Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Khánh An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.07 KB, 61 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn.
Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với
môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn
tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, và
có giá thành phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố
quan trọng cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chi
phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán
nguyên vật liệu hợp lý, sử dụng tiết kiệm nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế
hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt
kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian học tập tại trường, với tầm quan trọng và ý nghĩa trên
cùng với sự mong muốn học hỏi của bản thân cũng như muốn được đóng góp ý
kiến của mình kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu” tại
Công ty cổ phần Khánh An.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện mục đích sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu.
- Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng công
tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, từ đó chỉ ra những ưu điểm và những
tồn tại, những thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán. Qua đó, đề xuất
những giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Sinh viên: … – Lớp …
1
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP


nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cũng như thực hiện
đúng chế độ, chính sách và chuẩn mực kế toán hiện hành.
3. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài là “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu” đối tượng nghiên cứu của em là những
vấn đề liên quan đến công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Khánh An.
* Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này và thu thập các thông tin về đề tài một cách
sâu sắc em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu: qua kiến thức em đã được học
khi ngồi trên ghế nhà trường, qua sách báo, thu thập các tài liệu về kế toán
nguyên vật liệu tại công ty.
- Phương pháp quan sát thực tế: quá trình đi thực tế tại công ty, tiến hành
quan sát và tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Là phương pháp được sử dụng trên số
liệu đã thống kê được sẽ tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh, đưa ra những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp những người cung
cấp thông tin, những dữ liệu đã cho trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp này
sử dụng trong giai đoạn thu thập thông tin và số liệu liên quan đến đề tài.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu phát sinh
trong tháng 8 năm 2012 của Công ty cổ phần Khánh An.
- Phạm vị về không gian: Tại phòng Tài chính - Kế toán - Công ty cổ
phần Khánh An - Số 1/59/292 Lạch Tray - Kênh Dương - Lê Chân - Hải
Phòng.
Sinh viên: … – Lớp …
2

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
4. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề có kết cấu như sau:
Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Chương 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Khánh An.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty.
Sinh viên: … – Lớp …
3
BO CO CHUYấN TễT NGHIP
Ch ơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán
nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghệp
1.1- Tng quan v nguyờn vt liu trong doanh nghip.
1.1.1. Khái niệm, vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
- Khỏi nim: Nguyờn liu vt liu (NVL) ca doanh nghip l i tng
lao ng mua ngoi hoc t ch bin dựng cho mc ớch sn xut kinh doanh
ca doanh nghip.
- Vai trũ: Nguyờn vt liu l mt trong nhng yu t c bn ca quỏ
trỡnh sn xut kinh doanh, tham gia thng xuyờn vo quỏ trỡnh sn xut
sn phm, nh hng trc tip n sn phm c sn xut. Thụng thng
trong cỏc doanh nghip sn xut, nguyờn vt liu thng chim mt t
trng rt ln trong chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm, nờn vic tit
kim nguyờn vt liu v s dng ỳng mc ớch, ỳng k hoch cú ý ngha
quan trng trong vic h giỏ thnh sn phm v thc hin tt kt qu sn
xut kinh doanh.
Xut phỏt t vai trũ quan trng ca nguyờn vt liu ũi hi cỏc doanh
nghip phi qun lý cht ch nguyờn vt liu tt c cỏc khõu thu mua, bo

qun, d tr, s dng. Trong mt chng mc no ú, gim mc tiờu hao
nguyờn vt liu l c s tng thờm sn phm mi cho xó hi, tit kim
c ngun ti nguyờn vn khụng phi l vụ tn.
- Vi vai trũ quan trng thỡ vic qun lý
tụt khõu mua, d tr v s dng vt liu l iu kin cn thit m bo cht
lng sn phm, tit kim chi phớ, gim giỏ thnh, tng li nhun cho doanh
nghip.
Sinh viờn: Lp
4
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các
doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thông danh điểm và đnáh số danh điểm
cho NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của NVL phải rõ rang, chính
xác tương ứng với quy cách, chủng loại NVL.
Để quá trình SXKD liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh nghiệp
phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy, các DN phải xây dựng định mức
tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh việc dự trứ quá nhiều
hoặc quá ít một lạo NVL nào đó.Định mức tồn kho NVL còn là cơ sở để xây
dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các
DN phải xây dựng hệ thống kho tang, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân
viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL
tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất, Tránh việc bố trí kiêm nhiệm
chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.1.2 Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

