Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả thu nợ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 88 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Láng Hạ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TG KKH Tiền gửi không kỳ hạn
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nợ đã XLRR Nợ đã xử lý rủi ro
AMC Công ty quản lý tài sản
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
* Căn cứ theo thời hạn cho vay 4
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư
phát triển: 4
* Căn cứ theo phương thức hoàn trả 6
Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được đáp ứng cho vay bất động sản,
nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho
vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp trả
góp sau: 6
+ Phương pháp cộng thêm 6
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi định
kỳ 6


+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi tính trên mức hoàn trả của vốn
gốc 6
+ Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ 6
Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thỏa thuận 6
Cần hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay 70
Cần đưa ra giải pháp về định giá tài sản đảm bảo 71
Cần một chính sách về xử lý tài sản đảm bảo để hạn chế những bất cập, giúp ngân
hàng khi phát mại tài sản 72
Toà án cần giúp ngân hàng trong việc phát mãi tài sản hơn nữa 74
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1 - Tính cấp thiết của đề tài:
Cho vay là hoạt động rất quan trọng đối với Ngân hàng thương mại
(NHTM) nhưng thu nợ còn quan trọng hơn bởi vì hoạt động cho vay đem lại
nguồn thu chủ yếu của NHTM nhưng chỉ có thu đủ nợ (cả gốc và lãi vay) thì
nguồn thu của ngân hàng mới được đảm bảo và hoạt động kinh doanh của ngân
hàng mới được coi là hiệu quả. Muốn vậy, các khâu của hoạt động cho vay và
thu nợ phải được phối hợp một cách trôi chảy theo những nguyên tắc nhất định
để bảo đảm cho NHTM thu hồi được cả gốc và lãi khi hết thời hạn vay.
Thực trạng hoạt động cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam hiện đang
tồn tại một vấn đề hết sức khó khăn đó là khả năng thu nợ chưa cao, hàng loạt
các vấn đề như nợ quá hạn, nợ khó đòi, khả năng mất vốn và xoá nợ luôn là
một trong những nguy cơ đe dọa hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Áp lực
cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng đặc biệt là từ khi hội nhập.
Trong bối cảnh đó, các NHTM phải nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh
doanh, phải có doanh số cho vay cao và khả năng thu nợ tốt.
Vì vậy, đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả thu nợ tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ” được chọn để
nghiên cứu.

2 - Mục đích nghiên cứu:
1. Hệ thống hóa lý luận về cho vay - thu nợ và hiệu quả của thu nợ trong
hoạt động của NHTM. Trên cơ sở đó xác định các chỉ tiêu phản ánh về hiệu
quả thu nợ.
2. Phân tích thực trạng hiệu quả thu nợ của Chi nhánh NHNo&PTNT
Láng Hạ, từ đó đưa ra nhận xét đánh giá về hiệu quả thu nợ của Chi nhánh
- 2 -
NHNo&PTNT Láng Hạ so với các ngân hàng khác ở Việt Nam và một số
NHTM hiện đại trên thế giới.
3. Xây dựng một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu nợ tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ.
3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là hoạt động thu nợ và hiệu quả
thu nợ trong hoạt động kinh doanh ở Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
4 - Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt lý luận, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hoạt động cho
vay, hoạt động thu nợ vay. Các mặt hoạt động khác như tăng cường quản lý
hoạt động cho vay, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho vay cũng được đề
cập đến song không phải là trọng tâm nghiên cứu. Về mặt thực tiễn, đề tài sử
dụng hệ thống số liệu và tài liệu của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ từ
năm 2006 - 2008.
5 - Phương pháp nghiên cứu:
Bài viết sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu khoa học:
Phương pháp thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống; phương
pháp khảo nghiệm tổng kết thực tiễn; Phương pháp quy nạp;
6 - Kết cấu của luận văn:
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài
liệu tham khảo, nội dung chính sẽ bao gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả thu nợ của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả thu nợ tại Chi nhánh NHNo&PTNT

Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu nợ tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Láng Hạ
- 3 -
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ THU NỢ CỦA NHTM
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ THU NỢ CỦA NHTM
1.1.1 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thông qua
hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hoà vốn trong nền kinh tế dưới
hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã
hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Hay, Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và
người vay), trong đó một bên là NHTM (cho vay) chuyển giao tiền hoặc tài
sản cho bên kia (người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định. NHTM
với tư cách là người cho vay (chủ nợ) yêu cầu khách hàng của mình (người đi
vay) muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định, những điều
kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể
thu hồi được nợ (gốc + lãi) sau một thời gian nhất định. Để thu hồi được nợ,
các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều kiện vay cụ
thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng với
khách hàng, ví dụ như: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay tín chấp… Mặt
khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người vay - khách hàng), sau một thời gian
nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
- 4 -
Qua khái niệm trên cho thấy bản chất của cho vay là một giao dịch về

tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên
cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn yêu cầu
khách hàng phải cam kết trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng và đây là cam kết hoàn trả vô điều kiện. Nguyên tắc này
nhằm đảm bảo cho việc ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động phi pháp
của người đi vay, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng và quan trọng
hơn là mục đích đó đã được thẩm định và ngân hàng tin rằng nếu khách hàng
sử dụng đúng mục đích thì sẽ đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
1.1.1.2 Phân loại cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng
và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng các loại cho vay
tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng vay vốn nhằm sử dụng và quản
lý vốn vay một cách hiệu quả, đảm bảo thu hồi nợ cả gốc và lãi khi đến hạn.
Để làm được điều đó, chúng ta cần thiết phải phân loại cho vay.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn trong hoạt động cho vay.
Có rất nhiều loại cho vay khác nhau mà ngân hàng phân loại ra nhưng
thông thường, ngân hàng áp dụng những loại nhằm đảm bảo việc thu hồi vốn
vay có hiệu quả như: cho vay căn cứ theo thời hạn vay, cho vay căn cứ vào tài
sản bảo đảm, cho vay căn cứ theo phương thức hoàn trả Dưới đây là một số
loại cho vay dựa trên các tiêu thức mà đề tài quan tâm:
* Căn cứ theo thời hạn cho vay
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án
đầu tư phát triển:
- 5 -
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh

nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Đối với NHTM cho vay
ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất và đem lại ít rủi ro hơn so với cho vay trung
và dài hạn.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến
60 tháng, chủ yếu đáp ứng các nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn tương đối nhanh.
Cho vay dài hạn: là khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Cho vay dài hạn thường được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như
xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới
Phân loại theo thời gian có một ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan đến tính an toàn và sinh lợi của món vay cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng.
* Căn cứ theo hình thức đảm bảo tiền vay hay mức độ tín nhiệm
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay có tài sản đảm bảo là loại cho
vay phải có tài sản đảm bảo (TSĐB) bằng các hình thức như thế chấp, cầm
cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Khi cho vay, ngân hàng sẽ đánh giá mức độ
tín nhiệm của khách hàng để xác định tỷ lệ giá trị TSĐB cần thiết theo nguyên
tắc mức độ tín nhiệm càng cao thì tỷ lệ giá trị TSĐB trên tổng số cho vay
càng thấp. Sự bảo đảm này giúp ngân hàng ngăn ngừa tâm lý ỷ lại và là nguồn
thu nợ thứ hai khi rủi ro xảy ra.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm
- 6 -
cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng cho vay chỉ
dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là
khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh,
quản trị có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng cho vay trong sử dụng vốn
vay, hoàn trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn.

* Căn cứ theo phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được đáp ứng cho vay bất động
sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ,
cho vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp
trả góp sau:
+ Phương pháp cộng thêm
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi
định kỳ.
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi tính trên mức hoàn trả của
vốn gốc.
+ Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ.
Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận.
1.1.1.3Vai trò của hoạt động cho vay
Khả năng cho vay của ngân hàng là lý do cơ bản để ngân hàng được các
cơ quan quản lý cấp giấy phép hoạt động. Cho vay là chức năng cơ bản hàng
đầu của các ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân
và các cơ quan của Chính phủ.
- 7 -
Đối với nền kinh tế:
Nghiệp vụ cho vay đã tạo điều kiện thay đổi đời sống kinh tế xã hội.
Thứ nhất là thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất phát từ chức năng tập
trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, ngân hàng đã thu hút những nguồn
vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác, trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro, ngân hàng thường
xuyên đánh giá, phân tích khả năng tài chính, giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, giúp cho hoạt
động của doanh nghiệp đi đúng hướng. Do vậy, nghiệp vụ cho vay đã góp

