Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Mục lục
Danh mục sơ đồ bảng biểu................................................................................................3
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán của Công ty APCA............................................................3
Bảng 2.32 Thiết kế va thực hiện thử nghiệm cơ bản với tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng ....................................................................................................................................4
Danh mục từ viết tắt...........................................................................................................5
Lời mở đầu...........................................................................................................................6
Chơng I: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình bán hàng ...........................................8
và thu tiền............................................................................................................................8
1.1. Chu trình bán hàng và thu tiền với vấn đề kiểm toán.....................................................8
1.1.1. Đặc điểm, nội dung và vị trí của chu trình............................................................8
1.1.2. Chức năng cơ bản của chu trình bán hàng và thu tiền...............................................9
1.1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và thu tiền......................................................................11
1.1.3.1. Các chứng từ sử dụng............................................................................................11
1.1.3.2. Các tài khoản sử dụng..........................................................................................11
1.1.3.3. Hệ thống sổ sách sử dụng....................................................................................12
1.1.3.4. Quy trình hạch toán quá trình tiêu thụ.................................................................12
1.1.3.5. Báo cáo kế toán bán hàng và thu tiền.................................................................14
1.1.3.6. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và thu tiền....................14
1.2. Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.............17
1.2.1. Mục tiêu của kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền...........................................17
1.2.2. Quy trình kiểm toán ..................................................................................................19
1.2.2.1. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.......................................19
1.2.2.2. Chuẩn bị kiểm toán............................................................................................20
Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, KTV cần phải
đánh giá rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số d tài khoản hoặc các loại
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. ............................................................................................26
1.2.2.4 Kết thúc kiểm toán.............................................................................................34
Chơng II: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và t vấn ACPA......................................35
2.1 Khái quát về công ty TNHH kiểm toán và t vấn ACPA...................................................35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................................35
2.1.2 Chức năng của công ty..................................................................................................35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................................................37
2.2 Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty TNHH T vấn và kiểm
toán ACPA.................................................................................................................................41
2.2.1 Quy trình kiểm toán chung của Công ty TNHH Kiểm toán và T vấn ACPA.........41
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách thể kiểm toán................................................41
Đánh giá rủi ro kiểm soát và thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát...................................43
Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ...............................................................................45
2.2.2 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền tai Công ty A cho năm tài chính
kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2005....................................................................................45
2.2.2.1 Giới thiệu khách hàng ( BIF và BAF)..................................................................45
2.2.2.2 Đánh giá ban đầu về trọng yếu (Materiality)......................................................49
2.2.2.3. Đánh giá ban đầu về rủi ro (Initial Risk Assessment - IRA).............................50
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.2.2.4. Tìm hiểu hoạt động của chu trình bán hàng và thu tiền trong Công ty A.....51
2.2.2.5. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát..................................................56
2.2.2.6 Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản.........................................................69
c. Đối với tiền hàng thu đợc..............................................................................................80
Khách hàng: A...................................................................................................................82
Ngày: 01/2006...................................................................................................................82
Bảng 2.19: Đối chiếu số d tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng...........................................82
2.2.2.7 Kết thúc kiểm toán..............................................................................................83
2.2.3 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền tai Công ty B cho năm tài chính
kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2005....................................................................................84
2.2.3.1 Giới thiệu khách hàng (BIF và BAF)...................................................................84
2.2.3.2 Trọng yếu.............................................................................................................87
2.2.3.3 Đánh giá ban đầu về rủi ro...................................................................................87
2.2.3.4 Tìm hiểu chu trình bán hàng và thu tiền trong hoạt động của công ty B.......88
2.2.3.5. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát..................................................90
2.2.3.6 Thực hiện thử nghiệm cơ bản.............................................................................96
d. Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với tiền mặt và tiền gửi..................................101
Ngời thực hiện: N.D.D...................................................................................................102
Bảng 2.32 Thiết kế va thực hiện thử nghiệm cơ bản với tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng ................................................................................................................................103
2.2.3.7 Kết thúc kiểm toán............................................................................................104
2.3 Tổng kết lại quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty..............104
2.4 Khái quát chung về trình tự kiểm toán........................................................................106
Chơng III: Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và t vấn ACPA.
...........................................................................................................................................107
3.1. Nhận xét chung và bài học kinh nghiệm rút ra............................................................107
3.1.1. Nhận xét chung về hoạt động của công ty ACPA.................................................107
3.1.2 Các bài học rút ra....................................................................................................107
3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty
TNHH Kiểm toán và t vấn ACPA.........................................................................................110
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Hạch toán chu trình bán hàng-thu tiền 10
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 17
Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 18
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và T vấn ACPA 37
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán của Công ty APCA
40
Sơ đồ 2.33: Trình tự kiểm toán chung với hai khách hàng 108
Bảng biểu
Bảng 2.3: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng A với chu trình bán
hàng và thu tiền
53
Bảng 2.4 Ma trận kiểm soát rủi ro đối với các thủ tục kiểm soát của Công ty A. 55
Biểu số 2.5 : Giấy tờ làm việc của KTV 58
Bảng 2.6: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
59
Bảng 2.7: Thiết kế đối thủ tục đối chiếu tiền hàng giữa kế toán trụ sở chính và kế
toán nhà máy
60
Bảng 2.8: Thực hiện đối chiếu tiền hàng thu đợc qua ngân hàng với báo cáo các
khoản phải thu theo ngày
61
Bảng 2.9: Thiết kế đối chiếu doanh thu, tiền hàng thu đợc và các khoản phải thu
64
Bảng 2.10: Thực hiện đối chiếu doanh thu, tiền thu đợc và các khoản phải thu
65
Bảng 2.11 Chơng trình kiểm toán cho khoản mục doanh thu
69
Bảng 2.12: Trắc nghiệm cơ bản với chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng bán.
71
Bảng 2.13: Kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu
72
Bảng 2.14: Đối chiếu doanh thu trên sổ cái với doanh thu trên tờ khai.
