Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

332 Thực trạng về Kế toán tiêu thụ tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.63 KB, 55 trang )

Ch ơng I
Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa trong các
doanh nghiệp thơng mại
1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
trong các doanh nghiệp th ơng mại
1.1.1 Đặc điểm của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các
doanh nghiệp thơng mại
Tiêu thụ hàng hóa là một trong những nhiệm vụ kinh tế chính của doanh
nghiệp thơng mại. Nh đã biết, các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm với mục
đích là bán đợc sản phẩm và thực hiện mục tiêu đã định trong chơng trình hoạt
động của doanh nghiệp. Do đó, tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong
quá trình tái sản xuất, là yếu tố quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của quá trình lu chuyển hàng
hóa, là giai đoạn mà hàng hóa của doanh nghiệp chuyển hóa từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ.
Doanh nghiệp thơng mại thực hiện đợc tốt ngiệp vụ này thì sẽ đáp ứng
tốt, đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng,
thúc đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định đợc uy
tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chủ thể khác (nh bạn hàng, chủ nợ,
các nhà đầu t...). Đồng thời động viên ngời lao động, nâng cao mức sống cho
họ, và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu đợc khoản lợi nhuận mong muốn, góp
phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
Cũng nh các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự
quản lý và theo dõi của ngời có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là chủ doanh
nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý Nhà nớc (thuế,
luật pháp...). Hiện nay, trong nền kinh tế rt các doanh nghiệp thơng mại đã sử
dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác tiêu thụ hàng hóa. Với chức năng thu
thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế toán đợc coi là một trong những
công cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ
thể, kế toán đã theo dõi số lợng, chất lợng, giá trị của từng lô hàng từ khâu mua
đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó, doanh nghiệp mới điều chỉnh đa ra những


phơng án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu đợc hiệu quả cao nhất.
* Phạm vi và thời điểm xác định hàng tiêu thụ:
2
Hàng hóa của doanh nghiệp đợc xác định là tiêu thụ phải thoả mãn ba
điều kiện sau:
- Phải thông qua phơng thức mua, bán, thanh toán tiền nhất định
- Những hàng hóa mà doanh nghiệp tiêu thụ phải là những hàng hóa
doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất ra nhằm mục đích bán ra để kiếm lời.
- Phải có sự chuyển quyền sở hữu về hàng và tiền.
Tuy nhiên còn có một số trờng hợp ngoại lệ cũng coi là hàng hóa tiêu thụ
nh:
- Hàng hóa xuất để đổ lấy hàng hóa khác, còn gọi là đối lu
- Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân
viên, thanh toán thu nhập chia cho các bên tham gia liên doanh
- Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
- Hàng hóa xuất làm quà biếu, tặng.
- Hàng hóa hao hụt, tổn thât trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu
Về cơ bản, thời điểm xác định hàng hóa đã tiêu thụ là khi có sự chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hóa và tiền giữa ngời mua và ngời bán. Bên cạnh đó,
còn phải tuỳ thuộc vào phơng thức tiêu thụ hàng hóa mà xác định thời điểm tiêu
thụ hàng hóa.
* Giá bán hàng hóa.
Nh đã biết, đối tợng của hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hóa nói riêng là giá trị của hàng hóa. Trong khi đó, hạch toán
kế toán phải tính toán các chỉ tiêu tổng hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp. Vì vậy, hạch toán kế toán bắt buộc phải sử dụng thớc đo giá
trị. Chính vì vậy, khi những đối tợng của hạch toán kế toán không phải là vốn
thực tế biến động nên chứng từ kế toán chỉ phản ánh quy moo của nghiệp vụ
kinh tế bằng thớc đo hiện vật. Muốn đổi từ thớc đo hiện vật sang thớc đo giá trị

sử dụng thì ngời ta dùng phơng pháp tính giá hàng hóa.
Giá bán hàng hóa đóng vai trò quan trọng trọng quá trình tiêu thụ hàng
hóa. Cho nên, bất kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động trên thơng trờng đều phải
quan tâm tới giá bán hàng hóa vì giá bán của hàng hóa có ảnh hởng tới doanh
thu của doanh nghiệp. Mà doanh thu là yếu tố ảnh hởng tới sự trang trải chi phí
và lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp. Giá cả của hàng hóa thực chất là giá
3
thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, đợc ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn bán
hàng.
Giá cả thờng đợc xác định là giá mua thực tế của hàng hóa với một phần
bù đắp chi phí và hình thành một khoản lãi nhất định, phần này gọi là thặng số
thơng mại
Ta có công thức sau:
Giá bán hàng
hóa
=
Giá mua thực
tế hàng hóa
+
Thặng số
thơng mại
Mà thặng d số thơng mại đợc tính theo tỷ lệ (%) so với giá mua thực tế
của hàng hóa.
Thặng số thơng
mại
=
Giá mua thực tế
của hàng hóa
ì
Tỷ lệ (%) thặng

số thơng mại
Do đó:
Giá bán
hàng
hóa
=
Giá mua
thực tế
hàng hóa
+
Giá bán
thực tế hàng
hóa
ì
Tỷ lệ (%)
thặng số th-
ơng mại
=
Giá mua thực
tế hàng hóa
ì
(1+ tỷ lệ (%) thặng số th-
ơng mại
Nh vậy, tiền bán có hai loại:
- Tiền bán hàng cha có thuế GTGT là số tiền thực tế mà doanh nghiệp
nhận đợc do bán hàng.
- Tiền bán hàng có thuế GTGT là số tiền mà ngời mua phải thanh toán
theo số đã ghi trong hóa đơn bán hàng (GTGT)
Tiền bán hàng
có thuế GTGT

