Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH – TÀI SẢN, ĐẶC BIỆT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ GÓP VỐN BAN ĐẦU CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM (ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.82 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU






ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC





QUẢN LÝ TÀI CHÍNH – TÀI SẢN, ĐẶC BIỆT
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH
TỔ CHỨC QUẢN LÝ GÓP VỐN BAN ĐẦU
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM





Người hướng dẫn khoa học : TS TRẦN THỊ THU HÀ
Tổ nghiên cứu khoa học : ThS Phạm Ngọc Khanh (CB)
ThS Vũ Văn Đông
CN Đỗ Thị Bích Hồng
















VŨNG TÀU – NĂM 2008
1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối
cảnh trên thế giới đang có những thay đổi to lớn. Hoà bình, hợp tác để phát
triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và quốc gia trên
thế giới. Các nước cần có môi trường hoà bình, ổn định và ngày càng mở
rộng quan hệ với thế giới bên ngoài. Cùng với sự phát triển của ý thức độc
lập tự chủ, tự lực, tự cường của các dân tộc, các mối quan hệ đa phương của
các khu vực và quốc tế đóng vai trò ngày càng quan trọng. Hội nhập không
chỉ tạo ra những điều kiện phát triển thuận lợi, mà còn đặt ra nhiều thách
thức mới. Đây thực chất là cuộc đấu tranh phức tạp để góp phần phát triển
kinh tế và củng cố an ninh chính trị, độc lập kinh tế và giữ gìn bản sắc dân
tộc của mỗi nước thông qua việc thiết lập các mối quan hệ phụ thuộc đan
xen lẫn nhau.

Quá trình toàn cầu hoá đã hình thành một thế giới thống nhất, một hệ
thống tri thức mang tính toàn cầu. Trong quá trình hội nhập, hệ thống giáo
dục ở nước ta đang từng bước đổi mới nhằm phù hợp và thích ứng với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ trương xã hội hoá hoạt
động giáo dục và đào tạo nói chung và hoạt động giáo dục và đào tạo đại
học, cao đẳng tư thục nói riêng của Đảng và Nhà nước nhằm huy động mọi
nguồn lực xã hội cho giáo dục là định hướng quan trọng trong quá trình đổi
mới hệ thống giáo dục hiện nay.
Hoạt động giáo dục và đào tạo đại học, cao đẳng tuy đã thực hiện
trong vài năm gần đây song nhận thức về chủ trương lớn này chưa được
quán triệt thấu suốt trong xã hội và trong quá trình thực hiện, ngoài những
thành tựu đã được khẳng định, tạo cơ hội học tập cho hàng chục nghìn người
ở các bậc học, giảm gánh nặng ngân sách cho Nhà nước, huy động mọi
nguồn lực trong xã hội tham gia… Cùng với những thành tựu đó, trong quá
trình hoạt động giáo dục và đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng tư
2

thục cũng bộc lộ nhiều bất cập về phương diện pháp luật và thiếu sót về
phương diện quản lý, tổ chức thực hiện.
14 năm hình thành và phát triển các trường đại học, cao đẳng ngoài
công lập Việt Nam cho thấy nhiều vấn đề còn yếu kém và lung túng trong
việc quản lý. 14 năm hoạt động với 47 trường ra đời, mỗi trường hoạt động
theo một cách khác nhau vì thật sự chưa có cơ chế chính sách pháp lý hữu
hiệu.
Trước thềm và đầu thế kỷ 21 trên thế giới có nhiều công trình nghiên
cứu đổi mới giáo dục thích ứng với sự phát triển kinh tế xã hội trong điều
kiện toàn cầu hóa. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc phát triển
và nâng cao kiến thức là một điều vô cùng cần thiết. Song song với một hệ
thống trường đại học, cao đẳng phát triển mạnh thì điều quan trọng là phải
có được cơ sở vật chất, hạ tầng kiên cố, đồng thời nguồn tài chính của các

trường phải vững mạnh để kịp thời đáp ứng các nhu cầu cấp thiết.
Thực tiễn nhiều năm qua cũng cho thấy, mặc dù đã có những tiến bộ
căn bản trên nhiều phương diện quản lý hoạt động các trường đại học, cao
đẳng ngoài công lập, đặc biệt là quản lý tài chính – tài sản vẫn còn quá yếu
kém, lỏng lẻo, khá nhiều lúng túng và bất cập do không có một phương pháp
và chính sách cụ thể. Bên cạnh đó, việc góp vốn ban đầu để thành lập và
phát triển trường còn nhiều vấn đề đang phải bàn cải và chưa có một quy
định chung nào về việc chia cổ tức, lợi nhuận cho những thành viên góp vốn
ban đầu nên làm cho những người muốn đầu tư phát triển cũng phải đắn đo
suy nghĩ. Điều này đã ảnh hưởng nhiều đến tốc độ phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường hiệu lực quản lý tài chính – tài sản
trong các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập.
Ngành giáo dục là một trong những ngành trọng điểm của một quốc
gia. Chính vì lẽ đó, cần phải phát huy tối đa việc xây dựng và phát triển hệ
thống các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, mà điều trước tiên để
phát triển thật sự tốt thì cần phải có cơ sở vật chất hạ tầng đảm bảo và nguồn
tài chính của trường vững mạnh.
3

Với những điều cấp thiết nói trên, do đó tác giả đã đưa đến việc
nghiên cứu đề tài khoa học: “Quản lý tài chính – tài sản, đặc biệt các giải
pháp hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý góp vốn ban đầu của Trường
Đại học, Cao đẳng ngoài công lập Việt Nam”
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Có nhiều vấn đề đề cập đến việc phát triển các trường đại học, cao
đẳng ngoài công lập Việt Nam, tuy nhiên chỉ mang tính chất chung chung,
khái quát, chưa đưa ra các chính sách và giải pháp cụ thể, chuyên sâu trong
việc quản lý tài chính – tài sản và việc góp vốn ban đầu tại các trường đại
học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam cũng như trong việc chia cổ tức cho
phù hợp với các cổ đông sáng lập đầu tiên của trường nhằm thu hút nguồn

vốn đầu tư và phát triển vào các trường đại học cao đẳng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài đưa ra mục tiêu nghiên cứu chủ yếu:
Đưa ra cơ sở lý luận về quản lý tài chính tài sản và góp vốn tại một
đơn vị. Tìm hiểu thực tế hiện nay ở một số trường đại học cao đẳng trong
việc quản lý tài chính - tài sản và góp vốn ban đầu để rút ra những bài học
kinh nghiệm cần thiết cho việc quản lý tài chính - tài sản vốn góp tại các
trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam.
Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình quản lý tài chính - tài sản
và mô hình quản lý góp vốn hiện nay của các trường đại học, cao đẳng ngoài
công lập nhằm thấy được những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại đó.
Đưa ra các giải pháp cụ thề nhằm hoàn thiện việc quản lý tài chính tài
sản và mô hình quản lý vốn góp ban đầu tại các trường đại học, cao đẳng
ngoài công lập Việt Nam.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý tài chính - tài sản ở
một số trường đại học, cao đẳng ngoài công lập đã hình thành tương đối lâu
năm, nghiên cứu mô hình quản lý góp vốn ban đầu ở một số trường đại học
ngoài công lập mới thành lập.
4

