việc nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ phủ rộng khắp cả 3 miền: Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên thị
trường của VITALY tập trung chính ở khu vực Miền Nam. Ngoài ra, thị trường xuất khẩu hiện tại
của Công ty phải kể đến như Thái Lan, Yemen và Campuchia. Kết quả năm 2013 số lượng sản
phẩm xuất khẩu đạt 971.127 m, so với cùng kỳ năm 2012 (thực hiện 435.436 m) vượt 123%.

Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 3


Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã khẳng định được thương hiệu VITALY trên khắp
các thị trường trong và ngoài nước. Sản phẩm của Công ty luôn được khách hàng bình chọn là
“Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1998 và đến nay vẫn tiếp tục duy trì thương hiệu đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng về sản phẩm gạch men.
Trong bối cảnh chung về tình hình sản xuất vật liệu xây dựng cả nước lâm vào tình trạng khó
khăn về giá cả nguyên nhiên vật liệu đầu vào không ổn định, sản phẩm tồn kho nhiều, sức cạnh
tranh kém v.v… Công ty trong nhiều năm qua đã cố gắng và duy trì thương hiệu, đồng thời điều
tiết hoạt động cuả các dây chuyền sản xuất trong từng thời điểm, đảm bảo người lao động có việc
làm, thu nhập ổn định. Vì vậy đến tháng 05/2013 Công ty mới vận hành lại dây chuyền số 5 (dây
chuyền này đã dừng từ năm 2008), đó cũng là sự nổ lực của Ban Điều hành, của tập thể người lao
động quyết tâm thực hiện để đưa ra thị trường dòng sản phẩm mới, tạo sức cạnh tranh cao.
1.2.2 Những thành tựu đạt được.
Năm 1990, được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương lao động hạng ba” về thành tích hoạt
động sản xuất kinh doanh và phát triển đơn vị.
Năm 1998, được tặng thưởng “Huân chương lao động hạng Nhì” về thành tích hoạt động sản
xuất kinh doanh và phát triển đơn vị.
Năm 2000, được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động” về thành tích đạt được
trong quá trình 10 năm đổi mới và phát triển của đơn vị.
Từ năm 2000 đến năm 2007, liên tục được Bộ xây dựng tăng bằng khen và cờ thi đua xuất sắc.
Năm 2003, được tặng thưởng “Huân chương lao động hạng ba” cho Công Đoàn công ty.
Cúp vàng “Thương hiệu Ngành XDVN năm 2003, năm 2004; Cúp vàng “Vì sự phát triển cộng
đồng”; Cúp bạc “45 năm Ngành XDVN”.
Bằng khen Công đoàn XDVN liên tục từ năm 2010÷2013.
1.2.3 Những thành tích về sản phẩm.
Các sản phẩm của công ty luôn được bình chọn là: “Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm

1998 đến nay.
2 cúp vàng về gạch men ốp tường và gạch men lát nhà tại “Hội chợ hàng Việt Nam tại thành
phố Hồ Chí Minh năm 2004”.
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 4


Cúp bạc về chất lượng sản phẩm tại Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam tại Giảng Võ,
Hà Nội.
Huy chương vàng về sản phẩm gốm tráng men nung 1 lần tại các Hội chợ triển lãm Vietbuild
do Bộ Xây dựng tổ chức.


1.3 Định hướng phát triển.
1.3.1 Các mục tiêu chủ yếu.
Phát huy nội lực, duy trì sản xuất ổn định để bảo đảm việc làm ổn định cho người lao động, giải
quyết từng phần các khó khăn về vốn, định hướng phát triển lâu dài là ưu tiên hàng đầu.
Duy trì tình hình tài chính công khai, minh bạch, chính xác và đúng luật.
Định hướng đào tạo nhân sự mạnh, trung thành, năng động và hiệu quả.
Tối đa hóa lợi ích cho cổ đông kết hợp với việc chăm sóc quyền lợi chính đáng cho công nhân
lao động.
Tìm kiếm thị trường tiềm năng mới kết hợp với việc nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao cho khách hàng.
Phát huy hết năng lực đa ngành, đa nghề theo giấy phép kinh doanh.
Thực hiện trách nhiệm một cách nghiêm túc với luật pháp, xã hội, môi trường và người lao
động.
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 5