phần thúc đẩy sản xuất phát triển bền vững, tạo điều kiện tiền đề vật chất cho
xã hội.
Thứ hai là góp phần ổn định tiền tệ và giá cả. Trong nền kinh tế thị
trường, việc chú trọng phát triển lưu thông hàng hoá đồng thời phải gắn với
ổn định tiền tệ. Nghiệp vụ cho vay là một trong những cách để đưa tiền vào
lưu thông (vì cho vay là ngân hàng đưa tiền vào lưu thông, thu nợ là ngân hàng
rút tiền ra khỏi lưu thông) từ đó, các ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được
phần nào khối lượng tiền nhằm rút cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế phù
hợp với khối lượng hàng hoá trên thị trường. Mặt khác, nếu nghiệp vụ cho vay
hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo cho khối lượng tiền cung ứng phù
hợp, điều đó làm cho giá cả hàng hoá cũng dần dần ổn định.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà
vốn này nằm trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và cá
nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế khác. Tuy nhiên quá trình đầu
tư cho vay không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư
được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn,
- 8 -
những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất
yếu vì nó vừa đảm bảo tránh rủi ro cho vay, vừa thúc đẩy quá trình tăng
trưởng kinh tế.
Thứ ba là góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội. Nghiệp vụ cho vay chú trọng vào nhiều lĩnh vực mới, nó cải tạo
và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô doanh nghiệp, từ
đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do năng
lực sản xuất ngày càng được nâng cao nên số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
nhiều hơn, đó là nguồn để tăng thu nhập và ổn định đời sống cho cán bộ trong
doanh nghiệp. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư, hợp lý hoá cơ cấu nền kinh tế, từ đó làm tiền
đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
Trong điều kiện ngày nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn gắn

liền với thị trường thế giới, vì vậy hoạt động cho vay đã trở thành một trong
những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
Đối với khách hàng:
Hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất
được liên tục, đồng thời đầu tư phát triển kinh tế. Thực trạng hiện nay là tài
sản cố định của các doanh nghiệp đã cũ nát và lạc hậu, thời gian khấu hao đã
hết làm cho doanh nghiệp khó có thể tăng năng suất lao động và phát triển sản
xuất. Nghiệp vụ cho vay đã góp phần khắc phục được vấn đề.
Thứ nhất là làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong môi
trường kinh tế cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh luôn phải chủ động tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp để các sản phẩm của mình tiêu thụ được
nhanh, nhiều trên thị trường. Ví dụ như ứng dụng những thành tựu khoa học
đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị
- 9 -
trường mới… nhằm nâng cao khả năng sản xuất, làm cho các sản phẩm của
bản thân doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường, nhờ vậy các doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp
cần có một lượng vốn lớn mà không ai khác ngoài ngân hàng có thể cung cấp
cho họ. Nghiệp vụ cho vay đã góp phần rất lớn vào quá trình sản xuất kinh
doanh ổn định của doanh nghiệp. Nhờ việc đầu tư xây dựng mới, việc áp
dụng công nghệ hiện đại mà doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh
nghiệp nâng cao được uy tín và vị thế trên thị trường, thu hút được khách
hàng, làm cho mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện dễ dàng
hơn.
Thứ hai là tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất,
chiếm lĩnh thị trường. Khi được đầu tư trung và dài hạn, doanh nghiệp có cơ
hội để mở rộng quy mô sản xuất, tăng thêm máy mọc thiết bị cũng như dây
chuyền sản xuất mới nhằm tạo thêm nhiều sản phẩm có mẫu mã và chất lượng
cao cung ứng ra thị trường. Nhờ vậy sản phẩm của doanh nghiệp được thị
trường tin tưởng và chấp nhận từ đó lượng tiêu thụ tăng lên, dần dần chiếm

lĩnh được thị trường, mở rộng thị phần hoạt động, tạo điều kiện tiền đề về vật
chất cho doanh nghiệp.
Qua việc vay vốn và tiến hành đầu tư những dự án mới, doanh nghiệp có
cơ sở và điều kiện tăng số lượng hàng hoá dịch vụ cung ứng ra thị trường, nhờ
vậy doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể.
Đối với Ngân hàng thương mại:
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM là huy động vốn và cho vay,
bên cạnh đó ngân hàng cũng tiến hành một số các dịch vụ khác nhằm thu
được lợi nhuận.
Hoạt động cho vay là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Qua sử
- 10 -
dụng vốn để đầu tư vào các dự án, ngân hàng thu lãi do khách hàng vay trả.
Có càng nhiều khoản đầu tư tín dụng thì ngân hàng càng có cơ sở để thu được
nhiều lãi. Từ phần lãi thu được đó, sau khi trừ chi phí cần thiết khác như trả
lãi vốn huy động, trả lương cho cán bộ công nhân viên, trích lập các quỹ… là
phần lợi nhuận của ngân hàng.
Bên cạnh đó, khi NHTM đầu tư tín dụng cho doanh nghiệp, nhất là
những doanh nghiệp mới thì thường hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với
ngân hàng. Mọi nhu cầu về vốn lưu động phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh đều qua ngân hàng, nhờ vậy, ngân hàng có thể phát triển thêm được
các loại hình tín dụng khác để góp phần tăng thêm thu nhập.
Ngoài ra, khi doanh nghiệp tiến hành vay vốn của NHTM thì doanh
nghiệp cần phải mở tài khoản tại ngân hàng, do đó mọi hoạt động thu chi
doanh nghiệp đều nhờ ngân hàng thực hiện hộ. Như vậy, ngân hàng có thể
cung cấp thêm nhiều dịch vụ phục vụ cho khách hàng. Nhờ phát triển mạnh
mẽ nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể củng cố thêm vị thế trên thị trường,
điều này vô cùng thuận lợi cho ngân hàng trong cả công tác huy động vốn
cũng như sử dụng vốn. Nếu ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ đến giao dịch
với ngân hàng nhiều hơn, sử dụng các dịch vụ ngân hàng thường thường
xuyên hơn. Đây là cơ sở để ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng

sức cạnh tranh trên thị trường nhằm thu được nhiều lợi nhuận.
Hoạt động đầu tư của khách hàng, hoạt động cho vay - thu nợ của NHTM,
tình trạng phát triển của nền kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nền
kinh tế đang trong tình trạng phát triển hưng thịnh thì các hoạt động kia cũng
có chiều hướng gia tăng, các nhà đầu tư kỳ vọng hơn vào nền kinh tế sẽ đầu tư
mạnh hơn và từ đó khối lượng và chất lượng (khả năng thu nợ gốc và lãi khi
- 11 -
đến hạn) các khoản cho vay của ngân hàng cũng sẽ được gia tăng.
1.1.2 Hoạt động thu nợ của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm thu nợ
Thu nợ là việc thu hồi cả vốn và lãi của các món vay mà ngân hàng đã
cho vay, vì vậy thu nợ bảo đảm sự bảo tồn và phát triển nguồn vốn cũng như
khả năng tồn tại và phát triển của NHTM.
Thu nợ là một trong những yếu tố phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân
hàng một cách trực tiếp, nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích,
đánh giá, kiểm tra khách hàng của ngân hàng có thành công hay không. Việc
thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín
dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng vì
đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu
quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc họ trả nợ
gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Để thu hồi được nợ, các cán bộ
tín dụng phải quan tâm sát sao đến khách hàng, thường xuyên gặp gỡ và
thông báo cho họ biết trước khi khoản vốn đến hạn.
Hoạt động thu nợ là khâu rất quan trọng sau khi cho vay, nó đòi hỏi
người cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất tốt
kể từ khâu phân tích thẩm định khách hàng, bởi một khoản tín dụng có độ rủi
ro cao hay thấp sẽ phụ thuộc rất lớn từ những khâu đầu tiên này. Đối với ngân
hàng, một khoản tín dụng cấp ra phải đạt chất lượng - tức là phải thu hồi được
nợ gốc và lãi đúng hạn đó chính là kết quả của sự thận trọng và thường xuyên
trong phân tích, đánh giá, kiểm tra của cán bộ tín dụng từ khi khách hàng đặt

vấn đề vay vốn, sử dụng vốn đến khi trả nợ đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
Đối với những khách hàng không thanh toán được nợ cho ngân hàng vì
nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn còn khả năng sản xuất hay phương án
- 12 -
kinh doanh có hiệu quả để khắc phục thì cán bộ tín dụng nên xem xét cho gia
hạn nợ hoặc có thể cho vay vốn tiếp để tăng cường sức mạnh tài chính cho
khách hàng để họ khôi phục lại sản xuất kinh doanh và khi đó ngân hàng phải
giám sát chặt chẽ những khách hàng này cho đến khi thu hồi được nợ. Nếu
thấy không có khả năng thu hồi nợ thì tiến hành thủ tục khởi kiện phát mại tài
sản thế chấp để thu nợ giúp ngân hàng bảo toàn nguồn vốn hoạt động.
1.1.2.2 Quy trình cho vay - thu nợ
Quy trình cho vay thu nợ bao gồm những quy định về trình tự công việc
cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn
tín dụng, quy trình cho vay - thu nợ thường được bắt đầu tư khi một cán
bộ/nhân viên của bộ phận quan hệ trực tiếp (thường được gọi là Cán bộ tín
dụng - CBTD) tiếp nhận hồ sơ yêu cầu của khách hàng và kết thúc khi tất
toán thu hồi được nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cho vay - thu nợ
mô tả chuỗi các bước công việc liên tiếp nhau để tạo ra dịch vụ cho vay cung
cấp cho khách hàng. (được tóm tắt trong Sơ đồ 1.1). Chất lượng khoản vay có
đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước
và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay -
thu nợ.
Bước 1 - Thẩm định trước khi cho vay
- Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn, CBTD kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu khách hàng bổ sung thông tin nếu thấy cần thiết.
- Phân tích, thẩm định về khách hàng, bao gồm rất nhiều nội dung khác
nhau : năng lực pháp luật, năng lực hành vi ; mô hình tổ chức ; khả năng tài
chính ; hiệu quả của phương án, dự án và khả năng trả nợ ;
- Dự kiến các lợi ích mà ngân hàng thu được khi cho vay ; đánh giá phân
tích về các biện pháp bảo đảm tiền vay ; đánh giá uy tín của khách hàng ;

