LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công
ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội bài” là công trình nghiên cứu của tôi.
Số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và được thu thập từ Công ty cổ phần
dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
Tác giả
Nguyễn Thị Hường
MỤC LỤC
CHƯƠNG 2 35
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
HÀNG KHÔNG 35
SÂN BAY NỘI BÀI 35
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế 59
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU
BẢNG
CHƯƠNG 2 35
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
HÀNG KHÔNG 35
SÂN BAY NỘI BÀI 35
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế 59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới công tác phân tích tài chính đã bắt đầu thực hiện từ cuối thế kỷ
19 và chú trọng phát triển suốt thế kỷ 20 đến nay. Công tác này được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm bởi nó giúp cho các nhà quản lý thấy rõ bức tranh tài
chính của doanh nghiệp mình, thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong cả một kỳ hoạt động cũng như phân tích cho nhà quản trị thấy được
những nguyên nhân tác động lên sự biến động tài chính và chỉ rõ được mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố lên bức tranh tài chính đó. Công tác phân tích tài chính được
thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng
như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với những giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao chất lượng tài chính cho doanh nghiệp.
Mặc dù có vai trò quan trọng như vậy nhưng ở Việt Nam, công tác phân tích
tài chính mới được chú trọng phát triển trong những năm gần đây khi mà nhiều
doanh nghiệp Nhà nước được đẩy mạnh cổ phần hóa theo chủ trương của Chính
phủ và thị trường chứng khoán thực sự đi vào hoạt động từ năm 2000. Lúc này, các
doanh nghiệp phải tự chủ tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tài chính của mình
và đồng thời tài chính doanh nghiệp phải cũng phải công khai, minh bạch.Vì vậy,
để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh nhằm tăng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế
của mình. Do đó, việc phân tích tài chính là cần thiết. Nó giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, phân tích
được những cơ hội, khả năng của bản thân trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt.
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội bài là một doanh nghiệp
được cổ phần hóa theo quyết định số 3978/QĐ- BGTVT ngày 21/10/2005. Sau khi
được cổ phần hóa, Công ty mới chú trọng công tác phân tích tài chính. Việc phân
1
tích tài chính được tiến hành đều đặn hàng năm. Tuy nhiên chất lượng phân tích tài
chính chưa cao, nội dung phân tích còn đơn giản, chưa có tính ứng dụng cao. Công
tác phân tích tài chính chưa thực sự phát huy được hết vai trò của nó trong quản lý
doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Với việc lựa chọn đề tài: " Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công
ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Nài- NASCO” tôi muốn vận dụng
những hiểu biết của mình trình bày cụ thể về những mặt đạt được trong công tác
phân tích tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài, đặc
biệt là những nguyên nhân, hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng của việc phân
tích nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị để chất lượng phân tích tài chính tại
công ty ngày một tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu là : Chất lượng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
dịch vụ Hàng không sân bay Nội bài trong 3 năm 2008, 2009, 2010 trên góc độ của
một nhà quản trị doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống lại những lý luận về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Đánh giá chất lượng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng
không sân bay Nội Bài.
- Phân tích nguyên nhân của những mặt hạn chế trong phân tích tài chính tại
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
- Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao chất lượng phân tích tài chính của
Công ty trong thời gian tới.
2
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận
Phần nội dung được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính tại công ty cổ
phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty
cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài- NASCO
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp tư
nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, hợp tác xã,
Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài.
Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh kiếm lời và
hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh
doanh đó. Bởi để kinh doanh đạt hiệu quả tốt, hạn chế rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp
cần phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp
nhất. Việc phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp cũng như các điều kiện
ngoại cảnh là cần thiết và phân tích tài chính doanh nghiệp là một phần không thể
thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là việc sử dụng một tập
hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro và chất lượng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Đây là công việc nhằm tạo ra mối liên hệ giữa các nhân tố trong từng
nội dung phân tích cụ thể.
Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính là đánh giá tình hình của doanh
nghiệp trong quá khứ và hiện tại, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lãi, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong
tương lai của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những quyết định tài chính hợp lý nhất.