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu bằng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp, so sánh, mô tả và suy luận tư duy logic để đánh giá việc quản lý tài
chính tài sản và mô hình quản lý vốn góp ban đầu tại các trường đại học, cao
đẳng ngoài công lập Việt Nam.
6. Nội dung nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lý luận có liên quan đến việc quản lý tài chính tài
sản và quản lý vốn góp.

Phân tích, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng trong công việc
quản lý tài chính tài sản vốn góp ban đầu của các trường đại học, cao đẳng
ngoài công lập.
Đưa ra một số quan điểm, biện pháp làm cơ sở cho công tác hoàn
thiện quản lý tài chính - tài sản và mô hình quản lý vốn góp ban đầu tại các
trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam.
Phân tích một số chính sách tài chính cho giáo dục đại học, cao đẳng
ngoài công lập Việt Nam và rút ra được những thuận lợi và hạn chế.
Đưa ra một số mô hình quản lý góp vốn ban đầu hiệu quả tại các
trường đại học, cao đẳng ngoài công lập nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát
triển ngày cao càng trong công tác giáo dục như ngày nay.
7. Tên bố cục của đề tài
Tên đề tài: “Quản lý tài chính - tài sản, đặc biệt các giải pháp hoàn
thiện mô hình tổ chức quản lý góp vốn ban đầu của trường Đại học, Cao
đẳng ngoài công lập Việt Nam”.
Bố cục của đề tài: ngoài các phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham
khảo, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về quản lý tài chính - tài sản và đặc biệt
quản lý góp vốn của trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt
Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính - tài sản và mô hình tổ chức
quản lý góp vốn ban đầu của trường đại học, cao đẳng ngoài công lập
Việt Nam.
5

Chương 3: Một số giải pháp quản lý tài chính - tài sản và hoàn thiện
mô hình tổ chức quản lý góp vốn ban đầu của trường đại học, cao
đẳng ngoài công lập Việt Nam.





























6

Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - TÀI SẢN VÀ ĐẶC

BIỆT QUẢN LÝ GÓP VỐN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM

1.1. Một số lý luận về loại hình trường đại học, cao đẳng ngoài công lập
1.1.1. Hàng hóa công cộng và hàng hóa cá nhân
1.1.1.1. Hàng hóa công cộng
Là hàng hóa mà mỗi thành viên trong xã hội đều có nhu cầu tiêu dùng
và có thể sử dụng chung. Ở đây, việc tiêu dùng của người này không làm
ảnh hưởng đến mức tiêu dùng của người khác.
1.1.1.2. Hàng hóa cá nhân
Là loại hàng hóa mà việc tiêu dùng của người này sẽ làm hạn chế khả
năng tiêu dùng của người khác. Hàng hóa cá nhân chủ yếu được đáp ứng từ
nguồn lực cá nhân, mặc dù có thể được khu vực công cộng cung cấp.
Từ hai khái niệm về hàng hóa công cộng và hàng hóa cá nhân trên cho
thấy các trường đại học, cao đẳng là loại hình dịch vụ cung cấp hàng hóa
công cộng.
1.1.2. Trường đại học, cao đẳng công lập và ngoài công lập
1.1.2.1. Trường đại học, cao đẳng công lập
Là loại hình dịch vụ cung cấp hàng hóa công cộng. Tài sản và nguồn
vốn của các trường đại học, cao đẳng công lập đều được nhà nước cấp vốn
từ ngân sách của nhà nước hằng năm. Đồng thời việc chi tiêu và thu nhập
của các trường đại học, cao đẳng cũng do nhà nước quy định.
1.1.2.2. Trường đại học, cao đẳng ngoài công lập
Là loại hình dịch vụ cung cấp hàng hóa công cộng. Tài sản và nguồn
vốn của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập đều được hình thành
bằng việc góp vốn của các cổ đông để xây dựng và phát triển trường. Do đó,
việc chi tiêu và thu nhập của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập do
hội đồng quản trị quy định.
7


Vì vậy, Trường đại học, cao đẳng công lập và ngoài công lập Việt
Nam là loại hình thực hiện xã hội hóa giáo dục đào tạo, là đơn vị dự toán.
1.2. Khái niệm về quản lý tài chính tài sản
1.2.1. Khái niệm về tài chính – tài sản
1.2.1.1. Tài chính công
Tài chính công là tài chính gắn liền với các hoạt động thu chi bằng
tiền của nhà nước, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm
phục vụ việc thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước đối với xã hội
không nhằm mục đích lợi nhuận.
Tài sản công là tài sản do Nhà nước tự có hoặc mua sắm, được biếu
tặng. Tài sản công được sử dụng, bảo quản và quản lý của Nhà nước thông
qua các cơ quan chức năng và thông qua toàn dân.
1.2.1.2. Tài chính các trường ngoài công lập
Tài chính của các trường ngoài công lập gắn liền với các hoạt động
thu chi bằng tiền của các trường, phản ánh mối quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của các
trường nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng vốn có của các trường
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Tài sản các trường ngoài công lập là tài sản do các trường đại học tự
bỏ vốn ra để mua sắm hoặc được biếu tặng. do đó, tài sản này phải được sự
bảo quản và quản lý của các trường thông qua các bộ phận quản lý cụ thể
của các trường.
1.2.2. Nguyên tắc của quản lý tài chính – tài sản
1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý tài chính
1.2.2.1.1. Các nguồn thu vào từ học phí và thu từ huy động bên ngoài:
Các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập thu học phí và các khoản
thu khác nhằm trang trải cho các hoạt động và phát triển theo quy định của
Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.
Các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập cần quản lý các nguồn