73
Bảng 2.15: Chơng trình kiểm toán cho khoản mục phải thu.
75
Bảng 2.16: Thử nghiệm cơ bản với khoản phải thu
77
Bảng 2.16: Thử nghiệm cơ bản với khoản phải thu
78
Bảng 2.17: Đối chiếu khoản phải thu trên sổ cái với tren sổ chi tiết.
79
Bảng 2.17: Thực hiện thử nghiệm cơ bản với khoản phải thu nội bộ.
80
Bảng 2.18: Đối chiếu số d tiền gửi ngân hàng trên sổ phụ và trên th xác nhận
82
Bảng 2.19: Đối chiếu số d tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng
83
Bảng 2.20: Các hoạt động và các kiểm soát chính tại công ty B
89
Bảng 2.21 Chu trình kế toán bán hàng và thu tiền tại công ty B nh sau: 90
Bảng 2.22 ma trận kiểm soát rủi ro cho khách hàng 91
Bảng 2.23 Thiết kế đối chiếu giá trên hoá đơn và giá trên hợp đồng gia công 92
Bảng 2.24 Thực hiện đối chiếu giá trên hợp đồng gia công và biên bản đóng gói
94
Bảng 2.25: Thiết kế trắc nghiệm kiểm soát đối với thủ tục đối chiếu số d với công ty mẹ 95
Bảng 2.26 Thực hiện kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu.
96
Bảng 2.27: Thực hiện kiểm tra tính chính xác của Bảng tổng hợp doanh thu
97
Bảng 2.28: Thực hiện thử nghiệm cơ bản với khoản phảI thu của công ty B
98
Bảng 2.29 Thực hiện trắc nghiệm cơ bản với doanh thu
99
Bảng 2.30: Thực hiện đối chiếu doanh thu mà kiểm toán viên tính lại với doanh thu
100
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
mà trên sổ.
Bảng 2.31: Thực hiện thủ tục phân tích với doanh thu theo từng tháng.
102
Bảng 2.32 Thiết kế va thực hiện thử nghiệm cơ bản với tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng
105
Bảng 2.33: Bảng hệ thống câu hỏi với hệ thống KSNB của chu trình bán hàng và
thu tiền.
115
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Danh mục từ viết tắt
KTV
Kiểm toán viên
USD
Đô la Mỹ
VNĐ
Đồng Việt Nam
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
KSNB
Kiểm soát nội bộ
IT
International Technology
BCTC
Báo cáo tài chính
MSG
Monosodium Glutamate
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Lời mở đầu
Từ sau Nghị định 105, sự phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là tất
yếu khách quan. Hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều công ty kiểm toán, các loại
hình dịch vụ mà các công ty cung cấp cũng rất đã dạng không chỉ giới hạn ở dịch
vụ kế toán, kiểm toán và còn cả các dịch vụ t vấn thuế, t vấn nguồn nhân lực, t vấn
pháp lý. Nhng hoạt động chủ đạo mà các công ty kiểm toán tập trung và phát triển
là dịch vụ kiểm toán tài chính.
Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ
sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính trên các khía
cạnh trọng yếu hay không. Trong kiểm toán tài Báo cáo chính thì chu trình bán
hàng và thu tiền là một chu trình rất quan trọng vì đây là một chu trình trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khâu cuối cùng phản ánh kết quả
kinh doanh của một đơn vị. Hơn nữa đây là chu trình có mật độ phát sinh các
nghiệp vụ lớn, liên quan đến nhiều chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này dễ bị phản ánh sai
lệch và thông tin mà ngời sử dụng báo cáo tài chính quan tâm sẽ không còn chính
xác.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó của chu trình bán hàng và thu tiền, qua
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và T vấn ACPA, cùng với tham
khảo tài liệu sách báo và mong muốn có đợc kinh nghiệm thực tế về kiểm toán nói
chung và kiểm toán chu trình bán hàng nói riêng, em đã quyết định lựa chọn đề
tài: Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và T vấn ACPA thực hiện
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Trong luận văn tốt nghiệp của em, ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm
ba phần chính sau đây:
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phần II: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong
kiểm toán báo cáo tàI chính tại công ty TNHH Kiểm toán và T vấn ACPA
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng
và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tàI chính tại công ty TNHH Kiểm toán và T vấn
ACPA.
Do còn hạn chế về mặt nhận thức nên luận văn của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô, các anh
chị KTV và các bạn để em có thể hoàn thiện luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và T vấn
ACPA đã nhiệt tình hớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Thạc sỹ Đinh Thế Hùng,
ngời đã nhiệt tình chỉ bảo, hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chơng I: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình bán hàng
và thu tiền
1.1. Chu trình bán hàng và thu tiền với vấn đề kiểm toán.
1.1.1. Đặc điểm, nội dung và vị trí của chu trình.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào, để tồn tại và duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì quá trình kinh doanh phải lặp đi lặp lại thành chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thờng bắt đầu từ khi tạo vốn ban đầu,
hoặc vốn tự có hoặc đi vay, bắt đầu sản xuất kinh doanh và kết thúc giai đoạn sản xuất
thì công đoạn cuối cùng là quá trình thu tiền từ hoạt động bán hàng để thu hồi lại vốn
kinh doanh. Chu trình bán hàng thu tiền là khâu cuối cùng, chấm dứt quá trình kinh
doanh cũ để bắt đầu quá trình kinh doanh mới. Nh vậy có thể nói chu trình bán hàng và
thu tiền có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
có mối liên hệ mật thiết với các chu trình khác. Kết quả của chu trình bán hàng và thu
tiền không chỉ phản ánh kết quả riêng của chu trình mà còn phản ánh kết quả toàn bộ
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, quá trình tiêu thụ đợc thực hiện khi
hàng hóa, dịch vụ đã đợc chuyển giao cho ngời mua và đợc ngời mua trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán. Xét về khía cạnh kinh tế chính trị thì bán hàng-thu tiền là quá
trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa đồng thời tạo ra vốn
mới để tái sản xuất. Quá trình tiêu thụ mà tốt thì doanh nghiệp không chỉ thu hồi đợc
vốn mà còn sinh lãi để tích lũy vào các quỹ của doanh nghiệp và nâng cao đời sống của
ngời lao động.