Góp phần làm gia tăng ngân sách quốc gia.
1.3.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn.
Quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý; cân đối linh hoạt nhu cầu
vốn kinh doanh sao cho chi phí vốn thấp nhất nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh trong năm 2012.
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy khối văn phòng và sản xuất trên tinh thần cơ cấu hợp lý về lao động
giữa các phòng nghiệp vụ và điều hành nhà máy đảm bảo quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty với mục tiêu doanh thu, lợi nhuận, cổ tức và thu nhập người lao động tăng
trưởng ổn định.
Đa dạng hoá về mẫu mã và kích thước sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh nhằm củng cố và nâng cao vị thế hiện có của Công ty trên thị trường.
Phát huy lợi thế xuất khẩu trực tiếp, nâng cao kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới, hướng
tới mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm tại các nước: Thái Lan, Campuchia, Pakistan và Yemen.
Căn cứ Công văn số 366/BTGPMB ngày 01/08/2008 và Công văn số 25/PA-HĐBT ngày
26/12/2008 của UBND Quận Tân Bình, V/v Thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo ô nhiễm và tiêu
thoát nước kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên trên địa bàn Phường 15, Quận Tân Bình,
Công ty đã thực hiện di dời toàn bộ Nhà máy và Văn phòng giao dịch về địa chỉ Khu SXTT Bình
Chuẩn, KP Bình Phú, P. Bình Chuẩn, TX Thuận An, Tỉnh Bình Dương từ năm 2008. Năm 2012,
sau khi thông qua Đại hội Cổ đông, Công ty triển khai các bước về mặt thủ tục pháp lý để chuyển
đổi về trụ sở giao dịch chính tại Bình Dương. Kể từ ngày 19/03/2013 trụ sở Công ty CP VITALY
chính thức hoạt động theo địa chỉ mới.
1.4 Sợ đồ tổ chức nhân sự.
Chế độ làm việc:
+ Dây chuyền sản xuất: 3 ca/ ngày, 7 ngày/tuần, 330 ngày/năm.
+ Nhân viên làm việc theo chế độ 48 giờ/tuần, được nghỉ phép và nghỉ lễ, theo quy định.
Bảng tổng kết các CB, CNV làm việc ở từng bộ phận công ty:
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 6




PHÂN
XƯỞNG
CƠ ĐIỆN
(CĐ)
PHÂN
XƯỞNG
KHÍ
HÓA
CÁC
PHÂN
XƯỞNG
SX ( PX)
PHÒNG
KỸ
THUẬT
(KT)
PHÒNG
THIẾT
KẾ -
PTSP
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
( KH)
PHÒNG
KINH
DOANH

( KD)
PHÒNG
TC-HC
( TC)

PHÒNG
TÀI VỤ
( TV)

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH SẢN XUẤT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KỸ THUẬT & PTSP
Quản lí
HS-TB
Kiểm
nghiệm
khí
Sửa
chữa
Bảo trì
Lò khí
hóa
Hồ than
Tổ
nguyên
liệu 1&2

Tổ sấy
phun
1&2
Tổ ép
1&2
Tổ tráng
men 1&2
Tổ lò
1&2
Tổ phân
loại 1 & 2
Tổ nghiền
men 1& 2
Xe chuyên
dùng
Nghiên
cứu phát
triển sản
phẩm
Sản
xuất
lưới
in
Quản lí
quy
trình
công
nghệ
Quản lí
hệ

thống
chất
lượng
Tổ
nghiền
màu
Tiếp thị
Kho
thành
phẩm
Xe
nâng
Bán
hàng
Tài
chính
Kế
toán
Nhân
sự
Hành
chính
Đời
sống
Tiền
lương
Kế
hoạch
tổng
hợp

Nhập
vật tư
Kho
vật tư
Xuất
khẩu
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 7