thu từ học phí một cách chặt chẽ và khoa học theo nguyên tắc đưa ra các
8

công văn quy định cụ thể việc thu học phí và các khoản lệ phí theo một thời
gian nhất định trong từng học kỳ để thuận tiện trong việc theo dõi nguồn thu
lớn nhất và chủ yếu của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập.
Quản lý khoản thu từ việc góp vốn theo nguyên tắc từng đợt huy động
để thấy được sự thu hút việc góp vốn trong từng đợt như thế nào, so sánh với
các đợt góp vốn trước đó để có những biện pháp khắc phục hoặc nâng cao
khả năng huy động vốn góp.
Quản lý các khoản thu khác theo từng năm để so sánh giữa các năm
với nhau xem có phát triển, có hiệu quả hay không, như các khoản thu từ
nghiên cứu khoa học, thu từ các hoạt động liên kết hợp tác đào tạo, hợp tác
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật.
1.2.2.1.2. Các khoản chi cho hoạt động:
Quản lý các khoản chi như chi lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ
công nhân viên, giảng viên theo từng kỳ là tháng.
Quản lý các khoản chi cho giáo dục, cơ sở hạ tầng, thiết bị dạy học,
thiết bị thí nghiệm, sách giáo khoa, giáo trình phục vụ trong thư viện một
cách chặt chẽ để đưa ra các chiến lược chi tiêu phù hợp nhằm đáp ứng kịp
thời, đầy đủ các yêu cầu cấp thiết của chương trình đào tạo.
Quản lý các khoản chi khen thưởng chi học bổng cho sinh viên để
khuyến khích phấn đấu việc học của sinh viên trong trường; chi cho các sinh
viên diện chính sách, khó khăn theo quy định của nhà nước.
Quản lý các khoản chi khác để thực hiện việc chi tiêu hợp lý.
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý tài sản
Quản lý tài sản dựa trên hiện vật như cơ sở vật chất, trang thiết bị,
máy móc, tiền mặt, công cụ dụng cụ… Phải lập ra một đội ngũ quản lý từng
lĩnh vực cụ thể như tài sản cố định và công cụ dụng cụ phải có người quản lý
và chịu trách nhiệm riêng, tiền mặt và các khoản phải thu có người quản lý

và chịu trách nhiệm riêng biệt nhằm gắn cho nhân viên quản lý có quyền và
có trách nhiệm đối với những tài sản do mình quản lý. Đến cuối kỳ phải lập
báo cáo cụ thể về mặt số lượng, chất lượng của các tài sản đó. Từ đó, ban
lãnh đạo đơn vị sẽ đưa ra những quyết định đối với những tài sản đang có và
9

có sự cân đối lại giữa các tài sản, nâng cấp, sửa chữa tài sản hoặc có sự đầu
tư vào những tài sản đang còn thiếu hụt.
Quản lý tài sản dựa trên giá trị của tài sản như giá trị của các tài sản
cố định, tổng giá trị tiền mặt hiện có, tổng giá trị tiền gửi ngân hàng hiện có,
tổng giá trị các nguồn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong kỳ, tổng giá trị các
khoản phải thu… Việc quản lý này dựa trên sổ sách kế toán là chủ yếu, do
đó đòi hỏi của phương pháp này là việc ghi chép trên sổ sách kế toán là phải
chính xác, kịp thời và thống nhất trong một niên độ kế toán. Từ các số liệu
có được, ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết định bổ sung vốn hoặc thu hẹp
vốn vào các tài sản hiện có hoặc họ sẽ đầu tư vốn vào các tài sản tương tự
nhưng với mức giá khác hợp lý hơn cho các trường đại học, cao đẳng ngoài
công lập.
1.2.3. Mục tiêu của quản lý tài chính – tài sản
Mục tiêu của quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng ngoài
công lập là nhằm thấy được những mặt thuận lợi, khó khăn trong việc huy
động, phân phối và kiểm tra tài chính để đưa ra những giải pháp hiệu quả
hơn trong việc sử dụng nguồn tài chính của đơn vị với chi phí sử dụng
nguồn tài chính là thấp nhất. Việc huy động nguồn tài chính đối với các
trường ngoài công lập là một vấn đề quan trọng để phát triển mạnh mẽ cơ sở
vật chất hạ tầng cho các trường. Do đó, quản lý vốn góp một cách chặt chẽ
để thấy được tình hình vốn góp hiện có của đơn vị để đưa ra các chiến lược
nhằm thu hút nguồn vốn góp của các nhà đầu tư cũng như đưa ra các cách
thức phân phối lợi nhuận cho hợp lý và hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong
nước cũng như nước ngoài.

Mục tiêu của quản lý tài sản là nhằm đảm bảo tài sản của đơn vị, đồng
thời thấy được những mặt thiếu xót để đầu tư thêm cho hoàn thiện cũng như
mặt thừa thải để giảm bớt nhằm tránh thất thoát và lãng phí cho đơn vị. Từ
việc quản lý tài sản để đưa ra các phương hướng để đổi mới các trang thiết
bị, máy móc của các phòng, khoa cho phù hợp với từng thời kỳ và phát triển
khoa học kỹ thuật ngày càng tăng cao.

10

1.2.4. Ý nghĩa của quản lý tài chính – tài sản
Quản lý tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các trường đại
học, cao đẳng ngoài công lập, nó giúp cho đơn vị kiểm tra, theo dõi tình hình
tài chính của đơn vị để từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm đáp ứng
các nhu cầu cần thiết và cấp bách của đơn vị, cũng như theo dõi việc sử
dụng nguồn tài chính đó hiệu quả hay chưa để khắc phục hoặc nâng cao việc
thực hiện.
Quản lý tài chính thu hút nguồn vốn góp của các nhà đầu tư cũng như
đưa ra các cách thức phân phối lợi nhuận cho phù hợp và hấp dẫn các nhà
đầu tư trong cũng như nước ngoài. Theo dõi được tình hình nguồn vốn chủ
sở hữu hiện có, xem xét nguồn vốn góp như vậy là đủ chưa hoặc tìm ra các
nguyên nhân, lý do không thu hút được vốn góp để từ đó đưa ra các giải
pháp hiệu quả trong việc sử dụng, thu hút nguồn vốn góp từ các tổ chức và
cá nhân trong và ngoài nước. Đồng thời có những chiến lược như phân phối
lợi nhuận, cổ tức hấp dẫn thu hút nguồn vốn góp ngày càng mạnh mẽ để mở
rộng quy mô và hiệu quả hoạt động của các trường đại học, cao đẳng ngoài
công lập.
Quản lý tài sản giúp cho đơn vị kiểm tra, theo dõi tài sản hiện có của
đơn vị, tình hình sử dụng các tài sản đó có hiệu quả hay chưa, có sự lãng phí
trong việc sử dụng các tài sản đó không, phương pháp quản lý và tính toán
việc sử dụng tài sản hiện có đã đạt hiệu quả cao chưa và đưa ra các biện