Một trong nhứng điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng
lao động. NVL là những đối tượng lao động đã được thực hiện dưới dạng vật
hóa như: Sắt, thép trong DN cơ khí chế tạo, sợi trong DN dệt, da trong DN đóng
giầy, vải trong DN may mặc…

Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trinh sản xuất, dưới tác động của lao động,
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu tạo ra hình
thái vật chất sản phẩm.
Những đặc diểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức
hạch toán NVL, từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Sinh viên: … – Lớp …
5
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
 !"
NVL sử dụng trong DN có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các
DN phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán trong
NVL.
* Trong thực tế của công tác quản lý và hach toán ở các DN, đặc trưng
dung để phân loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của NVL trong
quá trình SXKD. Theo đặc trưng này, NVL ở các DN được phân ra các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu bị biến biến đổi hình dạng và tính
chất của chúng sau sản xuất. Trong quá trình chế biến sản xuất để cấu thành thực
thể sản phẩm. Vật liệu chính cũng có thể là những sản phẩm của công nghiệp
hoặc nông nghiệp khai thác từ trong tự nhiên chưa qua khâu chế biến công
nghiệp như: sắt, thép, cát, đá….
- Vật liệu phụ: là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất.
Chủ yếu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc để đảm bảo cho tư liệu lao động hoạt động được bình thường. Căn
cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu phụ trong quá trình sản xuất.
Vật liệu phụ có ba loại:
` + Vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính để cấu thành thực thể của sản
phẩm như vecni để đánh bóng đồ gỗ, thuốc nhuộm để nhuộm vải…
+ Vật liệu phụ làm thay đổi chất lượng của vật liệu chính như sut để tẩy

trắng bột giấy…
+ Vật liệu phụ sử dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất dược thuận tiện
và liên tục như dầu mỡ tra vào máy…
- Nhiên liệu: là những thứ tạo ra nhiệt năng như than, củi gỗ, xăng, dầu…
- Phụ tùng thay thế: là những phụ tùng cần dự trữ để sửa chữa, thay thế các
phụ tùng của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
Sinh viên: … – Lớp …
6
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho
việc lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng DN hoặc phế liệu thu hồi
* Căn cứ vào nguồn gốc, NVL được chia thành:
- NVL mua ngoài
- NVL tự chế biến, gia công
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, NVL chia thành:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất
- NVL dung cho công tác quản lý
- NVL Dùng cho các mục đích khác
1.1.3 TÝnh gi¸ nguyªn vËt liÖu.
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính giá
NVL phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, theo chuẩn mực
này NVL luân chuyển trong các CN phải được tính theo giá thực tế.
• Tính giá NVL nhập kho.
- Trường hợp NVL mua ngoài:
- Trường hợp NVL tự chế biến:
Giá thực tế
nhập kho

=
Giá thực tế NVL xuất
chế biến
+
Các chi phí chế biến
phát sinh
- Trường hợp NVL thuê ngoài gia công chế biến:
- Trường hợp NVL góp vốn liên doanh:
Sinh viên: … – Lớp …
7
Giá thực
tế nhập
kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi
phí thu
mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
-
Các khoản
giảm giá
(nếu có)
Giá thực tế

nhập kho
=
Giá thực tế
xuất kho
+
Chi phí vận
chuyển
+
Chi phí gia
công
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Giá thực tế nhập kho =
Giá thống nhất giữa hai
bên góp vốn
- Trường hợp NVL do ngân sách nhà nước cấp:
Giá thực tế nhập kho =
Giá trên thị trường tại
thời điểm giao nhận
- Trường hợp NVL thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo giá
thực tế (giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính).
• Tính giá NVL xuất kho:
Để tính giá vật liệu xuất kho sử dụng, kế toán có thể sử dụng một trong
bốn cách sau đây:
- Phương pháp 1: Phương pháp bình quân gia quyền.
* Ttính theo giá thực tế bình quân cuối tháng( Cả kỳ dự trữ)
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế nhập trong