TT
Tên bộ phận
HC
Số CB, CNV
Tổng số
CB, CNV
Ca 1
Ca 2
Ca 3
Ca 4






1
Quản lí xưởng






19
Quản đốc
1




1
Phó quản đốc
1




1
Đốc công theo ca

1
1
1

3
Thống kê
1





1
Thủ kho
3




3
Tạp vụ
1




1
VSCN
2




2
Cấp dưỡng

2
2
2

1
7





2
Các tổ sản xuất





154
Nguyên liệu

6
6
6
1
19
Sấy phun

2
2
2
1
7
Ép


2
2
2
1
7
Nghiền men
1
3
3
3

10
Tráng men

8
8
8
1
25
Lò nung

6
6
6
1
19
Phân loại đóng gói

10

10
10
1
31
Lái xe xúc

1
1


2
Lái xe nâng
1
1
1


3


3
Cơ điện






Kỹ sư
1

1
1
1
1
5
Công nhân cơ điện
1
2
2
2
2
9


4
Công nghệ






Kỹ sư
1
1
1
1
1
5
Nhân viên thí nghiệm

1
1
1
1

4
Bốc xếp
10




10
Bảo vệ
1
2
2
2
2
9
1.5 Sơ đồ bố trí mặt bằng.


Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 8


1.6 An toàn lao động.
1.6.1 Quy định về kỹ thuật an toàn lao động trong an toàn sản xuất.

Để đảm bảo tuyệt đối về công tác an toàn cho người và thiết bị trong công ty, ngoài các tiêu
chuẩn chi tiết mà công nhân đã được hướng dẫn, công ty còn ban hành những quy định chung về
kỹ thuật an toàn lao động như sau:
+ Giám đốc các xí nghiệp, quản đốc, đội trưởng, tổ trưởng sản xuất phải thực hiện đầy đủ và
đúng đắn chế độ trách nhiệm và bảo hộ lao động theo quy định hiện hành.
+ Trong quá trình sản xuất, phải có biện pháp bảo đảm an toàn lao động - PCCC,vệ sinh công
nghiệp, bảo vệ môi trường.
+ Các tổ trưởng phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết
bị trước khi vận hành và kỹ thuật an toàn khi vận hành theo các nội quy đã được ban hành hoặc
treo tại các khu vực sản xuất.
+ Khi phát hiện có tiếng kêu hoặc có vật lạ trong thiết bị khi hệ thống đang vận hành thì phải
báo ngay cho tổ trưởng, không được tự ý sửa chữa.
+ Trong khi làm việc không được nói chuyện, đùa giỡn.
1.6.2 Các tiêu chuẩn đối với công nhân khi làm việc.
+ Có độ tuổi theo quy định của nhà nước.
+ Có giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế.
+ Đã được huấn luyện về bảo hộ lao động.
+ Trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động.
+ Phụ nữ có thai, có con nhỏ dưới 9 tháng không bố trí làm việc trong hầm kín, khu vực nóng,
độc hại, bụi, trên cao.
+ Không được có mùi men rượu bia trong giờ làm việc.
+ Chỉ có công nhân có giấy chứng nhận đã qua đào tạo mới được điều khiển các thiết bị có
yêu cầu về an toàn lao động.
+ Cấm vứt các loại dụng cụ, đồ nghề, hoặc bát cứ vật lạ từ trên cao trong quá trình làm việc.
Leo cao phải có dây an toàn và đội mũ bảo hiểm.
+ Không được làm việc trên giàn giáo, ống khói, cột điện,… khi trời tối, lúc có mưa, giông
bão.
+ Khi ngừng máy để sửa chữa phải treo biển báo để người vận hành biết. Chỉ những người
được giao nhiệm vụ sửa chữa mới được sửa.
+ Sau mỗi đợt nghỉ, người nghỉ phải kiểm tra lại các điều kiện an toàn trong hệ thống, dây

chuyền sản xuất, nhất là những nơi nguy hiểm, có khả năng xảy ra tai nạn.
+ Khi làm việc trong lò kín, phải có biện pháp phòng khí độc, sập lò trước và trong quá trình
làm việc, phải có người trực bên ngoài để kịp thời xử lý nếu xảy ra tai nạn.
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 9


+ Các xí nghiệp, phân xưởng phải có nhật ký an toàn lao động và ghi đầy đủ tình hình hoạt
động, có biện pháp kiến nghị khắc phục và xử lý trong quá trình sản xuất.
1.6.3 Tổ pha trộn nguyên liệu.
+ Đóng, mở máy nghiền phải phải phòng ngừa té ngã, nhập liệu phải có phễu miệng kín. Khi
xả nghiền phải chú ý xả hết áp lực trong máy nghiền , ra bùn phải xả cho thật hết , giảm bớt khí
nén đến khi bùn cạn hết.
+ Phải có rào chắn và bao che an toàn.
+ Không đi dưới băng tải đang chuyển nguyên liệu, bi nghiền. Khi thay đổi tấm lót trong máy
nghiền hay sửa chữa dưới hầm, bể khuấy phải có đủ ánh sáng và không khí làm việc trong đó.
+ Không tự ý tác động vào bên trong tủ điều khiển.
+ Thiết bị PCCC phải đặt đúng nơi quy định
+ Thường xuyên vệ sinh khu vực, bắt vòi hút những nơi gây bụi, dùng máy hút bụi hoặc
nước, không khí nén để thổi.
1.6.4 Tổ sấy phun.
+ Phải thực hiện đúng quy định vận hành thao tác khi đốt và khi sửa lò.
+ Điều khiển lò phải đúng yêu cầu về nhiệt độ, áp suất, tiếp nhiên liệu, phối liệu phù hợp,
đảm bảo phối liệu ra phải có độ ẩm đồng nhất và có năng suất cao.
+ Phải có rào chắn và bao che an toàn, thiết bị hư phải sửa, hỏng phải thay, không được di
dời đi nơi khác.
+ Khi béc phun hồ bị nghẹt, càn thay thế vệ sinh, phải xả áp lực qua van xả trước rồi mới
tháo ống tiếp liệu.
+ Khi bảo dưỡng sửa chữa, phải tắt lò, ngắt điện ở cầu dao chính, khóa nhiên liệu, lò nguội

mới được vào. Không được hút thuốc hay dùng tia lửa điện khi kiểm tra hệ thống tiếp nhiên liệu,
ánh sáng dùng đèn pin hay đèn có điện thế thấp hơn 50 V.
+ Người vận hành và bảo dưỡng phải mặc áo bảo hộ lao động và sử dụng các trang bị phòng
hộ.
+ Không tự ý tác động vào bên trong tủ điều khiển.
+ Thiết bị phòng cháy chữa cháy đặt đúng nơi quy định.
+ Thường xuyên vệ sinh khu vực và thiết bị.
+ Tuyệt đối chấp hành mọi điều động của phân xưởng, đốc công.
1.6.5 Tổ pha men.
+ Không hút thuốc và uống rượu trong phân xưởng, không say xỉn khi vào làm việc. Những
sự cố trong ca trực phải được báo cáo quản đốc.
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 10