pháp quản lý sử dụng tính toán một cách hiệu quả hơn.
1.3. Phân loại quản lý tài chính – tài sản
1.3.1. Phân loại quản lý tài chính
1.3.1.1. Quản lý nguồn vốn góp
Nguồn vốn hoạt động của các trường đại học cao đẳng gồm vốn góp
ban đầu của các thành viên Hội đồng quản trị và các cổ đông tham gia xây
dựng trường. Ngoài ra còn có các nguồn vốn từ việc phân phối từ lợi nhuận
để lại nhằm mở rộng quy mô hoạt động của đơn vị nhà trường; các nguồn
viện trợ, tài trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức trong và ngoài nước.

11

1.3.1.2. Quản lý khoản thu học phí
Vấn đề thu học phí là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các nguồn
tài chính của đơn vị nhà trường vì nó là nguồn thu cơ bản và chủ yếu nhất
của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập.
1.3.1.3. Quản lý khoản thu chi tài chính
Các khoản thu chi tài chính khác như thu tiền lãi ngân hàng, thu từ
hoạt động nghiên cứu khoa học, thu từ liên doanh liên kết… Chi tài chính
chủ yếu là chi lương, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, phòng thí nghiệm, học
bổng cho học sinh sinh viên, chi nộp thuế theo quy định của nhà nước…
1.3.1.4. Quản lý phân phối thu nhập
Sau quá trình hoạt động, tất cả các đơn vị tổ chức nói chung và các
trường đại học, cao đẳng ngoài công lập nói riêng đều phải tổ chức báo cáo
tình hình tài chính của một năm và từ đó đưa ra các phương án phân phối
nguồn thu nhập có được theo các tỷ lệ mà hội đồng quản trị quy định, từ việc
phân phối này có thể cho thấy được có thể tiếp tục thu hút đầu tư từ các cổ
đông nữa hay không thông qua cổ tức.
1.3.1.5. Quản lý tài chính bằng nguồn hình thành (nguồn vốn)
Là việc quản lý các khoản nợ phải trả (vay ngắn hạn, phải trả cho

công nhân viên phải nộp nhà nước, vay dài hạn…) và nguồn vốn chủ sở hữu
(nguồn vốn góp của cổ đông, các quỹ khen thưởng, đầu tư, phát triển…).
1.3.1.6. Quản lý tài chính bằng kết cấu (tài sản)
Là việc quản lý các khoản tài sản lưu động (tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, công cụ dụng cụ…) và tài sản cố định và đầu tư dài hạn (tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định vô hình, đầu tư xây dựng cơ bản…)
1.3.1.7. Quản lý góp vốn
Quản lý vốn góp ban đầu (góp vốn thông thường và góp vốn của các
cổ đông sáng lập), quản lý góp vốn bổ sung (thông qua các lần bổ sung vốn
để mở rộng và phát triển đơn vị), quản lý các khoản vay vốn của các ngân
hàng và các tổ chức tài chính thông qua việc phát hành trái phiếu.
1.3.2. Phân loại quản lý tài sản
1.3.2.1. Quản lý tài sản lưu động
12

Quản lý các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu
học phí và lệ phí của học sinh, sinh viên trong các học kỳ trong niên học,
quản lý công cụ dụng cụ hiện có và đang sử dụng…
1.3.2.2. Quản lý tài sản cố định
Quản lý các trang thiết bị, máy móc tại các phòng thí nghiệm và
phòng thực hành của trường, quản lý các nhà cửa, cơ sở hạ tầng hiện có.
 Tài sản lưu động được quản lý trên 3 khía cạnh:
- Quản lý các khoản vốn bằng tiền
- Quản lý các khoản phải thu
- Quản lý công cụ dụng cụ
 Tài sản cố định được quản lý trên 2 khía cạnh:
- Quản lý bằng hiện vật
- Quản lý bằng giá trị
1.4. Phương pháp quản lý tài chính – tài sản
- Quản lý căn cứ vốn, tài sản.

- Quản lý căn cứ vào các khoản thu học phí, thu khác.
- Quản lý căn cứ vào các khoản chi tiêu tài chính.
- Quản lý căn cứ vào các chính sách tài chính, chính sách huy động
vốn của các đơn vị bên ngoài (các doanh nghiệp, các nguồn tài trợ từ
nước ngoài).
1.4.1. Phương pháp quản lý tài chính
1.4.1.1. Phương pháp 1
Căn cứ vào nguồn hình thành tài chính: phương pháp này đơn giản chỉ
cần theo dõi các số liệu trên bảng cân đối kế toán để biết được nguồn vốn
hiện có của đơn vị, từ đó tính toán được với nguồn vốn hiện có thì tỷ lệ giữa
nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ lệ giữa các quỹ của đơn vị đã hợp lý
chưa, đơn vị đã thực hiện hiệu quả đến đâu, liệu có thu được lợi nhuận cao
hay không?.
1.4.1.2. Phương pháp 2
Căn cứ vào tài sản: Phương pháp này cho thấy với nguồn vốn đầu tư đã
có thì việc đầu tư vào các loại tài sản có hợp lý chưa, có cân đối không, tính
13

toán các tỷ lệ giữa tài sản lưu động và tài sản cố định, tỷ lệ vốn bằng tiền và
các khoản phải thu, từ đó thấy được sự cân đối hay bất cân đối giữa các
khoản.
1.4.1.3. Phương pháp 3
Kết hợp 2 phương pháp trên, dựa vào bảng cân đối kế toán để tính
toán tỷ lệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, tỷ lệ giữa đầu tư
ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tỷ lệ giữa đầu tư dài hạn và nợ dài hạn, tỷ lệ nợ
ngắn hạn và nguồn vốn chủ sở hữu nhằm thấy được sự hợp lý hay chưa hợp
lý trong việc phân phối giữa các nguồn vốn, nguồn tài trợ và các danh mục
tài sản.
1.4.1.4. Phương pháp 4
Dựa trên bảng báo cáo tài chính của đơn vị, thấy được việc các chi phí