- 13 -
đánh giá và xếp hạng rủi ro tín dụng ; xác định phương thức và nhu cầu vay ;
xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán ; tính giá khoản vay tức
là xác định lãi suất và các loại phí liên quan. Nguyên tắc quan trọng nhất của
tính giá là lãi suất phải tăng tương xứng với rủi ro.
- Phê duyệt cho vay và ký kết các loại hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm
bảo tiền vay và giao nhận các giấy tờ và tài sản đảm bảo ; hoàn tất các thủ tục
pháp lý khác (công chứng hợp đồng, đăng ký giao dịch bảo đảm )
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay - thu nợ
Bước 2 - Giải ngân và kiểm tra, giám sát trong khi cho vay
Việc giải ngân được tiến hành sau khi ký hợp đồng tín dụng và theo điều
kiện của hợp đồng tín dụng. Quá trình giải ngân cũng là bước nhằm kiểm soát
vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không. Nếu ngân hàng phát hiện
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì lập tức ngừng giải ngân để tiến hành
theo dõi và xử lý.
Bước 3 - Kiểm tra, giám sát và tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay
- Sau khi giải ngân, ngân hàng tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và
kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh, định hạng tín
dụng để sớm nhận diện các rủi ro phát sinh, đánh giá khả năng trả nợ đúng
hạn của khách hàng để từ đó đưa ra các quyết định kịp thời liên quan đến tính
Hồ sơ
vay vốn
Hồ sơ
vay vốn
Đánh giá &
thẩm định
Đánh giá &
thẩm định
Giải

ngân
Giải
ngân
Theo dõi & xử
lý khoản vay
Theo dõi & xử
lý khoản vay
Giám sát
thường xuyên
Giám sát
thường xuyên
Thu nợ gốc
& lãi
Thu nợ gốc
& lãi
Xử lý nợ xấu
Xử lý nợ xấu
- 14 -
an toàn của khoản vay.
- Theo dõi thu nợ gốc, lãi đến hạn và phí phát sinh.
- Xử lý các vấn đề phát sinh (cơ cấu lại nợ, xử lý nợ xấu )
- Thanh lý hợp đồng, giải chấp và đánh giá lại hiệu quả khoản vay.
Kiểm tra tốt qui trình cho vay - thu nợ cũng sẽ góp phần cho ngân hàng
nắm bắt được nguyên nhân, diễn biến của khoản vay đó để có những biện
pháp điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết, sớm phát hiện ngăn ngừa những
rủi ro có thể xảy ra. Trên thực tế do không thực hiện đầy đủ quy trình cho vay
đã dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích, như sử dụng vốn ngắn hạn để đầu
tư vào tài sản cố định, vốn vay kinh doanh nhưng đầu tư vào bất động sản hay
việc định giá tài sản đảm bảo sai nguyên tắc và vượt giá thị trường, việc xử lý
các khoản nợ quá hạn không thích ứng với điều kiện thực tế của khách hàng

Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra thiết lập được
một hệ thống phòng ngừa giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay góp phần
cải chất lượng khoản vay.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn áp dụng biện pháp phân loại tín dụng. Phân
loại tín dụng nhằm xác định cấp độ rủi ro tín dụng cho một khách hàng, một
món vay hoặc một loại tài sản được khách hàng dùng để thực hiện nghĩa vụ
trả nợ. Phân loại tín dụng là một công cụ quan trọng trong quản lý khoản vay.
Các khoản cho vay được phân loại tại thời điểm gốc và cần được đánh giá,
phân loại lại sau một thời gian dựa trên một số tiêu chuẩn nhất định. Nói
chung, các tiêu chuẩn phân loại thường dựa vào khả năng trả nợ và ý thức trả
nợ của người vay (cả gốc và lãi). Cụ thể: khoản tín dụng đạt tiêu chuẩn và
khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn.
Khoản tín dụng đạt tiêu chuẩn: Là các khoản tín dụng mà ngân hàng
không phải nghi ngờ về khả năng hoàn trả của nó. Nói chung, đó là các khoản
cho vay được đảm bảo bằng tiền mặt, giấy tờ có giá thay thế tiền mặt như
- 15 -
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kho bạc được xếp vào loại chuẩn này.
Khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn: Là những khoản tín dụng chức chắn
chứa đựng rủi ro, gây nguy hiểm đối với khả năng trả nợ của khách hàng. Trong
những trường hợp này, các ngân hàng phải sử dụng đến các nguồn trả nợ khác
nhau như thanh lý tài sản thế chấp, tài sản cố định, tái đầu tư… Những khoản nợ
quá hạn từ 90 ngày trở lên thường được xếp vào loại này.
Thu nợ và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự tồn
tại của ngân hàng do dó ngân hàng phải chủ động, tích cực trong công tác thu
nợ, sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện
bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác đúng
lúc sẽ giảm các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ tác động tích cực đến chất
lượng khoản vay.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay sẽ tạo
điều kiện cho vốn vay được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã

định, nhờ đó đảm bảo quy trình quản lý.
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC THU NỢ CỦA NHTM
Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành theo dõi, xử lý khoản
vay để có phương thức thu nợ hợp lý. Có hai khả năng có thể xảy ra: Khoản
vay diễn ra bình thường và khoản vay có vấn đề.
* Đối với các khoản vay bình thường, ngân hàng tiến hành thu nợ gốc và
lãi trực tiếp từ khách hàng theo điều khoản đã quy định cụ thể trong Hợp
đồng tín dụng:
- Thu nợ một lần cả gốc và lãi vào cuối kỳ.
- Thu nợ nhiều lần
* Đối với các khoản vay có vấn đề, khi phát hiện khách hàng mất khả
năng thanh toán theo các điều kiện của Hợp đồng tín dụng, ngân hàng phải
lập một kế hoạch thu nợ, sau đó thận trọng cân nhắc vạch ra các phương án
- 16 -
khác nhau để có thể thực hiện được điều đó. Có các cách để xử lý như sau :
- Quy trách nhiệm cho cán bộ tín dụng
- Đàm phán với khách hàng: Biện pháp này được áp dụng đối với những
khoản nợ có khả năng thu hồi. Ngân hàng xem xét khả năng trả nợ của khách
hàng, sau đó tiến hành thương lượng với khách hàng về giải pháp thực thi
cũng như yêu cầu cam kết của khách hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể
áp dụng các phương án sau :
+ Gia hạn nợ. Đây là phương án có lợi cho cả khách hàng và ngân hàng.
+ Ngân hàng có thể xem xét cấp thêm tín dụng giúp khách hàng vượt
qua khó khăn đồng thời tạo khả năng thu hồi được khoản nợ trước. Đây
không phải là biện pháp tốt vì nó mang tính mạo hiểm cao.
+ Chuyển các khoản nợ quá hạn thành vốn cổ phần với các doanh nghiệp
cổ phần. Nếu các khoản nợ của khách hàng là cổ đông của ngân hàng thì ngân
hàng có thể tạo điều kiện cho cổ đông đó bán cổ phiếu cho người thứ ba để
lấy tiền trả nợ ngân hàng.
+ Chứng khoán hóa các khoản nợ: Chứng khoán hóa là việc chuyển đổi

một tập hợp có chọn lọc các khoản vay có thế chấp của NHTM mà trước đó
không có trên thị trường thứ cấp để giao dịch thành chứng khoán có khả năng
kinh doanh trên thị trường, có thể bán trên thị trường thứ cấp. Ngân hàng có
thể dùng kỹ thuật này để xử lý các khoản nợ xấu của mình nhưng cần có sự
phát triển mạnh của thị trường chứng khoán cùng giao dịch mua bán nợ.
- Xử lý, khai thác tài sản bảo đảm
- Bán các khoản nợ: Biện pháp này được ngân hàng sử dụng đối với các
khoản nợ không có tài sản bảo đảm hoặc không muốn mất thời gian đòi nợ.
- Sử dụng giải pháp pháp lý để đòi nợ: Biện pháp kiện khách hàng ra tòa
- 17 -
để đòi nợ được ngân hàng lựa chọn khi các biện pháp trên không khả thi.
Ngân hàng có thể nhờ tòa án can thiệp buộc khách hàng trả nợ, chuyển giao
tài sản bảo đảm tiền vay hoặc nếu khách hàng là doanh nghiệp không trả được
nợ thì ngân hàng với tư cách là chủ nợ chính có thể làm đơn xin tòa mở thủ
tục tuyên bố phá sản theo Luật phá sản.
- Bù đắp bằng quỹ Dự phòng rủi ro (DPRR): Khi các biện pháp thu hồi
khác không hiệu quả, ngân hàng có thể dùng nguồn quỹ DPRR để bù đắp
thiệt hại của khoản nợ xấu hay hạch toán vào chi phí bất thường.
- Sự trợ giúp của Chính phủ: Đối với những khoản nợ xấu do các khoản
vay theo chính sách của Chính phủ, các NHTM phải trông chờ vào nguồn bù
đắp từ ngân sách nhà nước. Thực chất các khoản vay theo chính sách có thể
coi như khoản vay có bảo lãnh từ Chính phủ. Do vậy, khi NHTM không thể
thu hồi nợ được từ khách hàng vay thuộc đối tượng này thì Chính phủ phải
đứng ra giải quyết cho các ngân hàng.
1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU NỢ
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả hoạt động thu nợ
Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động thu nợ song có thể
hiểu một cách chung nhất hiệu quả hoạt động thu nợ phản ánh khả năng thu
hồi nợ cả vốn và lãi là cao nhất. Ngoài ra, hiệu quả hoạt động thu nợ còn phản
ánh khả năng khai thác nợ khó đòi thông qua các biện pháp kinh tế với chi phí

