Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

255 Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.84 KB, 120 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Kiểm toán tài chính và vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán
báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm, đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính
Ngày nay trong môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt giữa các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế…các chủ doanh nghiệp, hội đồng cổ đông, nhà
đầu tư, người lao động…luôn đứng trước việc phải đưa ra quyết định. Trong
đó BCTC là nguồn thông tin quan trọng nhất cung cấp các thông tin về tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để đưa ra quyết định sáng suốt
thì đòi hỏi thông tin trên BCTC phải trung thực, hợp lý, có độ tin cậy cao. Do
vậy cần có một công ty độc lập bên ngoài thực hiện việc kiểm toán BCTC để
đảm bảo tính khách quan.
Với ý nghĩa đó có thể hiểu “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một
người độc lập có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá các bằng chứng về thông tin
có thể lượng hoá được liên quan tới một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục
đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với
những tiêu chuẩn đã được thiết lập”
Như vậy bằng các nghiệp vụ chuyên môn của mình KTV tiến hành
kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các bàng khai tài chính. Kết
quả xác minh này được trình bày trên Báo cáo kiểm toán.
Đối tượng của kiểm toán BCTC là các bảng khai tài chính của một thực
thể kinh tế bao gồm hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành phản ánh thông tin tài chính của đơn vị và các bảng kê khai tài
sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt của đơn vị, bảng dự toán và quyết
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
1
Khoá luận tốt nghiệp
toán ngân sách nhà nước…Là bảng tổng hợp, các bảng khai này đều chứa


những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế
toán tổng hợp và chi tiết dựa theo những quy tắc cụ thể xác định. Do vậy một
thông tin chứa đựng trong mỗi bảng khai tài chính đều có nhiều mối quan hệ
theo nhiều hướng khác nhau. Do vậy khi nói đối tượng kiểm toán tài chính là
nói đến quan hệ trực tiếp. Trong kiểm toán tài chính cần khái quát được các
loại quan hệ trên bảng khai tài chính để xem xét tính hợp lý chung đồng thời
phải đi sâu vào từng loại quan hệ cụ thể để nghiên cứu những nét đặc thù
trong việc xác minh và bày tỏ ý kiến của các quan hệ trong kiểm toán BCTC
liên kết với các nghiệp vụ và kiểm toán thông tin liên kết với kiểm toán tuân
thủ.
Với kiểm toán BCTC có thể phân chia đối tượng kiểm toán thành các
phần hành kiểm toán theo hai cách cơ bản sau:
Phân chia theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản
mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các BCTC vào một phần
hành. Cách phân chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những
khoản mục có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Phân chia theo chu trình là cách phân chia thông dụng hơn căn cứ vào
mối liên hệ chặt chẽ giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố
trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Bản thân mỗi chu trình có
chứa đựng nhiều mối liên hệ qua lại lẫn nhau. Vì vậy cách phân loại này có
hiệu quả hơn do thu gom được các đầu mối của các mối liên hệ. Tuy nhiên
cần chú ý hiệu quả đó chỉ phát huy đầy đủ khi quy mô và tính phức tạp của
mỗi yếu tố trong chu trình không quá lớn. Hơn nữa đối với những khoản mục
có tính độc lập tương đối và chứa đựng những nghiệp vụ đa dạng, phong phú
như tiền, hàng tồn kho…thì cần được kiểm toán theo một phần hành độc lập.
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
2
Khoá luận tốt nghiệp
Tuỳ theo quy mô và tính chất của hoạt động tài chính mà kiểm toán tài
chính có thể chia tách các phần hành cơ bản hoặc gộp chung những phần

hành có liên quan thành phần hành cụ thể. Việc chia ra hay gộp lại như vậy
không ngoài mục đích chủ yếu là tạo điều kiện cho việc phân công, phối hợp
có hiệu quả trong triển khai các phần công việc kiểm toán tại đơn vị cụ thể.
1.1.2. Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính và mối
quan hệ với thủ tục phân tích
Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến kiểm toán BCTC sử
dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ như
các loại hình kiểm toán khác. Bên cạnh đó nó còn có các phương pháp kiểm
toán đặc thù. Để có được những bằng chứng hữu hiệu cho việc đưa ra kết luận
của mình KTV cần triển khai các phương pháp cơ bản theo cách kết hợp hoặc
chi tiết thành các cách kiểm toán cụ thể tuỳ tình huống cụ thể trong suốt quá
trình kiểm toán.
Đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các báo cáo kế toán và các
bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác chứa đựng những mối quan hệ kinh
tế tổng quát vừa phản ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn với những
biểu hiện vệ mặt kinh tế, pháp lý và được lập ra theo những trình tự xác
định với những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ với các nghiệp vụ phát
sinh. Vì vậy kiểm toán tài chính thường là kiểm toán liên kết và hình
thành các trắc nghiệm với việc sử dụng liên hoàn các phương pháp kiểm
toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn. Trong kiểm toán BCTC thì trình tự
phổ biến là tiến hành theo trình tự ngược với trình tự kế toán. Tuy nhiên
trên thực tế trình tự kiểm toán rất đa dạng cho từng khách hàng và từng
loại đối tượng kiểm toán.
Thử nghiệm tuân thủ: Cung cấp cho KTV bằng chứng cho các đánh
giá của mình về rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
3
Khoá luận tốt nghiệp
độ không cao KTV cần thu thập bằng chứng để chứng tỏ kiểm soát hoạt động.
KTV quan tâm đến việc thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ

có hiệu quả hoàn thành mục tiêu kiểm soát hay không? Có liên tục hay
không? Nếu các kiểm soát tồn tại và kiểm toán viên muốn dựa vào chúng
KTV tiến hành các thử nghiệm tuân thủ, trong trường hợp ngược lại KTV sẽ
tiến hành thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm cơ bản: Trong kiểm toán tài chính bằng cách thức xác
định hay trình tự xác định trong việc vận dụng các phương pháp kiểm toán
chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các
số dư tài khoản… đã hình thành nên ba loại thử nghiệm cơ bản :thử nghiệm
cơ bản về nghiệp vụ, thử nghiệm co bản về số dư, các thủ tục phân tích
Thử nghiệm cơ bản về nghiệp vụ: Mục tiêu là cung cấp sự đảm bảo hợp
lý về sự hợp lệ và đúng đắn của BCTC hoặc xác định số tiền sai sót nhằm
giảm rủi ro phát hiện. Thử nghiệm này chú trọng vào từng nghiệp vụ tạo
thành số dư nó khẳng định số dư cuối của tài khoản là có thật.
Thử nghiệm cơ bản về số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp
cân đối, đối chiếu lôgic, phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và kiểm tra
thực tế để xác định độ tin cậy của số dư cuối kỳ. Đây là cách thức chủ đạo của
kiểm toán tài chính nhờ đó phần lớn bằng chứng thu thập được từ một nguồn
độc lập với khách thể kiểm toán nên bằng chứng thu được thường có chất
lượng cao.
Thử nghiệm phân tích: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 520 là
cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ
tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối
chiếu logic…giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu kinh tế hoặc của các chỉ
tiêu có quan hệ với nhau.
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
4
Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài ra còn có thử nghiệm kép mục đích là các thử nghiệm nghiệp vụ
hướng tới đồng thời hai mục tiêu: sai sót về kiểm soát và tài chính. Loại thử
nghiệm này thường gặp trong thực tế vì đều phải kiểm tra tài liệu khi thực

hiện hai loại thử nghiệm này.
Khi tiến hành kiểm toán để thu được những bằng chứng phục vụ cho
việc đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các BCTC thì ngay từ đầu
KTV phải kết hợp một cách thích hợp các loại trắc nghiệm đã trình bày trên.
Trước hết KTV đánh giá về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng thông qua thử nghiệm kiểm soát. Trong giai đoạn này thủ tục
phân tích góp phần quan trọng giúp KTV hiểu được bản chất nghiệp vụ kinh
doanh, các khoản mục.Thực chất thủ tục phân tích là một loại thử nghiệm cơ
bản, giữa thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết có mối quan hệ rất chặt chẽ.
Thủ tục phân tích thường được thực hiện trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết
nhằm khoanh vùng rủi ro, xác định những khoản mục cần tập trung kiểm tra.
Như vậy thủ tục phân tích giúp giảm bớt công việc công việc kiểm tra chi tiết,
giúp tiết kiệm thời gian và công sức, nâng cao hiệu quả kiểm toán. Trên thực
tế KTV đôi khi chỉ sử dụng thủ tục phân tích có thể thu thập được bằng chứng
rất đầy đủ và thuyết phục, nó đặc biệt hiệu quả với những khoản mục có mức
rủi ro thấp. Đối với những khách hàng mà có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ phát
sinh ít thì kiểm tra chi tiết thường được sử dụng nhiều…Nhìn chung để đảm
bảo chất lượng kiểm toán KTV cần phải vận dụng linh hoạt các phương pháp
kiểm toán trong từng hoàn cảnh cụ thể.
1.2. Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm về thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là một công cụ hữu dụng để đưa ra các quyết định khi
báo cáo tài chính có chứa các mối quan hệ cũng như những khoản mục bất
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
5
Khoá luận tốt nghiệp
thường. Thủ tục phân tích có thể được tiến hành từ việc so sánh một cách cơ
bản các khoản mục đơn giản đến các thủ tục phức tạp có mối quan hệ.
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về thủ tục phân tích trong kiểm
toán tài chính.

Theo chuẩn mực Kiểm Toán Quốc Tế số 56 “Thủ tục phân tích là quá
trình đánh giá thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu
các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính…bao
gồm cả quá trình so sánh số liệu phản ánh trên sổ sách với số liệu ước tính
của kiểm toán viên”.
Theo chuẩn mực Kiểm Toán Viêt Nam số 520 “Thủ tục phân tích là việc
phân tích các số liệu, thông tin, tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu
hướng biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với thông tin có liên
quan hoặc có sự chênh lệch so với giá trị dự kiến”.
Tóm lại thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC là quá trình dự đoán,
đánh giá, so sánh các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của số dư các
khoản mục trên các khía cạnh khác nhau. Trong đó:
• Dự đoán: Là việc kiểm toán viên uớc đoán về số dư tài khoản, xu
hướng liên quan đến dữ kiện về tài chính và hoạt động.
• So sánh: Là việc kiểm toán viên thực hiện so sánh thông tin tương
ứng kỳ này với kỳ trước, với số bình quân ngành và với số ước tính của KTV.
• Đánh giá: Bằng trình độ, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ KTV
phân tích đưa ra kết luận về các chênh lệch xảy ra và giải thích các chênh lệch
khi so sánh.
Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán quan trọng nó là
một công cụ hữu dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán và giảm chi phí tới
mức có thể. Thủ tục phân tích có mối quan hệ mật thiết với các thủ tục kiểm
toán khác. Ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì KTV đánh giá
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
6
Khoá luận tốt nghiệp
tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, thử
nghiệm kiểm soát tỏ ra rất hữu dụng. Tuy nhiên, thủ tục phân tích thường
được áp dụng trong đoạn này để tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện quy chế
kinh doanh của khách hàng từ đó giúp KTV hiểu được bản chất nghiệp vụ