=
Tiền bán hàng cha
có thuế GTGT
+
Thuế
GTGT
=
Tiền bán hàng cha
có thuế GTGT
ì
(1+ tỷ lệ (%)thuế GTGT
Nh vậy, tiền bán có hai loại:
4
- Tiền bán hàng cha có thuế GTGT là số tiền thực tế mà doanh nghiệp
nhận đợc do bán hàng.
- Tiền bán hàng có thuế GTGT là số tiền mà ngời mua phải thanh toán
theo số đã ghi trong hóa đơn bán hàng (GTGT)
Tiền bán hàng
có thuế GTGT
=
Tiền bán hàng cha
có thuế GTGT
+ Thuế GTGT
=
Tiền bán hàng cha có
thuế GTGT
ì
(1+ tỷ lệ (%) thuế GTGT
Trong nền kinh tế rt, các doanh nghiệp đợc toàn quyền xác định giá bán
của hàng hóa. Nhà nớc chỉ khống chế đối với một số mặt hàng chiến lợc nh

điện, nớc, xăng, dầu (nhng cũng phải nằm trong một khung giá nhất định). Do
đó, tỷ lệ thặng số thơng mại trong cơ chế thị trờng luôn luôn biến động linh
hoạt phù hợp với thị trờng. Đối với mỗi doanh nghiệp khi xác định giá bán cho
hàng hóa của mình cần phải nghiên cứu kỹ thị trờng. Đặc biệt, giá bán là một
công cụ cạnh tranh rất hữu hiệu. Vì vậy, việc xác định một mức giá bán thích
hợp là một vấn đề rất phức tạp, đòi hỏi nhà kinh doanh phải có tầm nhìn bao
quát, phải có khả năng kiểm soát, nghiên cứu thị trờng.
* Ph ơng thức thanh toán tiền hàng:
Trong kinh doanh buôn bán, ngời ta thờng sử dụng hai phơng thức thanh
toán chủ yếu: Phơng thức thanh toán ngay và phơng thức thanh toán trả chạm.
Thanh toán ngay là phơng thức thanh toán mà khi quá trình trao đổi diễn
ra: hai bên thực hiện đầy đủ thủ tục giao hàng cho ngời mua, ngời mua phải trả
lập tức cho bên bán tiền hàng bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu hoặc tiền gửi ngân
hàng (séc) hoặc cả ba loại trên. Phơng thức thanh toán này bảo đảm khả năng
thu tiền nhanh, doanh nghiệp có tiền vốn lu động để đầu t trực tiếp sản xuất
hoặc tái sản xuất, kinh doanh hoặc đầu t vào những vấn đề khác trong doanh
nghiệp. Đồng thời, phơng thức thanh toán tiền ngay sẽ tránh đợc rủi ro trong
thanh toán và tăng nhanh tốc độ lu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp.
- Thanh toán tiền trả chậm là phơng thức thanh toán khi quá trình trao đổi
diễn ra thì khách hàng cha trả tiền ngay hoặc chi trả trớc một phần số tiền hàng
còn lại sau một thời gian nhất định (theo thoả thuận giữa hai bên) sẽ thanh toán.
Có thể thanh toán bằng cách bên mua ký giấy chấp nhận trả hay uỷ nhiệm cho
ngân hàng phục vụ bên mua trả (chuyển tiền vào tài khoản của bên bán theo yêu
5
cầu của bên bán), hay bên bán uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu tiền
hàng, hay thanh toán bằng th tín dụng (đây là phơng thức thanh toán chủ yếu sử
dụng trong trờng hợp kinh doanh với nớc ngoài).
Ngoài ra, các doanh nghiệp thơng mại có thể sử dụng hình thức thanh
toán theo kế hoạch hay thanh toán hàng đổi hàng . Hai hình thức này áp dụng
đối với trờng hợp hai bên mua và bán có quan hệ thờng xuyên với nhau và có

