Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

293 Bằng chứng kiểm toán và các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.13 KB, 25 trang )

Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
Mục lục
Mục lục....................................................................................................1
Lời nói đầu.............................................................................................3
Phần I........................................................................................................4
Khái quát chung về bằng chứng kiểm toán và các
phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán...........................................................................................................4
I.Khái quát chung về bằng chứng kiểm toán.................................4
1.Khái niệm về bằng chứng kiểm toán................................................4
2.Vai trò của bằng chứng kiểm toán...................................................4
3.Quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán
5
3.1.Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng...........................5
3.2.Quyết định về quy mô mẫu...........................................................6
3.3.Quyết định về các khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể.......6
3.4.Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức.......................6
4.Các loại bằng chứng kiểm toán........................................................6
4.1.Phân loại bằng chứng theo nguồn hình thành:.........................7
4.2.Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình.........................7
5.Các tính chất của bằng chứng kiểm toán.........................................8
5.1.Tính hiệu lực.................................................................................8
5.2. Tính đầy đủ:.................................................................................9
II.Phơng pháp kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán .....11
1.Phơng pháp kiểm tra vật chất (kiểm kê).......................................11
2.Lấy xác nhận...................................................................................11
3.Xác minh tài liệu ............................................................................13
4.Quan sát :.........................................................................................13
5.Phỏng vấn........................................................................................14
6.Tính toán lại....................................................................................15
7.Phân tích..........................................................................................15


Phần II......................................................................................................19
Phơng pháp kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán..........19
I.Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán.......................................................................................................19
II.Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực
hành kiểm toán khi kiểm toán một số chu trình...............21
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
1
Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
1.Phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong chu trình bán
hàng - thu tiền.............................................................................21
2.Phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán chu
trình tiền lơng nhân sự...............................................................23
3.Phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán chu
trình mua hàng, thanh toán.......................................................24
4.Phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán chu
trình hàng tồn kho......................................................................25
5.Phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán tài sản
cố định.........................................................................................27
III.Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết
thúc kiểm toán .........................................................................................30
Phần III: Kết luận............................................................................30
Danh mục tài liệu tham khảo.................................................31
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
2
Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, Kiểm toán đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu đợc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh

nghiệp. Bằng tác dụng to lớn của mình, Kiểm toán đã khẳng định là một yếu
tố tích cực đảm bảo cho các chuẩn mực kế toán đợc chấp hành nghiêm chỉnh,
trật tự kỷ cơng của công tác kế toán đợc giữ vững, các thông tin kế toán trung
thực và có đủ độ tin cậy. Chính điều đó đã làm cho kiểm toán trở thành công
việc rất đợc quan tâm không chỉ đối với doanh nghiệp, cơ quan quản lí của
nhà nớc mà còn đối với cả các đối tợng khác quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Một trong những yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm nên thành công
của cuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Chất lợng của các bằng
chứng kiểm toán ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng của cuộc kiểm toán.
Với tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán càng trở nên khó khăn, đòi
hỏi phải bắt kịp với sự đa dạng của các thông tin, mức độ tinh vi của các
hành vi gian lận.
Vì những lý do trên em chọn đề tài: Bằng chứng kiểm toán và các ph -
ơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài
chính .
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về bằng chứng kiểm toán và các phơng pháp
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.
Phần II: Phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong các
giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Phần III: Kết luận.
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
3
Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
Phần I
Khái quát chung về bằng chứng kiểm toán và các ph-
ơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
I. Khái quát chung về bằng chứng kiểm toán
1. Khái niệm về bằng chứng kiểm toán.

