Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 38 trang )

Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 1

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
1.1 Giới thiệu chung
- Tên công trình: Chung cư 129 – Ban cơ yếu chính phủ
- Địa điểm: Số 51 Quan Nhân – Nhân Chính - Thanh Xuân – Hà Nội
- Chủ đầu tư: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 129 – Ban cơ yếu
chính phủ
- Tư vấn QLDA: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và chuyển giao
công nghệ Việt Nam
- Tư vấn thiết kế: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tư vấn thiết
kế và đầu tư xây dựng – Viện thiết kế - Bộ quốc phòng
- Tư vấn giám sát: Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đại học xây dựng
- Đơn vị thi công: Xí nghiệp xây lắp 3 – Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên 129
1.2 Nội dung hạng mục thi công:
1.2.1 Nội dung xây dựng của gói thầu:
Xây dựng 01 toà nhà 23 tầng (gồm cả 01 tầng lửng và 01 tầng kỹ thuật không
kể tầng hầm) bao gồm các hạng mục: Kết cấu bê tông cốt thép từ cos -0.05 đến
cos +78,60m. Các thông số kỹ thuật chủ yếu:
- Loại công trình và cấp công trình: Công trình cấp B loại 1.
- Tổng diện tích khu đất: 2.729m2.
- Diện tích đất xây dựng công trình: 1.120m2
- Công trình cao 23 tầng (bao gồm cả tầng 1; Tầng lửng và tầng kỹ thuật)
- Tổng số tầng hầm: 1 tầng hầm diện tích 1.811m2
- Cấp công trình: Cấp I
- Bậc chịu lửa: Bậc I
Tầng hầm: Tầng hầm cao 3.3m bao gồm khu vực để xe máy; khu vực để xe
ô tô; khu vực bố trí máy phát điện và phòng kỹ thuật điện; khu vực bố trí máy
bơm nước phòng kỹ thuật nước và phòng quản lý chung.


Tầng 1: Chiều cao 4,7m bao gồm khu vực dịch vụ công cộng cho tòa nhà;
phòng làm việc của ban quản lý tòa nhà; phòng thu rác và 02 nhà vệ sinh công
cộng.
Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 2

Tầng lửng: Chiều cao 3.2m bao gồm khu vực dịch vụ công cộng cho tòa nhà
và 02 nhà vệ sinh công cộng.
Tầng kỹ thuật: Chiều cao 3.2m.
Tầng 2 đến tầng 21: Khu vực bố trí các căn hộ chung cư, mỗi tầng cao 3.2m
bố trí 10 căn hộ với 06 môdun điển hình:
- Căn hộ góc loại A1, A2, A3: Gồm 01 phòng khách + 01 bếp ăn + 03 phòng
ngủ + 02 nhà vệ sinh;
- Căn hộ trung tâm loại B, C, D: Gồm 01 phòng khách + 01 bếp ăn + 02
phòng ngủ + 02 nhà vệ sinh.
Tầng áp mái: Bố trí 01 khu vực kỹ thuật thang máy + 03 bể nước cấp cho
tòa chung cư.
1.2.2 Các yêu cầu về kiến trúc, quy hoạch, kỹ thuật
+ Yêu cầu về kiến trúc:
- Chiều dọc xây dựng phần thô từ cos 0.05: L = 41,42m bố trí 05 bước cột từ trục
1 đến trục 6: 9,06m+8m+ 6,4m+8m+9,06m. Chiều rộng D = 27,1m bố trí 03 bước
cột từ trục A đến trục D: 8,95m+8m+8,95m. Chiều cao công trinh H = 78,6m
thiết kế gồm 01 tầng hầm; 01 tầng kỹ thuật; 01 tầng lửng; 21 tầng chung cư với
chiều cao như sau:
+ Tầng hầm: 3,3m
+ Tầng 1: 3,7m
+ Tầng lửng: 3,2m
+ Tầng kỹ thuật: 4,5m
+ Tầng 2 đến tầng 21: Mỗi tầng cao 3,2m
- Mặt bằng nhà hình chữ nhật kích thước tầng hầm 53,26mx34m. Kích thước nhà

