Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo thực tập thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.34 KB, 17 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đợt thưc tập “giáo trình thú y” lần này khép lại với kết quả cao, sự thành
công ý nghĩa và sự tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Sau một thời gian ngắn chi
vỏn vẹn một tuần tại huyện Eakar chúng em được trạm thú y Huyện và thú y cơ
sở chỉ đạo, giúp đỡ và sự nhiệt tình hướng dẫn, động viên của các thầy cô nên
đợt thực tập đã hoàn thành tốt đẹp.
Qua đợt thực tập bản thân em đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, vận dụng
được kiến thức đã học vào trong quá trình sản xuất và thực tế của bà con nhân
dân. Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự giúp đỡ tận tình và nhiệt huyết của nhà
trường và địa phương.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất, lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám
hiệu trường Đại học Tây Nguyên, Khoa Chăn nuôi - Thú y, Bộ môn Chăn nuôi
Thú y, Cán bộ Giảng viên trực tiếp hướng dẫn, Trạm thú y Huyện Eakar … đã
dành thời gian, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ để em có thể hoàn thành đợt
thực tập giáo trình thú y lần này!
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến:
Tiến sĩ: Đinh Nam Lâm
Bác sĩ thú y: Huỳnh Thị Bích Ngọc
đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ, động viên em trong thời gian thực tập.
Xin chân thành cảm ơn.!
Đăk Lăk, Tháng 10 năm 2011.
Sinh viên :
Đoàn Thị Kiều Phương
1
PHẦN I :
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta từ trước đến nay là một nước nông nghiệp vì vậy chăn nuôi là một
nghề truyền thống lâu đời. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của ngành trồng trọt với 73% dân số chúng ta làm nông nghiệp đặc biệt là tăng
nhanh về sản xuất lương thực, ngành chăn nuôi đã phát triển khá tốt, cung cấp


nguồn thực phẩm khá lớn phục vụ cho nhu cầu đời sống con người hiện nay.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
trong nước, thu nhập của người dân cũng được nâng lên. Vì vậy nhu cầu thịt trên
thị trường cũng tăng lên đáng kể, đặc biệt là các loại thịt có chất lương cao.
Chính vì vậy chăn nuôi của ta không những tăng lên về số lượng mà chất lượng
thịt cũng được nâng lên.
Bên cạnh sự phát triển nhanh về chăn nuôi đó là sự xuất hiện nhiều loại
mầm bệnh, có những bệnh có thể lây lan sang người gây ảnh hưởng tới sức khỏe
và kinh tế cho người dân. Vì vậy việc kiểm soát thuốc thú y cũng như công tác
tiêm phòng dịch bệnh gập rất nhiều khó khăn.
Đặc biệt hiện nay bùng phát những dịch bệnh lớn như: Cúm gia cầm H5N1,
Cúm heo H1N1, Bệnh tai xanh trên heo, Lở mồm long móng ( LMLM ) …Các
bệnh này chưa có thuốc đặc hiệu để điều trị nên vấn đề đặt ra ở đây là công tác
thú y phải được quan tâm, trong đó công tác phòng bệnh được đặt lên hàng đầu.
Ngoài ra còn có các bệnh truyền nhiễm thường xảy ra nhỏ lẻ ở các địa
phương như :
 Dich tả.
2
 Tụ huyết trùng.
 Phó thương hàn …
Cho nên việc tiêm phòng vacxin cho gia suc, gia cầm trước khi xuất hiện
bệnh tốt nhất và đã đạt được kết quả rất cao, đã tránh được nhiều mầm bệnh xuất
hiện.
1.2. Mục đích
Mục đích trong đợt tiêm phòng thú y là nhằm tạo cho sinh viên làm quen
với nghề nghiệp của mình trong tương lai và nhằm tìm hiểu các bệnh của gia súc,
tác hại của bệnh đối với cộng đồng.
Vì vậy ngoài học lý thuyết nhà trường đã tạo điều liện tổ chức đợt thực tập
giáo trình cho sinh viên năm thứ 3 để khi ra trường tránh được những bở ngỡ,
tăng tự tin trong công tác và để thấy được ý nghĩa của ngành mình học, cọ xát

