Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

báo cáo thực tập công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 30 trang )

Báo cáo thực tập
ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



Giảng viên hướng dẫn : Th.s Phan Hữu Trung
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Dũng
Lớp : 55pm1

Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 1
Hà Nội 16/09/2014
Báo cáo thực tập

ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



Giảng viên hướng dẫn : Th.s Phan Hữu Trung
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Dũng
Lớp : 55pm1


Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 2
Hà Nội 16/09/2014
Hà Nội 16/09/2014
Báo cáo thực tập
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho Em xin gừi lời cảm ơn đến toàn thể Ban giám Hiệu khoa


Công Nghệ Thông Tin – Trường Đại Học Xây Dựng Hà Nội đã tạo điều kiện cho
Em được đi thực tập và viết bài báo cáo này, đây là cơ hội tốt để cho Em có thể thực
hành các kỹ năng học trên lớp và cũng giúp ích rất lớn để Em ngày càng tự tin về bản
thân mình.
Em xin gửi lới cảm ơn chân thành đến Thầy Giáo – Giáo viên hường dẫn
Phan Hữu Trung trong suốt thời gian vừa qua đã nhiệt tình chí dạy, giúp đỡ để Em
có thể hoàn thiện tốt bài báo cáo thực tập này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các cán bộ nhân viên Công Ty Cổ Phần
Tư Vấn và Tích Hợp Công Nghệ D&L , đặc biệt là anh Phong đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo và đã cho Em nhiều kinh nghiệm quý báo trong suốt thời gian thực tập
tại Công ty.
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 3
Báo cáo thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẨN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
Tp Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2014
XÁC NHẬN CỦA
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 4
Báo cáo thực tập
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 5
Báo cáo thực tập
MỞ ĐẦU
Kiến thức thực tế là điều vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên sau khi đã
hoàn thành các môn học lý thuyết ở trường. Kiến thức thực tế mà sinh viên có được
chủ yếu thông qua quá trình thực tập tại cỏc đơn vị sản xuất, kinh doanh vàdịch vụ
cụ thể.
Thực tập bổ sung những kiến thức còn thiếu, hoàn thiện những kiến thức chưa
đầy đủ, rõ ràng trong khi học ở trường. Thực tập là cơ hội để sinh viên đem những
kiến thức đã học áp dụng vào thực tế, làm quen với công việc của mình sau này, giảm
khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, giữa nhà trường và xã hội.
Thực tập giúp sinh viên có thêm các kỹ năng mới: kỹ năng làm việc theo
nhóm, kỹ năng “ làm việc với con người”, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ
năng dự bổ…
Giai đoạn đầu tiên của quá trình thực tập là giai đoạn thực tập tổng hợp -
nghiên cứu khái quát các vấn đề quản lý chung tại cơ sở thực tập: lịch sử phát triển,
chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chiến lược phát triển, các mặt quản lý như: tài
chính, nhừn lực, khoa học kỹ thuật, maketing, những vấn đề nổi cộm cần nghiờn
cứu.Kết quả của giai đoạn thực tập tổng hợp là báo cáo tổng hợp. nú cho ta một cái
nhìn tổng thể về cơ sở đến thực tập.
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 6
Báo cáo thực tập
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhất bản báo cáo, tuy nhiên do hạn chế về