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển giao quyền sở hữu và rủi ro của hàng
hóa từ ngời bán sang ngời mua. Quá trình này bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của khách
hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Hàng hóa, tài sản, dịch vụ
chứa đựng giá trị và có thể bán đợc và tiền tệ-phơng tiền thanh toán đã đợc xác định
theo bản chất kinh tế của chúng.
Đứng trên góc độ kiểm toán, chu trình bán hàng và thu tiền liên quan đến nhiều
chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các chỉ
tiêu này rất quan trọng và là cơ sở để phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
động kinh doanh, triển vọng phát triển trong tơng lai cũng nh những rủi ro tiềm tàng
của doanh nghiệp. Chu trình bán hàng và thu tiền có những đặc điểm cơ bản:
Mật độ phát sinh các nghiệp vụ lớn.
Có liên quan đến đối tợng bên ngoài doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu dễ bị phản ánh sai lệch.
Các quan hệ mua bán phức tạp, dễ chiếm dụng vốn, các khoản lập dự phòng
mang tính chủ quan khó kiểm tra, rủi ro với khoản mục trong chu trình có thể theo
nhiều chiều hớng khác nhau.
Chính từ những đặc điểm đó của chu trình bán hàng và thu tiền mà việc kiểm toán
chu trình này tơng đối tốn kém và mất thời gian. Kiểm toán viên cần quan tâm đến đặc
điểm của chu trình và ảnh hởng của nó tới phơng pháp kiểm toán để có thể thiết kế ph-
ơng pháp kiểm toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng cơ bản của chu trình bán hàng và thu tiền.
Quá trình bán hàng-thu tiền bắt đầu từ việc phát sinh nhu cầu mua hàng từ khách
hàng đến khâu tiếp theo là phê chuẩn các phơng thức bán hàng, cách thức thanh toán
và việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm. ở mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì chu
trình bán hàng-thu tiền bao gồm những chức năng cụ thể không hoàn toàn giống nhau
nhng về cơ bản thì đều bao gồm những chức năng sau:
Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng: khi nhận đợc đơn đặt hàng của khách hàng,
doanh nghiệp tiến hành xác định có chấp nhận cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách
hàng hay không. Việc quyết định cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng phụ
thuộc vào nhu cầu của khách hàng, khả năng đáp ứng của doanh nghiệp và các thỏa
thuận về giá cả, phơng thức thanh toán và phơng thức vận chuyển hàng hóa.
Xét duyệt bán chịu: do bán hàng gắn liền với thu tiền nên ngay từ thỏa thuận ban
đầu sau khi quyết định bán hàng cho khách hàng, công ty cần xem xét bán chịu toàn
bộ hoặc một phần lô hàng. Nếu bỏ qua chức năng này sẽ dẫn tới nợ khó đòi và thậm
chí thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc cố tình không thanh toán. Vì
vậy phơng thức bán chịu phải đợc phê duyệt bởi ngời có thẩm quyền trong doanh
nghiệp để có thể quản lý tốt các khoản phải thu.
Chuyển giao hàng : Khi giao hàng cho ngời mua thì chứng từ vận chuyển cũng đợc
lập. Đối với hàng hóa hữu hình, việc chuyển giao hàng hóa là việc vận chuyển hàng
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
hóa từ kho của ngời bán đến kho của ngời mua có đính kèm vận đơn và thời điểm đánh
dấu quá trình chuyển giao hàng hóa đã hoàn thành có thể đợc lựa chọn trong hai trờng
hợp: thời điểm chuyển giao hàng tại kho ngời bán hay thời điểm nhận hàng tại kho ng-
ời mua. Còn với dịch vụ thì chuyển giao hàng hóa là việc thực hiện dịch vụ cho khách
hàng và thời điểm giao hàng cũng là thời điểm tiêu dùng hàng hóa, do đó doanh thu đ-
ợc ghi nhận tại thời điểm này. Do có độ trễ về mặt thời gian nên cần có các thủ tục
kiểm soát chặt chẽ đối với hàng xuất kho và thời điểm hàng hóa đợc ghi nhận là đã
chuyển giao hoàn thành.
Lập hóa đơn tính tiền cho ng ời mua và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng : hóa đơn phải đ-
ợc lập ngay sau khi giao hàng. Trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ mẫu mã, số lợng, giá
cả hàng hóa gồm giá gốc, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các yếu tố khác theo luật
thuế giá trị gia tăng. Thông qua gửi hóa đơn tính tiền, khách hàng đợc thông tin về sơ
tiền nợ của số hàng và thời hạn trả. Việc gửi hóa đơn cho khách hàng phải đảm bảo
tính chính xác và kịp thời.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền: sau khi thực hiện các chức năng về bán hàng
cùng ghi sổ kế toán các khoản này cần phải đợc thực hiện các chức năng thu tiền trong
cả điều kiện bình thờng và không bình thờng. Trong việc ghi sổ các khoản thu tiền vấn
đề cần quan tâm là khả năng bị mất cắp. Sự mất cắp có thể xảy ra trớc khi các khoản
thu đó đợc ghi sổ. Nh vậy để ngăn chặn sự biển thủ đó việc quản lý các khoản thu tiền
mặt phải đảm bảo các khoản thu tiền đợc vào sổ tiền mặt và sổ phụ các khoản phải thu
đúng lúc.
Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giá: tất cả các khoản này phải đợc
phê chuẩn đúng đắn bởi những ngời có trách nhiệm và phải đợc ghi sổ kế toán một
cách chính xác và nhanh chóng.