+ Phải thực hiện đúng yêu cầu đơn phân phối men.
+ Đảm bảo đúng giờ quay, giờ tắt cối nghiền, phải vệ sinh sàng rung và gắn lưới đúng quy
định cho mỗi lần sàng.
+ Công nhân trực ca phải luôn luôn có mặt ở vị trí làm việc để xử lý các sự cố đột xuất.
+ Vệ sinh khu vực làm việc, giữ sạch sẽ các nắp đậy của bể khuấy, sắp xếp gọn gàng các bao
bì đã sử dụng.
+ Hàng tuần phải kiểm tra thay nhớt máng, bơm mỡ các bạc đạn, kiểm tra độ chùn của dây
curoa kéo cối nghiền, theo dõi lượng bi mòn trong cối nghiền để đảm bảo quá trình quay nghiền.
+ Khi vận hành palang điện phải kiểm tra cáp, móc.
1.6.6 Tổ lò nung.
+ Người không phận sự không được đến gần lò nung đang hoạt động. Phải có bao che phòng
hộ, hư phải sửa , hỏng phải thay thế.
+ Phải ghi bảng thông báo đê nơi dễ nhìn thấy, ở tủ điều khiển khi đang bảo trì sửa chữa. Sau
bảo trì, sửa chữa hải đảm bảo các thiết bị hoạt động tốt.

+ Mặc quần áo bảo hộ lao động, sử dụng các thiết bị PCCC thành thạo.
+ Phải có nút tai chống ồn mỗi khi đi lên tra dầu mỡ hay thay lọc bụi.hết sức cẩn thận vì âm
thanh rung động lớn làm chậm phản xạ gây tai nạn, phải đi giày chống nóng, chống trượt.
+ Khí đốt lò rất dễ cháy và gây nổ ở nồng độ thấp. Không dùng ngọn lửa hay hút thuốc trong
khi kiểm tra xem khí có rò rỉ không, khi thay các chi tiết hư ở béc đốt phải ngắt nguồn cấp khí.
Rửa đường ống bằng khí trơ và khí nén để đầy các cặn khí dễ bốc cháy, phải nút kín các đầu ống.
+ Khi rút ống chjiu lửa roller ra thay thế hay dọn vệ sinh các mảnh gạch vỡ rơi xuống đáy lò
nung phải dọn sach sẽ xung quanh để giữ roller đem ra đến nguội hoàn toàn mà không gây cháy
bởi các mành giấy vụn, chất lỏng hay chất dẻo dễ cháy gây ra.
+ Phải đeo khẩu trang, kính phòng hộ và dùng máy hút bụi cầm tay, không dùng khí nén thổi.
+ Phải làm vệ sinh sạch sẽ khu vực và các thiết bị sau mỗi ca trực.
1.7 Phòng cháy chữa cháy.
1.7.1 Nội dung của tiêu lệnh PCCC.
+ Khi có cháy nổ xảy ra, phải báo động toàn cơ quan, đơn vị.
+ Phải kịp thời cúp điện khu vực cháy trong toàn cơ quan, đơn vị.
+ Phải kịp thời thông tin báo cháy cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp.
+ Phân công các lực lượng sử dụng mọi phương tiện để chữa cháy.
1.7.2 Tác dụng, cách kiểm tra, bảo quản các bình chữa cháy.
Loại bình CO :
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 11


+ Dùng để chữa cháy các thiết bị điện.
+ Chữa cháy trong các phòng kín, văn phòng.
Không dùng chữa cháy thuốc súng, phân đạm.
Loại bình tổng hợp:
+ Dùng cho tất cá các loại đám cháy: điện, xăng, hóa chất,…
+ Không dùng để chữa cháy hàng lương thực, thực phẩm và các thiết bị điện tử.

Loại bình AB:
+ Chữa cháy xăng dầu và các chất lỏng cháy khác.
+ Chữa cháy hàng khó thấm ướt.
+ Không dùng chữa cháy điện và thiết bị điện khi chưa cắt điện.
+ Cách kiểm tra và bảo quản các bình chữa cháy:
+ Phải bố trí hợp lý, để nơi dễ thấy và dễ lấy sử dụng.
+ Không để nơi ẩm ướt và có hóa chất ăn mòn.
+ Không để nơi có nhiệt độ cao hơn 35 C.
1.7.3 Thao tác, cách sử dụng và kiểm tra chất lượng các bình chữa cháy.
Thao tác:
+ Bình CO
2
: rút chốt, hướng vòi phun vào đám cháy đồng thời bóp mạnh hoặc xoáy van.
Khoảng cách phun hiệu quả nhất từ 0.5m đến 1,5m.
+ Bình bột: rút chốt, hướng vòi phun vào đám cháy đồng thời bóp mạnh hoặc bóp cò lao
phun. Khoảng cách phun hiệu quả nhất từ 1m đến 3m.
+ Bình bột AB: bịt ngón tay vào vòi phun và dốc ngược bình lắc mạnh, sau đó buông ngón
tay hướng tia bọt vào đám cháy. Chỉ phun vào thành, không trực tiếp phun vào chất lỏng cháy.
Kiểm tra chất lượng bình:
+ Bình CO
2
: cân để tính trọng lượng bình, tùy theo loại bình và nước sản xuất mà trọng
lượng khác nhau.
+ Bình bột: nhìn kim đồng hồ báo, nếu ở mức xanh là tốt, mức đỏ là hết tác dụng, mức vàng
là có nguy cơ nổ.
+ Bình bột AB : Lấy dung dịch thuốc A và thuốc B cho vào ly lớn, khi có bọt tạo thành để
sau 15 phút không tan là chất lượng tốt.
Nguyên nhân cháy nổ:
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn


Trang 12


+ Hiện tượng tự cháy:
 Tự cháy do một số hóa chất.
 Tự cháy do hàng hóa có dầu.
 Tự cháy do giẻ có dính dầu mỡ.
 Cháy do con người:
 Do tự đốt.
 Do sơ suất, bất cẩn.
 Do vi phạm nội quy an toàn.
 Do sai quy trình, thao tác vận hành, bốc xếp, vận chuyển.
 Do thiếu tinh thần trách nhiệm.
 Do sử dụng hệ thống điện không đúng quy định.
1.8 An toàn về điện.
Tất cả CB, CNV làm điện phải được đào tạo về điện, khi bảo trì, lắp dặt, sửa chữa điện phải
trang bị đầy đủ BHLĐ, đi ủng cách điện do công ty , phải cúp nguồn điện truớc khi thao tác và
treo biển báo “đang sửa chữa điện” nơi cầu dao đã được cúp để sửa chữa.
Không câu, mắc điện bừa bãi, đường dân diện phải đi trong ống luồn điện, các cầu dao phải có
nắp bảo vệ. Nếu cầu dao có hiện tượng nứt thì phải thay thế.
Các cầu dao hoặc cầu chì không được mắc bằng dây đồng hoặc dây nhôm, phải sử dụng dây
chỉ có trị số AMTP nhỏ hơn trị số cầu dao tổng để tránh gây cháy nổ toàn bộ hệ thống điện.
Khi có sự cố phải cúp ngay cầu dao tổng và thông báo cho người có trách nhiệm được biết.
Tất cả các thiết bị điện được sử dụng trong quy trình sản xuất đều phải được tiếp đất an toàn,
các cầu nối phải được bọc cách điện và hộp nối điện phải có hộp bảo vệ.
Khi mở dòng điện để sử dụng, trước tiên phải mở cầu dao tổng, sau đó mở cầu dao nguồn. Khi
tắt thì thứ tự ngược lại.
Tuyệt đối không để chướng ngại vật trước cầu dao tổng và tủ điện chính của các thiết bị điện,
không được đùa giỡn trong khu vực sửa chữa và nơi có điện.
1.9 Xử lí khí, nước thải.

1.9.1 Xử lý nước thải.
1.9.1.1 Hệ thống cấp thoát nước.
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 13


Nhà máy có một hệ thống cấp thóat nước ổn định, mỗi phân xưởng đều được trang bị đầy đủ
hệ thống ống nước nhầm cung cấp đầy đủ lượng nước cần khi sản xuất.
Nhà máy đã cho xây dựng các rãnh thóat nước trong các phân xưởng để thải nước thải dễ
dàng. Nước thải được đưa vào bể chứa. tại đây nước thải
1.9.1.2 Xử lý nước thải.
Sự lọc nước thải thuộc kiểu lý hóa, vì ta tận dụng các giới hạn tan được của các ion kim loại
khác nhau có trong dung dịch.
Quá trình làm sạch còn được tiến hành bằng cách kiểm tra độ pH qua việc cho vào dd các chất
điện phân, và sau đó bằng việc thải các chất chưa xử lý qua việc tạo kết tủa.
Các chất thải hiện diện trong nước và các giới hạn:
Xếp loại
Thông số hoặc chất
Ở sông hay trong các
mặt nước khác
Trong ống cống
Thông số
pH
*
**
Chất rắn trong nước
Chất tChất lắngTổng
số chât lơ lửng
***

*** *
Kim loại vô cơ hay
phi kim loại trong dd
hoặc trong huyền phù
Al, B, Cd, CrIII, CrIV,
Fe, Mn, Ni, Pb,Cu,Se,
Sn, Zn, Flo,Clo,
Sulphate
*** **
*** ***
Hữu cơ
BOD5, COD
*** *** *
*** *** *
1.9.2 Xử lý khí thải.
1.9.2.1 Nhiệt và khói thải.
Trong nhà máy, các đường ống dẫn nhiệt cũng như các thiết bị sử dụng nhiệt đều được bọc cách
nhiệt an toàn vừa tránh gây thất thoát gây tổn phí nhiệt, vừa đảm bào đến môi trường sống. Lớp
cách nhiệt ở đây là bông hoặc amiang, đây là một loại vật liệu cách nhiệt rất tốt và được sử dụng
rất phổ biến trong các nhà máy sản xuất gốm sứ. Một lượng nhiệt ở công đoạn nung có thể được
chuyển qua công đoạn để tận dụng lượng nhiệt thừa. Sau công đoạn sấy, nhiệt đó sẽ được thải ra
ngoài môi trường qua các ống khói.
Khói thải của nhà máy chủ yếu là ở công đoạn sấy phun, sấy đứng và nung. Khói thải từ các
giai đoạn này đem theo một lượng bụi nhỏ và một lượng nhiệt nhất định nên được hệ thống quạt
hút thu hồi và mang ra ngoài môi trường nhờ các ống khói.
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 14