mặt thời gian và kinh nghiệm nên trong báo cáo còn nhiều thiếu xót. Do vậy kinh
mong quý thầy cô và các bạn xem xét, góp ý để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Chương 1 Giới thiệu về công ty
1.1. Giới thiệu chung
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Tích Hợp Công Nghệ D&L chuyên tư vấn và
cung cấp các giải pháp, dịch vụ, sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Được thành lập từ năm 2009, D&L đã cung cấp các giải pháp và dịch vụ cho
các khách hàng thuộc nhiều khối ngành khác nhau như khối chính phủ, khối
các công ty đầu tư nước ngoài và khối các doanh nghiệp trong nước. Các sản
phẩm và dịch vụ do D&L cung cấp bao gồm:
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 7
Báo cáo thực tập
1.2 . Quá trình phát triển
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 8
Báo cáo thực tập
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Tích Hợp Công Nghệ D&L đã được ghi nhận
là một trong các đơn vị tiên phong trong lĩnh vực tư vấn giải pháp, cung cấp các
chuỗi sản phẩm, dịch vụ CNTT toàn diện cho hệ thống thư viện tại Việt Nam.
Sản phẩm, giải pháp
• Giải pháp quản trị thư viện tích hợp (Millennium/Sierra, KOHA)
• Giải pháp tìm kiếm tài nguyên tập trung (Encore Synergy)
• Giải pháp quản lý tài nguyên số (Content Pro, Dspace)
• Giải pháp quản trị tài nguyên bằng công nghệ RFID
• Giải pháp số hóa tài liệu tự động
Khách hàng tiêu biểu
• Đại học Quốc gia Hà Nội
• Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
• Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 9

Báo cáo thực tập
• Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP Hồ Chí Minh
• Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
• Học viện Hành chính Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
• Đại học Ngoại Ngữ Hà Nội
• Đại học Thăng Long
• Đại học Tài Chính Ngân Hàng
Chương 2. Thực trạng vấn đề trong đơn vị thực tập
2.1 Kết quả tìm kiếm về tổ chức hành chính, nhân sự của cơ quan.
THÔNG TIN CHUNG
Công ty cổ phần tư vấn và tích hợp công nghệ D&L được quản lý và điều hành
bởi 04 thành viên sáng lập với nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các tập đoàn công
nghệ trong nước và nước ngoài. Trong quá trình hình thành và phát triển, D&L đã
thu hút được một đội ngũ nhân sự chất lượng cao tập trung vào các lĩnh vực Tích hợp
hệ thống CNTT; Triển khai hạ tầng CNTT và Tự động hóa thư viện.
Tên công ty: Công ty cổ phần Tư vấn và Tích hợp Công nghệ D&L
Tên giao dịch tiếng Anh: D&L Technology Integration and Consulting Joint Stock
Company
Tên viết tắt: D&L Tech., JSC
Ngày thành lập 01 tháng 12 năm 2009
Mã số doanh nghiệp: 0104305503
Địa chỉ đăng ký kinh
doah:
199E Đại La, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 10
Báo cáo thực tập
Địa chỉ giao dịch: C08-1 Tòa nhà Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà
Nội
Điện thoại: 04 6 655 2836
Fax: 04 3 767 8812

Email:
Website: www.dlcorp.com.vn
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
2.2. Kết quả tìm hiểu về các hoạt động chuyên ngành và môi trường làm
việc của cơ quan.
GIẢI PHÁP HẠ TẦNG CNTT
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 11
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH
CHÍNH- KẾ TOÁN
PHÒNG DỰ ÁN
PHÒNG KINH DOANH
TRUNG TÂM TÍCH HỢP HỆ THỐNG
TRUNG TÂM XÂY DỰNG HẠ TẦNG
TRUNG TÂM GIẢI PHÁP THƯ VIỆN
Báo cáo thực tập
Tư vấn thiết kế
- Cung cấp thiết bị, giải pháp
- Triển khai xây dựng
Tư vấn thiết kế
- Cung cấp thiết bị, giải pháp
- Triển khai xây dựng
Xây dựng và triển khai:
- Hệ thống âm thanh
- Thiết bị hội thảo
- Hệ thống kiểm soát an ninh
- Hệ thống tổng đài IP Phone
2.3. Nội dung công việc được phân công.
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 12
Trung tâm dữ liệu