4
Việc phân tích tài chính có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động quản trị của
doanh nghiệp:
- Phân tích tài chính sẽ giúp đưa ra những đánh giá đầy đủ, chính xác về tình
hình sử dụng, phân phối, quản lý tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, công
nợ…., vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Đây là những thông tin
cần thiết giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về tình hình
tài chính của doanh nghiệp, đánh giá được tiềm năng, khả năng sinh lời và triển
vọng phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị. Nó là cơ
sở để đưa ra các quyết định tài chính, làm giảm đi sự tín nhiệm vào linh cảm, sự
chuẩn đoán và trực giác thuần tuý. Điều này góp phần thu hẹp phạm vi không chắc
chắn trong quá trình ra quyết định. Bản thân từng số liệu tài chính đứng đơn lẻ rất
khó sử dụng, nói khác đi, các số liệu tài chính đơn lẻ không mang ý nghĩa tự thân
nên việc phân tích tài chính là cần thiết và có thể khẳng định rằng phân tích tài
chính giúp các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính có cái nhìn sâu hơn, toàn diện
hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản trị doanh nghiệp. Nó sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ
thực trạng hoạt động, đưa ra những biện pháp khắc phục thiếu sót, phát huy những
mặt tích cực và dự đoán tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.Vì
vậy, hiện nay rất nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư cho hoạt động phân tích
tài chính.
1.1.2 Nguồn thông tin dùng cho phân tích tài chính doanh nghiệp
Để thực hiện công việc phân tích tài chính doanh nghiệp, cán bộ phân tích
phải sử dụng rất nhiều nguồn thông tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến
thông tin ngoài doanh nghiệp như: thông tin về ngành nghề, về thị trường, về
chính sách chính phủ….Về cơ bản có thể chia nguồn thông tin phục vụ cho quá
trình phân tích thành 2 loại là: thông tin bên trong doanh nghiệp và thông tin bên
ngoài doanh nghiệp.
5
1.1.2.1 Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp
Đây được coi là nguồn thông tin cơ bản nhất. Bởi thông qua nguồn tin bên
trong doanh nghiệp, đặc biệt là thông qua các thông tin kế toán, cán bộ phân tích sẽ
đưa ra được những đánh giá cơ bản nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn thông tin này bao gồm: Các báo cáo kế toán, kế hoạch phát triển của doanh
nghiệp, chính sách mới của doanh nghiệp…Trong các thông tin đó thì thông tin kế
toán được coi như là nguồn thông tin quan trọng bậc nhất, cung cấp những thông tin
đáng giá nhất cho quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Các thông tin kế toán
này được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Và hiện nay, việc phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào hệ thống báo cáo kế toán
của doanh nghiệp. Và theo quy định có tính chất bắt buộc của nhà nước về biểu
mẫu, phương pháp lập, đối tượng, phạm vi áp dụng cũng như thời gian nộp báo cáo
thì hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp gồm 4 báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán- mẫu B01- DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh – mẫu B02- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ- mẫu B03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính- mẫu B09- DN
a.Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một dạng báo cáo tài chính mô tả tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó.
Kết cấu một bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
- Một bên phản ánh tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch hoán đang tồn tại dưới các hình thức và trong tất cả các
giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này
được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình tái sản xuất.
Do đó phần này gồm 2 loại:hhhhh
+ Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn
+ Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn
6
Số liệu các chỉ tiêu phản ánh ở phần tài sản thể hiện số vốn của doanh nghiệp
hiện có tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng hình thái vật chất, tiền tệ,
các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khoản, các
giai đoạn trong quá trình kinh doanh.Xét về mặt pháp lý: Đây là số vốn thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Một bên phản ánh nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản,
các loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, các chỉ tiêu được
sắp xếp, phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn
hình thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản: các khoản nợ
phải trả và nguồn vốn của chủ sở hữu.
Số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán thể
hiện quy mô, nội dung của các nguồn vốn hình thành nên tài sản mà doanh nghiệp
đang sử dụng. Căn cứ vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của bảng
cân đối kế toán, các đối tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn trong
tổng số nguồn vốn hiện có, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán nhà phân tích có thể biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô doanh nghiệp và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Có thể
xem bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá
khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn.
