Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

quản lý tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản viêng chăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.65 KB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên: SOUKKASERM VILAYCHRERN
Lớp: Quản lý kinh tế
Khoá: CH18
Khoa: Khoa Học Quản Lý
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Em xin cam đoan, bài viết này không có sự sao chép.Trong quá trình
viết bài em có tham khảo từ các nguồn tài liệu được liệt kê trong danh mục
“Tài liệu tham khảo” ở cuối bài cũng như ở cuối các trang trong bài viết. Mọi
tài liệu chỉ mang tính chất tham khảo.
Nếu có sự sao chép gian lận, em xin chịu trách nhiệm trước ban giám
hiệu nhà trường.
Hà nội ngày tháng năm
Sinh viên
SOUKKASERM VILAYCHRERN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chiến lược phát triển thị trưởng vii
Q 9
Các chế độ phụ cấp lương đang áp dụng trong công ty 35
Tiền thưởng 36
Tiền thưởng 37
Chiến lược phát triển thị trưởng 47
Hoàn thiện công tác phân tích công việc trong công ty 69
Hoàn thiện các tiêu chí đánh gía thực hiện công việc 76
Hoàn thiện công tác tiền thưởng 79
Phương hướng hoạt động: 86
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chiến lược phát triển thị trưởng vii


Chiến lược phát triển thị trưởng vii
Q 9
Các chế độ phụ cấp lương đang áp dụng trong công ty 35
Các chế độ phụ cấp lương đang áp dụng trong công ty 35
Tiền ăn: 35
Tiền ăn: 35
Phụ cấp thai sản: 2000000Kíp/3tháng 35
Phụ cấp thai sản: 2000000Kíp/3tháng 35
Phụ cấp ốm đau 35
Phụ cấp ốm đau 35
Phụ cấp thâm niên: 35
Phụ cấp thâm niên: 35
Phụ cấp trách nhiệm: 36
Phụ cấp trách nhiệm: 36
Phụ cấp Bảo Hiểm Xã Hội 36
Phụ cấp Bảo Hiểm Xã Hội 36
Tiền thưởng 36
Tiền thưởng 36
Tiền thưởng 37
Tiền thưởng 37
Thanh toán lương 37
Thanh toán lương 37
Chiến lược phát triển thị trưởng 47
Chiến lược phát triển thị trưởng 47
Hoàn thiện công tác phân tích công việc trong công ty 69
Hoàn thiện công tác phân tích công việc trong công ty 69
STT 75
Hoàn thiện các tiêu chí đánh gía thực hiện công việc 76
Hoàn thiện các tiêu chí đánh gía thực hiện công việc 76
Hoàn thiện công tác tiền thưởng 79

Hoàn thiện công tác tiền thưởng 79
Phương hướng hoạt động: 86
Phương hướng hoạt động: 86
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Quản lý tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn được thahf lập vào năm
2004 .Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty : đầu tư phát triển bất động
sản,khách sản.resort cao cấp…
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn được thành lập dựa trên nhu
cầu phát triển chuyên nghiệp trong lĩnh vực bất động sản, với đội ngũ nhân viên
nhiều kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong lĩnh vực bất động sản không những
tạo được niềm tin đến với khách hàng mà còn góp phần mạnh mẽ vào việc xây dựng
môi trường nhà đất sôi động và ổn định
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn không ngừng nỗ lực trong
việc phát triển toàn diện từ môi giới tiếp thị dự án, tư vấn nghiên cứu thị trường ,
định hướng đầu tư , phát triển dự án,phân phối tổ chức quản lý ,khai thác các cao ốc
dự án bất động sản cho các công ty hàng đầu trong ngoài nước một cách chuyên
nghiệp và hiệu quả
Đến nay,Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn đã phát triển hệ
thống Sàn giao dịch,văn phòng giao dịch tại các vị trí chiến lược của thành phố
nhằm phục vụ nhu cầu tiếp thị mua bán nhà đất cho các công ty địa ốc hàng đầu ở
luangprabang,đồng thời giới thiệu cho hàng ngàn khách hàng những cơ hội đầu tư
nhà đất tai các đô thị mới từ luangprabang đến Viêng Chăn,Nam Thane,
Napheng,Oudomxay, Pakse, Paklai, Paksong, Phongsaly…
Câp nhật thông tin thị trường hàng giờ,mang lại ngững thông tin đầu tư nóng
và tốt nhất đến khách hàng là một thế mạnh của đội ngũ chuyên viên kinh nghiệm
hoạt động nghiều năm trong lĩnh vực bất động sản.luôn tìm cách gia tăng lợi ích cho
khách hàng là tiêu chí hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng
Chăn – bước song hành – bước thành công.
i