42,02mx27,4m. Tòa nhà có 02 cầu thang bộ và 02 khu thang máy.
- Công trình được hoàn thiện kiến trúc, nội thất và lắp đặt thiết bị điện nước đáp
ứng yêu cầu công năng sử dụng.
+ Về kết cấu phần thân:
- Công trình được thiết kế với hệ kết cấu khung, cột, dầm, vách bê tông cốt thép
và sàn chịu lực trong đó phần bê tông chịu lực chính thiết kế bê tông thương phẩm
Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 3

mác 400.
- Kích thước các cấu kiện chính:
+ Kết cấu sàn bê tông cốt thép: chiều dày 140mm.
+ Kết cấu cột bê tông cốt thép: Tiết diện cột gồm các loại 1200x1200;
1100x1100; 1000x1000; 900x900,…
+ Kết cấu dầm bê tông cốt thép: Tiết diện 500x900, 300x900, 300x500,
800x500;…
+ Kết cấu vách tường, lõi thang máy bê tông cốt thép chiều dày 350mm.
1.3 Cơ cấu tổ chức công trường
1.3.1 - Tổ chức của đơn vị thi công:




















- Chỉ huy trưởng: Là người có chức vụ cao nhất ở công trường. Là
người theo dõi thường xuyên mọi hoạt động vĩ mô của công trình.
Người có quyền yêu cầu thay đổi thiết kế nếu thiết kế đó có những
sai sót hoặc khi thi công thực tế gặp nhiều khó khăn. Chỉ huy trưởng
là người kỹ sư giỏi về chuyên môn và giàu kinh nghiệm về thi công.
Là người đôn đốc mọi công việc trên công trường cho kịp tiến độ thi
Ban chỉ
huy công
trường
Chỉ huy
trưởng
An toàn
lao động,
PCCC
Bảo vệ
Điện nước
Trắc đạt
Cốp pha,
cốt thép,
nề
Vật tư, thủ
kho

Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 4

công, đạt chất lượng và là người chịu trách nhiệm chính về công
trường.
- Bảo vệ: Nhiệm vụ kiểm soát vật tư, trang thiết bị, người ra vào công
trường.
- Vật tư thủ kho: Nhiệm vụ quản lý vật tư xây dựng.
- Cốp pha, cốt thép, nề: Trực tiếp thi công trên công trường, chịu trách
nhiệm về kỹ thuật thi công.
- Trắc đạt: Nhiệm vụ đo vẽ, định vị phục vụ thi công, vẽ hoàn công.
- Điện, nước: Tổ chức điện, nước cung cấp cho công trường
- ATLĐ, PCCC: Nhiệm vụ quản lý, giám sát an toàn lao động, PCCC.
1.3.2 Nhiệm vụ của các bên liên quan:
a) Chủ đầu tư:
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán công trình
xây dựng, công trình sau khi dự án đã được phê duyệt.
- Ký kết hợp đồng với các nhà thầu.
- Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản
nghiệm thu.
- Nghiệm thu để đưa công trình vào khai thác sử dụng.
b) Đơn vị thiết kế:
- Thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công
trình nhằm đảm bảo việc thi công xây dựng đúng theo thiết kế.
c) Đơn vị tư vấn giám sát:
- Nghiệm thu xác nhận khối lượng, khi đã đảm bảo đúng thiết kế chất
lượng.
- Yêu cầu thi công thực hiện đúng hợp đồng.
- Bảo lưu ý kiến của mình đối với công việc.
- Từ chối những yêu cầu bất hợp lý khác.

d) Đơn vị thi công:
- Thực hiện hợp đồng: Thi công đúng thiết kế, chất lượng, tiến độ, an
toàn, môi trường.
- Quản lý nhân công xây dựng.
Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 5

- Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu,bảo hành.
- Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công.

Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 6

PHẦN 2: NHẬT KÝ CÔNG TRƯỜNG

Tuần 1 (15/8 – 22/8)
 Thứ 6:15/8/2014
- Tới công trường: Chung cư 129 – Ban Cơ yếu Chính phủ
- Gặp, xin phép ban quản lí dự án để thực tập
- Gặp anh Hải – cán bộ kĩ thuật, giới thiệu về công trình và dẫn tham
quan công trình đang thi công.
 Thứ 2: 18/8/2014
- Lắp dựng ván khuôn cột và vách thang máy ở phân đoạn 1 tầng 8
- Lắp dựng cốt thép cột, vách thang máy ở phân đoạn 2 tầng 8
- Tối ngày thứ 2 đến công trường xem đổ bê tông cột, vách ở phân
đoạn 1 tầng 8
 Thứ 4: 21/8/2014
- Tháo dỡ ván khuôn cột, vách phân đoạn 2 tầng 8
- Vận chuyển và lắp dựng ván khuôn dầm tầng 9