tín nhiệm lẫn nhau. Thanh toán theo kế hoạch là hình thức căn cứ vào hợp đồng
kinh tế bên cho bên bán tiền hàng theo kế hoạch, cuối kỳ hai bên điều chỉnh
thanh toán theo số liệu thực tế. Còn hình thức thanh toán bằng hàng đổi hàng đã
xuất hiện từ lâu đời, khi loài ngời bắt đầu thực hiện quá trình trao đổi. Ngời mua
hàng cũng là ngời bán và ngợc lại. Khi bán hàng hai bên phải theo dõi và cân
đối trị giá theo nguyên tắc ngang giá chung, thực hiện đến khi kết thúc quá
trình trao đổi nếu còn chênh lệch thì thanh toán nốt theo phơng án trên.
* Ph ơng thức tiêu thụ hàng hóa
Trong quá trình hoạt động kinh doanh có nhiều phơng thức tiêu thụ hàng
hóa khác nhau, mỗi khách hàng thực hiện theo phơng thức tiêu thụ riêng, mỗi
phơng thức tiêu thụ gắn với một phơng thức thanh toán riêng. Bởi vậy, chỉ khi
nào thu nhận tiền hàng, việc tiêu thụ mới đợc coi là đợc thực hiện và ghi chép,
phản ánh trên sổ sách kế toán. Kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp th-
ơng mại đợc thực hiện theo phơng thức sau:
* Phơng thức bán buôn: Là phơng thức tiêu thụ hàng hóa mà khi kết thúc
nghiệp vụ tiêu thụ, hàng hóa cha ra khỏi lĩnh vực lu thông. Lu chuyển hàng hóa
bán buôn trong doanh nghiệp thơng mại có hai phơng thức sau:
- Phơng thức bán buôn qua kho: Là phơng thức tiêu thụ hàng hóa doanh
nghiệp mua vào đợc nhập kho, sau đó mới đa hàng hóa này đem ra bán. Gồm
hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng: Theo hình thức này,
khách hàng phải cử cán bộ trực tiếp đến tận kho của doanh nghiệp tiêu thụ
hàng. Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này là hóa đơn bán hàng (hóa đơn
GTGT) hay hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của doanh nghiệp tiêu thụ lập. Khi
hoàn tất thủ tục giao hàng, khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán theo hóa đơn đã ký thì hàng hóa đó sẽ đợc xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp bán buôn dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng. Doanh
nghiệp tiêu thụ cử cán bộ thực hiện nhiệm vụ xuất khho, vận chuyển và giao
6

hàng tại kho của khách hàng hay đến một địa điểm nào đó do khách hàng định
trớc (thờng địa ddiểm có đợc ghi trong hợp đồng ký kết giữa hai bên). Chi phí
vận chuyển hàng hóa có thể do bên bán hoặc bên mua chịu (do thoả thuận trong
hợp đồng). Trong trờng hợp này, hàng hóa trong quá trình vận chuyển vẫn là
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng gửi đi chỉ xác định là tiêu thụ khi
bên mua nhận đợc hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Chứng từ bán hàng là hóa đơn GTGT, phiếu giao hàng cho khách hàng, gửi kèm
hóa đơn vận chuyển (cũng là hóa đơn GTGT)
- Phơng thức bán buôn chuyển thẳng: Là phơng thức tiêu thụ mà trong đó
hàng hóa của doanh nghiệp mua vào không nhập kho mà chuyển ngay cho
khách hàng. Phơng thức này cũng bao gồm hai hình thức:

+ Bán buôn chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao tay ba): Theo hình
thức này, doanh nghiệp nhận hàng của bên cung cấp xong giao trực tiếp cho
khách hàng, (bên mua cử đến). Doanh nghiệp nhận các chứng từ do bên cung
cấp giao hàng và cùng lúc lập hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT) với điều kiện
giao hàng trực tiếp cho khách hàng. Hàng hóa đợc xác định tiêu thụ khi khách
hàng ký xác định về hàng hóa trên chứng từ tiêu thụ của doanh nghiệp, việc
thanh toán tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết. Chứng từ bán hàng chính là hóa
đơn GTGT do doanh nghiệp lập.
+ Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp xong tổ chức vận chuyển hàng hóa
cho khách hàng giao tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng băng phơng tiện
tự lo. Nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời, nhng trong thời gian hàng hóa đ-
ợc vận chuyển tới cho khách hàng thì vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, cha xác định tiêu thụ. Hàng hóa chỉ đợc xác định tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận đợc tiền do khách hàng trả hay nhận giấy chấp nhận thanh toán
của khách hàng. Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này cũng là hóa đơn bán
hàng giao thẳng do doanh nghiệp lập
* Ph ơng thức bán lẻ:

Là phơng thức tiêu thụ hàng hóa trực tiếp tới khách hàng. Phơng thức này
thực hiện tại các cửa hàng, quầy hàng, điểm bán hàng của doanh nghiệp. Bao
gồm hai hình thức:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng hoàn
toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Hoạt
động bán hàng đợc diễn ra trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên bán hàng
7
thông qua trao đổi: Khách hàng nhận hàng từ nhân viên bán hàng và trả tiền cho
nhân viên bán hàng. Trong bán lẻ thờng không cần thiết phải lập chứng từ cho
từng nghiệp vụ tiêu thụ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý định ỳ (cuối ca, cuối
ngày) nhân viên bán hàng kiểm kê số lợng hàng hóa hiện còn tại quầy. Sau đó,
dựa vào quan hệ cân đối hàng lu chuyển hiện còn để xác định số lợng hàng bán
ra của từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng. Có thể xác định lợng hàng bằng
cách :
Số lợng hàng
hóa bán ra
trong ngày
trong ca
=
Số lợng hàng
hóa tồn đầu
ngày, đầu ca
+
Số lợng hàng
hóa n hập
quầy trong
ngày, trong ca
-
Số lợng hàng
hóa tồn cuối