Đồng thời cũng thấy được triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong việc
định hướng cho việc nghiên cứu các vấn đề tiếp theo.
b.Báo cáo kết quả kinh doanh
Đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm các khoản mục: doanh thu từ hoạt động sản
xuất, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí
7
tương ứng với từng hoạt động, các loại thuế không được phản ánh trên báo cáo kết
quả kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp về
tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật, trình độ quản
lý kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nó cho biết sự dịch chuyển của tiền trong
quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể:
+ Kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí
sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí,
thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với Nhà nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
+ Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đây là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá trình hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin
về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Cụ thể là những thông tin về:
• Doanh nghiệp làm cách nào để kiểm soát được tiền và việc chi tiêu nó.
• Quá trình đi vay và trả nợ vay của doanh nghiệp.
• Quá trình mua và bán lại chứng khoán vốn của doanh nghiệp, quá trình
thanh toán cổ tức và các quá trình phân phối khác cho các cổ đông.
• Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Như vậy, qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan tâm sẽ biết
được doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ
yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng đó có
hợp lý hay không?
8
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: gồm lợi nhuận ròng, thu nhập và
chi phí phi tiền mặt và những thay đổi về vốn lưu động ròng.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Việc phân chia thành 3 loại hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư, hoạt động tài chính) giúp các đối tượng quan tâm biết được từng loại hoạt động
đã kiếm được tiền bằng cách nào và đã sử dụng tiền ra sao. Đứng trên phạm vi toàn
doanh nghiệp có thể thấy đồng tiền đã được điều hòa như thế nào giữa ba loại hoạt
động đó: hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng tiền nhiều
nhất và sử dụng có hợp lý, phù hợp, có phục vụ cho sự phát triển trước mắt và lâu
dài của doanh nghiệp hay không?
1.1.2.2 Nguồn thông tin bên ngoài
Để hoàn thiện công tác phân tích tài chính thì cán bộ phân tích cần sử dụng
thêm những thông tin bên ngoài doanh nghiệp như các thông tin liên quan đến trạng
thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất; Thông tin về ngành
kinh doanh (vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của
ngành, tình trạng công nghệ, thị phần của doanh nghiệp); thông tin về pháp lý,
chính sách kinh tế của nhà nước (các thông tin mà doanh nghiệp phải báo cáo cho
cơ quan quản lý nhà nước, báo cáo kiểm toán….).
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình toàn
cầu hóa kinh tế diễn ra mạnh mẽ đang mở ra cơ hội phát triển to lớn cho các doanh
nghiệp đồng thời đẩy chính các doanh nghiệp bước vào cuộc cạnh tranh vô cùng
khốc liệt. Để phân tích tài chính đạt được hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần cập
nhật các thông tin kinh tế- tài chính trên thị trường cả trong nước và nước ngoài. Có
nhiều thông tin thì quá trình phân tích sẽ chính xác và hiệu quả hơn.Việc biết được
những doanh nghiệp khác đã làm được những gì hoặc đã đối mặt với những thách
thức tương tự ra sao là một thông tin quý giá cho việc đánh giá tình hình tài chính
9
doanh nghiệp góp phần đưa ra những quyết định chính xác hơn, tăng hiệu quả và
hiệu suất của các hoạt động kinh doanh
Những thông tin bên ngoài doanh nghệp luôn hết sức đa dạng, phong phú
như thông tin từ những bản báo cáo tài chính thường niên của các doanh nghiệp
khác, thông tin về thị trường, thông tin ngành, thông tin về cơ chế chính sách của
chính phủ…Những thông tin này cho cán bộ phân tích thấy được xu hướng thay đổi
của toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam, xu hướng này tác động vào doanh nghiệp
như thế nào và từ đó cán bộ phân tích sẽ thấy được nguyên nhân những mặt hạn chế
cũng như xây dựng kế hoạch tài chính của doanh nghiệp phù hợp hơn. Những thông
tin bên ngoài doanh nghiệp sẽ giúp cho cán bộ phân tích có được những nhận định,
đánh giá đúng đắn về vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh biến động nguồn vốn và khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp
Một trong những nội dung quan trọng khi phân tích tài chính là xác định nhu
cầu, tạo lập, tìm kiếm và huy động vốn. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải có vốn. Nhiệm vụ của nhà quản trị doanh nghiệp là phải tổ chức huy
động, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Do vậy để sản xuất, kinh doanh đạt
được hiệu quả như mong muốn, hạn chế được rủi ro xảy ra doanh nghiệp phải nắm
bắt được sự biến động của nguồn vốn theo thời gian. Đây là một trong những chỉ