bỏ ra và doanh thu sẽ thu được trong một thời kỳ nhất định, đồng thời ban
lãnh đạo cũng thấy được lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận cho các cổ đông…
đưa ra các quyết định đầu tư, hoạt động hợp lý hơn.
1.4.1.5. Phương pháp 5
Quản lý vốn góp trên các thành viên cổ đông sáng lập và cổ đông
thông thường công ty, đơn vị. Việc quản lý này sẽ giúp cho ban lãnh đạo
thấy được những nguồn vốn góp ban đầu và những nguồn vốn góp bổ sung
tăng cường để phát triển, từ đó có những chính sách ưu đãi trong việc chia
cổ tức cho những cổ đông sáng lập.
1.4.1.6. Phương pháp 6
Quản lý vốn góp trên các lần tổ chức huy động vốn. Việc quản lý góp
vốn này sẽ cho ban lãnh đạo thấy được khả năng thu hút nguồn vốn trong
những lần huy động vốn, đồng thời thấy được sự lớn mạnh của nguồn vốn.
1.4.2. Phương pháp quản lý tài sản
1.4.2.1. Phương pháp 1
Quản lý tài sản dựa trên hiện vật như cơ sở vật chất, trang thiết bị,
máy móc, tiền mặt, công cụ dụng cụ… Phải lập ra một đội ngũ quản lý từng
lĩnh vực cụ thể như tài sản cố định và công cụ dụng cụ phải có người quản lý
và chịu trách nhiệm riêng, tiền mặt và các khoản phải thu có người quản lý
14

và chịu trách nhiệm riêng biệt nhằm gắn cho nhân viên quản lý có quyền và
có trách nhiệm đối với những tài sản do mình quản lý. Đến cuối kỳ phải lập
báo cáo cụ thể về mặt số lượng, chất lượng của các tài sản đó. Từ đó, ban
lãnh đạo đơn vị sẽ đưa ra những quyết định đối với những tài sản đang có và
có sự cân đối lại giữa các tài sản đó hoặc có sự đầu tư vào những tài sản
đang còn thiếu hụt.
1.4.2.2. Phương pháp 2
Quản lý tài sản dựa trên giá trị của tài sản như giá trị của các tài sản
cố định, tổng giá trị tiền mặt hiện có, tổng giá trị tiền gửi ngân hàng hiện có,

tổng giá trị các nguồn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong kỳ, tổng giá trị các
khoản phải thu…Việc quản lý này dựa trên sổ sách kế toán là chủ yếu, do đó
đòi hỏi của phương pháp này là việc ghi chép trên sổ sách kế toán là phải
chính xác, kịp thời. Từ các số liệu có được ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết
định bổ sung vốn hoặc thu hẹp vốn vào các tài sản hiện có hoặc họ sẽ đầu tư
vốn vào các tài sản tương tự nhưng với mức giá khác.
1.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài chính – tài sản
1.5.1. Phương pháp định tính
Nghiên cứu định tính nhằm xác định các yếu tố cơ bản cấu thành nên
việc quản lý tài sản tài chính và quản lý mô hình góp vốn ban đầu tại các
trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Từ đó làm cơ sở xây dựng phù hợp
cho các bước nghiên cứu định lượng.
1.5.2. Phương pháp định lượng
Nghiên cứu định lượng nhằm xác định tầm quan trọng và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố cấu thành nên công tác quản lý tài sản tài chính và vốn
góp ban đầu của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam.
Đồng thời tiến hành so sánh giữa các trường nhằm tìm ra sự khác biệt, chênh
lệch về các yếu tố giữa các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập theo
quan điểm đánh giá. Từ việc so sánh đó có thể đưa ra các giải pháp, các
phương hướng nhằm nâng cao năng lực cụ thể của từng trường và có các
chiến lược nhằm mở rộng quy mô hoạt động và thế mạnh riêng của từng
trường.
15

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH – TÀI SẢN VÀ MÔ HÌNH
TỔ CHỨC QUẢN LÝ GÓP VỐN BAN ĐẦU CỦA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM

2.1. Thực trạng hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng Việt Nam nói chung

và giáo dục đại học, cao đẳng ngoài công lập nói riêng tại Việt Nam
Đại học Việt Nam đang chuyển qua một nền giáo dục cho số đông, số
sinh viên trong thanh niên trong ở độ tuổi đã gần 15%. Trong bối cảnh đó,
song song với việc người học phải nộp học phí để “chia sẻ chi phí” với Nhà
nước ở đại học công lập, việc mở rộng đại học, cao đẳng ngoài công lập là
hoàn toàn hợp lý và cần thiết để thực hiện xã hội hóa giáo dục, đào tạo Việt
Nam.
Qua 13 năm (1994 – 2007) hình thành và phát triển các trường đại
học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam cho thấy, trách nhiệm và tính tự chủ,
năng động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục ngày càng được tăng cường và
khuyến khích phát triển. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập có bước phát
triển nhất định, cùng với hệ thống các trường công lập đáp ứng tốt hơn nhu
cầu học tập ngày càng tăng của toàn xã hội, tăng khả năng tiếp cận và thụ
hưởng dịch vụ cho người dân.
Mạng lưới trường ngoài công lập đã được mở rộng ở các cấp, trình độ
đào tạo. Theo báo cáo tổng kết năm học 2006 – 2007 của Bộ GD & ĐT, tính
đến giữa năm 2007 cả nước có 325 trường đại học, học viện, trường cao
đẳng, trong đó có 155 trường đại học, học viện và 170 trường cao đẳng (bao
gồm cả các trường thuộc khối an ninh, quốc phòng); số trường đại học, cao
đẳng ngoài công lập là 47 trường (tăng 18 trường so với năm học 2004 –
2005), chiếm tỷ lệ 14,6% so với tổng số cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng
trong cả nước. Số giảng viên của các trường đại học trong toàn hệ thống là
52.129 người, so với năm 2006 (có 48.579 người) tăng 7,3%. Trong đó số
giảng viên có chức danh giáo sư là 451 người, số giảng viên có chức danh
16

phó giáo sư là 1.864 người, số giảng viên có trình độ tiến sĩ và thạc sĩ là
25.823 người.
Quy mô đào tạo cao đẳng, đại học năm học 2006 – 2007 tiếp tục tăng
so với năm học 2005 – 2006. Tổng số sinh viên đại học, cao đẳng năm học