ngày, cuói ca
Tiền bán hàng hằng ngày, từng ca nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp
cho thủ quỹ của doanh nghiệp.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nghiệp vụ thu tiền hàng
và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau. Mỗi cửa hàng hay quầy hàng có một nhân
viên thu ngân riêng trực tiếp thu tiền của khách hàng. Sau đó, viết hóa đơn hoặc
giao tích kê cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng của mậu dịch viên
bán hàng. Cuối ca hay cuối ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán
hàng, mậu dịch viên làm báo cáo bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê của
khách hàng khi giao hàng: Nh vậy chứng từ trong bán lẻ hàng hóa là báo cáo
bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng. Doanh thu bán hàng ghi trên cơ sở báo cán
bán hàng, còn tiền hàng nộp theo giấy nộp tiền, nếu có sự chênh lệch giữa số
tiền thực nộp và giấy ghi thì thực hiện theo quy định của từng doanh nghiệp.
Để quản lý đợc hàng hóa ở quầy hàng và xác định đợc lợng hàng hóa bán
ra trong ca (trong ngày, trong kỳ) nhân viên bán hàng phải mở thẻ hàng cho
từng mặt hàng để ghi chép hàng ngày.
Trong quản lý kinh doanh, kế toán giữ vai trò quan trọng. Vì kế toán là
một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai
trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của
Nhà nớc cũng nh các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, ở các doanh
nghiệp thuộc ngành thơng mại, dịch vụ chức năng của kế toán là phản ánh,
giám đốc và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, việc
sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất
kinh doanh và tự chủ tai chính của các doanh nghiệp. Để thực hiện đợc chức
năng trên đây, kế toán có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
8
- Phản ánh, ghi chép tính toán số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật t, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Thông qua ghi chép phản ánh để giám đốc, kiểm tra việc giữ gìn và sử

dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời
những hoạt động gian lận thơng mại, tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế
độ, luật kinh tế tài chính Nhà nớc.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ việc điều hành, quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ
công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê và
thông tin kinh tế.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Kế toán tiêu thụ có ý nghĩa rất cần thiết
cho chủ doanh nghiệp, giám đốc Công ty. Hạch toán kế toán tiêu thụ giúp cho
doanh nghiệp xem xét tình hình kinh doanh của từng mặt hàng, địa điểm kinh
doanh nào có hiệu quả, bộ phận nào thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hóa...
Dựa trên cơ sở đó, doanh nghiệp phân tích, đánh giá, lựa chọn các phơng án
kinh doanh, các phơng án đầu t để thu đợc hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Nh vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh, hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả, ngoài việc thực hiện tốt những nhiệm vụ chung của hoạt động kinh
doanh thơng mại thì kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phải thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể phù hợp với đặc điểm riêng sau:
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phải ghi chép và phản ánh chính
xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
hàng hóa
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thơng mại phải
phản ánh chỉ tiêu doanh thu bán hàng và doanh thu thuần trong các doanh
nghiệp thơng mại. Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa của doanh nghiệp. Thông thờng để thuận tiện cho việc tính toán kết
quả kinh doanh. Trong kế toán ngời ta chia doanh thu bán hàng thành hai loại:
Doanh thu theo hóa đơn (tổng doanh thu) là doanh thu bán hàng đợc tổng
hợp trên tất cả các hoá đơn bán hàng trong kỳ
Doanh thu thực thụ là doanh thu theo hóa đơn sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ nh chiết khấu, giảm giá, hàng hóa bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu

có). Còn gọi là doanh thu thuần. Nh vậy, ta có công thức doanh thu thuần:
9
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu
theo hóa đơn
-
Các khoản giảm trừ về thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Doanh nghiệp thơng mại khi tiến hành kinh doanh, mục tiêu đặt ra là bán
đợc hàng, thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền. Do vậy, doanh thu bán hàng có
ý nghĩa quan trọng. Đây là nguồn tài chính giúp cho doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí trong quá trình tiến hành kinh doanh, góp phần đảm bảo cho quá
trình kinh doanh tiếp theo đợc tiến hành liên tục. Do vậy, nếu doanh nghiệp
không tiêu thụ hàng hóa hoặc tiêu thụ chậm sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối
về mặt tài chính. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt doanh thu bán hàng sẽ làm
cho tốc độ chuyển vốn lu động tăng nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tổ chức vốn.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phải tổng hợp tính toán phân bổ chi
phí cho mỗi lô hàng hóa đã tiêu thu, tính toán chính xác, xác định giá trị vốn
của hàng tiêu thụ nhằm xác định lãi gộp của doanh nghiệp. Đây đợc coi là
nhiệm vụ không thể thiếu trong các doanh nghiệp thơng mại. Mục tiêu lớn nhất
của doanh nghiệp thơng mại là hoạt động kinh doanh có lãi. Do đó, tính chi phí
bán hàng và giá trị vốn là giúp doanh nghiệp tính toán chi phí mình bỏ ra là bao
nhiêu, kết hợp với nhiệm vụ xác định doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để
biết doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không? Về chi phí bán hàng và
chi phí quản lý thì có nhiều tiêu thức phân bổ khác nhau. Đối với những doanh
nghiệp có lợng hàng lu chuyển giữa các kỳ ít biến động thì chi phí không cần
phân bổ, còn đối với các doanh nghiệp có lợng hàng lu chuyển giữa các kỳ biến