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ccong ty cổ phần đầu tư bất động sản
Viêng Chăn được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận ăng Ký kinh doanh
số 4102051745 do sở kế hoạch và đầu tư Viêng Chăn cấp ngày 28/4/2004
Chính sách tiền lương là một bộ phần rất quan trọng trong hệ thống
chính sách KTXH, điều này liên quan tới lời ích, tâm lý của đông đảo người
lao động. Chính sách tiền lương tại công ty Bất động sản Viêng Chăn là một
bộ phần trong hệ thống các chính sách kinh doanh với nhiệm vụ xây dựng
phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Cơ chế quản lý tiền lương và thu
nhập là phương thức quản lý của Nhà nước, nó cho ta biết Nhà nước can thiệp
vào chính sách tiền lương như thế nào? bằng công cụ gì? Hiện nay nhà nước
quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường, nhằm tăng tính linh hoạt của tiền
lương, gắn tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh, tăng tính tự chủ cho
doanh nghiệp. Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối
với thành phần kinh tế nhà nước theo hình thức quản lý gián tiếp, quản lý tiền
lương và thu nhập thông qua quản lý đơn giá tiền lương. Tình trạng thiếu hụt
lao động dẫn đến tranh giành lao động trong nội bộ ngành đang ngày càng
trầm trọng . Mà tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động
trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy
tín của doanh nghiệp, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến. . . đây là động
lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy khuyến khích họ tích cực làm việc nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả làm việc. Một cơ chế trả lương phù hợp có tác dụng
nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy
trì ổn định được nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình.
Thông qua việc nghiên cứu, thực tập tình hình thực tế tại Công ty cổ
phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn , bằng những kiến thức đã được trang bị
trong quá trình học tập tại trường cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của
cán bộ công nhân viên phòng Hành chính tổng hợp, phòng Thống kê em đã
ii
Có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu về quản lý tiền lương
Quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn

Chính sách tiền lương là một bộ phần rất quan trọng trong hệ thống chính
sách KTXH, điều này liên quan tới lời ích, tâm lý của đông đảo người lao
động. Chính sách tiền lương tại công ty Bất động sản Viêng Chăn là một bộ
phần trong hệ thống các chính sách kinh doanh với nhiệm vụ xây dựng phát
triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập
là phương thức quản lý của Nhà nước, nó cho ta biết Nhà nước can thiệp vào
chính sách tiền lương như thế nào? bằng công cụ gì? Hiện nay nhà nước quản
lý kinh tế theo cơ chế thị trường, nhằm tăng tính linh hoạt của tiền lương, gắn
tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh, tăng tính tự chủ cho doanh
nghiệp. Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với
thành phần kinh tế nhà nước theo hình thức quản lý gián tiếp, quản lý tiền
lương và thu nhập thông qua quản lý đơn giá tiền lương. Tình trạng thiếu hụt
lao động dẫn đến tranh giành lao động trong nội bộ ngành đang ngày càng
trầm trọng . Mà tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động
trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy
tín của doanh nghiệp, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến. . . đây là động
lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy khuyến khích họ tích cực làm việc nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả làm việc. Một cơ chế trả lương phù hợp có tác dụng
nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy
trì ổn định được nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình.
Trong chương 1, Tiền lương tại doanh nghiệp
Khái niệm tiền lương
- Tiền lương trước hết là số tiền người sử dụng lao động trả cho người
lao động - đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Do tính chất đặc biệt của loại
hàng hóa sức lao động, mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế
iii
mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự
xã hội - đó là quan hệ xã hội
- Trong hoạt động kinh doanh, tiền lương là một phần chi phí cấu thành
chi phí sản xuất – kinh doanh. Do đó tiền lương luôn cần được tính toán và

quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình
lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu và có ảnh hưởng trực tiếp tới mức
sống của đại đa số lao động trong xã hội. Tiền lương cao tạo động lực cho
người lao động nâng cao trình độ và khả năng lao động của mình.
- Vậy tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau một thời
gian lao động nhất định
Vai trò tiền lương
Đối với người lao động
- Duy trì đời sống: Tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số người lao động trong xã hội nó có
ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ.
- Kích thích lao động (tạo động lực), gắn trách nhiệm của người lao động
vào sản phẩm: Chức năng này nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài có hiệu
quả, dựa trên cơ sở tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí
để khuyến khích tăng năng suất. Về mặt nguyên tắc, tiền lương phải đảm bảo
lợi ích kinh tế cho người lao động, tạo niềm hứng khởi trong công việc, phát
huy tinh thần sáng tạo tự học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn
để từ đó giúp họ làm việc với hiệu quả cao nhất và mức lương nhận được thoả
đáng nhất.
iv
- Tích luỹ: Với mức tiền lương nhận được, người lao động không những
duy trì cuộc sống hàng ngày mà còn để dự phòng cho cuộc sống sau này khi
họ đã hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất ngờ.
- Phân phối lại thu nhập trong Xã hội, giảm bớt sự đói nghèo.
Đối với các doanh nghiệp
- Đối với các doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi
phí sản xuất – kinh doanh vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý
chặt chẽ.
- Giám sát lao động: Giúp nhà quản trị tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám

sát người lao động làm việc theo kế hoạch của mình nhằm đạt được những
mục tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lương chi ra phải đạt hiệu quả cao. Hiệu quả
của việc chi trả lương không chỉ tính theo tháng, quý mà còn được tính theo
từng ngày, từng giờ trong toàn doanh nghiệp hoặc ở các bộ phận khác nhau.
- Điều hoà lao động: Đảm bảo vai trò điều phối lao động hợp lý, theo
nguyên tắc người lao động giỏi sẽ hưởng lương cao và ngược lại. ở đây người
sử dụng lao động sẽ dùng mức lương để điều phối lao động.
- Là cơ sở, nền tảng tính toán cho các chiến lược phát triển sau này của
doanh nghiệp.
Trong chương 2
Thứ nhất Quá trình hình thành phát triển Công ty Cồ phần đầu tư Bất động
sản Viêng Chăn
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn được thành lập vào
năm 2004. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty: đầu tư phát triển bất
động sản, khách sạn, resort cao cấp
v
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Công ty cổ phần đầu tư bất động
sản Viêng Chăn được thành lập và hoạt động theo giấy Chứng Nhận Đăng Ký
Kinh Doanh số: 4102051745 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư Viên Chăn cấp ngày
28/04/2004.
Năm 2008: Tiếp tục triển khai việc xây dựng The EverRich I, đồng thời
tập trung phát triển quỹ đất cho dự án mới tại các tại Quận Luangprabang.
Năm 2009: đầu tư resort cao cấp tại Khammuane -Luangnamtha -
Luangprabang. Ký hợp đồng với tập đoàn Starwood và Marriott để hình thành
dự án The Westin Resort & Spa Khammuane -Luangnamtha - Oudomxay
Năm 2010: hoàn thành và bàn giao căn hộ dự án The EverRich I cho
khách hàng vào ngày 15/11/2009, đánh dấu bước phát triển đầu tiên trong
chiến lược đầu tư các dự án căn hộ cao cấp mang thương hiệu EverRich.
Năm 2011: Khởi công dự án The EverRich II. Đồng thời nhằm chuẩn bị
cho việc khởi công dự án The EverRich III, Công ty cổ phần đầu tư bất động