kinh doanh của khách hàng, khoanh vùng rủi ro. Thủ tục phân tích và kiểm tra
chi tiết cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kiểm tra chi tiết được sử dụng
để kiểm tra các khoản mục và đưa ra kết luận về độ tin cậy của khoản mục
đó.Thủ tục phân tích đi sâu tìm hiểu về các khoản mục trong mối quan hệ với
nhiều yếu tố khác nhau. Thủ tục phân tích thường tiết kiệm chi phí hơn so với
kiểm tra chi tiết. Trên thực tế đôi khi chỉ cần dùng thủ tục phân tích KTV đã
có thể thu được bằng chứng đầy đủ, thuyết phục.
Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, tuỳ vào tình hình cụ thể
của từng khách hàng KTV có thể lựa chọn phương pháp phân tích (phân tích
giản đơn như thực hiện so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi
hỏi sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến), mức độ áp dụng (đối với BCTC
hợp nhất, BCTC của từng đơn vị thành viên, từng thông tin riêng lẻ của từng
báo cáo) một cách linh hoạt dựa vào óc phán đoán nghề nghiệp của KTV.
1.2.2.Phân loại thủ tục phân tích
Có nhiều cách phân loại thủ tục phân tích khác nhau, tuy nhiên cách
phân loại thông dụng nhất là chia thủ tục phân tích ra thành 3 loại:
Kiểm tra tính hợp lý: Kiểm tra tính hợp lý có thể là những so sánh đơn
giản như so sánh với số kỳ trước, số liệu kế hoạch, số bình quân của ngành, so
sánh với số ước tính của KTV và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin
tài chính và thông tin phi tài chính nhằm giúp KTV phát hiện những sai sót
trong BCTC hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
7
Khoá luận tốt nghiệp
Phân tích xu hướng: là việc phân tích các biến động của số dư một tài
khoản hay một nhóm các nghiệp vụ nhất định của kỳ này so với kỳ trước hay
qua một vài kỳ kế toán (Kiểm tra tính hợp lý chỉ bao gồm việc phân tích
những biến động trong một kỳ kế toán). Qua đó KTV đạt được sự hiểu biết về
nguyên nhân gây nên xu hướng biến động của số dư tài khoản hay nhóm

nghiệp vụ. Dựa vào đó KTV có thể ước tính ra số liệu của năm hiện tại dựa
trên xu hướng biến động và những hiểu biết về các giao dịch hiện tại của
khách hàng. Từ đó KTV so sánh số ước tính với số ghi sổ để nhận diện những
sai phạm tiềm tàng.
Phân tích tỷ suất: Là cách thức so sánh số dư tài khoản hoặc những loại
hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình
tài chính của công ty so với công ty khác hoạt động trong ngành hay tập đoàn.
KTV có thể phân tích các biến động về tỷ suất trong doanh nghiệp theo thời
gian hay phân tích tỷ suất của các doanh nghiệp khác nhau hay các bộ phận
khác nhau bên trong doanh nghiệp. Trong thực tế KTV thường sử dụng các
nhóm tỷ suất sau:
Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán: tỷ suất khả năng thanh toán hiện
thời, tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán chung.
Nhóm tỷ suât về hoạt động: tỷ suất vòng quay khoản phải thu, vòng quay
hàng tồn kho, tỷ suất lợi tức tổng tài sản…
Nhóm tỷ suất đòn bẩy: Tỷ suất nợ, tỷ suất tài trợ, tỷ suất nợ trên vốn cổ
phần
Nhóm tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lãi gộp, tỷ suất lãi ròng, tỷ suất lãi từ
hoạt động kinh doanh…
Các nhóm tỷ suất này sẽ được trình bày cụ thể trong phần phụ lục 1
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
8
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán báo cáo tài chính
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc vận dụng thủ tục
phân tích trong kiểm toán BCTC:
Tính trọng yếu của các tài khoản, loại nghiệp vụ: Đối với những khoản
mục được cho là trọng yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà
còn phải thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.

Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Hoạt động hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của thông tin tài chính
mà khách hàng cung cấp phục vụ cho việc tính toán, phân tích của KTV. Đối
với những khoản mục hay phân hành nào đó được đánh giá là kiểm soát nội
bộ của khách hàng kém thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là thủ tục phân
tích.
Nguồn dữ liệu sử dụng: Bao gồm dữ liệu thu thập từ khách hàng, từ
kiểm toán viên, từ bên thứ ba có liên quan…Mức độ tin cậy, chính xác càng
cao thì mức độ tin cậy của thủ tục phân tích càng cao. Mức độ tin cậy của dữ
liệu ảnh hưởng bởi các yếu tố: khả năng có thể so sánh, bản chất và tính liên
quan của dữ liệu sử dụng, sự trung thực của bên thứ ba cung cấp…
Các thủ tục kiểm toán có cùng mục tiêu kiểm toán. Ví dụ thủ tục kiểm
tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khoá sổ của các khoản phải thu sẽ khẳng định
hay phủ nhận kết quả của thủ tục phân tích nợ phải thu theo thời hạn.
Trình độ kinh nghiệm của KTV: Thủ tục phân tích có được vận dụng
hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của KTV để nhận diện ra
những vấn đề tiềm ẩn khi phát hiện ra những biến động bất thường. Hơn nữa
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
9
Khoá luận tốt nghiệp
việc lựa chọn mô hình phân tích phù hợp đối với từng khách hàng cụ thể cũng
phụ thuộc vào quyết định của KTV.
1.2.4. Mục đích, ý nghĩa của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Thủ tục phân tích rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 520, thủ tục phân tich sử dụng cho các mục đích
sau:
+ Giúp KTV xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của thủ tục kiểm toán
khác. Đối với những khoản mục phát hiện thấy có những dấu hiệu bất thường
cần tập trung kiểm tra chi tiết, tránh sa đà.