2006 – 2007 là 1.415.563 (tăng 10,21% so với năm học 2005 – 2006); số
sinh viên của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập khoảng 193.471
sinh viên, chiếm tỷ lệ 12,87% so với tổng số sinh viên cao đẳng, đại học cả
nước. Trong đó số sinh viên hệ chính quy là 881.066 sinh viên (chiếm tỷ lệ
là 62,2% so với tổng số sinh viên), số sinh viên hệ không chính quy là
534.497 sinh viên (chiếm tỷ lệ 37,8% so với tổng số sinh viên). Tổng số học
viên cao học năm 2006 – 2007 là 34.984 và tổng số NCS năm học 2006 –
2007 là 3.047.
Tỷ lệ sinh viên/giảng viên tính bình quân chung của cả hệ thống giáo
dục đại học năm 2006 – 2007 là 28 sinh viên/1 giảng viên, tỷ lệ sinh viên
trên dân số là 179 sinh viên/1 vạn dân; tỷ lệ sinh viên/giảng viên bình quân
của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập lên đến 43 sinh viên/1 giảng
viên, có trường chỉ có 40 – 50 giảng viên.
Việc thực hiện chủ trương xã hội hóa đã đem lại những kết quả thiết
thực trong giáo dục đại học, tính đến giữa năm 2007, số lượng các trường
đại học, cao đẳng ngoài công lập được thành lập và đi vào hoạt động là 47
trường, chiếm tỷ lệ 14,6% so với tổng số cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng
trong cả nước; số sinh viên của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập
khoảng 139.121 sinh viên, chiếm tỷ lệ 12,87% so với tổng số sinh viên cao
đẳng, đại học cả nước. Nếu như tính bình quân để thành lập và đưa vào hoạt
động một trường đại học cần nguồn vốn đầu tư ban đầu bình quân là 30 tỷ
đồng, thì tổng số vốn đầu tư từ xã hội, dân cư đã đầu tư thành lập các trường
đại học lên tới trên 1.350 tỷ đồng.




17

Bảng 2.1: Tỷ lệ học sinh học các trường ngoài công lập như sau:


2004 2006
Chỉ tiêu định hướng

cho năm 2010
Nhà trẻ
74,92% 74,97%

80%
Mẫu giáo
55,23% 53,69%

70%
THPT
30,59% 30,60%

40%
TCCN
15,69% 18,22%

30%
CĐ – ĐH
10,44% 12,87%

40%
Nguồn: Báo cáo sơ kết hai năm triển khai thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP
ngày 18/4/2005 của chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục – đào tạo và dạy nghề.

Cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập còn thiếu

nghiêm trọng. Theo thống kê của năm học 2006 – 2007, diện tích bình quân
phòng học, phòng máy tính, thư viện, phòng thí nghiệm, tính trên đầu sinh
viên còn rất thấp. Cụ thể là: diện tích bình quân giảng đường, phòng học trên
đầu sinh viên là 1,03 m
2
, phòng máy tính là 0,064 m
2
, thư viện là 0,15 m
2
,
phòng thí nghiệm là 0,21 m
2
. Trong khi đó, quy định về tỷ lệ diện tích sàn
cần thiết và tối thiểu cho sinh viên học tập theo dự thảo thì cần phải có diện
tích từ 6 – 10 m
2
/sinh viên, tối thiểu cũng phải có từ 3 – 6 m
2
/sinh viên. Với
tỷ lệ này, phần lớn các trường ngoài công lập

đều không đạt, thậm chí còn xa
mới có thể với tới được.
Bảng 2.2: Cơ sở vật chất của một số trường Đại học ngoài công lập
ĐHDL Hải Phòng Khu giảng đường có 3 nhà 3 tầng, 1 tòa nhà 6 tầng, 1
khu thí nghiệm 3 tầng với trên 100 phòng. Khu hiệu
bộ 3 tầng. Khu liên hợp thể dục thể thao - khách sạn
sinh viên gồm: sân vận động, bể bơi, nhà tập đa chức
năng, nhà ăn sinh viên, ký túc xá sinh viên.


ĐHDL Hồng Bàng Dự án đô thị ĐH Hồng Bàng với 19 tầng, tổng kinh
phí 25 triệu USD đang chờ cấp phép xây dựng. 4 cơ
sở đào tạo THCN và các ngành khác.
18


ĐHDL Lương Thế
Vinh (Nam Định)
Tổng diện tích đất xây dựng 70.000m
2
, UBND TP đã
cấp sổ đỏ. Tổng diện tích nhà thuộc sở hữu của
trường: 2.287 m
2
;

ĐHDL Ngoại ngữ -
Tin học TP.HCM
82 phòng học với hơn 10.000m
2
.

ĐHDL Phương
Đông (Hà Nội)
3 cơ sở 9 tầng (3.00m
2
), 6 tầng (7.000m
2
) và 7 tầng
(7.000m

2
); ký túc xá gần 500 chỗ.

ĐHDL Kỹ nghệ
TP.HCM
2 cơ sở tại trung tâm TP rộng 27.000m
2
, khu liên
hợp thể thao 7.000m
2
và ký túc xá trong khuôn viên
trường.

ĐHLD Quản lý và
Kinh doanh Hà Nội

Hiện đang giảng dạy tại 2 địa điểm có tổng diện tích
mặt bằng là 11.700m
2
, sắp tới sẽ đưa vào sử dụng
ngôi trường khang trang hơn.

ĐHDL Cửu Long
(Vĩnh Long)
Tổng diện tích đất xây dựng hiện có 230.000m
2
. Có
38 phòng học, 4 phòng máy tính, 3 phòng thí
nghiệm, 1 phòng thư viện.


ĐHDL Duy Tân
(Đà Nẵng)
3 cơ sở tại trung tâm TP, diện tích sử dụng
18.000m
2
, tổng vốn đầu tư 75 tỷ đồng.

19


ĐH Bà Rịa – Vũng
Tàu
Có 2 cơ sở đào tạo tại trung tâm TP. Vũng Tàu với
sức chứa hơn 5.000 Sinh viên học sinh, phòng học
rộng rãi, thoáng mát, tiện nghi, diện tích sử dụng
20.000m
2
, vốn đầu tư hơn 50 tỷ đồng; Hệ thống
phòng thực hành gồm: phòng thực hành vi tính,
phòng thực hành hoá học, phòng thực hành vật lý,
phòng thực hành điện - điện tử; Thư viện với hơn
6.000 đầu sách, phòng đọc và thư viện điện tử giúp
tra cứu tài liệu từ Internet.
Nguồn: Hiệp hội các trường ĐH, CĐ ngoài công lập Việt Nam.
2.2. Thực trạng quản lý tài chính – tài sản và mô hình tổ chức quản lý
vốn góp ban đầu của trường ĐH, CĐ ngoài công lập Việt Nam
2.2.1. Công tác quản lý tài chính
2.2.1.1. Nguồn tài chính
2.2.1.1.1. Đặc điểm mô hình góp vốn ban đầu tại một số Trường ĐH, CĐ
ngoài công lập