tiêu được sử dụng để đánh giá khái quát khả năng tạo lập, huy động và sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Khi phân tích những biến động nguồn vốn và khả năng huy động
vốn các nhà phân tích thường xem xét các chỉ tiêu:
- Phân tích mối quan hệ cân đối giữa vốn và nguồn vốn: Căn cứ số liệu trên
bảng cân đối kế toán sẽ tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn để
thấy được quy mô vốn cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm của tổng tài sản, tổng
nguồn vốn thì chưa thể thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp nên để có
10
thể đánh giá khái quát tình hình huy đông, phân bổ, sử dụng vốn và nguồn vốn cần
phải phân tích thêm mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Ta
có mối quan hệ cân đối là:
TỔNG TÀI SẢN= NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
+ Tổng số nợ phải trả: sự tăng hay giảm nợ phải trả sẽ dẫn đến sự tăng giảm
tương ứng của tổng số nguồn vốn với cùng một lượng như nhau, phản ánh tình hình
tài trợ tài sản bằng số vốn đi chiếm dụng trong kỳ
+ Tổng số vốn chủ sở hữu: Việc tăng vốn chủ sở hữu về quy mô sẽ tăng cường
được mức độ tự chủ , độc lập về tài chính của doanh nghiệp và ngược lại, vốn chủ sở
hữu giảm sẽ làm giảm mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích kết cấu vốn: Qua phân tích kết cấu vốn sẽ cho thấy tỷ lệ vốn
theo từng đối tượng góp vốn và cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính. Phân
tích kết cấu vốn qua các hệ số tiêu biểu sau:
+ Hệ số đầu tư: Đây là hệ số phản ánh mức độ đầu tư cho trang thiết bị, cơ sở
vật chất, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Hệ số đầu tư =
Tài sản cố định + đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Hệ số này cao chứng tỏ đầu tư dài hạn tăng, có khả năng tạo nguồn lợi tức
lâu dài cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp kinh doanh thương
mại và dịch vụ thường ít khi căn cứ trên hệ số này để đánh giá tình hình tài chính vì
đối với doanh nghiệp này họ chủ yếu đầu tư cho tài sản ngắn hạn và ít khi đầu tư
cho tài sản dài hạn.
+ Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độc lập tài chính của doanh nghiệp
Hệ số tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn
11
chủ sở hữu chiếm mấy phần. Hệ số tài trợ càng lớn chứng tỏ khả năng tự bảo đảm
về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng
tăng và ngược lại.
+ Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn:
Hệ số tự tài trợ dài hạn =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Vì đặc điểm của tài sản dài hạn là thời gian luân chuyển dài nên nếu vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp không đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử dụng
các nguồn vốn khác thì khi khoản nợ đáo hạn doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
thanh toán và ngược lại
+ Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Sức sinh lời của
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì nhà quản trị
càng dễ huy động vốn mới trên thi trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của
doanh nghiệp.
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao nếu do lượng vốn chủ sở hữu nhỏ thì
mức độ mạo hiểm càng lớn nên khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với phân tích
cơ cấu vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn gốc hình thành nên các tài sản của
doanh nghiệp. Nó thường bao gồm 2 nguồn cơ bản là: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh, hình thức sở hữu vốn, cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp khác nhau có cơ cấu nguồn vốn khác nhau và cơ cấu nguồn vốn tác động
đến nội dung phân tích hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó, các doanh
nghiệp khác nhau khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ lựa chọn những chỉ tiêu
12
khác nhau để phân tích cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
1.1.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều doanh nghiệp bị rơi
vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy khi phân tích tài chính cần phải kiểm tra
khả năng của doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả
vốn vay hay không là một trong những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài
chính của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được phản ánh
thông qua các chỉ tiêu:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Hệ
số này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số thanh
toán nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán, sẽ
ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ
ngắn hạn càng tốt. Ngược lại Hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép sẽ cảnh báo khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN gặp khó khăn, tiềm ẩn không trả
được nợ đúng hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Vốn bằng tiền, các khoản tương đương tiền và các
khoản đầu tư ngắn hạn
13
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN
bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Chỉ
số này cho biết khả năng huy động các nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn
trong thời gian gần như tức thời.
Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. Ngược lại, hệ
số này nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy trong trường hợp rủi ro bất ngờ, khả
năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn thấp.
1.1.3.3. Phân tích khả năng hoạt động
Khi phân tích khả năng hoạt động các doanh nghiệp thường tập trung phân
tích các chỉ số sau:
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh,
thị trường đầu vào, đầu ra, Hàng tồn kho là loại tài sản thuộc tài sản lưu động, nó
luôn vận động. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì từng giai đoạn mà vốn
lưu động lưu lại phải được rút ngắn, hàng tồn kho phải được dự trữ hợp lý. Để giải
quyết vấn đề nêu ra, phải nghiên cứu vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá vốn hàng xuất bán
Số dư bình quân hàng tồn kho
Số dư bình quân hàng tồn kho = [Hàng tồn kho (đầu kỳ + cuối kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng
(lần). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh,
số ngày hàng lưu trong kho càng giảm và hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao và
14
ngược lại.
Số ngày hàng lưu kho =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Để phân tích cần so sánh với năm trước hoặc các doanh nghiệp cùng ngành
mới có thể đưa ra được đánh giá thỏa đáng.
+ Số vòng quay các khoản phải thu:
Giống như hàng tồn kho, các khoản phải thu là một bộ phận vốn lưu động
lưu lại trong giai đoạn thanh toán. Nếu rút ngắn quá trình này chẳng những tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh toán.
Số vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Trong đó:
Số dư bình quân các khoản phải thu = [Số dư các khoản phải thu (đầu kỳ+cuối kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tiền thu được về quỹ càng nhanh, kỳ thu tiền
càng ngắn và ngược lại.
+ Vòng luân chuyển vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp luôn vận động qua các hình thái khác nhau.
Đầu tiên là vốn bằng tiền -> vốn dự trữ sản xuất -> vốn sản xuất -> vốn trong thanh
toán và quay trở lại vốn bằng tiền. Khi thu được tiền kết thúc một vòng luân
chuyển. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh chứng tỏ việc sử dụng vốn ở doanh
nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại.Số vòng luân chuyển vốn lưu động thể hiện
trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
Số vòng luân chuyển vốn lưu = Doanh thu thuần
15
động
Số dư bình quân về vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Số vòng luân chuyên vốn lưu động càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động
càng nhanh, số ngày luân chuyển 1 vòng càng ngắn và ngược lại.
Số ngày luân chuyển vốn lưu
động(N)
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Thông qua số ngày luân chuyển vốn lưu động có thể tính được số tiền tiết
kiệm hay lãng phí do tốc độ luân chuyển vốn lưu động thay đổi.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản:
Quá trình kinh doanh suy cho cùng là quá trình tìm kiếm lợi nhuận. Để đạt
được lợi nhuận tối đa trong phạm vi và điều kiện có thể, doanh nghiệp phải sử dụng
triệt để các loại tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn. Hiệu suất sử
dụng tài sản sẽ cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp như thế nào.
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Doanh thu thuần (lợi nhuận)
Giá trị tài sản bình quân
Trong đó:Giá trị tài sản bình quân = [Tài sản (đầu kỳ+cuối kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận.Hiệu suất sử dụng tài
sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.
1.1.3.4 Phân tích khả năng sinh lời
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận càng cao,
doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình. Song nếu chỉ đánh giá qua
chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh doanh có thể bị sai lầm bởi
có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra, lượng tài
sản đã sử dụng. Vì vậy các nhà phân tích sử dụng tỷ số để đặt lợi nhuận trong mối quan
16
hệ với doanh thu, vốn liếng mà doanh nghiệp đã huy động vào kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Lợi nhuận
Giá trị tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (hoặc lợi nhuận sau thuế).
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Các chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ khả
năng sinh lời càng cao và ngược lại.