động hiều thì chi phí cần phải phân bổ và sử dụng công thức sau:
Khoản mục
chi phí cần
phân bổ
hàng còn
cuối kỳ
=
Khoản mục chi phí
cho hàng còn đầu kỳ
+ Khoản mục chi phí
phân bổ phát sinh trong
kỳ
ì
Trị
giá
còn
cuố
i kỳ
Trị giá hàng tồn đầu
kỳ
+ Trị giá hàng nhập trong
kỳ
Còn giá vốn hàng bán đợc tính:
Giá vốn hàng bán = giá mua hàng bán + Chi phí mua hàng
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phản ánh tình hình thu hồi tiền bán
hàng một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Sở dĩ phải thực hiện nhiệm vụ này vì
bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng vừa là chủ nợ, vừa là con nợ. Thực
chất đây là mối 2quan hệ tất yếu trong kinh doanh. Kế toán tiêu thụ thì chủ yếu
10
là cho nợ. Cho nên việc theo dõi tình hình thu hồi tiền bán hàng là rất cần thiết.

Vì nhìn vào tình hình thu hồi này, doanh nghiệp biết tình hình thực tế tài sản
doanh nghiệp là bao nhiêu, doanh nghiệp đã thu đợc bao nhiêu, cho nợ bao
nhiêu. Từ đó, xem xét có nên cho nợ tiếp hay không hoặc phải đa ra biện pháp
đòi nợ ... Nói chung, nhiệm vụ này nhằm giúp doanh nghiệp tránh tình trạng bị
chiếm dụng vốn, ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Ph ơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh
nghiệp th ơng mại
1.2.1 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp th-
ơng mại theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng (do đơn vị lập)
- Phiếu xuất kho (nếu qua kho) hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT tiếp nhận (nếu chuyển thẳng)
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ
- Phiếu thu tiền hoặc giấy chấp nhận nợ của khách hàng hoặc giấy báo có
của ngân hàng...
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Bảng thanh toán hàng gửi đại lý
- Các chứng từ kế toán khác có liên quan
* Phơng pháp hạch toán :
* Tài khản sử dụng
- Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
- Nội dung kinh tế: để phản ánh công nợ phải thu khách hàng và tình
hình của công nợ phải thu
- Kết cấu:
TK 131
SDĐK:
11
SFS: - Công nợ phải thu khách

hàng
- Số tiền thừa phải trả cho
khách hàng
SFS: - Số tiền đã thu của
khách hàng
- Số tiền giảm trừ về chiết
khấu hàng bán bị trả lại, giảm
giá, bớt giá
SDCK: Công nợ phải thu khách
hàng còn đến cuối kỳ
- Một số quy định:
+ Nếu TK 131 vừa có số d nợ, vừa có số d thì kế toán phải mở sổ riêng
theo dõi chi tiết công nợ phải thu, chi tiết công nợ phải trả. Đồng thời, phải mở
sổ theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, từng lần nợ và từng lần thanh toán
+ Có thể không cần phản ánh vào TK 131 trờng hợp bán hàng thu
tiền ngay
* Tài khoản 156 hàng hóa
- Nội dung kinh tế: Để phản ánh giá trị hàng hóa doanh nghiệp đã nhập
xuất kho trong kỳ.
- Kết cấu:
TK 156
SDĐK:
SFS: - Trị giá hàng hóa nhập
kho trong kỳ
- Trị giá hàng hóa phát hiện
thừa
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
(KKĐK)
SFS: - Trị giá hàng hóa xuất
kho

- Chiết khấu hàng mua đợc
- Giảm giá hoặc hàng bị trả
lại
- Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
đã kết chuyển (KKĐK)
SDCK: Trị giá hàng hóa tồn
kho đến cuối kỳ
- Một số quy định:
+ Trị giá hàng hóa phản ánh trên tài khoản là giá mua thực tế của
hàng hóa
12
+ Không phản ánh vào TK 156 trị giá hàng mua vào và chuyển bán
không qua kho.
+ Kế toán mở sổ theo dõi chi tiết cho từng kho và nhóm hàng:
TK 156 có hai tài khoản cấp 2
TK 1561 Trị giá mua hàng hóa
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hóa
* Tài khoản 157 (Hàng gửi đi bán)
- Nội dung kinh tế: Đợc sử dụng để phản ánh trị giá hàng hóa gửi đi cho
khách hàng nhng cha đợc khách hàng chấp nhận
13
- Kết cấu:
TK 157
SDĐK:
SFS: - Trị giá hàng hóa gửi bán
- Trị giá vốn hàng mua và gửi
bán không qua kho
- Kết chuyển giá thực tế gửi
bán cuối kỳ
SFS: - Trị giá vốn của hàng

gửi đã xác định tiêu thụ
- Trị giá vốn hàng gửi bán bị
trả lại
- Kết chuyển giá thực tế hàng
gửi bán đầu kỳ (KKĐK)
SDCK: Trị giá hàng hóa gửi
bán cho khách hàng nhng cha
xác định tiêu thụ
- TK 157 chỉ phản ánh trị giá hàng hóa gửi bán theo giá thực tế hoặc gí
xuất kho mà không phản ánh trị giá bao bì đi kèm và chi phí chi hộ khách hàng.
* Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng
- Nội dung kinh tế : TK 511 đợc sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu
bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp
- Kết cấu:
TK 511
Số thuế phải nộp tính theo
doanh thu bán hàng thực tế
(thuế, TTĐB, thuế NK) hoàn
giảm giá, bớt giá và hàng ban
bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng thực tế
trong kỳ
TK 511 không có số d cuối kỳ và đợc ghi chi tiết theo từng loại hàng tiêu
thụ.
- Một số quy định khi kế toán trên TK 511
+ TK 511 có bốn tài khoản cấp 2
TK 5111 Doanh thu bán hàng hóa
14

TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 Doanh thu nợ cấp, trợ giá
* Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
- Nội dung kinh tế: TK 512 là tài khoản dùng để phản ánh doanh thu do
bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty hoặc Tổng công ty.
- Kết cấu: Tơng tự nh kết cấu của TK 511
- TK 5121 Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5122 Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
- Nội dung kinh tế: TK 632 đợc sử dụng để tập hợp trị giá vốn hàng bán
trong kỳ
- Kết cấu:
TK 632
Tập hợp trị giá vốn hàng
bán trong kỳ
- Chiết khấu mua hàng đợc
- Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
thực tế đã xác định kết quả kinh
doanh
TK 632 không có số d cuối kỳ
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác nh :
- TK 111 Tiền mặt
- TK 112 Tiền gửi ngân hàng
- TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 142 Chi phí trả trớc
- TK 311 Vay ngắn hạn

* Trình tự kế toán :
15
Kế toán bán buôn :
Kế toán bán buôn qua kho:
Sơ đồ kế toán bán buôn qua kho
Kế toán bán buôn chuyển thẳng:
Sơ đồ kế toán bán buôn chuyển thẳng
16
TK 156 TK 632
TK 911
TK 511 TK 111,112,331
Trị giá vốn hàng
bán đã xác định
tiêu thụ
K/c trị giá
vốn hàng
tiêu thụ
K/c doanh
thu thuần
Doanh thu bán
hàng
TK 157
Xuất kho
hàng gửi
bán
K/c trị giá
hàng đã
xác định
tiêu thụ
TK 3331

VAT
đầu ra
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511 TK 111,112,331
Trị giá vốn hàng
đã xác định tiêu
thụ
K/c trị giá
vốn hàng
tiêu thụ
K/c doanh
thu thuần
Doanh thu bán
hàng
TK 1331 TK 3331
Thuế GTGT đầu
vào
Thuế GTGT đầu
ra
TK 157
TK 1388
Hàng gửi bán
Chi phí trả
hộ bên mua
Kế toán bán lẻ:
Kế toán tại đơn vị giao đại lý: Mặc dù hàng hóa đã ra khỏi doanh
nghiệp nhng hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho tới khi
tiêu thụ

Sơ đồ kế toán tại đơn vị giao đại lý
Kế toán tại đơn vị nhận đại lý: hàng hóa không đợc quyền sở hữu của
đơn vị
Sơ đồ kế toán tại đơn vị nhận đại lý
17
TK 1561
TK 157 TK 632
TK 911
TK 511 TK 641
K/c trị giá vốn
hàng đã xác
định tiêu thụ
Xuất kho hàng
chuyển cho
bên nhận đại

K/c trị giá
vốn hàng đã
xác định tiêu
thụ
K/c doanh
thu thuần
Chi phí bán
hàng (hoa hồng
gửi đại lý, chi
phí vận
chuyển )
TK 111,112,331
Chuyển thẳng
cho bên nhận

đại lý
TK 111, 112
Doanh thu
bán hàng
TK 1331
TK 3331
Thuế GTGT đầu
vào của lô hàng
chuyển thẳng đại

Thuế GTGT đầu
ra
TK 111, 112
TK 511 TK 111, 112
TK 331,1188
TK 641
Hoa hồng đợc hởng
Trả tiền cho đơn vị giao đại lý Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
Chi phí trả hộ đơn vị giao đại lý
Khi nhận hàng căn cứ vào giá trị trong hợp đồng kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 003 Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi
Khi bán đợc hàng kế toán ghi:
Có TK 003 Phản ánh số hàng bán, hoa hồng đợc hởng, số tiền
phải trả cho ngời giao đại lý theo sơ đồ trên.
Kế toán bán trả góp:
Bán trả góp: Là phơng thức tiêu thụ hàng hóa mà ngời mua thanh toán
tiền hàng bằng nhiều lần và ngời mua phải chịu một phần lãi suất do trả chậm.
Về thực chất quyền sở hữu về hàng hóa chỉ đợc chuyển giao cho ngời mua khi
đã thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về hạch toán khi chuyển giao thì hàng
hóa đợc coi là tiêu thụ. Mô tả qua sơ đồ sau:

Sơ đồ hàng bán trả góp
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
* Kế toán chiết khấu bán hàng
18
TK 156
TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
TK 711
Trị giá vốn
hàng hóa tiêu
thụ
K/c trị giá
hàng đã tiêu
thụ
K/c doanh thu
thuần
Số tiền tính
theo giá bán
tại thời điểm
giaohàng
Tống số
tiền thu
đợc
Lãi suất trả
chậm
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
- Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành chiết khấu hàng bán đợc
hiểu là số tiền chấp nhận giảm cho khách hàng nợ tính trên số tiền mà họ trả nợ
trớc thời hạn quy định hoặc vì một lý do u đãi khác
- Chiết khấu bán hàng đợc tính toán dựa trên cơ sở tỉ lệ và các điều kiện

chiết khấu ghi trên các hợp đồng mua bán cam kết thanh toán
- Tài khoản sử dụng : TK 521 chiết khấu bán hàng
Nội dung kinh tế : TK 521 dùng để tập hợp phần chiết khấu bán hàng
phát sinh trong kỳ.
TK 521 không có số d cuối kỳ
Kết cấu
TK 521
Số tiền chiết khấu đã chấp nhận
giảm cho khách hàng
Kết chuyển chiết khấu bán
hàng
- Trình tự kế toán:
+ Khi ngời mua hàng trả tiền trong thời hạn hởng chiết khấu kế toán căn
cứ vào số tiền thực thu xác định phần chiết khấu ngời mua đợc hởng để phản
ánh theo định khoản sau:
Nợ TK 521 Chiết khấu hoặc
Nợ TK 3331 Giảm thuế GTGT tơng ứng
Nợ TK 111, 112 Số thực thu
Có TK 131 Công nợ thanh toán giảm
+ Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 811
Có TK 521
* Kế toán hàng bị trả lại: Trờng hợp sản phẩm của doanh nghiệp đã bán
cho khách hàng là loại hàng hóa do không đúng chủng loại, sai quy cách, hàng
kém phẩm chất, không đúng hợp đồng... Khi giao hàng cho ngời mua bị họ trả
lại, không chấp nhận thanh toán hoặc trong thời hạn quy định khách hàng có
thể trả lại hàng cho doanh nghiệp
19
- Tài khoản sử dụng: TK 531 Hàng bị trả lại
Nội dung kinh tế: Đợc sử dụng để tập hợp hàng hóa bị trả lại trong kỳ

Kết cấu:
TK 531
Doanh thu chấp nhận cho trả
lại trong kỳ
Kết chuyển doanh thu hàng
hóa bị trả lại trong kỳ
- Trình tự kế toán:
+ Doanh số hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 Trị giá hàng bán của hàng hóa bị trả lại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Có TK 131, 111, 112 Giá thanh toán của hàng hóa
+ Trị giá vốn hàng hóa:
Nợ TK 156 Nhập lại kho
Nợ TK 157 Cha nhập lại kho
Có TK 632
+ Cuối kỳ kết chuyển sang doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 531
* Kế toán giảm giá hàng bán:
- Giảm giá hàng bán là giảm trừ giá bán sản phẩm để khuyến mại. Trong
thực tế giảm giá bán hàng hóa có 2 hình thức:
+ Bớt giá là khoản giảm trừ tính trên giá bán thông thờng khi khách hàng
mua với khối lợng lớn trong một lần mua hàng
+ Giảm giá đặc biệt là sự chấp nhận giảm trừ một tỷ lệ đặc biệt tính trên
giá bán thông thờng vì lý do sản phẩm của doanh nghiệp chất lợng kém, sai quy
cách.
- Tài khoản sử dụng : TK 532 Giảm giá hàng bán
Nội dung kinh tế: TK 532 đợc sử dụng để tập hợp trị giá hàng hóa giảm
giá trong kỳ
Tài khoản không có số d cuối kỳ

20
Kết cấu:
TK 532
Các khoản giảm giá hàng hóa
đã chấp nhận với khách hàng
Kết chuyển các khoản giảm
trong kỳ
- Trình tự kế toán :
+ Khi thực hiện phát sinh:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 532
1.2.2 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hoặc trong các doanh nghiệp thơng
mại theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT)
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng hoặc giấp chấp nhận nợ (thanh
toán) của khách hàng
Phơng pháp hạch toán:
* Tài khoản sử dụng:
- Khác so với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở các doanh nghiệp thơng mại
theo phơng pháp kế toán chỉ sử dụng TK 611 mua hàng để hạch toán
- TK 611 dùng để phản ánh giá trị hàng hóa nhập xuất trong kỳ
21
- Kết cấu
TK 611

- Trị giá hàng hóa, công cụ
dụng cụ, nguyên vật liệu tồn
kho trong kỳ
- Trị giá hàng hóa, công cụ
dụng cụ, nguyên vật liệu mua
vào trong kỳ
- Trị giá hàng hóa, công cụ
dụng cụ bị trả lại
- Trị giá hàng hóa , công cụ
dụng cụ, nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ
- Trị giá hàng hóa , công cụ
dụng cụ, nguyên vật liệu thực
tế trong kỳ
- Trị giá hàng hóa , công cụ
dụng cụ, nguyên vật liệu đã
gửi bán cha xác định tiêu thụ
trong kỳ
- Một số quy định:
+ TK 611 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
+ Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào theo
nguyên tắc trị giá thực tế.
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán
* Trình tự kế toán:
Hạch toán theo phơng pháp này thì khi xác định tiêu thụ cho hàng bán kế
toán chỉ ghi nhận doanh thu theo giá bán. Tuỳ thuộc các phơng thức thu tiền mà
kết chuyển cho trị giá hàng tồn kho thực tế, xác định hàng mua đang đi đờng,
xác định hàng gửi bán cho ngời mua cha xác định tiêu thụ. Sau đó , kết chuyển
vào TK 156, 151, 157 và xác định trị giá hãng xuất bán trong kỳ theo công thức