Hiện nay, có nhiều mô hình góp vốn ban đầu tại các trường đại học,
cao đẳng ngoài công lập. Có thể đưa ra tham khảo một vài mô hình góp vốn
ban đầu tại các trường như sau:
 Mô hình Trường Đại học Dân lập Phương Đông: Trường huy động
các cổ đông góp vốn ban đầu theo hai hình thức là:
- Cổ đông chịu rủi ro: Cổ đông đóng tiền và không được rút tiền ra khi
tham gia góp vốn vào trường. Với cổ đông này thường được hưởng lãi
cao và hàng năm được tính giá trị tăng thêm khi giá trị tài sản cố định
tăng lên.
- Cổ đông không chịu rủi ro: Trường huy động vốn từ các cổ đông này
bằng cách vay dài hạn và có lãi, nhưng lãi thấp (khoảng 5 năm và có
lãi). Đối với loại cổ đông này, trường huy động vốn ban đầu mang
tính chất vay cho nên cổ đông có thể rút vốn ra và trường trả cho cổ
đông cả vốn gốc và lãi.
20

 Mô hình Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu: Trường huy động các
cổ đông góp vốn ban đầu theo hai hình thức là: cổ đông sáng lập góp
vốn và cổ đông sở hữu
- Cổ đông sáng lập góp vốn: giống như hình thức cổ đông chịu rủi ro
(theo mô hình trên của trường ĐHDL Phương Đông), cổ đông góp
vốn và không được rút vốn ra. Với cổ đông này thường được hưởng
lãi cao và hàng năm được tính giá trị tăng thêm khi giá trị tài sản cố
định tăng lên.
- Cổ đông sở hữu: Cổ đông này góp vốn vào Trường và được quyền
chuyển bán cổ phần cho Hội đồng quản trị và bên ngoài (dĩ nhiên
được sự đồng ý của Hội đồng quản trị).
 Mô hình Trường Đại học Hồng Bàng: Đây được xem là mô hình đặc
biệt góp vốn ban đầu của Trường ngoài công lập. Mô hình này chỉ có
một cá nhân bỏ toàn bộ vốn ra để thành lập và xây dựng Trường

(không có một cá nhân nào trong trường hay tổ chức nào tham gia góp
vốn, mặc dù họ có nhu cầu và khả năng tham gia góp vốn). Do vậy,
chỉ mỗi cá nhân được hưởng giá trị tăng thêm và chịu rủi ro với toàn
bộ phần vốn góp đó.
 Mô hình góp vốn không hưởng lãi – Mô hình Trường Đại học Tư
thục không vì mục tiêu lợi nhuận (Trường Đại học Thăng Long):
Đây là mô hình góp vốn ban đầu thành lập và xây dựng Trường mà
không hưởng lãi. Phần vốn góp chủ yếu là do các Cán bộ, Công nhân
viên và Giảng viên trong Trường đóng góp. Một phần vốn Trường này
là do tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tặng (quỹ cho tặng). Với đặc
điểm của mô hình này, cổ đông không được rút vốn ra và hàng năm
được tính giá trị tăng thêm khi giá trị tài sản cố định tăng lên. Vì vậy
thu nhập hàng tháng của các Cán bộ - Công nhân viên và Giảng viên
trong Trường thường khá cao.


21

 Mô hình 100% vốn nước ngoài (02 cơ sở đào tạo đang hoạt động tại
Việt Nam là: Đại học RMIT – Úc và Trung tâm đào tạo Dresden –
Đức tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội): Năm 1998, Đại học
RMIT, trụ sở tại Úc, được chính phủ Việt Nam mời hợp tác để xây
dựng trường đại học 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Năm 2000,
RMIT Việt Nam được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép giảng
dạy các chương trình giáo dục giáo dục đại học, trên đại học, đào tạo
và nghiên cứu tại Việt Nam. Đây là mô hình hoàn toàn mới tại Việt
Nam. Tuy nhiên, trong thời gian qua, RMIT Việt Nam đã thu hút
được hơn 3.800 sinh viên không chỉ có sinh viên Việt Nam mà còn có
nhiều sinh viên quốc tế đến từ khắp nơi trên thế giới như: Úc, Trung
Quốc, Pháp, Đức, Nga, Malaysia, Singapore, Nam Phi, Anh, Mỹ và

nhiều nước khác. Mô hình này đang phát triển tại Việt Nam và trong
tương lai không xa khi văn bản ký kết về đầu tư cho giáo dục và đào
tạo giữa Việt Nam và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) có hiệu
lực từ đầu năm 2009 thì mô hình giáo dục và đào tạo Trường đại học,
cao đẳng có vốn 100% nước ngoài sẽ phát triển mạnh hơn nữa trong
thời gian tới và thu hút được các trường đại học có danh tiếng hàng
đầu trên thế giới đầu tư vào Việt Nam. Điều này có nghĩa là sinh viên
Việt Nam có thể lĩnh hội một nền giáo dục đẳng cấp quốc tế mà
không phải ra nước ngoài.
Qua các mô hình góp vốn ban đầu của các Trường trên cho thấy, các
mô hình đều có chung một đặc điểm chính là góp vốn mang tính chất lâu
dài, đều được hưởng lãi và không được rút vốn ra và được hưởng giá trị gia
tăng khi giá trị tài sản cố định tăng. Mặt khác, thời gian để thành lập trường
khá dài, có trường thành lập nhanh nhất là 1 năm, chậm thì 5 năm. Chính vì
thế, các mô hình này chỉ thu hút được những người có tâm huyết mới làm
được. Tổng số vốn góp của các trường hiện nay (có 47 trường ĐH, CĐ ngoài
công lập) là 1.175 tỷ đồng, trung bình mỗi trường khoảng 20 đến 25 tỷ đồng
vốn góp ban đầu.