thấp nhất.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thu nợ
Hiệu quả hoạt động thu nợ biểu hiện qua hai nhóm chỉ tiêu định tính và
chỉ tiêu định lượng.
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng, hiệu quả hoạt động thu nợ được đo
- 18 -
bằng các chỉ tiêu như sau:
* Chỉ tiêu số tiền thu nợ
Số tiền thu nợ (vốn + lãi)
Hiệu suất thu nợ = x 100%
Số tiền cho vay (vốn + lãi)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cho vay ra thì thu về được bao nhiêu
đồng (cả gốc và lãi). Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó phản ánh hiệu quả thu
nợ cũng như chất lượng khoản vay.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu
Xét về bản chất, một khoản cho vay mà khả năng hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn như đã cam kết thì được gọi là một khoản vay tốt (có hiệu quả). Khi
một khoản vay không được hoàn trả một cách đầy đủ và đúng hạn như đã cam
kết mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng quan
trọng nhất của ngân hàng và khoản vay đó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với
lãi suất áp dụng cao hơn lãi suất khi cho vay. Trên thực tế, các khoản vay bị
chuyển sang trạng thái quá hạn là các khoản vay có vấn đề, khách hàng không
có khả năng trả nợ ngân hàng, khả năng mất vốn của ngân hàng cao, điều đó
có nghĩa là tính an toàn của khoản vay thấp. Có hai loại nợ quá hạn:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là những khoản nợ mà người vay vẫn
có thể trả được cho ngân hàng. Lý do của các khoản chậm trả này là khách
hàng đã bán được hàng nhưng chưa thu được tiền do gặp tình trạng đột xuất
với những lý do chính đáng. Trong trường hợp này ngân hàng có thể xem xét
tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc trả nợ cho ngân hàng như gia hạn
thêm thời gian, cùng doanh nghiệp xúc tiến việc đòi nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ số giữa nợ quá hạn đối với tổng dư nợ của ngân
hàng tính đến một thời điểm xác định. Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công
- 19 -
thức sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến nhất khi đánh giá về
chất lượng tín dụng ngân hàng vì nó biểu hiện những rủi ro tiềm ẩn về khả
năng thu hồi gốc và lãi vay mà ngân hàng đang phải đối mặt.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: Khi nợ quá hạn tồn tại đến một
thời điểm nào đó và khả năng không thu hồi được nợ cao thì khoản nợ này
được coi là nợ khó đòi hay nói cách khác nợ quá hạn không có khả năng thu
hồi được là những khoản nợ mà người vay rất ít có khả năng trả nợ cho ngân
hàng do nhiều nguyên nhân như doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản
hay người vay cố tình lừa đảo ngân hàng.
Tỷ lệ nợ khó đòi phản ánh tổng số nợ khó đòi của ngân hàng chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng số dư nợ hiện có.
Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100%
Dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng mất vốn phản ánh số nợ có khả năng mất
vốn của ngân hàng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số dư nợ hiện có.
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn có khả năng mất vốn
Có khả năng mất vốn = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi cao phản ánh hoạt động cho
- 20 -
vay của ngân hàng kém hiệu quả và chất lượng khoản vay cũng như hiệu quả
thu nợ từ khoản vay thấp.