sản Viêng Chăn đã khởi công cây cầu Nong Khai từ Bung Kan bắt qua dự án
The EverRich III.
Thứ 2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
Đại hội cổ đông : Là bao gồm tất cả những người sở hữu của công ty,
nói cách khác là những người nắm giữ cổ phiếu của công ty. Và đây là chủ
thể có quyền lực lớn nhất của Công ty. Đại hội cổ đông là nơi quyết định
những công việc quan trọng nhất của Công ty. Đại hội cổ đông của Công ty
được thành lập và tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp do nhà nước ban
hành
 Hội đồng quản trị : Là bao những người được đại hội cổ đông tiến
nhiệm bầu ra nhằm lãnh đạo Công ty. Hội đồng quản trị chịu tránh nhiệm giải
vi
quyết những công việc thực tế thường gặp trong kinh doanh sản suất hàng
ngày của Công ty. Quyền hành và nghĩa vụ của hội đồng quản trị được qui
định theo luật doanh nghiệp và những qui định của công ty.
 Ban kiểm soát : Là những người được đại hội cổ đông chọn ra. Là
những người kiểm tra tính hợp lý hợp pháp trong hoạt động của các bộ phận
của công ty. Đặc biệt là trong công tác kế toán tài chính.
 Tổng giám đốc Công ty :Tổng Giám đốc Công ty là người được Hội
đồng Quản trị tín nhiệm bầu ra hoặc phụ thuộc vào số cổ phiếu sở hữu chịu
trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về việc kinh doanh của công ty. Giám
đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty. Chỉ đạo trực tiếp
đến các phòng ban và các đội sản xuất phân xưởng, công trường. Nhân viên
trong Công ty nhân lệnh và làm theo trực tiếp từ giám đốc. Giám đốc là người
thay mặt Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và các bên đối tác cùng
với các mối quan hệ của công ty. Quyền và nghĩa vụ của giám đốc Công ty
được hoạt động theo luật doanh nghiệp. Giám đốc hiện tại của Công ty là ông
Chum-ma-ly Xay-nha-xỏn là chủ sở hữu 25 % cổ phiếu của Công ty.
Trong chương 3 các giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản
lý tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản viêng chăn

Thứ nhất Phương hướng của công ty trong thời gian đến năm 2015
Chiến lược phát triển thị trưởng
+ Củng cố thị trường xuất khẩu của công ty: Mỹ, Canada, Châu Âu,
Nhật Bản. . . tạo dựng được niềm tin tưởng của khách hàng đối với công ty.
+ Đẩy mạnh hoạt động Marketing coi đó là hoạt động mà công ty chú
trọng nhất trong các năm tới để có thể nhận được những hợp đồng có giá trị
lớn và lợi nhuận cao, Theo đó công ty phải giữ được mối quan hệ ổn định và
vii
lâu dài với các đối tác và các bạn hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thêm
những đối tác và bạn hàng tiềm năng để tìm kiếm thị trường mới. Đặc biệt
trong những năm tiếp theo công ty nên mở rộng thị trường sang các nước
Nam Phi.
Thứ hai Các giải pháp về công tác lập kế hoạch qũy lương
* Quỹ Lương của Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn
được tính như sau:
ΣQL = ΣDT - ΣCP
Trong đó:
QL: quỹ Lương
ΣDT: tổng doanh thu
ΣCP: tổng chi phí
Quĩ tiền Lương hình thành từ:
-Các biện pháp tăng doanh thu:
+ Mở rộng thị trường kinh doanh: Ngoài các công trình được nhà nước
và bộ giao, công ty nên nhận thầu các công trình bên ngoài, nếu thiếu vốn thì
vay ngân hàng hoặc các bạn hàng của công ty. Các công trình càng nhiều,
doanh thu tăng.
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ: Các công trình của công ty chủ yếu tập
trung ở miền bắc. Do điều kiện để xây dựng các chi nhánh ở nhiều vùng ở
miền trung và miền nam nên các công trình xây dựng ở đó công ty không
nhận thầu. Để doanh thu tăng công ty phải cải tiến phơng tiện và diều kiện mở