Thẩm định và xóa sổ các khoản không thu đ ợc : Tồn tại các khoản không thu đợc là
rủi ro cố hữu của việc bán hàng trả chậm. Do đó việc đánh giá mất mát do các khoản
nợ khó đòi này gây ra là công việc rất cần thiết nhằm bảo toàn vốn hoạt động cho
doanh nghiệp. Khoản phải thu sẽ bị xóa sổ nếu doanh nghiệp có chứng cứ chắc chắn là
số tiền đó không thể thu đợc.
Lập dự phòng nợ khó đòi: trên thực tế không phải chỉ các khoản phải thu thực sự
không thu hồi đợc thì chi phí gắn với chúng mới đợc ghi nhận. Theo nguyên tắc phù
hợp, chi phí phải đợc ghi nhận cùng với kỳ kinh doanh tơng ứng, vì vậy ngay khi các
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
khoản phải thu có dấu hiệu trở thành nợ khó đòi thì một phần chi phí của nó phải đợc
ghi nhận trớc khi xóa sổ trực tiếp khoản phải thu. Khoản chi phí đó gọi là dự phòng nợ
khó đòi.
Với các chức năng trên, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp sẽ đảm nhiệm từng
phần một. Qua phân chia nhiệm vụ, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có thể nắm bắt các
thông tin về nghiệp vụ bán hàng chính xác đúng với tình hình thực tế đã phát sinh.
1.1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và thu tiền
1.1.3.1. Các chứng từ sử dụng.
Chu trình bán hàng-thu tiền sử dụng các loại chứng từ sổ sách chủ yếu sau đây:
các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, các đơn đặt hàng của khách hàng, hóa đơn bán
hàng, hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển, biên bản thanh lý hợp
đồng kinh tế, biên bản quyết toán cung cấp hàng hóa dịch vụ, phiếu thu, giấy báo có
tiền gửi ngân hàng, bảng sao kê hoặc sổ phụ của ngân hàng...
1.1.3.2. Các tài khoản sử dụng.
Các tài khoản đợc sử dụng để hạch toán chu trình bán hàng-thu tiền bao gồm:
TK511: Doanh thu bán hàng,
TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521: Giảm giá hàng bán
TK531: Hàng bán bị trả lại
TK532: Giảm giá hàng bán
TK131: Phải thu khách hàng
TK3387: Doanh thu cha thực hiện
TK139: Dự phòng phải thu khó đòi
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK641: Chi phí bán hàng
TK3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
TK111: Tiền mặt tại quỹ
TK112: Tiền gửi ngân hàng
TK004: Nợ khó đòi đã xử lý
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.1.3.3. Hệ thống sổ sách sử dụng.
Các loại sổ sách kế toán có liên quan đến chu trình bán hàng-thu tiền bao gồm: sổ
nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ hạch toán chi tiết hàng tồn kho, sổ cái tài
khoản 641, 511, 512, 632, sổ chi tiết tài khoản 131 và sổ chi tiết doanh thu.
1.1.3.4. Quy trình hạch toán quá trình tiêu thụ.
Sơ đồ 1.1 Hạch toán chu trình bán hàng-thu tiền
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
TK 511, 512TK333
TK 111, 112, 131
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
Thuế XK, tiêu thụ Doanh thu áp dụng VAT trực tiếp
VAT phải nộp
Doanh thu áp dụng VAT khấu trừ
TK 911
Doanh thu hàng ban
bán bị trả lại,
giảm giá
TK 3331
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu
thuần
Cuối kỳ
Doanh thu
hàng trả lại
hoặc giảm
giá
TK 3387
Doanh thu kỳ
này
Doanh thu ghi nhận
trớc
TK 131, 136
Doanh thu cha
thu tiền
Xoá sổ nợ phải thu
khó đòi
TK 004
TK 642
TK 139
Lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi
Hoàn nhập dự phòng nợ
phải thu khó đòi
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.1.3.5. Báo cáo kế toán bán hàng và thu tiền.
Thông thờng vào thời điểm cuối tháng các công ty thờng lập báo cáo bán hàng và
gửi cho ngời mua để đối chiếu. Việc lập báo cáo bán hàng này không chỉ có tác dụng
nhắc nhở ngời mua về số tiền nợ còn tồn đọng mà còn giúp cho doanh nghiệp kiểm
soát đối với các khoản phải thu.
1.1.3.6. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và thu tiền.
Trong mỗi loại hình doanh nghiệp, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ là
khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm và quy mô của doanh nghiệp. Nhng mục đích
chung của các doanh nghiệp khi xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là phục vụ cho
công tác kiểm tra kiểm soát và qua đó có thể cung cấp những nguồn thông tin nhanh
chóng và đáng tin cậy, giúp cho các nhà quản lý có thể chỉ đạo tốt hoạt động của đơn
vị mình đem lại hiệu quả cao trong công việc. Công việc KSNB chủ yếu thờng bao
gồm: sự đồng bộ của chứng từ, việc đánh số các chứng từ, việc phân cách nhiệm vụ
trong công tác kế toán, việc xét duyệt các nghiệp vụ bán hàng.
- Sự đồng bộ của sổ sách
Khung pháp lý về kế toán cho các doanh nghiệp khác nhau là nh nhau và đều đợc
quy định trớc. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp lại lựa chọn các hình thức kế toán, các ph-
ơng thức kế toán khác nhau dẫn đến trình tự kế toán cũng khác nhau. Mỗi đơn vị cần
phải định sẵn cho trình tự cụ thể tơng ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm
soát có hiệu lực.
- Việc đánh số thứ tự các chứng từ
Sử dụng chứng từ có đánh số trớc theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ
sót, giấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. Tất
nhiên việc đánh số trớc phải có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý theo h-
ớng tích cực để đạt mục đích đó. Ví dụ khi bán hàng và vận chuyển diễn ra với tần
suất lớn cần kiểm soát qua số thứ tự liên tục của vận đơn để tránh bỏ sót các nghiệp vụ
thu tiền cần phân công nhân viên làm hóa đơn lu trữ tất cả các chứng từ vận chuyển đã
đánh số liên tục sau mỗi lần vận chuyển đã thu tiền và cùng một ngời khác định kỳ
soát lại tất cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân của bất kỳ sự bỏ sót nào.