1.9.2.2 Bụi.
Trong nhà máy,mỗi phân xưởng đều có lắp đặt hệ thống quạt hút bụi công suất lớn để vệ sinh
toàn xưởng và thu hồi lại bụi trong xưởng. Lượng bụi có hầu hết ở các công đoạn trong quy trình
sản xuất, đặc biệt là ở công đoạn chuẩn bị nghiền phối liệu và ép thủy lực. Bụi được hút cho đi qua
hệ thống cyclon thu hồi bụi trước khi đem ra ngoài môi trường. Lượng bụi thải ra được hòa tan
trong nước sau đó thu hồi cho quá trình nghiền xương.Vì vậy, lượng bụi thải ra môi trường tương
đối đảm bảo.
Phương pháp hút bụi là thu hồi bụi khô bằng các thiết bị lọc bụi tay áo.
Nguyên tắc họat động: các quạt hút sẽ hút các bụi khí bay lơ lửng trong không khí, sau đó sẽ
thổi qua thanh lọc và các hạt bụi sẽ bám lại trong đó, thời gian và khỏang nghĩ của chương trình
làm việc được lên chương trình, bằng cách này các sản phẩm trong quá trình lọc được tái sử dụng
dễ dàng, có thể cho vào bột đất trong máy nghiền và như thế ta không phải thải ra môi trường.
Công suất là 5200 Nm3/h, không khí hút vào với áp lực âm là 380mm cột nước. Công suất điện
đặt: 11kW.











Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 15



II. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ.
2.1 Nguyên liệu.
2.1.1 Nguyên liệu cho xương.
Nguyên liệu cho xương bao gồm 2 loại chính là đất sét và tràng thạch. Nguồn đất sét được vận
chuyển về Nhà máy VITALY từ Tân Uyên (Bình Dương). Tràng thạch được vận chuyển về Nhà
máy từ An Giang. Ngoài ra, còn có thêm các nguyên liệu phụ được cho vào nhằm cải thiện một sô
tính chất nào đó của nguyên liệu.
2.1.1.1 Nguyên liệu dẻo.
Sau khi khai thác từ mỏ, đất sét được đưa về nhà máy, được ủ 3-6 tháng, giúp cho quá trình
phong hóa tốt hơn, làm tăng độ dẻo, sau đó dung xe cuốc trộn đều và đưa vào kho chứa.
Đất sét là các alumo–silicat ngậm nước có cấu trúc lớp, có độ phân tán cao, khi trộn với nước
có tính dẻo, khi nung tạo thành sản phẩm kết khối rắn chắc.
Trong đất sét có chứa các khoáng chính như:
+ Khoáng caolinhít: Al
2
(Si
2
O
5
)(OH)
4
.
+ Khoáng halloysít: Al
2
(Si
2
O
5
)(OH)
4

.2H
2
O.
+ Khoáng montmorillonit: A
l1,67
{(Na,Mg)
0,33
}(Si
2
O
5
)(OH)
2
.
+ Khoáng pirophilit: Al
2
(Si
2
O
5
)
2
(OH)
2
.
+ Khoáng illit: Al
2-x
Mg
x
K

1-x-y
(Si
1,5y
Al
0,5+y
O
5
)
2
(OH)
2
.
Về mặt hóa học, khi phân tích và chọn sử dụng cho sản xuất gạch lát nền xương đỏ, các loại đất
sét có thành phần hóa thông thường là:
Bảng: Thành phần hoá học của đất xét cho sản xuất gạch lát nền xương đỏ.
SiO
2

TiO
2

Al
2
O
3

Fe
2
O
3


CaO
MgO
K
2
O
Na
2
O
MKN
58 ÷63
0,1÷0,3
18÷24
4,2÷7,6
0,4÷1,3
0,5÷2,7
2,2÷3,5
0,8÷1,6
4,5÷7,5
Về đặc điểm công nghệ: từ đặc điểm cấu tạo khoáng hóa và cỡ hạt của nguyên liệu dẻo, các
nguyên liệu dẻo có vai trò:
+ Cung cấp các thành phần oxit cần thiết cho phối liệu
+ Tăng khả năng kết dính giữa các hạt vật liệu và tạo tính dẻo cần thiết cho xương. Đây là
tính chất rất quan trọng của nguyên liệu dẻo nhằm đáp ứng yêu cầu của công đoạn tạo hình sản
phẩm.
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 16



+ Sản phẩm sau nung có độ bền cơ học cao.
2.1.1.2 Nguyên liệu gầy.
Là các nguyên liệu không dẻo như trường thạch, thạch anh,… Mỗi loại có một cấu tạo hóa học
khác nhau. Chúng là các đá được khai thác từ thiên nhiên. Đối với nguyên liệu gầy người ta đổ
thành đống nhỏ, chú ý cần trộn đều khi cân phối liệu.
Tràng thạch (Fendspat): Tràng thạch là hợp chất của các alumo – silicat không ngậm nước. Có
ba loại tràng thạch chính là:
+ Tràng thạch kali (orthoclaz): K
2
O.Al
2
O
3
.6SiO
2