- Công tác xây tường tầng hầm

Tuần 2 (23/8 – 30/8)
 Thứ 2 ngày 25/8
- Lắp dựng cốt thép sàn tầng 9
- Tháo dỡ ván khuôn dầm sàn tầng 6
- Xây tường tầng 2
- Bật mực phục vụ công tác xây tầng 3
- Đêm ngày 25/8, xem đổ bê tông sàn tầng 9
 Thứ 4 ngày 27/8
- Lắp dựng ván khuôn cột vách phân đoạn 1
- Lắp dựng cốt thép cột vách phân đoạn 2
- Xây tường tầng 2
 Thứ 6 ngày 29/8
- Tháo dỡ ván khuôn cột vách phân đoạn 2 tầng 9
- Lắp ván khuôn dầm tầng 10
- Xây tường tầng 3

Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 7

Tuần 3 (31/8 – 06/9)
 Thứ 2 ngày 01/9
- Lắp dựng cốt thép sàn tầng 10
- Tháo dỡ ván khuôn dầm sàn tầng 7
- Xây tường tầng 3
- Bật mực phục vụ công tác xây tầng 4,5
- Đêm ngày 01/9, xem đổ bê tông sàn tầng 10, xử lí sự cố sập dàn
giáo
 Thứ 4 ngày 03/9

- Lắp dựng cốt thép cột vách phân đoạn 1 tầng 10
- Xây tường tầng 3,4
 Thứ 6 ngày 05/9
- Tháo dỡ ván khuôn cột vách phân đoạn 1 tầng 10
- Lắp ván khuôn cột vách phân đoạn 2 tầng 10
- Xây tường tầng 4


Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 8

PHẦN 3: BIỆN PHÁP THI CÔNG PHẦN THÂN

1. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG PHẦN THÂN
Thi công phần thô gồm có công tác gia công lắp dựng cốp pha, cốt thép và
công tác đổ bê tông. Công tác bê tông gồm đổ bê tông cột và đổ bê tông dầm –
sàn – thang bộ - vách thang máy.
Thi công phần thô sẽ do các đội thi công xen kẽ các công tác để đẩy nhanh tiến
độ. Các đội thi công này sẽ chịu sự điều hành trực tiếp của Ban chỉ huy công
trình.
2. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG PHẦN THÂN
2.1. Biện pháp thi công cốp pha:
a) Lựa chọn cốp pha:
Sử dụng hệ cốp pha định hình kết hợp ván gỗ; ván ép phủ phim tuân thủ đúng
theo yêu cầu của chủ đầu tư và dự toán được phê duyệt. Toàn bộ hệ chống được
tính toán và lựa chọn đảm bảo cho hệ ván khuôn ổn định trong suốt thời gian thi
công bê tông và sau khi bê tông đủ cường độ cho phép mới tháo dỡ cốp pha.
*Cốp pha cột, vách:
- Cốp pha cột sử dụng ván ép phủ phim được tổ hợp thành 2 bock, mỗi block
là một nửa hộp cột gia công bằng các tấm ván ép phủ phim dày 18mm kích thước

1,22mx2,44m liên kết với khung thép hộp 50x50x1,8 bằng vít có hàn móc cẩu 2
đầu thuận tiện cho công tác lắp dựng và tháo dỡ vận chuyển. Khung thép hộp
50x50x1,8 liên kết hàn với nhau thành 2 lớp khoảng cách từ 150mm đến 200mm.
Trước khi lắp dựng các khối cốp pha ván ép phủ phim cần định vị và khoan tạo
lỗ các vị trí dự kiến xuyên ti cột (sử dụng ti thép D16 hàn bu lông 2 đầu). Các tấm
ván ép phủ phim chỉ được sử dụng luân chuyển sang lần tiếp theo sau khi được
vệ sinh, sửa chữa lại đảm bảo đúng kích thước định hình, bề mặt ván ép được
quét 1 lớp dầu chống dính để khi tháo dỡ cốp pha dễ dàng không làm sứt góc cấu
kiện.

Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 9

Ván khuôn cột được quét dầu chống dính
- Cốp pha mặt ngoài của vách thang máy được gia công bằng ván ép phủ phim
tương tự như cốp pha cột. Mặt trong vách thang máy gia công bằng các tấm tôn
định hình các tấm này liên kết với nhau thông qua thanh V150x150 và sâu kẹp
thuận tiện cho công tác tháo dỡ. Để đảm bảo vách thang máy không bị phình rỗ
trong quá trình đổ bê tông, cứ khoảng cách 40~60cm bố trí 01 ti ren D17 xuyên
qua vách bằng ống nhựa D21 đặt sẵn trong cốp pha vách và cố định hai đầu bằng
bát gang 10x10.
Cốp pha vách thang máy
Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 10

- Lấy chiều cao tầng điển hình 3,2m là kích thước cơ sở để gia công các tấm
ván ép phủ phim cho cột và vách (dự kiến gia công hộp cột; vách cao 3m). Riêng
phần cốp pha cột vách tầng kỹ thuật (chiều cao thiết kế 4,5m) được lắp dựng và
đổ bê tông 2 lần: sau khi đổ bê tông lần 1 đến cos 3m tiến hành ghép trượt các
tấm ván ép phủ phim lên cos đáy dầm 4.2m và đổ bê tông lần 2.

- Gông cột; vách được gia công cho từng loại.
- Kết hợp dùng tăng đơ thép 12 và cây chống thép để định vị và cố định cốp
pha cột; vách. Cây chống và tăng đơ được neo bằng móc thép 8 chôn sẵn khi
đổ bê tông sàn và cách chân kết cấu 2,7m.
Tăng đơ và tăng chống Gông cột
Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 11

- Dùng con kê bê tông có chiều dày bằng chiều dày lớp bảo vệ cốt thép để kê
giữa cốt thép và cốp pha để đảm bảo đúng chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
Con kê bê tông
- Khi lắp cốp pha phải kiểm tra kích thước hình học theo kích thước cột, kiểm
tra thép chờ, lỗ chờ (nếu có) sau đó mới cố định bằng gông và chốt khoá.
- Kiểm tra tim, trục cột, độ thẳng đứng bằng máy kinh vĩ và dây dọi, sau đó
mới cố định chắc chắn cốp pha cột bằng cây chống, tăng đơ. Mời Chủ đầu tư và
Tư vấn giám sát nghiệm thu cốp pha và cốt thép đảm bảo yêu cầu mới tiến hành
đổ bê tông.
- Các tiêu chuẩn khác phải đúng quy phạm của Nhà nước.
- Tháo cốp pha cột sau 12 giờ hoặc khi bê tông đạt cường độ >50dN/cm2
* Cốp pha dầm, sàn:
- Dầm và sàn nhà được đổ cùng một lúc vì vậy cốp pha dầm, sàn sẽ được ghép
liền.
- Sử dụng cốp pha dầm, sàn bằng cốp pha thép định hình kết hợp với cốp pha
gỗ.

Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 12

Cốp pha sàn


Cốp pha dầm

- Sử dụng hệ cột chống thép đơn và giáo pal định hình chịu lực, điều chỉnh
chiều cao bằng hệ kích chân cột và đầu cột.

Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 13

Hệ giáo chống
- Trước khi lắp dựng, cốp pha đã được vệ sinh, sửa chữa lại đảm bảo đúng
kích thước định hình, bề mặt cốp pha được quét 1 lớp dầu chống dính giúp tháo
dỡ cốp pha dễ dàng hơn, không làm sứt cấu kiện khi tháo dỡ cốp pha.
- Kiểm tra tim, trục dầm bằng máy kinh vĩ. Kiểm tra cao độ của cốp pha bằng
máy thuỷ bình. Tại vị trí chân cột chống có các tấm kê để tránh tác dụng cục bộ
làm hỏng bề mặt nền. Các cột chống được liên kết bằng các thanh giằng để đảm
bảo ổn định trong thi công. Yêu cầu cốp pha phẳng kín khít tránh làm mất nước
bê tông gây rỗ cấu kiện. Cốp pha phải đúng cao độ, đúng kích thước hình học của
cấu kiện bê tông.
- Hệ sàn công tác xung quanh công trình được lắp đặt đồng thời với công tác
lắp dựng ván khuôn sàn.






Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 14

Sàn công tác xung quanh công trình

- Việc tháo dỡ cốp pha dầm, sàn được xác định theo TCVN 4453:1995
- Để đảm bảo tiến độ thi công chuẩn bị đầy đủ cốp pha dầm, sàn cho 4 tầng.
b) Yêu cầu chung:
- Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và được thi công đảm bảo độ cứng,
ổn định, dễ tháo lắp, không được gây khó khăn cho công việc đặt cốt
thép, đổ và đầm bê tông.
- Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi
đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của
thời tiết.
- Cốp pha và đà giáo cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng
Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 15

hình dáng và kích thước của kết cấu theo quy định thiết kế.
- Gỗ sử dụng trong công tác côppha phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng
TCVN 1075: 1971 và tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời có thể sử dụng cả
loại gỗ bất cập phân.
Thiết kế cốp pha và đà giáo:
- Cốp pha và đà giáo phải được thiết kế đảm bảo các yêu cầu trên.
- Cốp pha dầm với khẩu độ lớn hơn 4m phải được thiết kế có độ vồng thi
công. Trị số độ vồng được tính theo công thức:
f = 3L/1000
Trong đó: L là khẩu độ, tính bằng m.
- Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng các thanh nối.
Các mối nối không nên bố trí trên cùng một mặt ngang và ở vị trí chịu
lực. Các thanh giằng cần được tính toán và bố trí thích hợp để ổn định
toàn bộ hệ đà giáo cốp pha.
c) Lắp dựng cốp pha
* Lắp dựng cốp pha đà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính;

- Cốp pha thành bên của các kết cấu lắp dựng sao cho phù hợp với việc
tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn
lưu lại để chống đỡ (như cốp pha đáy dầm, sàn và cột chống);
- Lắp dựng cốp pha đà giáo của các tấm sàn và các bộ phận khác cần đảm
bảo điều kiện có thể tháo dỡ từng bộ phận và di chuyển dần theo quá
trình đổ và đóng rắn của bê tông.
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt
và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi
công.
- Khi lắp dựng cốp pha cần có các mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích
hợp để thuận lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
- Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo thì phải tính toán, xác
định lượng và vị trí để giữ ổn định hệ thống cốp pha khi chịu tải trọng
và tác động trong quá trình thi công.
- Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần tạo một số lỗ thích hợp ở phía
dưới khi cọ rửa mặt nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ
Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 16

bê tông các lỗ này được bịt kín lại.
* Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha và đà giáo:
Việc nghiệm thu công tác lắp dựng cốt pha đà giáo được tiến hành tại
hiện trường, kết hợp với việc đánh giá xem xét kết quả kiểm tra theo quy
định và các sai lệch không vượt quá các trị số cho phép.
d) Tháo dỡ cốp pha, đà giáo.
- Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để
kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác
trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ cốt pha, đà giáo, cần trách
không gây ứng suất đột ngột hoặc va trạm mạnh làm hư hại đến kết cấu
bê tông.

- Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đòng
rắn có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50 daN/cm2
- Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của các kết cấu nếu không có các chỉ
dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt đủ các giá trị
cường độ được quy định trong tiêu chuẩn Kết cấu Bê tông và Bê tông
cốt thép – Quy phạm thi công và nghiệm thu.
- Biện pháp lắp dựng, chống đỡ cốp pha đã thể hiện chi tiết trên bản vẽ.

Tháo dỡ cốp pha dầm sàn
Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 17

2.2. Biện pháp thi công cốt thép:
Cốt thép phần thân có khối lượng nhỏ, vì vậy việc gia công được tiến hành tại
công trường.
a)Yêu cầu về vật liệu:
Nhà thầu sẽ sử dụng thép CI, cường độ Ra = 2300 kg/ cm2, CII có cường độ
Ra = 2800kg/ cm2. Các loại thép phải có chứng chỉ xuất xưởng và tài liệu thí
nghiệm chứng minh do cơ sở thí nghiệm độc lập thực hiện.
Trước khi gia công cốt thép và trước khi đổ bê tông phải kiểm tra cốt thép theo
các yêu cầu sau:
- Chỉ sử dụng các loại cốt thép theo quy định của hồ sơ thiết kế kỹ thuật
thi công. Cốt thép phải có chứng chỉ chất lượng của nhà chế tạo, được
thí nghiệm đạt các chỉ tiêu kéo, nén theo yêu cầu thiết kế.
- Bề mặt các thanh thép phải sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ.
- Các thanh thép bị bẹp, giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên
nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu
vượt quá giới hạn này thì loại bỏ.
- Cốt thép được kéo, uốn, nắn thẳng.
- Toàn bộ cốt thép được bảo quản trong nhà và được kê cách mặt đất > 45