Thực chất của hoạt động kiểm toán tài chính là quá trình thu thập và đánh
giá các bằng chứng về các Báo cáo tài chính nhằm mục đích xác nhận và báo
cáo về mức độ phù hợp của các báo cáo này với các chuẩn mực đã đợc thiết
lập. Thông qua việc đánh giá các bằng chứng kiểm toán đã thu thập đợc,
kiểm toán viên đa ra báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm
toán này là sản phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm toán. Độ chính xác và
hợp lý của nó phụ thuộc vào các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên
thu thập đợc trong quá trình kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, bằng chứng kiểm toán là tất
cả các tài liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập đợc liên quan đến cuộc
kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến
của mình.
Theo khái niệm này, bằng chứng kiểm toán bao gồm những thông tin
nhân chứng và vật chứng mà kiểm toán viên thu thập đợc làm cơ sở cho
những nhận xét của mình về báo cáo tài chính đợc kiểm toán.
2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán có vai trò vô cùng quan trọng, là cơ sở hình thành
ý kiến kết luận kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là một trong những yếu tố
quyết định độ chính xác trong quyết định của kiểm toán viên. Do đó, kiểm
toán viên cần nhận thức cụ thể về các loại bằng chứng để có thể đánh giá
bằng chứng một cách hữu hiệu khi thực hành kiểm toán.
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
4
Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để giám sát và đánh giá chất lợng của
cuộc kiểm toán. Vì vậy, đòi hỏi kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ thông tin
và thích hợp làm cơ sở để đa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn
vị đợc kiểm toán. Sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trớc
hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm
toán viên. Một khi kiểm toán viên mà không thu thập đầy đủ và đánh giá

đúng các bằng chứng thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đa ra một nhận
định xác đáng về đối tợng đợc kiểm toán. Kết luận của kiểm toán viên khó có
thể đúng với thực trạng đối tợng đợc kiểm toán nếu nh bằng chứng kiểm toán
thu thập đợc quá ít hay bằng chứng thu thập đợc không phù hợp hoặc có độ
tin cậy không cao.
Ngoài ra bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát, đánh giá chất l-
ợng hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán.
3. Quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán
Kiểm toán tài chính có đối tợng là các Báo cáo tài chính- bao gồm các
thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một niên độ tài chính đợc kiểm toán. Với đối tợng kiểm toán
rộng nh vậy, kiểm toán viên không thể kiểm tra, đánh giá đợc tất cả các
phiếu thu, phiếu chi đã thanh toán, các hóa đơn của bên bán, các hóa đơn bán
hàng, chứng từ vận chuyển và các loại chứng từ, sổ sách khác có liên quan.
Do đó, kiểm toán viên phải xác định số lợng bằng chứng kiểm toán cần thu
thập để có thể đánh giá toàn diện về đối tợng kiểm toán. Quyết định này của
kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán có thể chia thành:
3.1. Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng.
Thể thức kiểm toán là những hớng dẫn chi tiết về quá trình thu thập một
loại bằng chứng kiểm toán cá biệt phải thu thập ở một điểm nào đó trong một
cuộc kiểm toán. Ví dụ, hớng dẫn chi tiết về quá trình thu thập biên bản kiểm
kê vật t, tiền tại két, các bút toán nhật kí hay các chi tiết trong quá trình vận
chuyển.
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
5
Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
Những hớng dẫn này thờng đợc sắp xếp theo một thứ tự cụ thể giúp kiểm
toán viên sử dụng trong suốt cuộc kiểm toán.
3.2. Quyết định về quy mô mẫu.
Sau khi đã chọn đợc thể thức kiểm toán, kiểm toán viên xác định quy mô

mẫu. Quy mô mẫu có thể gồm từ một vài phần tử đến tất cả các phần tử trong
tổng thể đang nghiên cứu. Việc quyết định chọn bao nhiêu khoản mục để
kiểm soát phải đợc kiểm toán viên thực hiện cho từng thể thức kiểm toán.
Quy mô mẫu với bất kì thể thức định sẵn nào đều có khả năng thay đổi từ
cuộc kiểm toán này sang cuộc kiểm toán khác.
3.3. Quyết định về các khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể.
Xác định xong quy mô mẫu chọn cho từng thể thức kiểm toán, kiểm toán
viên cần xác định các phần tử cá biệt cần kiểm tra cụ thể. Ví dụ: Kiểm toán
viên quyết định chọn 200 phiếu chi đã thanh toán từ tổng thể gồm 3000 phiếu
chi để so sánh với sổ nhật kí chi tiền. Kiểm toán viên có thể chọn ra các
phiếu thu cụ thể theo các cách: chọn 200 phiếu chi có số tiền lớn nhất, chọn
các phiếu chi một cách ngẫu nhiên, chọn phiếu chi theo phán đoán của kiểm
toán viên hay có thể kết hợp các cách trên.
3.4. Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức.
Một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thờng của một kì, một năm và mỗi
cuộc kiểm toán thờng phải mất vài tuần có khi là vài tháng. Việc xác định
thời gian của thể thức kiểm toán có thể ngay từ khi kì kế toán mà Báo cáo tài
chính phản ánh cha kết thúc; hoặc có thể rất lâu sau khi kì kế toán kết thúc.
Tuy nhiên, thông thờng khách hàng muốn công ty kiểm toán hoàn thành
kiểm toán trong khoảng thời gian không quá một quý kể từ khi kì kế toán kết
thúc.
4. Các loại bằng chứng kiểm toán.
Trên thực tế có rất nhiều loại bằng chứng kiểm toán. Do đó, để giúp cho
việc thu thập và sử dụng các bằng chứng kiểm toán đợc thu thập và sử dụng
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
6
Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
các bằng chứng kiểm toán đợc thuận tiện thì việc phân loại bằng chứng là rất
cần thiết. Có thể tiến hành phân loại bằng chứng theo các cách sau:
4.1. Phân loại bằng chứng theo nguồn hình thành:

Phân loại bằng chứng theo nguồn hình thành là cách phân loại dựa vào
nguồn gốc của các thông tin mà kiểm toán viên thu thập đợc trong quá trình
kiểm toán. Theo cách phân loại này, bằng chứng kiểm toán bao gồm:
Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên khai thác và phát hiện nh kiểm
toán kiểm kê tài sản thực tế, tính toán lại các bảng biểu, quan sát hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Bằng chứng kiểm toán do khách hàng cung cấp nh các chứng từ, hóa đơn,
báo cáo kế toán, bản giải trình
Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp: bên thứ ba có thể là ngân
hàng, khách hàng của đơn vị đợc kỉêm toán Các bằng chứng do bên này
cung cấp có thể là Hóa đơn bán hàng, giấy báo Nợ, giấy báo Có của nguồn
hàng, xác nhận của bên thứ ba, tài liệu của các chuyên gia cung cấp
4.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình.
Theo cách phân loại này, bằng chứng kiểm toán có thể đợc chia thành:
Các chứng từ kế toán.
Các ghi chép kế toán và ghi chép khác của doanh nghiệp.
Các tài liệu kiểm kê thực tế.
Báo cáo tài chính.
Các bản giải trình của nhà quản lý.
Các kế hoạch và dự toán.
Các biên bản làm việc với cơ quan tài chính, thuế, ngân hàng
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
7
Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
5. Các tính chất của bằng chứng kiểm toán.
Theo GAAS, bằng chứng kiểm toán phải đợc thu thập một cách có hiệu
lực và đầy đủ thông qua việc kiểm tra, kiểm soát việc thẩm vấn để có cơ sở
pháp lí cho các ý kiến về báo cáo tài chính đợc kiểm toán. Trong thực tế,
kiểm toán trên cơ sở thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán, kiểm toán
viên sẽ hình thành nên ý kiến kết luận kiểm toán. Vì vậy, bằng chứng kiểm

toán thu thập đợc phải thuyết phục. Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm
toán đợc quyết định bởi tính hiệu lực và đầy đủ. Theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam (VSA) số 500 quy định:
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng
chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đa ra ý kiến của mình về báo cáo tài
chính của đơn vị đợc kiểm toán .
5.1. Tính hiệu lực.
Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán là khái niệm chỉ độ tin cậy hay
chất lợng của bằng chứng kiểm toán.
Theo VSA số 500, thích hợp là tiêu chuẩn thể hiện chất lợng và độ tin cậy
của bằng chứng kiểm toán. Thông thờng, kiểm toán viên dựa trên các bằng
chứng mang tính xét đoán và thuyết phục nhiều hơn là khẳng định chắc chắn.
Để có một bằng chứng kiểm toán từ nhiều nguồn khác nhau.
Các yếu tố ảnh hởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán bao
gồm:
Loại hình hay dạng của bằng chứng kiểm toán : Bằng chứng vật chất nh
biên bản kiểm kê hay quan sát kiểm kêvà hiểu biết của kiểm toán viên về lĩnh
vực kiểm toán đợc xem là có độ tin cậu cao hơn các bằng chứng bằng lời
( nh bằng chứng thu thập qua phỏng vấn).
Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ: bằng chứng kiểm toán thu
đợc trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì đợc xem là
có độ tin cậy cao hơn so với bắng chứng kiểm toán thu đợc trong điều kiện hệ
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
8
Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
thống này hoạt đồng kém hiệu quả. Trong môi trờng kiểm soát nội bộ hoạt
động tốt hơn, khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống kiểm soát nội bộ không
phát kiện đợc sẽ thấp hơn.
Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán : bằng chứng kiểm toán có
nguồn gốc càng độc lập cới đối tợng đợc kiểm toán thì có độ tin cậy cao. Ví