Hệ thống LAN
Hệ thống khác
Báo cáo thực tập
- Nghiên cứu Ubuntu Server, cài đặt Ubuntu trên máy ảo, cài đặt Koha trên Ubuntu
Server.
- Nghiên cứu phần mềm quản lý tài nguyên số Dspace, cài đặt, cấu hình Email, tùy
biến giao diện.
- Nghiên cứu hệ quản trị thư viện tích hợp nguồn mở Koha, cài đặt, thêm modul, tùy
biến giao diện.
- Nghiên cứu hệ thống quản trị nội dung(CMS) Dupal, cài đặt, cấu hình, tùy biến
giao diện.
2.4. Phương pháp thực hiện
- Đọc tài liệu hướng dẫn của công ty, học hỏi kinh nghiệm từ các anh đi trước ở công
ty, tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài liệu trên internet.
Chương 3. Báo cáo kết quả trong thời gian thực tập
3.1. Báo cáo kết quả nghiên cứu phần mềm quản lý tài nguyên số Dspace
3.1.1. Tổng quan
DSpace là một bộ phần mềm mã nguồn mở, hỗ trợ giải pháp xây dựng và phân phối
các bộ sưu tập số hóa trên internet, cho phép các thư viện, các cơ quan nghiên cứu
phát triển và mở rộng. Nó cung cấp một phương thức mới trong việc tổ chức và xuất
bản thông tin trên Internet
DSpace do HP và The MIT Libraries phát triển vào năm 2002, hiện nay có hơn 1000
trường đại học và các tổ chức văn hoá sử dụng phần mềm số DSpace để quản lý và
chia sẻ nguồn tài nguyên: sách, tạp chí, luận văn và các sưu tập hình ảnh, âm thanh
và phim
DSpace được sử dụng cơ bản như một phần mềm lưu trữ và phân phối tài liệu số với
ba vai trò chính:
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 13
Báo cáo thực tập
Giúp cho việc thu nhận và quản lý tài liệu được dễ dàng, bao gồm siêu dữ liệu của tài

liệu.
Giúp cho việc truy cập tài liệu được dễ dàng, bằng cả việc liệt kê và tìm kiếm.
Giúp cho việc bảo quản tài liệu lâu dài.
Những điểm nổi bật của phần mềm DSpace.
Là một phần mềm mã nguồn mở, miễn phí, có một cộng đồng lớn người sử dụng và
phát triển trên toàn thế giới;
Dễ dàng tùy chỉnh để phù hợp với nhu cầu của từng đơn vị; Giao diện phần mềm
thân thiệt trong môi trường web nên dễ dàng trong việc truy cập.
Sử dụng được trên nhiều hệ điều hành như Windows, Linux, Unix
Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu độc lập nên đáp ứng tốt với thư viện có số lượng tài
liệu lớn. Có thể dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Postgres SQL hoặc Oracle.
Có thể quản lý và lưu giữ tất cả các loại tài liệu kỹ thuật số. Tài liệu được biên mục
theo chuẩn Dublin Core Metadata.
Cung cấp cơ chế tìm kiếm toàn văn đối với các dạng tài liệu như: PDF, Word, Excel,
Powerpoint, text, HTML…
Phân quyền và bảo mật mạnh. Có thể phân quyền đến từng tài khoản người dùng, đến
từng Bộ sưu tập hoặc thậm chí đến từng tài liệu. Các quyền được cấu hình khá chi
tiết như: Quyền xem biểu ghi thư mục, quyền xem toàn văn Ngoài ra DSpace còn
cho phép phân quyền truy cập theo cơ chế tài khoản truy cập hoặc qua địa chỉ IP.
Hỗ trợ nhiều kiểu báo cáo: Lượt truy cập, lượt xem biểu ghi thư mục, lượt tải tài
liệu Hỗ trợ đa ngôn ngữ, trong đó có tiếng Việt (Phiên bản do Trường Đại học Đà
Lạt việt hóa). Hỗ trợ việc chuyển đổi dữ liệu từ phần mềm GreenStone sang Dspace.
Cấu trúc DSpace:
DSpace có cấu trúc phân cấp theo dạng cây thư mục với các Đơn vị và Bộ sưu tập.
Đơn vị dùng để quản lý các đơn vị con và các bộ sưu tập còn bộ sưu tập để quản lý
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 14
Báo cáo thực tập
tài liệu. Đồng thời với việc phân cấp các đơn vị và bộ sưu tập, DSpace còn cho phép
phân cấp quản lý đối với các đơn vị và bộ sưu tập này .
3.1.2. Dự án Tham gia: Phát triển giao diện trang Dspace demo của công ty

Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 15
Báo cáo thực tập
3.2. Báo cáo nghiên cứu hệ quản trị thư viện tích hợp nguồn mở Koha
3.2.1. giới thiệu về Koha
Koha là hệ quản trị thư viện tích hợp (Integrated Library System) nguồn
mở đầu tiên trên thế giới, phát triển ban đầu tại New Zealand bởi Katipo
Communications, Ltd và được triển khai vào tháng Giêng năm 2000 cho thư viện
Horowhenua Trust, New Zealand.
Cho đến nay, Koha đã trở thành hệ quản trị thư viện nguồn mở được sử dụng rộng rãi
nhất trên thế giới. Dựa trên số lượng các thư viện sử dụng Koha đăng ký trên hệ
thống lib-web-cats, toàn thế giới đã có hơn 1,700 thư viện đang sử dụng Koha. Tuy
nhiên, đây chưa phải là số thống kê cuối cùng vì còn rất nhiều thư viện chưa đăng ký
trên hệ thống.
Việc được sử dụng phổ biến trong giới thư viện đã khẳng định Koha là một sản phẩm
chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của mọi loại hình và kích cỡ thư viện, đảm bảo
các tiêu chuẩn quốc tế về thư viện và không ngừng được cải tiến nâng cấp.
Thành công của Koha dựa vào các nhân tố chủ yếu sau:
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 16
Báo cáo thực tập
• Có đầy đủ các phân hệ và tính năng của hệ quản trị thư viện tích hợp (OPAC,
biên mục, lưu thông, bổ sung, quản lý ấn phẩm định kỳ, quản trị, bạn đọc, báo
cáo)
• Tuân thủ tất cả tiêu chuẩn quốc tế về thư viện
• Hoạt động trên giao diện Web
• Có thể cài đặt miễn phí vì là phần mềm nguồn mở
• Không phụ thuộc vào nhà sản xuất. Người sử dụng tự quyết định họ muốn gì ở
HT
• Liên tục được duy trì và phát triển bởi cộng đồng CNTT và Thư viện
()
Tại Việt Nam, Koha và cộng đồng sử dụng Koha được phát triển và hỗ trợ bởi Công

ty cổ phần tư vấn và tích hợp công nghệ D&L, đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực CNTT thư viện.
Koha được đánh giá là đặc biệt phù hợp với hệ thống thư viện Việt
Nam (vốn gặp nhiều khó khăn về nguồn lực và tài chính) với các lí do sau:
• Đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu của thư viện đối với một hệ quản trị thư viện
tích hợp
• Chi phí đầu tư hạ tầng để cài đặt phần mềm thấp
• Không mất phí bản quyền phần mềm
• Không giới hạn số lượng cán bộ quản trị truy cập hệ thống
• Có khả năng tự tùy biến hệ thống
• Có được sự hỗ trợ miễn phí từ cộng đồng sử dụng
Với những lợi ích trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội thư viện Việt Nam
(), Câu lạc bộ phần mềm tự do nguồn mở VFOSSA
() đã khuyến khích các trường đào tạo và thư viện thành viên sử dụng
Koha thông qua các buổi giới thiệu quảng bá, thảo luận chuyên đề và các khóa đào
tạo quản trị và sử dụng. Công ty D&L đồng hành, hỗ trợ các thư viện trong các
chương trình này.
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 17
Báo cáo thực tập
3.2.2. Cài đặt Koha
- Dựa theo tài liệu cài đặt Koha được lưu hành nội bội và tài liệu public trên trang
sau khi cài đặt ta sẽ được giao diện như sau:
Bằng cách can thiệp vào code ta sẽ tùy biến được giao diện và các modul chức năng
mới sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 18
Báo cáo thực tập
3.2.3. Các dự án được tham gia
3.2.3.1. Trang web demo của công ti
- Tham gia dự án tùy biến giao diện, cài đặt cho thư viện các trường đại học.
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 19