+ Thủ tục phân tích được thực hiện như là thử nghiệm cơ bản khi việc sử
dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt
rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC.
+ Quy trình phân tích được dùng để kiểm tra toàn bộ các BCTC trong
khâu soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích được vận dụng trong mỗi giai đoạn của cuộc kiểm
toán có những ý nghĩa nhất định. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thủ
tục phân tích giúp KTV xác định các biến động về tình hình kinh doanh của
khách hàng, từ đó rút ra những xu hướng quan trọng, xác định những biến
động bất thường có thể ảnh hưởng đến kế hoạch kiểm toán. Như vậy trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thủ tục phân tích giúp KTV khoanh vùng rủi
ro và xác định thời gian, thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Trong giai đoạn
thực hiện kiểm toán thủ tục phân tích giúp hạn chế tối đa các cuộc khảo sát
chi tiết bởi vì khi một thể thức phân tích không làm nổi bật các dao động bất
thường thì khả năng sai sót là rất nhỏ. KTV sẽ tập trung vào những biến động
bất thường do đó giúp giảm bớt thời gian và chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả
cho cuộc kiểm toán. Kết thúc kiểm toán thủ tục phân tích được sử dụng để
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
10
Khoá luận tốt nghiệp
đánh giá tổng quát toàn bộ số liệu đã được kiểm toán nhằm khẳng định thêm
cho kết luận kiểm toán hoặc quyết định các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu cần
thiết.
Như vậy thủ tục phân tích là một thủ tục kiểm toán rất quan trọng. Để có
thể đưa ra ý kiến đối với BCTC của khách hàng với mức chi phí hợp lý thì
các công ty kiểm toán phải nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng thủ tục phân
tích trong kiểm toán BCTC.Theo kết luận của Hội đồng Chuẩn mực Kiểm
Toán Quốc Tế “Các thể thức phân tích có tầm quan trọng đến nỗi chúng được
quy định cho tất cả cuộc kiểm toán. Đối với một số mục tiêu kiểm toán nhất
định hoặc số dư các tài khoản nhỏ, chỉ cần thủ tục phân tích thôi cũng đủ

bằng chứng”
1.3.Vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn của kiểm toán báo
cáo tài chính
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thực hiện trong mỗi
cuộc kiểm toán nhằm tạo điều kiện pháp lý cũng như điều kiện cần thiết cho
cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập các bằng chứng
đầy đủ và có giá trị cho các tình huống, phối hợp hiệu quả giữa các KTV và
với các bộ phận có liên quan để giữ chi phí ở mức thấp nhất, là căn cứ để giúp
công ty kiểm toán tránh những bất đồng với công ty khách hàng, là căn cứ
kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán đang thực hiện…
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích được sử
dụng với những mục đích sau:
Thứ nhất, Thu thập những hiểu biết về nội dung các BCTC và những
biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa
mới diễn ra lần trước, từ đó KTV có thế nhận biết khả năng tồn tại sai phạm
tiềm tàng trên BCTC của doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa giá trị trên sổ với
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
11
Khoá luận tốt nghiệp
những giá trị dùng để so sánh ( số bình quân ngành, số ước tính của KTV…)
thường được xem là những biến động bất thường, nó chỉ ra khả năng hiện
diện của các sai sót trong kế toán hoặc không tuân thủ các quy tắc đề ra. Do
vậy nếu các chênh lệch đáng kể KTV cần chú trọng vào việc kiểm tra chi tiết
các khoản mục có dấu hiệu bất thường để tìm ra nguyên nhân.
Thứ hai, Thực hiện thủ tục phân tích nhằm xác định rủi ro kinh doanh
mà khách thể gặp phải, vấn đề nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng. Nguy cơ rắc rối về tài chính phải được KTV quan tâm trong việc
ước lượng rủi ro kiểm toán cũng như mối quan hệ với giả thiết về hoạt động
liên tục của Ban Giám Đốc trong quá trình lập BCTC. KTV có thể tính toán