dụ: bằng chứng kiểm toán thu đợc từ các nguồn độc lập bên ngoài ( nh bảng
sao kê ngân hàng) có độ tin cậy cao hơn bằng chứng kiểm toán có đ ợc nhò
khách hàng cung cấp ( nh tài liệu kế toán )
Sự kết hợp của các bằng chứng kiểm toán: nếu có nhiều thông tin ( bằng
chứng) cùng xác minh cho một vấn đề thì sẽ có độ tin cậy cao hơn so với một
thông tin đơn lẻ.
5.2. Tính đầy đủ:
Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán là khái niệm chỉ số lợng hay quy
mô cần thiết của bằng chứng kiểm toán để đa ra ý kiến kết luận cho cuộc
kiểm toán. Đây là một vấn đề không có thớc đo chung mà đòi hỏi lớn ở sự
suy đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm
toán là nói đến số lợng và chủng loại. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán
phụ thuộc vào sự phán quyết chủ quan của kiểm toán viên bởi vì không có
chuẩn mực nào quy định một cách cụ thể bao nhiêu bằng chứng kiểm toán là
đủ. Sự phán quýêt đó phụ thuộc tình huống cụ thể và khi ấy kiểm toán viên
phải cân nhắc những yếu tố có ảnh hởng tới tính đầy đủ của bằng chứng kiểm
toán. Các yếu tố ảnh hởng tới bằng chứng kiểm toán bao gồm:
Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán : Tính hiệu lực của bằng chứng
kiểm toán là một trong các yếu tố quan trọng quyết đầy đủ của bằng chứng.
Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp cần phải thu thập nhiều. Một bằng chứng
có độ tin cậy thấp cha đủ để nhận định một cách xác đáng về đối tợng kiểm
toán cụ thể.
Tính trọng yếu: Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán còn phụ thuộc
vào mức độ trọng yếu của đối tợng cụ thể đợc kiểm toán. Đối tợng này càng
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
9
Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
trọng yếu thì số lợng bằng chứng kiểm toán càng nhiều. Mục tiêu của kiểm
toán tài chính là khẳng định Báo cáo tài chính đợc trình bày trung thực xét
trên mọi khía cạnh trọng yếu. Do đó, kiểm toán viên phải phát hiện mọi sai

phạm ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, các đối tợng cụ thể đợc
xem là trọng yếu thờng là các khoản mục có giá trị lớn. Nếu sai sót xảy ra ở
những đối tợng này có thể sẽ ảnh hởng trọng yếu đối với Báo cáo tài chính.
Mức độ rủi ro: Mức độ rủi ro của đối tợng kiểm toán cụ thể có ảnh hởng
lớn đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán. Những đối tợng cụ thể nào đ-
ợc đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì lợng bằng chứng kiểm toán phải thu
thập càng nhiều và ngợc lại.
Khoản mục có mức độ rủi ro cao khi hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
yếu thờng là các khoản mục vốn bằng tiền bởi vì tiền gọn nhẹ, dễ biển thủ,
số lợng nghiệp vụ phát sinh lớn. Khi đó để phát hiện đợc đa số các sai phạm,
cần tăng cờng kiểm toán chi tiết đối với khoản mục và bằng chứng thu đợc.
Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạtđộng tốt thì các khoản mục dễ
có sai phạm là khoản mục hàng tồn kho bởi vì việc kiểm kê thực tế hàng tồn
kho là rất tốn kém nên ít đợc kiểm kê hơn so với tiền và các giấy tờ có giá.
Để giảm thiểu rủi ro, kiểm toán viên cần tăng cờng kiểm tra chi tiết và do đó
tăng lợngbằng chứng thu thập đợc.
Rủi ro của các đối tợng kiểm toán cụ thể có thể là ro việc lấy mẫu là
khả năng kiểm toán viên rút ra kết luận sai lầm do dựa vào mẫu đợc chọn vì
không thể kiểm tra toàn bộ tổng thể. Để khắc phục rủi ro này kiểm toán viên
cần xác định cỡ mẫu cho phù hợp,chọn mẫu và đánh giá kết quả một cách
khách quan.
Rủi ro của các đối tợng kiểm toán cụ thể còn có thể do kiểm toán viên áp
dụng các thủ tục kỉêm toán không thích hợp với mục tiêu kiểm toán.
Trên thực tế, khi các điều kiện về tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán
đợc thỏa mãn thì vẫn có khả năng xảy ra rủi ro. Các rủi ro này có thể ro giới
hạn về quản lí, giới hạn về phạm vi kiểm toán, giới hạn về phí kiểm toán
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
10
Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
II. Phơng pháp kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm

toán
Để thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hiệu lực, kiểm toán
viên cần áp dụng các phơng pháp nhất định trong quá trình thu thập bằng
chứng kiểm toán. Tùy theo từng điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm của đối tợng
kiểm toán, kiểm toán viên có thể áp dụng một hoặc một số phơng pháp thu
thập bằng chứng thích hợp để đạt đợc mục tiêu đề ra.
1. Phơng pháp kiểm tra vật chất (kiểm kê).
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của
doanh nghiệp. Đối tợng áp dụng của phơng pháp này là các tài sản có dạng
vật chất cụ thể nh hàng tồn kho, tài sản cố định, tìên mặt, giấy tờ thanh toán
có giá trị. Kiểm kê là phơng pháp xác định sự hiện hữu của tài sản nên nó
cung cấp bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao nhất. Đây là phơng pháp dễ
thực hiện phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán.
Tuy nhiên, đối với tài sản cố định nh đất đai, nhà xởng, máy móc kĩ
thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở
hữu của đơn vị đối với tài sản đó hoặc tài sản đó có thể hiện hữu nhng lại là
tài sản thuê ngoài hay đã đem thế chấp Còn đối với hàng hóa, nguyên vật
liệu tồn kho, kiểm kê chỉ cho biết sự tồn tại về số lợng còn chất lợng, tình
trạng kĩ thuật, phơng pháp đánh giá đúng hay sai thì cha thể hiện. Vì vậy, khi
thu thập bằng chứng phơng pháp kiểm kê, kiểm toán viên cần kết hợp với
bằng chứng khác để thông tin mà kiểm toán viên đa ra thuyết phục hơn
2. Lấy xác nhận
Lấy xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung
cấp để xác minh tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn.
Theo VSA 500, xác nhận là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin
nhằm xác minh lại những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán.
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
11
Đề án Kiểm Toán GVHD: Trần Mạnh Dũng
Bằng chứng kiểm toán thu thập đợc từ việc lấy xác nhận có độ tin cậy cao

bởi vì tính độc lập của nó và còn có độ tin cậy cao hơn nếu kiểm toán viên
thực hiện đúng quy trình và đảm bảo các yêu cầu:
Thông tin đầy đủ phải đợc xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên.
Sự xác nhận phải thực hiện bằng văn bản
Sự độc lập của xác nhận bằng thông tin.
Kiểm toán viên phải kiểm soát đợc toàn bộ quá trình thu thập th xác
nhận.
Với những u điểm của nó, phơng pháp thu thập bằng chứng bằng cách lấy
xác nhận đợc áp dụng hầu nh trong tất cả các cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, kỹ thuật này có chi phí thực hiện khá lớn và do đó phạm vi áp
dụng tơng đối giới hạn nhất là khi đơn vị đợc kiểm toán có quy mô lớn, quan
hệ rộng, đa quốc gia Hơn nữa, kiểm toán viên cũng có quan tâm đến khả
năng các xác nhận của bên thứ ba đã qua sự dàn xếp trớc của đối tợng đợc
kiểm toán.
Kỹ thuật lấy xác nhận có thể đợc thực hiện theo hai hình thức, hình thức
gửi th xác nhận phủ định và hình thức gửi th xác nhận khẳng định.
Theo hình thức gửi th xác nhận phủ định (xác nhận thụ động ) thì kiểm
toán viên yêu cầu ngời xác nhận gửi th phản hồi nếu số tiền xác nhận khác
với số tiền trên th xác nhận
Theo hình thức gửi th xác nhận khẳng định (xác nhận chủ định ) thì kiểm
toán viên yêu cầu ngời xác nhận phải gửi th phản hồi cho tất cả các th xác
nhận.
Hình thức th hai đảm bảo tin cậy cao hơn kỹ thuật xác nhận nhng chi phí
cao hơn. Do đó, tùy theo mức độ hệ trọng của thông tin mà kiểm toán viên
quan tâm, kiểm toán viên sẽ lựa chọn hình thức cho phù hợp.
SV thực hiện: Lê Văn Luyến Khoa Kế Toán
12

×