sau:
Trị giá hàng
xuất tiêu thụ
=
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
Và kết chuyển một lần vào cuối kỳ kế toán
Nợ TK 632
Có TK 611
22
Nghiệp vụ này có thể đợc minh hoạ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại doanh
nghiệp thơng mại theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tiêu thụ hàng hóa trong các
doanh nghiệp th ơng mại
Để đáp ứng việc tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu của quản lý kinh
doanh, mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một hình thức sổ kế toán
phù hợp. Một số hình thức sổ kế toán sau thờng đợc dùng cho doanh nghiệp th-
ơng mại
1.3.1 Hình thức sổ nhật ký chứng từ
Hình thức này kết hợp giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian ghi sổ (theo
hệ thống), kết hợp giữa ghi chép hàng ngày với tích luỹ số liệu phục vụ lập báo
cáo kế toán ngay trên sổ
Hệ thống sổ kế toán sử dụng bao gồm: Nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ

cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ (NKCT):
23
TK 611
TK 632 TK 611
TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Nhập kho
hàng bị trả lại
Trị giá hàng đã
bán đợc trong kỳ
K/c trị giá
vốn hàng đã
tiêu thụ
K/c doanh thu
thuần
Doanh thu bán
hàng
TK3331
Thuế GTGT
phải nộp
NKCT dùng để phản ánh số phát sinh bên có, bên nợ của các tài khoản
nhằm theo dõi tình hình và ghi chép một nghiệp vụ . Ví dụ:
- NKCT số 6: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của TK 151 Hàng
mua đang đi đờng nhằm theo dõi tình hình mua vật t, hàng hóa còn đang đi đ-
ờng. Cơ sở ghi chép là hóa đơn của ngời bán, phiếu nhập kho
- NKCT số 8: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của TK 155, 156,
157, 131, 511, 532, 632, ... NCKT số 8 căn cứ vào bảng kê số 8, 10 (Ghi Có vào
TK 155, 156, 157), bảng kê số 11 (ghi Có TK 131), sổ chi tiết tiêu thụ dùng cho
TK 511, 512, 531, 632...
Bảng kê :

Trong hình thức NKCT có các bảng kê. Bảng kê đợc sử dụng trong từng
trờng hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết
hợp phản ánh trực tiếp lên NKCT đợc:
- Bảng kê số 1: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111 Tiền mặt
- Bảng kê số 2: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 112 TGNH
- Bảng kê số 8: Dùng để phản ánh, tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn của
hàng hóa (TK 155, 156)
- Bảng kê số 10: Dùng để phản ánh hàng gửi đại lý nhờ bán hộ, gửi đi
hoặc đã giao chuyển cho ngời mua... nhng cha chấp nhận tt
- Bảng kê số 11: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với ng-
ời mua, ngời đặt hàng (TK 131)
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho
một tài khoản, trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có, số d cuối kỳ
chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết:
- Sổ chi tiết chung cho TK 521, 532, 531, 632...
- Sổ chi tiết theo dõi thanh toán TK 131, 331, 333...
Thực hiện theo hình thức này có u điểm giảm nhẹ khối lợng công việc
ghi sổ kế toán. Công việc ghi sổ đợc chia đều trong tháng, việc kiểm tra đối
chiếu số liệu đợc tiến hành hàng ngày. Tuy nhiên, việc kết hợp nhiều chỉ tiêu
trong một trang sổ không thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong công tác
kế toán.
24
Trình tự hạch toán trong quá trình tiêu thụ hàng hóa trong các doanh
nghiệp thơng mại theo hình thức NKCT đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
1.3.2 Hình thức nhật ký sổ cái

Hình thức nhật ký sổ cái đợc sử dụng làm kế toán tổng hợp duy nhất để
ghi sổ theo thứ tự thời gian. Hình thức này kết hợp với ghi sổ theo phân loại các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Hình thức này có mẫu đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, đối chiếu,
không đòi hỏi trình độ, chuyên môn cao. Nhng đối với những đơn vị sử dụng
nhiều tài khoản có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, sổ kế toán sẽ
phải mở rộng, lãng phí giấy, khó phân công lao động kế toán. Cho nên, chỉ nên
áp dụng hình thức này với các đơn vị có quy mô nhỏ.
Các loại sổ kế toán đợc sử dụng: Nhật ý sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi
tiết. Quá trình tiêu thụ sẽ đợc minh hoạ bằng sơ đồ sau:
25
Chứng từ gốc của
hàng tiêu thụ
Bảng kê số 1, 2,
8, 10, 11
Sổ chi tiết cho
TK 511, 632,
131...
Bảng tổng hợp
chi tiết
NKCT
số 8
Sổ cái
TK
Báo cáo
bán hàng
1.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ
Quá trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa sẽ đợc
minh hoạ bằng sơ đồ sau:
26

Chứng từ gốc của
hàng tiêu thụ
Sổ quỹ
Sổ chi tiết cho TK
511, 632, 131...
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký
sổ cái
Báo cáo
bán hàng
Chứng từ gốc của
hàng tiêu thụ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK
511,632,131...
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo bán hàng

×