các tỷ suất về khả năng thanh toán của khách hàng để xem xét khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn của công ty, bên cạnh đó cần xem xét tỷ suất khả
năng sinh lời…
Ngoài ra, các thể thức phân tích thực hiện trong lập kế hoạch kiểm toán
còn giúp cho việc xác định bản chất, phạm vi và thời hạn công việc phải hoàn
thành. Việc thực thi các thể thức phân tích trog giai đoạn này giúp KTV nhận
diện những vấn đề quan trọng cần quan tâm đặc biệt trong cuộc kiểm toán..
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV thực hiện thủ tục phân tịch thông qua
3 bước chính sau:
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
BCTC của khách hàng không chỉ bị ảnh hưởng bởi những thông tin tài
chính mà còn chịu tác động bởi các thông tin phi tài chính. KTV cần thu thập
đầy đủ các thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Các thông tin
đó bao gồm:
- Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý như giấy phép thành lập, giấy
phép đầu tư, điều lệ công ty, các hợp đồng…
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
12
Khoá luận tốt nghiệp
- Các thông tin về tình hình kinh doanh: Các báo cáo, các thay đổi
trong môi trường kinh doanh ( nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh…) và môi
trường công nghệ…
- Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ: Điều lệ, sơ đồ tổ chức bộ
máy quản lý, biên bản họp hội đồng quản trị, bộ máy kế toán…
Đối với các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực khác nhau hoặc có
nhiều chi nhánh thì KTV cần thu thập thông tin đối với mỗi đơn vị hoạt động
quan trọng. Ngoài ra KTV còn tiến hành thu thập các thông tin về năng lực
sản xuất, số nhân viên, số lượng mua và bán. Các thông tin này được sử dụng
để xác định sự phủ hợp của số liệu trên BCTC của khách hàng với hiểu biết
của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Thu thập thông tin phải đảm bảo KTV đạt được sự hiểu biết về nội dung
của BCTC, những thay đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh
của khách hàng.
Bước 2: Phân tích và so sánh thông tin thu được
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết, KTV tiến hành so sánh,
phân tích (thông thường là các thông tin tài chính sơ bộ năm nay và thông tin
tài chính năm trước) nhằm xác định các vùng có thể xảy ra rủi ro. Các công
việc thường được thực hiện là:
* Rà soát qua các số liệu
KTV có thể rà soát sơ bộ số liệu trên BCĐKT, BCKQKD ban đầu do
khách hàng cung cấp để phát hiện những dấu hiệu bất thường thông qua các
mối quan hệ giữa các khoản mục. Thủ tục này có thể được áp dụng cho thông
tin tài chính theo từng quý.
* So sánh số dư các tài khoản
KTV tiến hành so sánh số dư các tài khoản năm nay (trên BCĐKT,
BCKQKD ban đầu do khách hàng cung cấp) với số dư năm trước hoặc số dự
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
13
Khoá luận tốt nghiệp
toán, số liệu chung của ngành để giúp KTV nhận diện được những biến động
bất thường cần quan tâm trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
* Phân tích dòng tiền
Thông tin dùng để phân tích có thể lấy từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
khách hàng. Trong giai đoạn ban đầu phần lớn các công ty đều có dòng tiền
âm từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động tài chính và dòng tiền để
đầu tư. Trong giai đoạn tăng trưởng ổn định công ty nên cân bằng dòng tiền
từ 3 hoạt động. Trong thời kỳ suy thoái, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
vẫn dương nhưng có thể giảm, hoạt động đầu tư chậm lại và tạo ra dòng tiền
dương…
* Phân tích tỷ suất

Để đạt được sự hiểu biết tốt hơn về khách hàng trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán KTV sử dụng các tỷ suất tài chính
Các tỷ suất tài chính thường dùng để đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong giai đoạn này là:
Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán
+ Tỷ suất thanh toán hiện hành = TS lưu động/ Vay nợ ngắn hạn
+ Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh = TS có khả năng thanh toán
nhanh/ Vay nợ ngắn hạn
+ Tỷ suất khả năng thanh toán tức thời = Tiền + tương đương tiền/ Vay
nợ ngắn hạn.
Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời
+ Tỷ suất thu hồi VCSH = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/VCSH
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp (ròng) = Lợi nhuận gộp (ròng)/Doanh thu
Nhóm tỷ suất về khả năng hoạt động
+ Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Gía vồn hàng bán/ HTK trung bình
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
14
Khoá luận tốt nghiệp
+ Hệ số quay vòng khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Khoản phải thu
trung bình
Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính
+ Tỷ suất đầu tư = TSDH/ Tổng TS
+ Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn CSH/ Tổng NV
+ Tỷ suất nợ = Tổng nợ phải trả/ Tổng NV
Về ý nghĩa của mỗi tỷ suất được trình bày trên đây và một số tỷ suất
thường gặp khác sẽ được trình bày cụ thể trong phụ lục 1
Các tỷ suất này có thể dùng để so sánh với số liệu chung của toàn
nghành hay so sánh với số dự toán. Thông thường việc so sánh với số liệu
năm trước của khách hàng thường được KTV sử dụng nhiều nhất, nó cho biết
tình hình tài chính của khách hàng đang tốt hơn hay xấu đi, có xảy ra những

biến động bất thường hay không. Khi so sánh vơi số liệu chung của nghành
thì cần phải cân nhắc đến điều kiện cụ thể của từng khách hàng như điều kiện
về địa lý, các phương pháp kế toán áp dụng…
Chú ý:
Việc xác định dạng hay phương pháp để thực hiện thủ tục phân tích đòì
hỏi phải có đánh giá mang tính nghề nghiệp thông qua xem xét mục đích của
việc vận dụng thủ tục phân tích, bản chất tài khoản và nghiệp vụ, mức độ
chính xác của các dự đoán. Nhìn chung hai dạng của thủ tục phân tích hay
được sử dụng nhất là phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV chưa cần đạt đến độ chính
xác trong ước tính số liệu kế toán, không cần kiểm tra các chứng từ gốc. KTV
chỉ cần ước đoán số liệu dựa trên sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của
khách hàng, đặc điểm số dư, các nghiệp vụ có liên quan đến thông tin tài
chính của năm hiện tại.
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
15
Khoá luận tốt nghiệp
+ Cần phải xem xét tính hợp lý, khả năng dự đoán và tính chính xác của
các thủ tục phân tích
+ Mối quan hệ của các chỉ số trong môi trường ổn định có tính dự đoán
cao hơn mối quan hệ trong môi trường thay đổi mạnh
+ Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCKQKD (các nghiệp vụ trong
thời kỳ) có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT
(số liệu trong một thời điểm)
+ Mối quan hệ trực tiếp có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ gián tiếp
+ Mối quan hệ đơn lẻ thường rõ ràng và chính xác hơn mối quan hệ tổng
hợp
+ Mối quan hệ liên quan tới nghiệp vụ do quản lý tự quyết thường kém
tính dự đoán hơn các nghiệp vụ khác.
Bước 3: Đánh giá ban đầu về báo cáo tài chính của khách hàng