Báo cáo thực tập
3.2.3.2. Trang thông tin thư viện trường Đại Học Ngoại Ngữ
( http://112.137.136.20/ )
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 20
Báo cáo thực tập
3.2.3.3. Trang thông tin thư viện trường Đại Học Tài Chính Ngân Hàng
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 21
Báo cáo thực tập
3.2.3.4. Trang thông tin thư viện trường Đại Học Thăng Long Hà Nội
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 22
Báo cáo thực tập
3.2.3.5. Một số giao diện khác thiết kế để quảng cáo cho khách hàng
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 23
Báo cáo thực tập
3.3. Báo cáo nghiên cứu hệ thống quản trị nội dung(CMS) Dupal
3.3.1. Tổng quan
Drupal là một hệ thống quản trị nội dung miễn phí và mã nguồn mở, một khung sườn
phát triển phần mềm hướng module. Cũng giống như các hệ thống quản trị nội dung
hiện đại khác, Drupal cho phép người quản trị hệ thống tạo và tổ chức dữ liệu, tùy
chỉnh cách trình bày, tự động hóa các tác vụ điều hành và quản lý hệ thống. Drupal
có cấu trúc lập trình rất tinh vi. Dựa trên đó, hầu hết các tác vụ phức tạp có thể được
giải quyết với rất ít đoạn mã được viết, thậm chí không cần. Đôi khi, Drupal cũng
được gọi là “khung sườn phát triển ứng dụng web” vì kiến trúc thông minh và uyển
chuyển của nó.
Drupal được lập trình bởi Dries Buytaert một lập trình viên nguồn mở tạo ra theo
dạng một hệ thống bảng tin vào năm 2000. Đến năm 2001, Drupal trở thành một
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 24
Báo cáo thực tập
công trình nguồn mở, và hiện nay được một cộng đồng rộng lớn sử dụng và phát
triển. Drupal trong tiếng Anh được chuyển ngữ từ từ liệu "druppel" của tiếng Hà Lan,

nghĩa là "giọt nước".
3.3.2 Các tính năng chung
Collaborative Book: Cho phép thiết lập một "sách" và sau đó cho phép các cá nhân
đóng góp nội dung. f Friendly URLs: Drupal sử dụng mod_rewrite của Apache để
kích hoạt các URL tuỳ chỉnh được cả người sử dụng và công cụ tìm kiếm một cách
thân thiện.
Modules: Cho phép mở rộng các tính năng vào nhân Drupal. f Online help (Trợ giúp
trực tuyến): Trợ giúp này được Drupal phát triển khá tốt.
Role based permission system (Hệ thống phân quyền): Phân quyền cho vai trò và
sau đó nhóm những người sử dụng tương đồng vào một nhóm vai trò.
Searching (Tìm kiếm): Tất cả các nội dung trong Drupal được lập chỉ mục đầy đủ và
có thể tìm kiếm ở tất cả các lần nếu ta biết tận dụng lợi thế của việc xây dựng module
tìm kiếm.
User management (Quản lý người dùng) - User authentication (Xác thực người
dùng): Người dùng có thể đăng ký tài khoản, xác nhận cục bộ hoặc sử dụng một
nguồn xác nhận bên ngoài như Jabber, Blogger, LiveJournal.
Content management (Quản lý nội dung) - Templating: Hệ thống giao diện của
Dupal phân nội dung từ sự trình bày, cho phép bạn kiểm soát xem và cảm nhận trang
web. Mẫu được tạo ra từ chuẩn HTML và mã nguồn PHP.
Version control (Kiểm soát phiên bản): Theo dõi các chi tiết của nội dung cập nhật
bao gồm những người thay đổi nó, những gì đã được thay đổi, thời gian các thay đổi
nội dung và nhiều hơn nữa.
Blogging (Tạo Blog) - Blogger API support (Hỗ trợ Blogger API): Blogger API
cho phép các trang web Drupal có thể cập nhật bởi nhiều công cụ khác nhau. -
Content syndication (Cung cấp nội dung): Drupal đưa ra và lưu trữ nội dung của
Nguyễn Văn Dũng – MSSV: 1612855 Trang 25

×