+ Tràng thạch natri (albit): Na
2
O.Al
2
O
3
.6SiO
2

+ Tràng thạch canxi (anortit): CaO.Al
2
O
3
.6SiO

2

Tràng thạch cung cấp đồng thời SiO
2
, Al
2
O
3
, và các oxit K
2
O, Na
2
O, CaO. Độ cứng của tràng
thạch là 5 theo thang Mohr. Trong tràng thạch kali luôn lẫn tràng thạch natri và trong tràng thạch
natri luôn lẫn trường thạch canxi.
Hàm lượng khoáng chính trong tràng thạch Kali và tràng thạch Natri là K
2
O vàNa
2
O có giá trị
tốt nhất là 16,9% và 11,8%.
 Tính chất và vai trò các nguyên liệu Feldspar:
Các nguyên liệu gầy, ngược với nguyên liệu dẻo, nó không có tính dẻo. Do đó, trong thành phần
phối liệu, chúng hạn chế bớt tính dẻo đôi khi quá mức, do các hạt sét gây ra. Nhờ vậy, khắc phục
được các bất tiện xảy ra trong công nghệ như sự biến dạng sấy, nung. Tóm lại vai trò của nguyên
liệu gầy là:
+ Cung cấp các thành phần oxit cần thiết cho phối liệu.
+ Là nguyên liệu (chất chảy) cho xương và men trong sản xuất các sản phẩmgạch ốp lát, sứ
hoặc bán sứ. Vì là chất chảy nên trong quá trình nung, ta không cần quan tâm đến sự biến đổi thù
hình của tràng thạch.

+ Làm giảm nhiệt độ nung của sản phẩm do sự xuất hiện sớm của pha lỏng làm tăng khả năng
hòa tan của SiO
2
trong pha lỏng.
+ Hạn chế tính dẻo của phối liệu, bảo đảm đúng yêu cầu khâu tạo hình và các khâu sau đó.
+ Tạo cho sản phẩm tính thẩm mỹ cao (độ bóng và độ trong)
2.1.1.3 Các nguyên liệu phụ.
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 17


Là các nguyên liệu đưa thêm vào với tỷ lệ nhỏ nhằm nâng cao các tính chất công nghệ của phối
liệu và nâng cao tính chất cho sản phẩm. Ở nhà máy dùng nguyên liệu chất điện giải là thủy tinh
lỏng.
 Vai trò của phụ gia thủy tinh lỏng:
Sự có mặt của thủy tinh lỏng trong bùn phối liệu (kể cả men) giúp cho bùn phối liệu có độ linh
động lớn, chỉ với độ ẩm nhỏ (36% - 42%). Nhờ đó tiết kiệm chi phí nhiên liệu khi sấy phun bùn
(cũng như giảm bớt nước ẩm theo viên gạch khi tráng men) mà vẫn đảm bảo cho các bước như
sàng rung, bơm,… hoạt động tốt.
 Các đặc điểm công nghệ khi dùng thủy tinh lỏng:
Thủy tinh lỏng cũng như các chất điện giải khác dễ dàng tan vào nước và hòa tan các ion. Các
ion này hấp thụ ở bề mặt các hạt sét, làm thay đổi một cách phức tạp hạt keo sét. Kết quả là làm
mỏng đi lớp nước liên kết quanh hạt sét. Nhờ đó bùn phối liệu vẫn linh động dù với độ ẩm thấp.
Cần chú ý khi tăng hàm lượng thủy tinh lỏng với độ ẩm bùn không đổi, độ nhớt giảm dần và sau
đó lại tăng lên.
Tuy nhiên, cần hạn chế sử dụng thủy tinh lỏng nhiều, vì làm cho xương bị xốp, rộp và giảm độ
bền cơ.
2.1.2 Nguyên liệu cho men.
Ở nhà máy nguyên liệu chính để sản xuất men là các bao men nguyên liệu được nhập từ Ý, Thái

Lan. Trong đó, hỗn hợp đã có sẵn frit, cao lanh, tràng thạch và các nguyên liệu phụ.
2.1.2.1 Frit.
Là các thủy tinh chưa hoàn chỉnh, thường có dạng phiến mỏng, hoặc hạt vụn rời trong thành
phần chứa đầy đủ các oxit cần thiết để tạo thành lớp men.
 Các đặc điểm của frit:
+ Frit không có tính tan, không độc hại, lại chứa sẵn các oxyt cần thiết. Biến những chất dễ
tan thành những hợp chất không tan, nhằm tránh gây biến đổi thành phần dẫn đến ảnh hưởng xấu
đến men.
+ Loại bỏ được các tạp chất hữu cơ để tránh các phản ứng trong quá trình nung.
+ Giảm nhiệt độ và thời gian nung.
+ Phân tán các tạp chất (chứa sắt, kim loại,…) đồng nhất trong toàn bộ thể tích.
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 18