- Lập bảng cân đối thanh toán:
Các công ty có nghiệp vụ bán hàng và thu tiền với quy mô lớn, kế toán hàng
tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các khoản đã thu tiền,
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
và các khoản phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Do các cân đối này
có liên quan đến ngời mua nên cần gửi đến ngời mua để thông báo đồng thời xác nhận
quan hệ mua bán đã phát sinh trong tháng. Để đảm bảo tính khách quan trong xác
nhận, các bảng cân đối này có thể phân công cho ngời không có liên quan (đến thu tiền
hàng, đến ghi sổ bán hàng và thu tiền) lập ra và gửi qua bu điện để ngời mua dễ dàng
trả lời ngay cả khi có sai sót. Trong trờng hợp này, lập và xác nhận các bảng cân đối
hàng, tiền và phải thu là công việc kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
- Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng:
Việc bán chịu phải đợc phê duyệt y cẩn trớc khi bán hàng, hàng bán chỉ đợc vận
chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng cứ (tài khoản, con dấu, chữ ký hợp pháp của
bên mua) và giá bán phải đợc duyệt bao gồm cả chi phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá
và điều kiện thanh toán.
- Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán:
Công việc này nhằm ngăn ngừa những sai sót và gian lận trong kế toán nói chung
và trong lĩnh vực bán hàng-thu tiền nói riêng. Ví dụ, nếu sổ bán hàng với sổ thu tiền đ-
ợc ghi bởi 2 kế toán độc lập nhau và sổ thu tiền có ngời kiểm soát độc lập, đối chiếu
định kỳ với sổ cái, với sổ quỹ sẽ tạo ra sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin.
Mặt khác, để ngăn ngừa gian lận, trong nhiều trờng hợp phải ngăn cách độc lập nơi làm
việc của thủ quỹ với những ngời đợc ghi chép các nhật ký bán hàng và sổ quỹ. Đồng
thời giữa chức năng bán hàng với chức năng duyệt bán chịu cũng cần phân cách để
phòng ngừa những tiêu cực có thể phát sinh trong khâu bán hàng và khả năng thất thu
trong khâu thanh toán.
- Tính độc lập của ngời kiểm tra kiểm soát:
Tính độc lập của ngời kiểm tra-kiểm soát trong việc thực hiện trình tự KSNB là
yếu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của KSNB. Thông thờng, sử dụng kiểm
toán viên nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
sẽ đảm bảo chất lợng kiểm soát và thực hiện tốt hơn cho việc thực hiện các mục tiêu
kiểm toán.
Mục tiêu của kiểm soát nội bộ với các nghiệp vụ bán hàng:
- Hàng bán ghi sổ thực tế đã vận chuyển đến ngời mua là có thật:
+ Các nghiệp vụ ghi sổ đều dựa vào các chứng từ vận chuyển và đơn đặt hàng đã
phê chuẩn.
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Hoá đơn đợc đánh số thứ tự trớc và xác định rõ mục đích sử dụng.
+ Các bảng cân đối bán hàng-thu tiền hàng tháng gửi cho ngời mua và việc tiếp
nhận ý kiến ngời mua đợc thực hiện độc lập với kế toán.
- Mọi nghiệp vụ bán hàng đã đợc ghi sổ: các chứng từ vận chuyển và hoá đơn
bán hàng đợc đánh số thứ tự trớc và định rõ mục đích sử dụng.
- Các nghiệp vụ bán hàng đợc phê chuẩn đúng đắn:
+ Việc phê chuẩn chung hoặc xét duyệt cụ thể từng thơng vụ phải qua các thể
thức đúng đắn trên cả ba mặt: Xét duyệt bán chịu trớc khi vận chuyển hàng bán, chuẩn
y việc vận chuyển hàng bán, phê duyệt giá bán bao gồm cả cớc phí vận chuyển và chiết
khấu.
- Các khoản bán hàng đã ghi sổ đúng số lợng, chủng loại hàng hoá đã vận
chuyển và hoá đơn bán hàng đã lập đúng: phân công ngời độc lập với nghiệp vụ bán
hàng để kiểm tra nội bộ về việc lập hoá đơn bán hàng theo giá cả từng loại hàng hoá tại
thời điểm bán và ghi chép vào sổ kế toán.
- Các nghiệp vụ bán hàng đợc phân loại thích hợp:
+ Xây dựng và sử dụng sơ đồ tài khoản chi tiết cho các nghiệp vụ.
+ Xem xét và kiểm tra lại việc ghi các nghiệp vụ vào các tài khoản (đặc biệt là
các nghiệp vụ bất thờng).
- Các nghiệp vụ bán hàng đợc ghi đúng thời gian phát sinh (sát với ngày xảy ra
các nghiệp vụ):
+ Xây dựng trình tự cần có để lập chứng từ và ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng
đúng thời gian.
+ Tổ chức kiểm tra đối chiếu nội bộ về lập đối chiếu nội bộ về lập chứng từ và ghi
sổ theo thời gian.
- Các nghiệp vụ bán hàng đợc đa vào sổ thu tiền và cộng lại đúng:
+ Cách ly trách nhiệm ghi sổ bán hàng với ghi sổ chi tiết các khoản phải thu ở ng-
ời mua.
+ Lập cân đối kế thu tiền hàng tháng và gửi cho ngời mua.
+ Tổ chức đối chiếu nội bộ các khoản bán hàng-thu tiền.
Mục tiêu của kiểm soát nội bộ với các nghiệp vụ thu tiền.
- Các khoản thu tiền ghi sổ thực tế đã nhận:
+ Phân cách trách nhiệm giữa ngời giữ tiền và ngời ghi sổ.
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Đối chiếu độc lập với tài khoản ở ngân hàng.