cm. Buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng có các thẻ đánh dấu
để tránh nhầm lẫn khi sử dụng.
b)Yêu cầu kỹ thuật gia công và lắp đặt:
Thép thi công không lớn nên có thể gia công cốt thép ngay tại công trường để
thuận tiện cho việc thi công. Gia công cắt và uốn thép bằng máy chuyên dùng.
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
- Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và bị rỉ
- Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên
nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu
vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết
diện thực tế còn lại;
- Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
1. Cắt và uốn thép:
- Độ sai lệch kích thước tuân thủ theo TCVN hiện hành.
Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 18

- Các thiết bị thi công chính gồm: máy cắt thép và máy uốn thép.
- Cắt uốn thép được thực hiện bằng phương pháp cơ học. Không dùng
phương pháp cắt bằng nhiệt như ngọn lửa hàn (hàn điện, hàn hơi ).
- Cắt uốn thép phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế. Sản phẩm
cốt thép đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô. Mỗi lô gồm
100 thanh thép từng loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thanh bất kì để
kiểm tra.
Uốn cốt thép

2. Hàn cốt thép:
Công tác hàn cốt thép chỉ được thực hiện khi có chỉ định của thiết kế. Những
đoạn nối thép đều được thực hiện bằng mối nối buộc.
Liên kết hàn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phải

đảm bảo chất lượng mối hàn theo yêu cầu thiết kế. Khi chọn phương pháp và
công nghệ hàn, chúng tôi tuân theo tiêu chuẩn 20 TCVN 71:1977 "Chỉ dẫn hàn
cốt thép và chi tiết đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép".
Các mối hàn đáp ứng các yêu cầu sau:
 Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và
không có bọt
 Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo yêu cầu thiết kế.
Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 19

Liên kết hàn được tiến hành kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô. Mỗi lô
gồm 100 mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung, loại lưới đã hàn. Những lô sản
phẩm này được kiểm tra theo nguyên tắc sau:
Mỗi lô lấy 5% sản phẩm nhưng không ít hơn 5 mẫu để kiểm tra kích thước, 3
mẫu để thử kéo, và 3 mẫu để thử uốn;
Trị số các sai lệch so với thiết kế không vượt quá và giá trị quy định.
Thiết bị thi công chính gồm: Máy hàn điện, hàn hơi.
3. Nối buộc cốt thép:
Toàn bộ cốt thép đều sử dụng mối nối buộc (nối chồng). Việc nối buộc cốt thép
phải tuân thủ theo quy định của thiết kế trong bản vẽ thiết kế chi tiết.
a) Nối cốt thép dầm.
- Vị trí và chiều dài mối nối chồng phải tuân thủ theo quy định của thiết kế
trong bản vẽ thiết kế chi tiết.
- Đối với những dầm không chỉ định vị trí nối trong bản vẽ, việc nối cốt thép
phải tuân thủ các điều kiện sau:
+ Chiều dài nối buộc của cốt thép ≥ 40d (d - đường kính lớn trong hai đoạn
thép nối). Khoảng cách giữa các vị trí nối phải ≥ 40d.
+ Không nối quá 1/2 số cốt dọc tại 1 vị trí, cốt thép nối tại 1 vị trí phải đối xứng
qua trục quán tính chính của tiết diện.
+ Đối với cốt thép nằm ở thớ trên chỉ được nối trong phạm vi 1/3L giữa nhịp

(L- Khoảng cách thông thuỷ giữa 2 mép gối tựa ). Đối với cốt thép nằm ở thớ
dưới chỉ được nối trong phạm vi 1/5L về 2 bên gối tựa.
+ Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép tròn trơn,
cốt thép có gờ không uốn móc;
+ Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 1mm;
+ Trong các mối nối cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).


Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 20




b) Nối cốt thép cột.
Nối cốt thép cột tuân thủ theo chỉ định trong bản vẽ thiết kế chi tiết:


Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 21


Nối chồng cốt thép cột

c) Nối cốt thép sàn.
- Với cốt thép phân bố đều trên cùng vị trí phải nối so le ( cách 1 thanh nối 1
thanh).
- Khoảng cách giữa các vị trí nối phải ≥ 40d
- Thép dưới chỉ được nối trong khoảng 1/4 nhịp tính từ gối.
- Thép trên chỉ được nối trong khoảng gữa nhịp cách gối 1/4 nhịp trở ra.


Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 22



4. Thay đổi cốt thép trên công trường:
Trong mọi trường hợp việc thay đổi cốt thép phải được sự đồng ý của thiết kế.
Trường hợp sử dụng cốp thép xử lí nguội thay thế cốt thép cán nóng thì nhất thiết
phải được sự đồng ý của cơ quan thiết kế và chủ đầu tư.
5. Vận chuyển, lắp dựng cốt thép:
Việc vận chuyển cốt thép đã gia công đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép;
b) Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để
tránh nhầm lẫn khi sử dụng.
c) Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận
nhỏ phù hợp với phương tiện vận chuyển.
Công tác lắp dựng cốt thép thỏa mãn các yêu cầu sau:
Các bộ phận lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau:
Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê
tông.
Khi đặt cốt thép và cốt pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốt pha
chỉ được đặt trên các giao điểm của cốt thép, chịu lực và theo đúng vị trí quy định
Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 23

của thiết kế. Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép
nhưng không lớn hơn 1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo
vệ cốt thép và được làm bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy
bê tông. Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá

3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với
lớp bê tông bảo vệ a lớn hơn 15mm.
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng được thực hiện theo yêu cầu sau:
Số lượng mối nối buộc hay hàn không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo
thứ tự xen kẽ.
Trong mọi trường hợp, các góc giữa thép đai với thép chịu lực phải buộc hoặc
hàn 100%.
Việc nối các thanh cốt thép đơn vào khung và lưới cốt thép phải được thực hiện
theo đúng quy định của thiết kế. Khi nối buộc khung và lưới cốt thép theo phương
làm việc của kết cấu thì chiều dài nối chồng thực hiện theo quy định ở bảng 8
nhưng không nhỏ hơn 250mm.
Liên kết thép sàn vào dầm

Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 24

Chuyển vị của từng thanh thép khi chế tạo hoặc khi lắp dựng khung lưới cốt
thép không được lớn hơn 1/5 đường kính của thanh lớn nhất là 1/4 đường kính
của bản thân thanh đó.
6. Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép:
Kiểm tra công tác cốt thép, tiến hành các công việc sau:
 Sự phù hợp của các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế;
 Công tác gia công cốt thép: phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt cốt
thép trước khi gia công.
 Sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế.
 Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.
- Sự phù hợp của phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm đã gia công.
- Chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng cốt thép đã lắp dựng so với thiết kế;
Trị số sai lệch cho phép đối với công tác lắp dựng cốt thép;
- Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế;

- Sự phù hợp của các loại vật liệu con kê, mật độ các điểm kê và sai lệch chiều
dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế.
Thép chờ cầu thang


Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật GVHD: Cao Duy Hưng
Nhóm sinh viên thực tập lớp 55XD4 25

Con kê thép
Việc nghiệm thu công tác cốt thép phải tiến hành tại hiện trường để đánh giá
chất lượng công tác cốt thép so với thiết kế trước khi đổ bê tông.
Khi nghiệm thu phải có hồ sơ bao gồm:
 Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình
thi công và kèm biên bản về quyết định thay đổi;
 Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép mối hàn và chất lượng
gia công cốt thép;
 Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế;
 Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp dựng
cốt thép
2.3 Vật liệu để sản xuất bê tông.
1. Yêu cầu chung
- Căn cứ vào mác bê tông thiết kế Nhà thầu yêu cầu nhà cung cấp bê tông
thương phẩm thiết kế cấp phối bê tông theo định mức nhà nước ban hành và gửi
Ban quản lý dự án phê chuẩn trước khi đưa vào sử dụng.

×