được với thực tế và học hỏi được nhiều kinh nghiệm hơn bên cạnh đó còn học
hỏi cách tiếp cận, khống chế, xác định vị trí tiêm và cách tiêm cho vật nuôi.
3
PHẦN II:
TỔNG QUAN HUYỆN EAKAR
2.1. Vị trí địa lý
Huyện EaKar nằm phía Đông của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố
Buôn Ma Thuột 52 km, chạy dọc quốc lộ 26. Huyện có tổng diện tích tự nhiên
là 1.037,47 km
2
. Gồm 2 thị trấn là EaKar và EaKnốp và 13 xã: Easô, Xuân Phú,
Cư Huê, Ea Týh, EaĐar, EaKmút, CưNi, Cư EaLang, EaPăl, CưPrông, EaÔ,
CưYang và Cư Bông. Huyện có các phía tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp huyện M’Đrăk.
- Phía Tây giáp các huyện Krông Pắc, Krông Buk, Krông Năng.
- Phía Nam giáo huyện Krông Bông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên và Gia Lai.
2.2. Khí hậu và thời tiết.
* Khí hậu
Khí hậu huyện EaKar vừa mang tính chất cao nguyên mát dịu, vừa mang
tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, số giờ nắng nhiều ( trung bình 2000 – 2200
giờ/năm ), nhiệt độ trung bình cả năm là 23
o
C, biên độ ngày và đêm chênh lệch
lớn ( vào mùa mưa khí hậu chênh lệch ngày và đêm trên 20
o
C ), mùa mưa trong
vùng thường đến sớm ( tháng 4 ) và kết thúc muộn ( tháng 11 ) chiếm trên 90%
lượng mưa hàng năm ( trong mùa mưa thường có tiểu hạn vào tháng 7 ). Mùa
khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 với lượng mưa chỉ chiếm 10%

lượng mưa cả năm.
4
* Địa hình
Địa hình của huyện nhìn chung mang đặc điểm của địa hình vùng cao
nguyên bao gồm chủ yếu là các dãy đồi núi có đỉnh bằng, mức độ chia cắt nhỏ,
hướng dốc chính từ phía Bắc và phía Nam về quốc lộ 26.
Căn cứ vào cao độ phổ biến có thể chia địa hình ra thành 3 khu vực địa hình
như sau:
- Khu vực địa hình có độ cao phổ biến từ 700 – 800 m với diện tích
khoảng 15.000 ha phần nhiều tập trung ở xã Easô.
- Khu vực địa hình có độ cao phổ biến từ 600 – 700 m với diện tích
khoảng 12.000 ha phân bố tập trung ở phía Đông Nam ( gồm các xã CưYang,
CưBông, Eapal và Eaô )
- Khu vực địa hình có độ cao phổ biến từ 400 – 500 m với diện tích
khoảng 74.000 ha phân bố hai bên quốc lộ 26.
* Đất đai
Đất đai huyện EaKar khá đa dạng chia thành 4 nhóm sau đây:
- Đất phù sa diện tích gần 7000 ha.
- Nhóm đất xám diện tích gần 35000 ha.
- Nhóm đất đỏ vàng diện tích gần 3000 ha.
- Nhóm đất khác diện tích gần 3000 ha
Diện tích trồng trọt ở huyện hiện nay :
- Cây ngô : 22 nghìn ha.
- Cây lúa : 7 nghìn ha.
- Cà phê : 44 nghìn ha.
- Điều : 5 nghìn ha.
- Tiêu : 1 nghìn ha.
5
- Mía : 6 nghìn ha.
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện EaKar, tỉnh Đắk Lắk

Dân số, lao động, tôn giáo và trình độ dân trí.
Tính đến tháng 12 năm 2007 dân số huyện EaKar vào khoảng 142.142
người với 29.402 hộ dân. Trong đó dân số ở thị trấn là 24.401 người chiếm
17,3%, còn ở nông thôn là 116.943 người chiếm 82,7% dân số toàn huyện. Mật
độ dân số của huyện khoảng 136,24 người /km
2
.
Tỷ lệ người nghèo theo tiêu chuẩn cũ là 3.520 hộ chiếm 11,87% số hộ toàn
huyện, tức là khoảng 17.467 khẩu, chiếm 12,25% số khẩu.
Trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Êđê, Tày,
Nùng, Sán Chỉ, Dao, Mường, Thái, H’Mông, Cao Lan, Hoa, Vân Kiều….Đời
sống kinh tế – xã hội ở EaKar còn nhiều khó khăn. Phần lớn dân cư sống ở
vùng sâu, vùng xa của huyện, phong tục, tập quán còn lạc hậu, trình độ dân trí
còn thấp, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi còn hạn chế, kém hiệu
quả.
2.4. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi ở huyện Eakar :
Trong những năm gần đây việc phát triển chăn nuôi trên địa bàn luôn được
sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, đồng thời người dân tích cực tham
gia phát triển chăn nuôi nên tốc độ phát triển của ngành chăn nuôi trong giai
đoạn này tăng khá cao. Tuy nhiên điểm xuất phát thấp nên tỷ trọng của ngành
chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện còn nhỏ.
Chăn nuôi ở huyện Eakar từ năm 2000 đến nay rất phát triển
- Heo 100.000 con, nạc hóa 90%, với trên 40 trang trại với hơn 300 con.
- Bò 28 – 30 nghìn con :
* Bò lai 70%.
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×