Từ việc tính ra các tỷ suất tài chính, tiến hành so sánh cũng như xem xét
các chỉ tiêu phi tài chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng, KTV tiến hành đánh giá xem những biến động trên BCTC có phù hợp
với dự đoán và hiểu biết của KTV hay không? Nếu sự biến động là trọng yếu
KTV cần thảo luận với ban giám đốc của khách hàng và đánh giá sự giải thích
của họ về giá trị thông tin và độ tín nhiệm. Điều đó đòi hỏi KTV phải có sự
hiểu biết về công ty và đánh giá đúng đắn yếu tố rủi ro cố hữu.
KTV cần nhận dạng các sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra đối với từng
khoản mục, nghiệp vụ khi thấy xuất hiện những biến động bất thường hay sự
vắng mặt của những biến động dự kiến mà nguyên nhân không được giải
thích một cách hợp lý.
Như vậy kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích
giúp KTV xác định rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên BCT để tập
trung nhiều hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
16
Khoá luận tốt nghiệp
1.3.2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 520 “Quy trình phân
tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục
này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát
hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính”.
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích nếu
được thiết kế và sử dụng một cách hiệu quả sẽ đạt được mục tiêu kiểm toán
và khi đó có thể thay thế hoặc giảm bớt việc sử dụng các thủ tục kiểm tra chi
tiết. Thủ tục phân tích có thể xác định những vấn đề khó có thể phát hiện khi
thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, hướng kiểm toán viên đến những vấn đề
cần quan tâm nhiều hơn. Khi một thể thức phân tích không làm nổi bật lên
các giao động bất thường thì khả năng sai số hoặc sai quy tắc là rất nhỏ. KTV
sẽ tập trung vào các sai sót trọng yếu, những dấu hiệu bất thường. giảm bớt

thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Ngoài ra thủ
tục phân tích còn giúp KTV có thể xác định được rủi ro hoặc sự kém hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ mà trước đó chưa được phát hiện.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích được vận dụng
cho tất cả các khoản mục, số dư, nghiệp vụ trọng yếu. Thủ tục phân tích nên
được thực hiện trước thủ tục kiểm tra chi tiết do kết quả của thủ tục phân tích
sẽ xác định nội dung và quy mô của thủ tục kiểm tra chi tiết.
Nhìn chung các bước vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán phải được thực hiện quy củ và chặt chẽ hơn so với việc vận
dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Thủ tục kiểm toán bao gồm so
sánh giá trị ghi sổ với số dự toán để nhằm đưa ra kết luận xem giá trị ghi sổ
có trung thực hợp lý hay không? Thủ tục phân tích được áp dụng trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán được thực hiện theo trình tự sau:
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
17
Khoá luận tốt nghiệp
Bước 1: Phát triển mô hình phân tích
Khi phát triển mô hình chúng ta cần xác định các biến tài chính hoặc
hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. Việc lựa chọn biến cụ thể cần căn cứ
vào mục đích của việc vận dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin về các
dữ liệu. Như vậy với mỗi mô hình cần xác định rõ việc phát triển mô hình là
để dự đoán số dư tài khoản hiện tại hay để dự đoán thay đổi so với số dư năm
trước. Cần chú ý là việc dự đoán thay đổi so với năm trước sẽ có hiệu quả khi
số dư năm trước đã được kiểm toán. Khi kết hợp được những biến độc lập có
liên quan sẽ cho ta nhiều thông tin hơn và vì vậy dự đoán chính xác hơn.
Ngược lại nếu mô hình dự đoán quá đơn giản sẽ đồng nghĩa với đơn giản hoá
các phép so sánh và mức hạn của bằng chứng kiểm toán. Để có thể tăng tính
chính xác cho dự toán bằng cách phát triển mô hình theo hướng chi tiết hoá
dữ liệu thậm chí chi tiết thành nhiều mô hình nhỏ hơn.
Bước 2: Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và

nghiệp vụ
Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng
trong mô hình phân tích có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của bằng
chứng kiểm toán thu được từ thủ tục phân tích. Các dự tính càng chi tiết thì độ
tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính tăng lên ví dụ
doanh thu theo tháng với năm.
Độ tin cậy của dữ liệu được đánh giá trên nhiều mặt như: nguồn của
dữ liệu ( nguồn dữ liệu bên ngoài có độ tin cậy cao hơn nguồn dữ liệu bên
trong, nguồn dữ liệu được kiểm toán tin cậy hơn nguồn dữ liệu chưa được
kiểm toán…), tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ
những năm trước, mở rộng phạm vi sử dụng dữ liệu.
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
18
Khoá luận tốt nghiệp
Bước 3: Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ
Khi so sánh số ước tính với số ghi sổ cần chú ý tới các xu hướng: Tính
thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được nghiên cứu (mối
quan hệ này càng được đánh thường xuyên thì tính nhất quán cũng như độ tin
cậy của mối quan hệ trong phân tích càng cao), tính bíên động tất yếu và biến
động bất thường (thông thường đây là kết quả của quá trình ci tiết hoá số ước
tính và cả quá trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng trong bước
lập kế hoạch kiểm toán), sự vắng mặt của những biến động mong đợi cũng
cần được KTV tìm hiểu nguyên nhân.
Bước 4: Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Mỗi khoản mục trên BCTC có một mức chênh lệch có thể chấp nhận
được. Nếu chênh lệch cao hơn mức này được đánh giá là trọng yếu. Thông
thường nếu số liệu trên sổ hay tỷ suất tính toán là phù hợp với những tính
toán của KTV thì sẽ không cần tiến hành điều tra thêm và chấp nhận số liệu
của khách hàng. Nếu chênh lệch là trọng yếu thì cần thực hiện thủ tục kiểm
toán khác để phân tích nguyên nhân chênh lệch.