1.1.3.5 Phân tích khả năng tăng trưởng
Chỉ số sức tăng trưởng giúp cho người phân tích hiểu rõ mức độ tăng trưởng
và sự mở rộng về quy mô của công ty. Chúng chỉ ra mức độ tăng trưởng hàng năm
về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trường hợp lý tưởng là tăng trưởng
doanh thu đi liền với tăng trưởng lợi nhuận.
a. Phân tích sức tăng trưởng doanh thu:
+ Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Tỷ lệ tăng trưởng = Doanh thu năm sau - 1
17
doanh thu
Doanh thu năm trước
+Tỷ lệ tăng tưởng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính (TTkdc)
TTkdc =
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính năm sau
- 1
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính năm trước
Đây là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ tăng trưởng về doanh thu của
doanh nghiệp cần ghi nhận:
- So với chỉ tiêu lạm phát: nếu chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu tăng mà lạm
phát giảm hoặc không tăng thì mức độ tăng trưởng theo chiều hướng tốt, số lượng
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ tăng (và ngược lại)
- So sánh mức độ tăng trưởng của thị trường: nếu nhỏ hơn thì có nghĩa doanh
nghiệp đang gặp khó khăn về khả năng cạnh tranh và thị phần trên thị trường.
b. Phân tích sức tăng trưởng lợi nhuận:
+ Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận =
Tổng lợi nhuận năm sau
- 1
Tổng lợi nhuận năm trước
+ Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chính
TTlnt =
Tổng lợi nhuận thuần năm sau
- 1
Tổng lợi nhuận thuần năm trước
Đây là chỉ số để xem xét mức độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi sức tăng trưởng của doanh thu được đánh giá mức tăng trưởng về mặt số lượng
thì tỷ lệ này đáng giá mức độ mở rộng về mặt chất lượng.
1.1.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp được hiểu là một hệ thống
các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các
mối quan hệ bên trong, bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi trong hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các
chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
18
Các phương pháp thường được sử dụng là:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích tỷ lệ
- Phương pháp phân tích tài chính Dupont
1.1.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp mà người phân tích sẽ tiến hành so
sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (so sánh bằng số tuyệt đối và bằng số tướng đối
giản đơn) trên từng chỉ tiêu phản ánh khái quát tình hình tài chính và dựa vào biến
động cũng như ý nghĩa của từng chỉ tiêu để nêu nhận xét.
Tiêu chuẩn để so sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh,
tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu
cùng ngành.
Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không
gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương
đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân
tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với
chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối
với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Thông thường trong khi phân tích báo cáo tài chính nên kết hợp cả hai hình
thức so sánh tương đối và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bổ trợ cho nhau giúp chúng
ta vừa có được những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị hoạt động của doanh
nghiệp vừa thấy được tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Điều
này sẽ giúp rất nhiều trong việc so sánh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành.
Để phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp được chính xác,
khắc phục được nhược điểm của từng chỉ tiêu đơn lẻ (nếu có), các nhà phân tích cần
xem xét đồng thời sự biến động của các chỉ tiêu và liên kết sự biến động của chúng
19
với nhau. Từ đó, rút ra nhận xét khái quát về thực trạng và sức mạnh tài chính cũng
như an ninh tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể:
- So sánh các chỉ tiêu tài chính cũng như so sánh chỉ số giữa các năm kế tiếp
để thấy xu thế biến động tình hình tài chính của công ty trong dài hạn.
- So sánh số liệu đầu kỳ với cuối kỳ để thấy xu thế thay đổi về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong năm.
- So sánh giữa số liệu thực tế thực hiện được với số liệu trong kế hoạch đề ra
để thấy được mức độ hoạt động của doanh nghiệp, nguyên nhân biến động và đưa
ra kế hoạch hoạt động cho thời gian tới.
- So sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với hệ thống chỉ tiêu trung
bình của ngành để đánh giá kết quả doanh nghiệp đạt được chính xác hơn tránh
được sự chủ quan, phiến diện trong phân tích, đánh giá.
1.1.2.2 Phương pháp tỷ lệ
Song hành chùng phương pháp so sánh phương pháp tỷ lệ cũng được sử
dụng phổ biến khi phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để phân tích sâu sát các số liệu thể hiện hiệu suất hay thay đổi của doanh
nghiệp theo thời gian hay để so sánh các doanh nghiệp với nhau, các nhà phân tích
tài chính đã phân tích số liệu dưới dạng tỷ lệ phần trăm.