kỳ
Số lượng vật tư tồn
đầu kỳ
+
Tổng số lượng vật tư
nhập trong kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế
xuất kho
=
Đơn giá thực tế
bình quân
x
Số lượng xuất
trong kỳ
* Tính giá NVL xuất kho theo PP giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo PP này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng
danh điểm NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực
tế NVL xuất kho. PP này chỉ áp dụng cho những DN có ít danh điểm NVL.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lẫn nhập
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần
nhập
Sinh viên: … – Lớp …
8
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Do đó:
Giá trị thực tế
xuất kho
=

Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
x
Số lượng xuất
trong kỳ
*Tính giá NVL xuất kho theo PP giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Theo PP này kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng
NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào đơn giá bình quân nói trên và lượng NVL
xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh
điểm.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước =
Giá thực tế tồn đầu kỳ
Lượng thực tế tồn kho đầu kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế
xuất kho
=
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
x
Số lượng xuất
trong kỳ
- Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước xuất trước .
Theo phương pháp này, khi xuất kho, tính theo đơn giá của vật liệu tồn
kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước xong mới tính theo đơn giá
của lần nhập sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật
liệu nhập ở những lần nhập cuối cùng. Sử dụng phương pháp này nếu giá trị vật
liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu

trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
- Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau xuất trước .
Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng,
sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của vật liệu
trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá vật liệu tồn
kho đầu kỳ.
Sinh viên: … – Lớp …
9
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
- Phương pháp 4: Phương pháp giá thực tế đích danh( tính trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể nhận diện được
từng loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có
giá trị lớn. Theo phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô
hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó. Tuy nhiên, để áp
dụng được phương pháp này thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tang của DN
cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
1.2 Nhiệm vụ, nguyên tắc của kế toán nguyên vật liệu
- Để cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin cho công tác quản lý
NVL trong các DN, kế toán NVL phải thực hiện được các nghiệp vụ sau:
- Ghi chép, tính toán phải chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng
và giá thành thực tế cảu NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
SXKD
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện
kịp thời NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử lý kịp
thời NVL, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1. 3- Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.

- Hóa đơn GTGT.
- Giấy đề nghị xuất vật tư.
- Phiếu nhập kho. Mẫu số 01 - VT
- Phiếu xuất kho. Mẫu số 02 - VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Mẫu số 03 - VT
Sinh viên: … – Lớp …
10
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
1.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu.
Trong thực tế công tác kế toán NVL hiện nay ở nước ta hiện nay DN
thường áp dụng 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là phương pháp
thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư.
1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song
- Về nguyên tắc:
Ở kho theo dõi vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho, ở bộ phận kế toán
theo dõi NVL về mặt số lượng và giá trị trên sổ kế toán chi tiết NVL
- Trình tự ghi chép:
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, hàng ngày căn cứ chứng từ
nhập và xuất kho vật liệu thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho
có liên quan. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất lại tính ra số tồn kho trên thẻ kho.
Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng.
Cuối mỗi ngày hoặc định kỳ thủ kho tiến hành phân loại chứng từ sau khi
ghi vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng
kế toán. Thủ kho luôn đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho và thực tế tồn kho trong
kho. Cuối tháng tiến hành khóa thẻ kho, xác định số tồn kho của từng loại vật
liệu để đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có sai sót thì phải tìm nguyên nhân và điều
chỉnh kịp thời.
Ở phòng kế toán: Phải mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu
tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ kế toán chi tiết vật liệu có nội dung giống
thẻ kho nhưng chỉ khác là theo dõi cả giá trị và số lượng vật liệu.