- Khoản tiền chiết khấu đã đợc xét duyệt đúng đắn, phiếu thu tiền đợc đối chiếu
và ký duyệt:
+ Có chính sách cụ thể cho việc thanh toán trớc hạn
+ Duyệt các khoản chiết khấu
+ Đối chiếu chứng từ gốc và ký duyệt phiếu thu tiền
- Tiền mặt thu đợc đã ghi đầy đủ vào các sổ quỹ và các nhật ký thu tiền:
+ Phân cách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền và ngời ghi sổ
+ Sử dụng giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền mặt đánh số trớc kèm quy định cụ
thể về chế độ báo cáo nhận tiền kịp thời.
+ Trực tiếp xác nhận Sec thu tiền.
- Các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá hàng bán:
+ Theo dõi chi tiết các khoản thu theo thơng vụ và đối chiếu với chứng từ bán
hàng và thu tiền.
+ Đối chiếu đều đặn với ngân hàng về các khoản tiền bán hàng.
- Các khoản thu tiền đều đợc phân loại đúng:
+ Sử dụng sơ đồ tài khoản Có quy định các quan hệ đối ứng cụ thể về thu tiền
+ Soát xét đối chiếu nội bộ việc phân loại, chú ý định khoản đặc biệt.
- Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian:
+ Quy định rõ việc cập nhật các khoản thu tiền vào quỹ và vào sổ.
+ Có nhân viên độc lập kiểm soát ghi thu và nhập quỹ.
- Các khoản thu tiền ghi đúng vào sổ quỹ, sổ cái và tổng hợp đúng:
+ Phân cách nhiệm vụ ghi sổ quỹ với theo dõi thanh toán tiền hàng
+ Lập cân đối thu tiền và gửi cho ngời mua đều đặn
+ Tổ chức đối chiếu nội bộ về chuyển sổ và cộng sổ.
1.2. Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
1.2.1. Mục tiêu của kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
Chức năng của kiểm toán đã đợc cụ thể hóa thành các mục tiêu kiểm toán. Do chu
trình bán hàng-thu tiền đợc cấu thành bởi các nghiệp vụ cụ thể và từ đó hình thành các
khoản mục trên các báo cáo tài chính nên các mục tiêu kiểm toán tài chính và mục tiêu
kiểm toán nghiệp vụ phù hợp với các đặc điểm của phần hành kiểm toán này. Kiểm
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
toán viên phải xác định rõ mục tiêu và phạm vi công việc để làm cơ sở cho việc thu
thập bằng chứng kiểm toán và đa ra ý kiến về báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm
toán theo chuẩn mực kiểm toán số 200 thì Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là
giúp cho KTV và Công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính đợc
lập trên cơ sở chuẩn mực kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận ), có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu hay
không. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp các đơn vị đợc kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng của thông tin tài
chính của đơn vị. Trong kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền, có những mục tiêu
kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù cho các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
sau:
- Mục tiêu hợp lý chung: các khoản thu tiền đều đảm bảo hợp lý chung và các
nghiệp vụ bán hàng đều có căn cứ hợp lý.
- Các mục tiêu chung khác:
+ Có căn cứ hợp lý: các khoản phải thu ở khách hàng là có thật và hàng bán vận
chuyển đến khách hàng là có thật
+ Tính đầy đủ: mọi khoản phải thu ở khách hàng và mọi nghiệp vụ bán hàng đều
đợc ghi sổ
+ Quyền sở hữu: hàng hóa đã bán thuộc sở hữu của đơn vị và các khoản phải thu
có ngời sở hữu.
+ Sự đánh giá: tiền và tài sản của doanh nghiệp phải đợc đánh giá đúng đắn phù
hợp với giá trị hiện tại trên thị trờng và đợc ghi trên hóa đơn sổ sách chính xác hợp lý
theo từng kỳ.
+ Sự phân loại: Số tiền trên sổ phải đợc phản ánh đúng đắn ghi đúng nội dung tài
khoản và các tài khoản phải đợc trình bày đúng đắn trên báo cáo tài chính.
+ Ghi chép đúng kỳ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi chép đúng thời
gian phát sinh nghiệp vụ
- Mục tiêu kiểm toán đặc thù của chu trình bán hàng và thu tiền nh sau:
+ Có căn cứ hợp lý: doanh thu và các khỏan phải thu đều hiện hữu vào ngày lập
báo cáo tài chính
+ Tính đầy đủ: Doanh thu và các khoản phải thu hiện có đều đợc ghi vào tài
khoản có liên quan
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu đối với các khoản doanh thu, thu
nhập khác và các khoản phải thu phát sinh trong kỳ
+ Sự đánh giá: Giá bán của hàng hóa phải là giá đã đợc phê chuẩn bởi những ngời
có thẩm quyền
+ Chính sách chiết khấu phù hợp: Doanh thu và các khoản phải thu thực tế phát
sinh phù hợp với chính sách chiết khấu của đơn vị
+ Sự phân loại: Doanh thu phải đợc phân loại đúng đắn thành doanh thu bán hàng
ra bên ngoài, doanh thu bán hàng nội bộ, doanh thu bán hàng bị trả lại, doanh thu nhận
trớc và các khoản phải thu cũng phải đợc phân loại thành các khoản nợ trong bảng
phân tích tuổi nợ
+ Tính đúng kỳ: Doanh thu và các khoản phải thu phải đợc ghi chép đúng kỳ
+ Trình bày và thể hiện: Doanh thu tiền mặt và các khoản phải thu đợc trình bày
chính xác và hợp lý trên các báo cáo tài chính theo đúng quy định.