Hiệu quả khai thác nợ phản ánh số tiền mà ngân hàng đã thu được chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng số dư nợ có khả năng mất vốn. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hoạt động của ngân hàng trong việc khai thác nợ càng có
hiệu quả.
Số tiền khai thác nợ
Hiệu quả khai thác nợ = x 100%
Dư nợ khó đòi (nợ có khả năng mất vốn)
Các tỷ lệ này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng.
Tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng khoản vay của ngân hàng càng cao và
ngược lại, khi các chỉ tiêu này ở mức độ cao thì hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đang gặp rất nhiều rủi ro, khả năng bảo toàn vốn thấp, có thể đe
dọa đến sự tồn tại của ngân hàng.
Tuy nhiên trong thực tế, do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh là
không thể tránh khỏi nên các NHTM hiện nay thường chấp nhận một tỷ lệ nợ
quá hạn nhất định được coi là giới hạn an toàn tín dụng đối với ngân hàng
thương mại.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định tính:
Có những chỉ tiêu rất khó hoặc không thể định lượng được như năng lực
và kinh nghiệm của khách hàng, uy tín của khách hàng… chính vì không thể
định lượng được nên cán bộ cho vay chỉ có thể dựa trên sự kinh nghiệm và sự
đánh giá.
1. Các phương pháp cho vay - thu nợ:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng từng khoản vốn vay của khách hàng và khả
- 21 -
năng kiểm tra, ngân hàng sẽ lựa chọn phương pháp cho vay phù hợp và từ
mỗi phương pháp cho vay có một phương thức thu nợ. Thí dụ, đối với
phương pháp cho vay trả góp thì ngân hàng thu nợ bằng cách phân ra nhiều
kỳ hạn trả nợ và loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất
động sản nhà ở thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người
kinh doanh nhỏ (cho vay chợ), cho vay để mua sắm thiết bị; đối với cho vay

phi trả góp, ngân hàng thu nợ một lần theo thời hạn đã thoả thuận; hay có loại
cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà việc trả
nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay hoặc cho vay này được
áp dụng theo kỹ thuật thấu chi.
2. Các biện pháp xử lý khoản nợ xấu:
Tùy theo mức độ và nguyên nhân của khoản cho vay có vấn đề mà ngân
hàng có cách thức xử lý khác nhau. Ngân hàng có thể tăng thêm tài sản thế
chấp hay bán tài sản thế chấp, kéo dài thời hạn trả nợ hoặc cho vay tiếp nhưng
nếu phân tích thấy khoản cho vay đó không còn khả thi thì ngân hàng tiến
hành các biện pháp xử lý thu hồi nợ.
3. Khả năng xử lý nợ qua thị trường:
Như ta đã biết, xử lý nợ để thu hồi nợ khó đòi là điều ngân hàng không
mong muốn. Song khi nào thì ngân hàng phải xử lý nợ? Không phải là khi
phát sinh nợ khó đòi đơn thuần là quá hạn 360 ngày thì ngân hàng lập tức
phải xử lý để thu hồi nợ mà ngân hàng vẫn tiếp tục xem xét khả năng trả nợ
của khách hàng và cho gia hạn thêm nếu xem xét thấy khách hàng vẫn còn
khả năng thanh toán. Bởi vì mục đích của ngân hàng không phải là bắt nợ
khách hàng mà luôn cố gắng hết sức giúp khách hàng trả nợ. Nhưng nếu
khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân chủ quan thì ngân hàng phải
xử lý nợ. Ngân hàng có thể xử lý nợ bằng cho thuê hay sử dụng tài sản đảm
- 22 -
bảo tiền vay; có thể xử lý thông qua mua bán nợ hay cũng có thể sử dụng biện
pháp chứng khoán hóa.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu nợ
Chúng ta biết rằng hiệu quả hoạt động thu nợ có ý nghĩa rất lớn đến sự
phát triển của các NHTM. Để hoạt động thu nợ đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải
hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thu nợ, có thể chia các nhân
tố ảnh hưởng đến thu nợ làm hai loại: các nhân tố bên ngoài (nhân tố khách
quan) và các nhân tố bên trong (nhân tố chủ quan).
1.3.3.1 Nhóm nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế luôn ảnh hưởng đến sức mạnh
tài chính của các doanh nghiệp vì vậy cũng ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt
động cho vay thu nợ của ngân hàng. Môi trường kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều
kiện cho hoạt động cho vay phát triển. Khi chu kỳ kinh doanh thuận lợi, các
doanh nghiệp làm ăn có lãi, họ sẽ có nhu cầu vốn nhiều và do vậy làm tăng
hoạt động cho vay của ngân hàng cũng như hiệu quả hoạt động cho vay. Các
nhân tố môi trường kinh tế như lạm phát, các biến động về tỷ giá, lãi suất, về
tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Như lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống từ đó làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng. Lãi suất luôn biến động trong nền kinh tế thị trường, và sự biến
động này ảnh hưởng đến công tác tín dụng. Lãi suất ở mức thấp được điều
chỉnh lên cao hơn làm cho các doanh nghiệp cố tình đưa ra các lý do trì hoãn
không trả nợ ngay để quay vòng vốn ngoài ngân hàng. Vì nếu trả ngay sẽ phải
vay với lãi suất cao hơn. Mặt khác lãi suất cao cũng tạo nên gánh nặng về chi
phí tài chính cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng.
Môi trường pháp lý: Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp

×