Hàng ngày (hoặc định kỳ) khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho đưa lên,
kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho
với các chứng từ có liên quan như: hóa đơn mua hàng, hợp đồng vận chuyển, …
Ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ.
Đến cuối kỳ kế toán cộng sổ hoặc thẻ chi tiết kế toán vật liệu, tính ra tổng
số nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu. Số liệu này được đối chiếu với số
Sinh viên: … – Lớp …
11
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
liệu tồn kho trên thẻ kho do thủ kho giữ. Sau đó kế toán căn cứ sổ chi tiết vật
liệu để nhập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Số liệu trên bảng nhập - xuất - tồn
này được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra.
- Nhược điểm: Có số lượng ghi chép nhiều.
Sơ đồ hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Trình tự ghi chép:
Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi số
lượng nhập, xuất vào thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán nhận phiếu nhập, xuất kho từ thủ kho và ghi
vào bảng tổng hợp chứng từ cuôi tháng. Kế toán căn cứ vào bảng toongr hợp để
lên sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng và giá trị, đồng thời đối chiếu số
lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho. Sau đó lấy
số tiền của từng loại vật liệu trên sổ này để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Ưu và nhược điểm.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ ghi chép.
Nhược điểm: Việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên công việc kế toán và

báo cáo bị chậm trễ.
Sơ đồ hạch toán:
Sinh viên: … – Lớp …
12
Phiếu nhập
kho
Sổ chi tiết
vật tư
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chú thích: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng (cuối quý)
1.3.2.3Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho
và việc ghi chép tại phòng kế toán. Do vậy ở kho theo dõi về mặt số lượng còn ở
phòng kế toán theo dõi về mặt giá trị.
Trình tự ghi chép

- Ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho phải
tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho. Trong kỳ phân loại từng nhóm vật liệu quy
định căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ. Lập
riêng các chứng từ nhập một bảng, chứng từ xuất một bảng, sau khi lập xong,
kèm các phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế toán.
Đến cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra. Ghi số lượng
vật liệu tồn kho cuối tháng của từng loại vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư do
phòng kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, ghi sổ số dư xong, chuyển
cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
Sinh viên: … – Lớp …
13
Thẻ
kho
Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ
cái
Bảng kê
xuất
Chứng từ
xuất
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
- Ở phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu ở kho
do thủ kho đưa lên, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có
liên quan như: hóa đơn, phiếu vận chuyển. Kiểm tra việc phân loại của thủ kho,
ghi giá hạch toán và tính tiền cho từng chứng từ, tổng hợp số tiền của các chứng

từ ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ để ghi số tiền vào bảng lũy
kế nhập, xuất tồn kho vật liệu.
- Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm: Khắc phục được ghi chép trùng lặp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng (quý)
1.3.3. Tæ chøc kÕ to¸n tæng hîp NVL
1.3.3.1 Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong
trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị của
Sinh viên: … – Lớp …
14
Thẻ
kho
Phiếu
nhập kho
Sổ
cái
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu

xuất kho
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở mọi thời điểm
trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ
1.3.3.1.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NVL, Công ty cổ phần Khánh An sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 152: ‘Nguyên vật liệu, vật liệu”
Tài khoản này dung để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu Tk như sau:
Bên nợ: + Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, nhận vốn góp liên doanh, được cấp hoặc nhận từ nguồn khác.
+ Trị giá vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có: + Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài
gia công chế biến, hoặc góp vốn đầu tư.

+ Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường” dùng để phản ánh giá trị các loại vật
tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán
nhưng chưa về nhập kho DN và tình hình hàng về.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Giá trị hàng hóa vật tư đang đi đường
Bên Có: Giá trị hàng hóa vật tu đang đi đường đã về nhập kho hoặc
chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng hóa vật tư đi đường chưa về nhập kho.
Sinh viên: … – Lớp …
15
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
1.3.3.1.2 Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112, 141, 331
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm
TK 151 TK 133
Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC, cho bán hàng,
cho QLDN

Nhận cấp phát, nhận Góp vốn LD
góp vốn liên doanh

VL thuê ngoài chế biến, Xuất VL tự chế hay
tự chế biến nhập kho thuê ngoài chế biến
TK 632

Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương, trả thưởng,

tặng biếu
TK 632, 138, 334
Phát hiện thừa khi
kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 412
Đánh giá giảm vật liệu
VL được tặng thưởng
viện trợ

Đánh giá tăng vật liệu
Sinh viên: … – Lớp …
16
TK 128, 222
TK 154
TK 141
TK 621
TK 128, 222
TK 152
TK 627, 641, 642
TK 632, 338(3381)
TK 711
TK 154
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
1.3.3.2 KÕ to¸n NVL theo ph¬ng ph¸p kiÓm kª ®Þnh kú :
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho của vật tư hàng hoá trên sổ kế toán.
Từ đó xác định giá trị vật tư hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho
=

Trị giá hàng
mua vào
trong kỳ
+
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
-
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
1.3.3.2.1 Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử sụng TK 611 “ Mua hàng”. TK này dung để phản ánh giá trị thực tế
của số vật tư, hàng hóa mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu như sau:
Bên nợ: + Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế NVL mua vào trong kỳ
Bên có: + Trị giá thực tế NVL xuất trong kỳ.
+ Trị giá thực tế HH gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ
TK 611 không có số dư cuối kỳ
Sinh viên: … – Lớp …
17
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
##$%&'"!(
Sơ đồ 1.5: S¬ ®å kÕ to¸n vËt liÖu theo ph¬ng ph¸p kiÓm kª ®Þnh kú
Sinh viên: … – Lớp …
18
151, 152, 153
138, 334, 821, 642
621, 627, 641, 642
151, 152, 153
)$*++,+-./

(7)
TK 611
612
111, 112, 113
TK 412
TK 412
111, 112, 113
)$*++,+
)$*011
trong ./
23401
133(1)
56$.7%8
59:;0!
7;;(*%<2=
((>5?*,+
-9./
)(2@2=A
)(%BA%"
)(%BC17(
)%B0"
D70E
F
TK 1421
 GH0I
)(%B++,+
D70EJ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
1.3.4 Tổ chức sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật
liệu:

9FK0!;&(;01&L3H.C!(A!A
!A.(:(;01M%!G9&L3
NOP+ NOP+L$8
NOPQH+( - Kế toán trên máy tính
N+L$8)QH
+ NhËt Ký Chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký
chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
RNhËt Ký Sæ C¸i:?A&L.C!(%'C;*SG=%T
39@3H*!"3H*.C73H*(!"3HU &LOP+
%SG&L.C!(AA+(;1.C;(3N
@.C@;V;W!%&'XAW!M0.C%E
M3H.C!(H@;07A3HO.YQH+(+>L
A!3HO.YQH+(A(L89!ZH@;L89
RChøng tõ ghi sæĐặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi
sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Sinh viên: … – Lớp …
19
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
RNhËt Ký Chøng Tõ
[&nh thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ. Trong hình thức
Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, được đánh số từ Nhật Ký Chứng
Từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp
chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với
các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch
toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công
việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy
vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế
toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
1.4 Cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Sinh viên: … – Lớp …
20
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