1.2.2. Quy trình kiểm toán
1.2.2.1. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
Sau khi kiểm toán viên đã xác định đợc các mục tiêu kiểm toán đặc thù cho chu
trình bán hàng và thu tiền thì KTV bắt đầu các giai đoạn kiểm toán cụ thể. Do chu
trình này có vai trò quan trọng bao gồm những khoản mục cấu thành nên báo cáo tài
chính nên khi tiến hành kiểm toán, KTV cũng phải tuân thủ theo quy trình chung của
một cuộc kiểm toán cụ thể nh sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
Giai đoạn I: Lập kế hoạch và thiết kế
phương pháp kiểm toán
Giai đoạn II: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III: Hoàn thiện kiểm toán
và phát hành báo cáo kiểm toán
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.2.2.2. Chuẩn bị kiểm toán.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, một công việc quan trọng mà kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải thực hiện đó là việc lập kế hoạch kiểm toán. Việc lập kế
hoạch kiểm toán đợc ghi rõ trong đoạn hai Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo
đợc rằng cuộc kiểm toán đã đợc tiến hành một cách có hiệu quả. Lý do mà KTV và
công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán vì đây là giai đoạn đầu của một cuộc
kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối chất lợng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đa ra ý kiến xác đáng về báo cáo tài chính, giúp
KTV phối hợp với nhau cũng nh phối hợp với các bộ phận khác có liên quan nh kiểm
toán nội, các chuyên gia bên ngoài. Kế hoạch kiểm toán thích hợp cũng là căn cứ để
Công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng và đánh giá chất lợng
công việc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm sáu bớc công việc nh sau:
Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
và thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
a) Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu nhận
khách hàng mới. Sau khi thu nhận khách hàng mới, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các
công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng
chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm
toán và ký hợp đồng kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV phải đánh giá xem việc chấp
nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro
cho hoạt động của KTV hay làm ảnh hởng đến uy tín của Công ty kiểm toán hay
không? Công ty kiểm toán cần quan tâm đến các công việc sau:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng
Tính liêm chính của Ban Giám đốc: Tính liêm chính của Ban giám đốc rất
quan trọng vì ban giám đốc có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu diếm các
thông tin dẫn đến sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Nếu ban giám đốc thiếu liêm
chính, KTV không thể dựa vào bất kỳ bản giải trình nào cũng nh sổ sách kế toán nào
Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm: Việc liên lạc với KTV tiền nhiệm
nhằm mục đích thu thập đợc những thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng nh: tính
liêm chính của Ban giám đốc, những bất đồng giữa Ban Giám đốc với KTV tiền nhiệm,
Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng: thực chất của việc nhận diện các
lý do kiểm toán của khách hàng là việc xác định ngời sử dụng báo cáo tài chính và mục
đích sử dụng của họ.
b) Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành đánh giá khả năng
có những sai sót trọng yếu, đa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các
thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở
rộng các thủ tục kiểm toán khác.
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng: KTV tiến hành tìm hiểu về sở
đồ tổ chức phòng kinh doanh, phòng bán hàng và các loại chứng từ sổ sách liên quan.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung: Qua
xem xét hồ sơ kiểm toán, KTV sẽ tìm thấy những tài liệu nh: sơ đồ tổ chức bộ máy,
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
điều lệ công ty, chính sách tài chính, chính sách kế toán,.. và thu thập đợc những thông
tin hữu ích về tình hình kinh doanh của khách hàng.
- Tham quan nhà xởng: KTV thu thập thông tin về công tác bảo vệ tài sản và sản
phẩm của công ty, tính chất và đặc điểm của từng loại hàng hoá đó.
- Nhận diện các bên hữu quan: KTV tìm hiểu xem khách hàng chính của công ty
đợc kiểm toán là những khách hàng nào?
- Xem xét các chính sách tín dụng của công ty và các chơng trình khuyến mại,
quảng cáo, giảm giá của công ty để có cái nhìn tổng thể ban đầu về sự biến động của
doanh thu và các khoản phải thu trong năm.
c) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm đ-
ợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng chu trình bán hàng và thu tiền:
- Biên bản cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc: Các biên bản
này thờng chứa những thông tin quan trọng nh: xét duyệt bán chịu, chính sách chiết
khấu, chính sách tín dụng áp dụng đối với từng khách hàng cụ thể.
- Các cam kết và các hợp đồng quan trọng: đây là các hợp đồng cung cấp hàng
hoá dịch vụ mà công ty khách hàng đã ký với bạn hàng của họ, thể hiện nghĩa vụ pháp
lý của Công ty khách hàng trong việc thực hiện công việc kinh doanh. KTV cần phải
tìm hiểu xem Công ty khách hàng có hợp đồng dài hạn hoặc hợp đồng đặc biệt nào với
bạn hàng hay không.
d) Thực hiện thủ tục phân tích
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, áp dụng quy trình phân tích sẽ giúp kiểm
toán viên hiểu về tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi
ro từ đó xác định đợc nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Có hai
phơng pháp phân tích sau:
+ Phân tích dọc (phân tích tỉ suât): là việc phân tích dựa trên cơ ở so sánh các tỉ lệ
tơng quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính. Các tỉ suất
thờng dùng trong phân tích dọc là tỉ suất khả năng thanh toán và tỉ suất khả năng sinh
lời. Đối với chu trình bán hàng-thu tiền thì tỉ suất đợc kiểm toán viên quan tâm nhất là
tỉ lệ lãi gộp.
+ Phân tích ngang (Phân tích xu hớng): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Cụ thể KTV so sánh thông tin cha đợc
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
kiểm toán của năm hiện hành với thông tin của năm trớc đã đợc kiểm toán hoặc thông
tin của các tháng cùng kỳ để biết đợc xu hớng biến động và tìm ra những biến động bất
thờng để tập trung tìm hiểu. Trong chu trình bán hàng-thu tiền, KTV cần xem xét xu h-
ớng biến động của doanh thu bán hàng, các khoản phải thu để đánh giá xem chính sách
tín dụng của công ty có phù hợp hay không, công ty có bị chiếm dụng vốn quá mức
hay không,..
Thủ tục phân tích đợc áp dụng trong chu trình này bao gồm các bớc công việc
sau:
So sánh số d các khoản phải thu năm nay với các năm trớc hoặc tháng này với
tháng trớc để phát hiện xem các khoản phải thu có bị khai khống hay không.
So sánh tỉ lệ chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi trên tổng các khoản phải thu
giữa kỳ này với các kỳ trớc.
So sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch hoặc dự toán của tổng doanh thu,
doanh thu từng loại hàng hoá dịch vụ, doanh thu hàng bán bị trả lại, doanh thu giảm
giá hàng bán, doanh thu bán hàng nội bộ, doanh thu hàng hoá xuất khẩu, hoặc doanh
thu theo từng vũng lãnh thổ hoặc doanh thu theo mùa, thời kỳ,... Qua so sánh ta có thể
phát hiện ra những biến động bất thờng để tập trung tìm nguyên nhân cho những biến
động bất thờng đó. Ngoài ra ta có thể só sánh doanh thu của đơn vị đợc kiểm toán với
doanh thu của các đơn vị khác cùng ngành và với doanh thu trung bình của ngành để
dự đoán nguy cơ thất bại của doanh nghiệp trong ngành đó.
So sánh tỉ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, tỉ lệ doanh thu giảm giá hàng bán,
tỉ lệ chiết khấu thanh toán của kỳ này so với kỳ trớc và của năm này với năm trớc.
So sánh các thông tin tài chính và phi tài chính: so sánh doanh thu bán hàng
trong quan hệ với số lợng nhân viên bán hàng để đánh giá xem doanh thu tăng lên có
phải do số lợng nhân viên bán hàng tăng lên hay do mỗi nhân viên bán hàng đã bán đ-
ợc nhiều hàng hoá, dịch vụ hơn.
e) Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền:
Nếu ở bớc trên kiểm toán viên chỉ thu thập đợc các thông tin mang tính khách
quan về khách hàng thì ở bớc này, KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập đợc để
đánh giá, nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu để -
ớc tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận đợc, xác định phạm vi
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hởng của các sai sót lên các báo cáo tài chính để từ
đó xác định phạm vi, bản chất và thời gian thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Tính
trọng yếu quan trong với KTV trong khi xác định nội dung và số lợng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập. Kiểm toán viên cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
và phân bổ mức trọng yếu đó cho từng khoản mục trên BCTC.
Sau khi KTV đã có ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC thì KTV
cần phân bổ mức ớc lợng này cho từng khoản mục trên BCTC. Khi tiến hành phân bổ,
việc phân bổ cũng mang tính xét đoán nghề nghiệp, phụ thuộc vào sự đánh giá của
KTV sai sót nào dễ xảy ra với từng khoản mục cụ thể. Do hầu hết các thủ tục kiểm
toán tập trung vào các tài khoản trên bảng cân đối kế toán nên KTV thờng phân bổ
mức ớc lợng ban đầu cho các tài khoản trên bảng cân đối kế toán thay vì cho các tài
khoản trên Báo cáo Kết quả Hoạt động kinh doanh. Đối với chu trình bán hàng-thu
tiền, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân bổ các mức ớc lợng trọng yếu cho các khoản
mục doanh thu, các khoản phải thu và tiền của doanh nghiệp. Do tính nhạy cảm của
việc xác định doanh thu một cách đúng kỳ và tính trọng yếu của các khoản phải thu
nên ớc lợng ban đầu cho tính trọng yếu đối với các khoản mục trong chu trình bán
hàng-thu tiền nhỏ hơn các khoản mục khác.
Trong đánh giá rủi ro ở giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải xác định rủi
ro kiểm toán mong muốn-mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp bao
gồm đánh rủi ro tiềm tàng (rủi ro cố hữu), rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro cố hữu là rủi ro từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo Tài chính
chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ
thống kiểm soát nội bộ. Để đánh giá rủi ro cố hữu, ta cần dựa vào các yếu tố sau: bản
chất kinh doanh của khách hàng, tính trung thực của Ban Giám đốc, kết qủa các lần
kiểm toán trớc và một vài yếu tố khác.
Rủi ro kiểm soát: là loại rủi ro liên quan đến sự yếu kém của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không có hiệu quả do đó
đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Rủi ro kiểm soát đợc kiểm toán
viên đánh giá đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính thông qua việ tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với khoản mục này.
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên Báo cáo tài
chính mà không đợc ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và cũng
không đợc kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán. Rủi ro phát hiện đợc
xác định từ ba loại rủi ro: rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm
toán.
Nh vậy mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc chiều nhau
nghĩa là mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngợc lại khi rủi ro
kiểm toán đợc đánh giá là cao thì mức trọng yếu giảm xuống nhằm đảm bảo KTV có
sự thận trọng đúng mực khi tiến hành các thủ tục kiểm toán với mục đích thu thập các
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp cho ý kiến của mình.
f) Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ, KTV phải có đủ sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập
kế hoạch kiểm toán và chơng trình kiểm toán thích hợp và để xác định bản chất, thời
gian và phạm vi của các khảo sát cần thực hiện.
KTV sẽ tìm hiểu quy trình hoạt động và các thủ tục kiểm soát kèm theo đợc thực
hiện để ngăn ngừa các sai phạm xảy ra đối với các công việc trong từng bớc của chu
trình từ ký hợp đồng với khách hàng, xuất hàng từ kho và giao cho khách, thu tiền bán
hàng và ghi sổ các khoản thu đợc cũng nh các khoản còn phải thu và hạn mức tín dụng
đối với từng khách hàng đã đợc phê chuẩn bởi các cấp có thẩm quyền.
Đối với chu trình bán hàng-thu tiền thì kiểm toán viên cần phải thu thập những
thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nh sau:
Sự phân công phân nhiệm của các bộ phận trong chu trình
Các chế độ tài chính kế toán của doanh nghiệp, của Nhà nớc và của ngành về
bán hàng-thu tiền mà công ty khách hàng đang hoạt động
Các khách hàng chính và những hợp đồng chính
Quy trình ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng
Các đối thủ cạnh tranh
Các điều khoản và chính sách của công ty về hạn mức tín dụng và thanh toán
Tỷ lệ lợi nhuận của ngành và của các công ty khác trong ngành
Thị phần của doanh nghiệp trong ngành, uy tín của công ty khách hàng và
danh tiếng của mặt hàng khách hàng đang kinh doanh
Hoàng Thị Phơng Thảo Kiểm toán 44
25