Các số liệu tài chính biểu diễn dưới dạng tỷ lệ phần trăm giúp người sử dụng
dễ dàng so sánh các công ty có quy mô khác nhau, cho phép các chuyên gia phân tích
tập trung vào năng suất hoạt động, so sánh các công ty đối thủ cùng ngành, có thể so
sánh các công ty bằng cách sử dụng báo cáo lợi nhuận dạng tỷ lệ phần trăm hoặc so
sánh kết quả báo cáo lợi nhuận của cùng một công ty từ năm này qua năm khác.
Phân tích tài chính là tìm những chỉ số cho thấy điều gì đang diễn tiến đúng và
sai trong những con số. Và khi phân tích, cán bộ phân tích cần phải tìm hiểu nguyên
nhân gốc rễ vấn đề và đưa ra những biện pháp thực hiện để đảo ngược xu hướng
không tốt.Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các
con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính đang được xem xét.
20
Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai phương pháp
chính. Thứ nhất, các tỷ lệ của doanh nghiệp đang xét sẽ được so sánh với các tiêu
chuẩn của ngành. Thứ hai, các tỷ lệ được dùng để so sánh xu thế theo thời gian đối
với mỗi công ty riêng lẻ.
Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành năm loại chính, tuỳ
theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của công ty mà các tỷ lệ này muốn làm
rõ. Năm loại chính, xét theo thứ tự mà chúng ta sẽ được xem xét ở dưới đây là:
- Khả năng sinh lời: Các tỷ lệ để đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi
của công ty.
- Tính thanh khoản: Các tỷ lệ được thiết kế ra để đo lường khả năng của
một công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngần ngắn hạn khi đến hạn.
- Hiệu quả hoạt động: Đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn
lực của công ty để kiếm được lợi nhuận.
- Khả năng tăng trưởng: Chỉ số sức tăng trưởng giúp cho người phân tích
hiểu rõ mức độ tăng trưởng và sự mở rộng về quy mô của công ty. Chúng chỉ ra
mức độ tăng trưởng hàng năm về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ / vốn): Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải
tài chính cho các khoản vay nợ được công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán
thêm cổ phần. Có hàng loạt tỷ lệ trong mỗi loại nêu trên. Ta sẽ xem xét tuần tự từng
loại và sẽ khảo sát các tỷ lệ chính trong mỗi nhóm.
1.1.2.3 Phương pháp phân tích Dupont
Phân tích Dupont là phương pháp dùng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính, đặc biệt dùng trong phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ
giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Đây là phương pháp được thực hiện bằng cách
tách ROE thành các nhân tố khác nhau nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
đó với thu nhập của chủ sở hữu. Có thể sử dụng phương pháp phân tích tài chính
Dupont để phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài chính để tìm ra các biện pháp
tăng lợi nhuận.
21
Ví dụ: Có thể phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu theo
phương pháp Dupont:
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
Tỷ suất lợi
nhuận doanh thu
x
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hay phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành:
ROE =
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Cách xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu theo phương pháp
Dupont cho thấy được các hệ số tài chính ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu, từ đó tìm ra các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Với cách phân tích như vậy, ta sẽ có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE
chịu ảnh hưởng của 3 nhóm nhân tố: tỷ suất lợi nhuận biên, hiệu suất sử dụng tổng tài
sản và đòn bẩy tài chính. Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy: công ty có
thể tăng ROE hoặc bằng cách nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản ROA hoặc tăng
tỷ lệ đòn bảy tài chính ( sử dụng nợ nhiều hơn để tài trợ cho tổng tài sản)
Phương pháp phân tích tài chính Dupont mở rộng
Với phương pháp phân tích tài chính Dupont mở rộng, các nhà phân tích đã
đưa ra một số nhân tố bên trong ảnh hưởng đến ROE, gồm 5 nhân tố:
- Tỷ suất lợi nhuận ròng biên (EBIT/doanh thu bán hàng);
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Doanh thu bán hàng/tổng tài sản);
- Tỷ lệ chi phí trả lãi (Chi phí trả lãi/tổng tài sản);
- Đòn bẩy tài chính (Tổng tài sản/vốn chủ sở hữu);
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với lợi nhuận trước thuế (1-Thuế TNDN/EBT)
= NI/EBT.
Những phân tích này sẽ giúp nhà phân tích biết được những thay đổi về giá
22