* C¸c nh©n tè ¶nh hëng ®Õn hiÖu qu¶ sö dông NVL
Sự vận động của thị trường chịu sự chi phối tác động của rất nhiều nhân tố:
- Nhân tố thuộc môi trường kinh tế : Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về
cơ cấu chỉ tiêu của ngành , vùng kinh tế, các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và
cơ cấu chỉ tiêu của người tiêu dùng, thu nhập thực tế bình quân đầu người. Tất
cả những nhân tố này tạo nên tính hấp dẫn và nâng cao hiệu quả sử dụng, phản
ánh sức mua khác nhau đối với từng loại sản phẩm hàng hóa khác nhau
Nhân tố thuộc môi trường tự nhiên: Đây là các nhân tố ảnh hưởng đến các
yếu tố đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh và chúng có thể gây
ảnh hưởng đến hoạt động Maketing trên thị trường chứng khóan, khí hậu con
người và khía cạnh khác
- Các nhân tố thuộc môi trường văn hóa- xã hôi: Bao gồm các yếu tố như
phong tục tập quán, tín ngưỡng…Tạo ra những đặc trưng về ước muốn và hành
vi kinh tế vì những người tiêu dùng không có nghĩa vụ phải tuân thủ và phải
điều chỉnh để phù hợp với những tiêu chuẩn văn hóa của các nhà SXKD.
- Các nhân tố về dân số: Bao gồm các yếu tố như quy mô dân số, mật độ
dân số, sự phân bố dân cư, tỷ lệ sinh, tỷ lệm tử, tuổi tác, giới tính, nghề
nghiệp… là các yếu tố bao hàm con người, tạo nên nhu cầu thị trường của doanh
nghiệp. Dân số tăng nghĩa là nhu cầu của con người tăng nhưng nhu cầu của thị
trường tăng lên khi nhu cầu đó có đủ sức mua.
- Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ ngày nay đã trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp vì vậy đây chính là nguồn để tẩo sản phẩm thay thế, là
cái nôi để sản sinh ra những đối thủ tiềm năng.
- Nhân tố chính trị: Bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, công
cụ chính sách của Nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành hành chính,
chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội khác, đây là những nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nguyên, vật liệu tạo ra sự khuyến khích
hoặc kìm hãm đối với ự phát triển của thị trường.
Sinh viên: … – Lớp …
21

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
+ Nguồn nhân lực:
Đối với Doanh nghiệp nhân lực là yếu tố hàng đầu nhằm đảm bảo tốt hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, nguồn nhâ lực cần phải dồi dào, trình độ tay nghề, chuyên môn và quản lý
tốt. Có như vậy mới thúc dẩy quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả, với chi phí
thấp nhất, lợi nhuận tối đa nhất.
+ Tài chính:
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và
có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược
lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm đối với
quá rình sản xuất kinh doanh. Do đó trước khi lập một dự ấnnò đó doanh nghiệp
cần phải lập kế hoạch tài chính, nghiên cứu tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Tình hình tài chính phản ánh tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thông tin:
Để trả lời các câu hỏi cho sản xuất kinh doanh là gì? Sản xuất kinh doanh
cho ai? ở đâu? Ta cần phải có những thông tin chính xác có như vậy mới kinh
doanh có hiệu quả được. Người xưa đã có câu: "Biết địch biết ta trăm trận trăm
thắng". Chính vì vậy cần tìm hiểu thông tin về các đối tác kinh doanh, cũng như
thị hiếu của người tiêu dùng. Có như vậy mới trả lời tốt bài toán về sản xuất
kinh doanh. Khi đó quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp nhiều thuận lợi, góp
phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Các yếu tố vật chất (Vật tư, máy mọc, thiết bị, nguyên vật liệu…)
Trong sản xuất kinh doanh các yếu tố sản xuất hay còn gọi là vật tư là yếu
tố không thể thiếu được, là đầu vào của một quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp được tiến hành liên tục và đều đặn phải thường xuyên đẩm
bảo các loại vật tư về số lượng, đúng quy cách, chất lượng kịp thời về mặt thời
Sinh viên: … – Lớp …

22
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
gian. Đó là điều kiẹn bắt buộc mà thiếu nó thì không thể sản xuất được. "Một xã
hội mà tái sản xuất, nghĩa là muốn tái sản xuất liên tục thì phải không ngừng
chuyển hóalại một phần sản phẩm của mình thành tư liệu sản xuất thành những
yếu tố của nhứng sản phẩm mới".
Bất cứ việc đảm bảo nào về vật tư cần thiết cho sản xuất cũng đều diễn ra
trong phạm vi một hình thái xã hội nhất định và thông qua hình thái xã hội đó.
Đứng trên nghĩa đó mà xét đảm bảo vật tư cho sản xuất là một quá trình kinh tế
xã hội.
* Các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
- Vòng luân chuyển nguyên vật liệu
- Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang được đánh giá dựa vào
hai chỉ tiêu đó là: tổng giá thành hàng hóa đã chế biến và giá trị vật tư dự trữ đưa
vào chế biến. Hai chỉ tiêu này cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên vật
liệu của doanh nghiệp, đánh giá chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Hai chỉ
tiêu nay càng cao cho biết doanh nghiệp giảm được chi phí cho nguyên vật liệu
dự trữ, rút ngắn chu kỳ hoạt động về chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành
phẩm, giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu tồn kho và tăng vòng quay vốn
lưu động
Ngoài ra, để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả người ta còn đánh giá
mức thiệt hại, mất mát nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ, sử dụng chúng.
*BiÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông NVL
Qua phân tích đánh giá việc sử dụng nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
ta thấy thực tế tiêu dùng nguyên vật liệu luôn luôn lớn hơn định mức đề ra. có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc thực tế việc sử dụng vật tư lớn hơn định
mức chủ yếu là do các nguyên nhân cơ bản sau:
- Trang thiết bị máy móc của doanh nghiệp đã được cải tiến, nhập khẩu
những thiết bị, máy mọc của nước ngoài nhưng do sự tiến bộ của khoa học kỹ
Sinh viên: … – Lớp …