+ Frit có hai cách phân chia như sau: theo tính chất và theo trạng thái công nghệ. Theo tính
chất ta có men trong, men đục, men mờ, men Zr trắng,… Theo trạng thái công nghệ ta có men dễ
chảy và men khó chảy.
2.1.2.2 Các nguyên liệu sống khác.
Gồm rất nhiều loại, vai trò của chúng là cấp thêm các oxyt để đảm bảo thành phần oxyt cho
men, ngoài ra còn để đảm bảo tính dẻo, tính kết dính cho men. Ví dụ: Cao lanh, Tràng thạch,
Nephelin, kẽm oxyt, Liticacbonat, Zircon silicat…
2.1.2.3 Phụ gia.
Tương tự nguyên liệu cho xương, trong men cũng có dùng một số chất phụ gia để giải quyết
một số vấn đề cho các khâu công nghệ. Ví dụ: STTP, CMC để chống lắng, chất bảo quản,…
2.1.3 Nguyên liệu sản xuất màu.
Màu công ty nhập chủ yếu là từ các nước như Ý, Tây Ban Nha,… cho nên cũng phải thường
xuyên kiểm tra các tính chất của chúng để kịp thời khắc phục sựu cố.
Ngoài màu ra thì trong đơn phối liệu của màu cũng có một số nguyên liệu như: bentonite, cao

lanh, oxit kỹ thuật, dung môi.
2.1.4 Những yếu tố cần quan tâm của nguyên liệu.
Mỗi khi nguyên liệu nhập vào nhà máy, chúng thường được đổ lại thành từng đống. Nguyên
liệu dẻo được đổ thành từng lớp một để thuận tiện cho quá trình oxy hóa. Đối với nguyên liệu gầy
người ta đổ thành từng đống nhỏ, chú ý đến việc trộn đều khi cân phối liệu.
Trước khi vào kho thì nguyên liệu được kiểm tra độ ẩm, màu sắc để xem đã đạt hay chưa, nếu
chưa đạt thì không cho nhập. Còn đối với thành phần hóa thì không cần kiểm tra do nhà cung cấp
nguyên liệu đã cho thông số.
Khi nhập kho thì thường tràng thạch rất ít quan tâm đến độ ẩm, chỉ quan tâm đến độ ẩm của đất
sét do có độ ẩm cao ảnh hưởng lớn đến đơn phối liệu. Do đó nếu lô cũ và lô mới của Tràng thạch
thì có thể nhập chung nhưng với đất sét thì lô cũ và lô mới phải để riêng.
Vì đất sét được nhập về với lượng rất lớn, một trong những đặc điểm của chúng là hút ẩm rất
lớn. Đồng thời lượng đất sét dùng trong đơn phối liệu với lượng rất lớn nên đầu mỗi ca 1 thì kỹ sư
phải đo lại độ ẩm của đất sét để dùng cho cả ngày, nếu không thì sai số sẽ rất lớn.
Báo cáo thực tập QTTB Nhà máy gạch men Vitaly GVHD: Ths.Hoàng Trung Ngôn

Trang 19


Vì liệu nhập về thông thường lô trước và lô sau phải để riêng ra nên không đồng nhất về màu
sắc hay độ ẩm, tuy tách riêng ra nhưng cũng phân vùng do đó công nhân vận hành xe xúc dễ bị
nhầm lẫn.
2.1.5 Các kiểm tra của nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất.
2.1.5.1 Nguyên liệu cho xương.
Bảng: Đặc điểm vật lý của nguyên liệu đưa về nhà máy.

Độ ẩm %
Cỡ hạt (mm)
Nguyên liệu dẻo
Max 14

Max 100
Nguyên liệu gầy
3 đến 6
3

Đặc tính biểu hiện bên ngoài và đặc điểm hình thái của mẫu được đánh giá, sau đó xác định sự
phân bố cỡ hạt và độ ẩm của nguyên liệu.
 Xác định độ ẩm nguyên liệu:
Lấy mẫu cần kiểm tra, đem cân chính xác mẫu đã lấy (W
1
), sau đó đem sấy khô đến trọng lượng
không đổi trong tủ sấy ở nhiệt độ không đổi là 120
0
C trong 24h. Sauđó đem cân lại (W
2
). Độ ẩm
của mẫu:

Đối với mỗi loại nguyên liệu ta phải lấy nhiều mẫu khác nhau từ các điểm khác nhau. Giá trị
trung bình sẽ đặc trưng một cách khách quan cho quy cách của cả mẻ.
Chu kỳ kiểm tra phụ thuộc vào lịch cung cấp nguyên liệu được nhập về nhà máy.
 Xác định độ sót sàng:
Cách tiến hành: 100g mẫu khô được cân và sau đó hòa tan trong 30 phút bằng máy khuấy thí
nghiệm cho đến khi tất cả các hạt được tách rời nhau. Huyền phù được sàng trên các sàng có kích
cỡ khác nhau là 0,180mm; 0,125mm; 0,063mm.
Phần trên sàng được sấy khô đến trọng lượng không đổi và cân. Trọng lượng phần trên sàng
thu được này cho ta giá trị % sót sàng.

×