Chênh lệch có thể do số dư khoản mục hay loại nghiệp vụ được kiểm
toán chứa đựng sai sót nhưng cũng có thể do chính bản thân ước tính của
KTV có sai sót. Do đó cần tìm hiểu lời giải thích từ nhân viên của khách thể
kiểm toán đồng thời xem xét lại giả định và dữ liệu sử dụng để ước tính. Nếu
vẫn còn chênh lệch qua xem xét quá trình triển khai thủ tục phân tích thì lời
giải thích và bằng chứng cần thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Bước 5: Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Sau khi tìm hiểu, so sánh, phân tích số liệu của khách hàng, tìm lời giải
thích cho các nghi vấn KTV đánh giá khái quát lại một lần nữa các kết quả
thu được. Nếu sai những sai sót trọng yếu đã tìm ra nguyên nhân mà vẫn có
ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC thì KTV cần thảo luận với khách hàng,
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
19
Khoá luận tốt nghiệp
yêu cầu khách hàng điều chỉnh. Nếu khách hàng không đồng ý sẽ đưa ra ý
kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối đưa ra ý kiến. “ Trường hợp quy trình
phân tích phát hiện những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp
lý giữa các thông tin tương ứng hoặc có chênh lệch lớn hơn so với dự kiến,
KTV phải thực hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bằng chứng thích
hợp” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520)
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán có vai trò rất quan trọng trong mọi cuộc
kiểm toán vì ngay cả khi các giai đoạn khác của cuộc kiểm toán được thực
hiện tốt mà giai đoạn kết thúc thực hiện sơ sài thì chất lượng kiểm toán cũng
không cao. Do vậy chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 quy định “ Kiểm
toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và
giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán”.
Mục tiêu cơ bản của thủ tục phân tích trong giai đoạn này là đánh giá
lại các thông tin trình bày trên BCTC một cách tổng thể và phát hiện sai sót
chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước, nó đảm bảo rằng tất cả chênh

lệch lớn và các khoản mục bất thường đã được giải thích một cách đầy đủ và
đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng.
Thủ tục phân tích trong giai đoạn soát xét được thực hiện theo các bước
sau:
Bước 1: Thu thập thông tin và so sánh kết quả
Trong giai đoạn này để phục vụ cho việc phân tích KTV sử dụng
BCTC đã điều chỉnh để so sánh với kỳ trước hay số liệu dự toán… trong đó
có tính đến mối quan hệ của các yếu tố, kinh nghiệm của đơn vị và tình hình
thực tế của ngành.
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
20
Khoá luận tốt nghiệp
Bước 2: Phân tích kết quả
Trong giai đoạn này KTV soát xét lại bảng cân đối thử, BCTC và các
thuyết minh kèm theo để xét đoán sự đầy đủ của bằng chứng thu được để lý
giải cho những biến động bất thường hoặc những biến động không mong đợi
và đánh giá lại xem có mối quan hệ bất thường nào chưa được điều tra hay
không. Nếu khi soát xét phát hiện một vài số dư, khoản mục bất thường mà
chua được lý giải hợp lý có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của khách
hàng thì KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung trước khi đưa ra ý
kiến kiểm toán ( KTV có thể yêu cầu thông tin về quyết định của hội đồng cổ
đông, của cuộc họp hội đồng quản trị, ban giám đốc…có thể ảnh hưởng đến
BCTC).
Thủ tục phân tích được sử dụng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán còn
rất hiệu quả trong việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
Việc thảo luận với ban giám đốc và xem xét kế hoạch hoạt động trong tương
lai của khách hàng là rất quan trọng trong việc đánh giá các thủ tục phân tích.
Có một số dấu hiệu dẫn đến sự nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng như các tỷ suất thanh toán của khách hàng thấp, tỷ suất khả năng
sinh lời kém, luồng tiền âm, doanh nghiệp bị mất thị trường và mất nhà cung

cấp…
Một số tỷ suất thường sử dụng để đánh giá khả năng hoạt động liên tục
của khách hàng như:
- Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
- Tỷ suất khả năng thanh toán tức thời
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất nợ
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
21
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN NEXIA ACPA
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Nexia ACPA
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm Toán và
Tư Vấn NEXIA ACPA
Nền kinh tế Vịêt Nam đang có sự chuyển mình đáng kể với tốc độ tăng
trưởng nhanh. Các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển và đang
hoà nhập cùng nền kinh tế thế giới. Trong điều kiện đó sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt đòi hỏi một thị trường tài chính minh bạch,
tạo điều kiện cho sự ra đời của các công ty kiểm toán. Để đáp ứng nhu cầu
của thị trường cũng như xu thế phát triển chung cả về số lượng và chất lượng
của các công ty kiểm toán, công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA ra đời.
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 4/4/2004, theo giấy phép kinh doanh số 1002012231 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng
nhưng hiện nay đã tăng lên là 3 tỷ đồng chỉ sau hơn 3 năm đi vào hoạt động,
đó là một con số khá ấn tượng. Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản
giao dịch tại ngân hàng Vietcombank, có quyền ký và phát hành báo cáo kiểm
toán. Trụ sở chính của công ty tại tầng 18, tháp quốc tế Hoà Bình, 106 Hoàng

Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam (trước đây là tầng 7, toà nhà Đồng Tâm, 29
Hàn Thuyên, Hà Nội, Việt Nam.)
Công ty được thành lập bởi các kiểm toán viên ưu tú với hơn 10 năm
kinh nghiệm làm việc tại các công ty lớn trên thế giới như công ty Arthur
Andersen Việt Nam và công ty TNHH KPMG Việt Nam. Với đội ngũ nhân
viên lành nghề, áp dụng phương pháp kiểm toán tiên tiến nhất nên chỉ trong
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
22
Khoá luận tốt nghiệp
thời gian ngắn, công ty nhanh chóng nổi lên như một trong những hãng kiểm
toán hàng đầu Việt Nam.
Đến ngày 10/06/06, công ty đã mở rộng văn phòng chi nhánh tại TP Hồ
Chí Minh, địa chỉ tầng 5, toà nhà Starview, 63A, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
quận 1, TP HCM để có thể tiếp cận với khách hàng ở Miền Nam, tạo điều
kiện mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động của công ty.
Năm 2006 công ty đã trở thành thành viên chính thức của tập đoàn
kiểm toán quốc tế Nexia International. Nexia International là tập đoàn chuyên
kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kế toán- kiểm toán và tư vấn
trên toàn thế giới. Được thành lập từ năm 1971 bởi hai hãng nổi tiếng ở Luôn
Đôn và NewYork, đó là Oppenhenin Appel Dixon & Associates USD và
Spicer & Pegles UK. Hiện nay, Nexia là một tập đoàn đứng trong tốp 10 tập
đoàn lớn mạnh nhất thế giới với 334 văn phòng đại diện trên 92quốc gia. Gia
nhập Nexia là cơ hội phát triển mới cho ACPA, không những nâng cao được
chất lượng dịch vụ mà còn quảng bá được tên tuổi cũng như vị thế của công
ty trên thị trường thế giới. Nhân viên của công ty có cơ hội được đào tạo nâng
cao về chuyên môn, nghiệp vụ bằng cách tiếp cận với các phương pháp kiểm
toán đa dạng của nhiều công ty ở các quốc gia khác nhau, trao đổi những
thông tin hữu ích về chuyên ngành kế toán, kiểm toán…từ các thành viên của
Nexia. Tháng 12/2007 công ty chính thức đổi tên thành công ty TNHH
NEXIA ACPA.

Một sự kiện đáng ghi nhận là NEXIA ACPA đã được trao giải “
Thương mại dịch vụ Việt Nam-Top trade service 2007” do Bộ Công Thương
tổ chức nhằm tôn vinh những thành tựu đạt được của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tại Việt Nam sau năm gia nhập tổ
chức thương mại thế giới và đầu năm 2008 được chấp nhận kiểm toán các
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
23
Khoá luận tốt nghiệp
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, đó là một nguồn động lực quan
trọng đối với toàn thể nhân viên trong công ty.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường của Công ty TNHH Kiểm
Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA:
Hoạt động chính của công ty là cung cấp các dịch vụ về kiểm toán và
tư vấn tài chính kế toán, ngân hàng, nguồn nhân lực… cho các doanh nghiệp
với chi phí hợp lí và chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Dịch vụ chủ yếu mà công ty cung cấp là:
- Dịch vụ kế toán, kiểm toán:
+ Kiểm toán , rà soát Báo cáo tài chính
+ Kiểm toán hoạt động
+ Định giá
+ Soát xét báo cáo tài chính
+ Các dịch vụ về kế toán.
Cung cấp các dịch vụ về thuế:
+ Lập quyết toán thuế
+ Dịch vụ tư vấn thuế
+ Đánh giá và rà soát nghĩa vụ thuế thực hiện với nhà nước
- Các dịch vụ về tư vấn doanh nghiệp
+ Tư vấn kế toán
+ Tư vấn về lựa chọn và triển khai phần mềm quản lí

+ Dịch vụ tuyển dụng
+ Dịch vụ tư vấn về đánh giá giá trị của doanh nghiệp trước khi niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
Hiện tại, công ty đã và đang cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn
cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
24
Khoá luận tốt nghiệp
nước. Tuy nhiên chủ yếu là các khách hàng nước ngoài với tỉ trọng khoảng
99% mà trong đó 90% là các khách hàng Nhật Bản, đây là các khách hàng có
tiềm năng và có đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng dịch vụ mà công ty cung
cấp, đó cũng chính là cơ hội để công ty hoàn thiện và nâng cao chất lượng
dịch vụ của mình.
2.1.2.2. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty những năm gần đây
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tuân thủ nghiêm
ngặt các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và đầy nhiệt huyết, chất lượng dịch
vụ được cung cấp bởi Công ty ngày càng được nâng cao. Vì thế, số lượng
khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ của NEXIA ACPA không ngừng
tăng lên. Theo thống kê của công ty thì số lượng khách hàng tính đến năm
2006 là 100, đến cuối năm 2007 đã là 168 khách hàng và con số này vẫn tiếp
tục tăng. Bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ tháng 4 năm 2004, tuy thời
gian hoạt động chưa lâu nhưng vói sự nỗ lực của cả bộ máy hoạt động,
NEXIA ACPA đã thu được những thành tựu đáng kể. Theo chế độ kế toán áp
dụng tại công ty, năm tài khoá của công ty kết thúc vào ngày 30 tháng 6 hàng
năm. Kết quả hoạt động của công ty được thể hiện như bảng sau:
Chỉ tiêu Doanh thu
Tổng
(triệu VNĐ)
DT
từ dịch vụ

kiểm toán (%)
DT
từ dịch vụ
tư vấn (%)
30/06/04-30/06/05
30/06/05-30/06/06
30/06/06-30/06/07
4000
6800
12410
60
60
70
40
40
30
500
1300
1504
Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
25

×