23
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
thuật ngày càng đòi hỏi sự thay thế liên tục nên một số đã cũ nhưng chưa kịp
thời bổ xung thay thế do đó sự tiêu hao nguyên vật liệu là tương đối.
- Tay nghề của đội ngũ người lao động chưa đồng đều, do đó việc áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ mới là rất khó.
- Quá trình sản xuất chủ yếu ở ngoài trời do vậy sự tiêu hao vật tư lớn,
Doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp thícha hợp để khai thác khả năng
tiềm tàng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp làm lợi cho sản xuất.
- Tìm mọi biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất.
- Các nhà quản lý phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời để cân đốigiữa yêu
cầu sản xuất và khả năng lao động sản xuất tạo thuận lợi cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cóp khả năng nâng cao trình độ lao động để nâng căómc
sản xuất loa động.
- Sử dụng TSCĐ có biện pháp sử dụng triệt để về số lượng thời gian công
xuất của máy móc thiết bị sản xuất và TSCĐ khác là một vấn đề có ý nghĩa
hedét sức quan trọng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một
cách tiết kiêm và có hiệu quả.
- Doanh nghiệp phải tổ chức các khâu cung ứng để đẩm bảo đến mức tối
đa dự trữ bảo hiểm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Làm giảm mức tiêu hoa nguyên vật liệu cho việc sản xuất đơn vị sản
phẩm làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Ch¬ng 2
Sinh viên: … – Lớp …
24
BO CO CHUYấN TễT NGHIP
Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu

tại CÔNG TY Cổ PHầN KHáNH AN
2.1 Gii thiu khỏi quỏt v Cụng ty c phn Khỏnh An.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tờn Cụng ty : Cụng ty C phn Khỏnh An
Tr s chớnh : S 1/59/292 Lch Tray - Kờnh Dng - Lờ Chõn - HP
VP i din : - S 127 Bch ng - H Lý - Hng Bng - Hi Phũng
- Xó An L - Thy Nguyờn - Hi Phũng
Mó s thu : 0200757622
in thoi : 031.3533.471
Fax : 031.3533.668
Vn iu l : 1.800.000.000 VN
Cụng ty C phn Khỏnh An do ụng Trn Vn Dinh lm Giỏm c i din
c thnh lp theo Giy phộp ng ký kinh doanh s 0203003397 do S k
hoch v u t thnh ph Hi Phũng cp ngy 15/06/2009.
Kết quả kinh doanh của Công ty CP Khánh An trong ba nm 2010, 2011, 2012
Ch tiờu Nm 2010 Nm 2011 Nm 2012
1. Tng doanh thu
736.650.000 945.050.000 1.084.375.000
2. Tng chi phớ
650.335.000 707.550.000 822.935.000
3. Li nhun trc thu
86.315.000 237.500.000 261.440.000
4. Li nhun sau thu
64.736.250 178.125.000 196.080.000
5. TNBQ trờn 1 lao ng
2.200.000 2.400.000 2.800.000
(Nguồn tại Phòng tài chính kế toán Công ty CP Khánh An)
Sinh viờn: Lp
25

×