22

2.2.1.1.2. Các nguồn tài chính khác:
Các trường ngoài công lập tổ chức thu học phí, thu tiền dịch vụ và các
khoản thu khác để trang trải hoạt động, bảo toàn và phát triển vốn theo quy
định của Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền.
Hiện nay, mức thu học phí ở các trường Đại học, Cao đẳng ngoài
công lập ở mức từ 3.500.000 đồng đến 4.500.000 đồng/năm (áp dụng cho hệ
Đại học), 2.800.000 đồng đến 3.600.000 đồng/năm (áp dụng cho hệ Cao
đẳng) đối với một sinh viên tuỳ theo vùng, miền trong cả nước. Học phí của
các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập có sự chênh lệch tuỳ theo nhu

cầu của sinh viên, theo khu vực vùng, miền và thường ở mức từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng/tháng. Theo quy định, trường đại học dân lập có các
nguồn thu: nguồn thu tại trường (học phí, lệ phí của sinh viên, giá trị các hợp
đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, lãi tiền gửi ngân
hàng, thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn của trường và từ các hoạt động
cung ứng dịch vụ…); thu từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước; thu từ các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ, tiêu chuẩn
đo lường chất lượng (tư vấn, hướng dẫn thẩm định, chuyển giao công nghệ,
cung cấp thông tin về khoa học công nghệ, sở hữu công nghiệp…); thu từ
các hoạt động sản xuất hoặc liên kết sản xuất sản phẩm với các tổ chức
thuộc các thành phần kinh tế; thu từ vốn góp bổ sung của các nhà đầu tư xây
dựng, phát triển trường; nguồn tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng,
ngân hàng…
Được Nhà nước khuyến khích, các trường đại học, cao đẳng ngoài
công lập đã thực hiện nhiều đề tài, đề án, dự án sản xuất thử cấp Nhà nước,
những hợp đồng nghiên cứu khoa học với các công ty, tổng công ty nhằm
giải quyết những vấn đề thực tiễn của sản xuất và kinh doanh đã thu lại
nguồn vốn không nhỏ đầu tư cho phát triển giáo dục đại học. Các trường đại
học đã thực hiện hàng trăm hợp đồng với doanh thu trên 100 tỷ đồng, đóng
góp trên 5 tỷ đồng cho các trường đại học để xây dựng cơ sở vật chất.
23

2.2.1.2. Nội dung chi
Các Trường ngoài công lập có các khoản chi cơ bản gồm: chi cho cán
bộ công nhân viên và giảng viên hợp đồng: trả lương, thù lao cho giảng viên,
cán bộ cơ hữu và hợp đồng; chi cho các hoạt động giáo dục - dạy học, hoạt
động tập thể, văn hoá, thể thao, thiết bị thí nghiệm; chi mua sắm, sửa chữa,
tu bổ nâng cấp cơ sở vật chất, tiền thuê cơ sở vật chất, khấu hao tài sản cố

định, trả lãi cho ngân hàng hoặc cá nhân đầu tư; chi cho công tác quản lý
hành chính: chi tiền điện nước, nhiên liệu xăng dầu, vệ sinh môi trường, mua
vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, tuyên truyền, công
tác phí, hội nghị phí, cước điện thoại, fax…; chi quỹ khen thưởng, phúc lợi
tập thể, học bổng; chi bảo hiểm y tế - xã hội cho cán bộ, nhân viên và giảng
viên cơ hữu; tích lũy dự phòng tài chính và tái đầu tư phát triển trường; chi
nghiệp vụ chuyên môn trực tiếp cho hoạt động của đơn vị theo chức năng,
nhiệm vụ được giao; chi nghiên cứu khoa học và công nghệ thường xuyên
theo chức năng của đơn vị; chi đào tạo và tập huấn thường xuyên, nâng cao
trình độ cho cán bộ công nhân viên và giảng viên trong đơn vị; chi thuê
mướn: phương tiện vận chuyển, nhà đất, thiết bị các loại, thuê chuyên gia
trong và ngoài nước, thuê lao động và các loại thuê mướn khác; chi phí thực
hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; hợp
đồng hoạt động sản xuất, dịch vụ của đơn vị, bao gồm: tiền lương, tiền công,
nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, hoa hồng, nộp thuế (nếu có) theo
quy định của pháp luật; các chi phí thường xuyên liên quan đến công tác phí,
lệ phí theo quy định hiện hành; chi mua sắm sửa chữa thường xuyên: chi
mua sắm dụng cụ thay thế, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ
công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng; chi
hợp tác quốc tế: đoàn ra, đoàn vào; chi khác: trả gốc và lãi vốn vay các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước (nếu có); sử dụng nguồn thu sự nghiệp
đóng góp từ thiện xã hội, chi vệ sinh môi trường, an ninh trật tự ; chi phí
đột xuất khác.


24

2.2.1.3. Về quản lý tài chính – tài sản
Hàng năm, Hội đồng quản trị thông qua dự án thu, chi và quy định cơ
cấu các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư; chi cho con người và chi cho

hoạt động; xác định việc chi trả lãi cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp
vốn theo tỷ lệ vốn góp trên cơ sở hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải thu,
chi, bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và bảo toàn, phát triển nguồn tài
chính của trường. Nếu trường ngoài công lập được giao thực hiện các
chương trình, đề tài, dự án của Nhà nước thì được Nhà nước cấp kinh phí.
Phần kinh phí này chỉ để thực hiện dự án được Nhà nước giao, được hạch
toán riêng và quản lý theo chế độ do Nhà nước quy định.
Trường ngoài công lập thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra tài chính
thường xuyên việc sử dụng kinh phí của trường; công khai các khoản thu,
chi tài chính, tình hình tăng, giảm tài sản cho toàn thể cán bộ, nhân viên và
giảng viên cơ hữu biết.
Theo định kỳ hàng năm các tài sản được kiểm kê đánh giá lại giá trị,
được tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán hàng năm, được nhượng bán để
thu hồi vốn bổ sung nguồn tài chính cho hoạt động của trường, nhà trường
thành lập hội đồng để thanh lý tài sản sau khi không cần dùng. Khấu hao tài
sản để lại tăng cường cơ sở vật chất, nhà trường có thể quy định tỷ lệ khấu
hao nhanh các tài sản cố định để thu hồi vốn nhưng phải phù hợp với khả
năng nguồn tài chính của trường.
Kết quả tài chính hàng năm của trường ngoài công lập được xác định
trên cơ sở chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi của trường trong năm tài
chính. Nếu tổng thu lớn hơn tổng chi thì Hội đồng quản trị có quyền quyết
định chi phần chênh lệch đó theo tỷ lệ sau khi có ý kiến của cơ quan bảo trợ
như sau:
Trước tiên, bổ sung nguồn vốn hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất
của trường không dưới 30% tổng số chênh lệch thu lớn hơn chi.
Số còn lại bổ sung thu nhập, chi khen thưởng và phúc lợi cho người
lao động và phân phối thu nhập cho những cá nhân và tổ chức tham gia đầu
tư.

×