rộng thị trường.
viii
Thứ ba Giải pháp hoàn thiện phân bổ quỹ lương
Hình thức trả Lương của công ty mặc dù đơn giản, nhưng lại thiếu tính
chính xác. Ngoài việc dựa vào tổng số tiền Lương thực tế mà cả đơn vị đã làm
được, thì hình thức trả Lương này phụ thuộc vào hệ số bậc Lương do nhà
nước ban hành và hệ số điều chỉnh. Hình thức trả Lương tập thể đòi hỏi sự sự
nỗ lực của toàn đơn vị, nhưng không phải công nhân nào cũng có tay nghề,
sức khoẻ, sự chăm chỉ như nhau. Do đó sử dụng hình thức nên sử dụng bảng
chấm công cho từng ngời trong đơn vị, dựa vào chất lợng để xác định hệ số
điều chỉnh. Các bước thực hiện nh sau:
B
1
: Tính tổng số Lương khoán sản phẩm cho một đơn vị.
T = Σ Đgi xQi
Trong đó: T: Là tổng số Lương sản phẩm tập thể.
Đgi: Đơn giá sản phẩm loại i.
Qi: Khối lợng sản phẩm loại i
n: Số lợng sản phẩm sản xuất trong tháng
B
2
: Xác định ngày công điều chỉnh.
T
i
= t
i
x k
i
Trong đó: T
i

: ngày công điều chỉnh.
t
i
: Số ngày công thực tế của mỗi công nhân
k
i
: Hệ số Lương của mỗi công nhân
B
3
: Xác định hệ số ngày công điều chỉnh.
T = Σ Ti Ki
ix
B
4
: Xác định đơn giá một ngày công điều chỉnh
LT
Đg =
Tđc.
Trong đó: Đg: Đơn giá tiền Lương 1 ngày công
LT: Tổng số lương thực tế của cả đơn vị
Tđc: Tổng số ngày công điều chỉnh
B
5
: Xác định Lương cho từng ngời.
Li = Đgi x Ti
Trong đó: Li: Lương công nhân bậc i
-
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận,đề tài co 3 chương
Chương 1: Tiền lương và quản lý tiền lương tại doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư
bất động sản Viêng Chăn
Chương 3: Các phương hướng giải pháp và một số ý kiến nghị nhằm hoàn
thiện Quản lý kinh tế tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn
Tính cấp thiết của đè tài
Để tiền lương thực sự trở thành bộ phần cơ bản trong thu nhập của cán bộ,bảo
đảm tài sản xuất sức lao động. Thực hiện tiếp việc tiền lương. Nhưỡng năm gần đây
, tại lào có nhiều công trình,đề tài nghiên cứu chế độ tiêng lương. Vì vậy việc
nghiên uscacs căn cứ khoa học cho việc xây dựng đề án tiền lương mới cho công ty
là vấn đề bức xúc cần thiết, góp phần và tiền lương của công ty. Việc xây dựng đề
án tiền lương mới của nhà nước trong giai đoạn 2011-2020.
x
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tiền lương là một bộ phần rất quan trọng trong hệ thống
chính sách KTXH, điều này liên quan tới lời ích, tâm lý của đông đảo người
lao động. Chính sách tiền lương tại công ty Bất động sản Viêng Chăn là một
bộ phần trong hệ thống các chính sách kinh doanh với nhiệm vụ xây dựng
phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Cơ chế quản lý tiền lương và thu
nhập là phương thức quản lý của Nhà nước, nó cho ta biết Nhà nước can thiệp
vào chính sách tiền lương như thế nào? bằng công cụ gì? Hiện nay nhà nước
quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường, nhằm tăng tính linh hoạt của tiền
lương, gắn tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh, tăng tính tự chủ cho
doanh nghiệp. Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối
với thành phần kinh tế nhà nước theo hình thức quản lý gián tiếp, quản lý tiền
lương và thu nhập thông qua quản lý đơn giá tiền lương. Tình trạng thiếu hụt
lao động dẫn đến tranh giành lao động trong nội bộ ngành đang ngày càng
trầm trọng . Mà tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động
trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy
tín của doanh nghiệp, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến. . . đây là động

lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy khuyến khích họ tích cực làm việc nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả làm việc. Một cơ chế trả lương phù hợp có tác dụng
nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy
trì ổn định được nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình.
Thông qua việc nghiên cứu, thực tập tình hình thực tế tại Công ty cổ
phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn , bằng những kiến thức đã được trang bị
trong quá trình học tập tại trường cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của
cán bộ công nhân viên phòng Hành chính tổng hợp, phòng Thống kê em đã
chọn đề tài“ Quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Viêng Chăn ”
1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu về quản lý tiền lương
Quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn
Chính sách tiền lương là một bộ phần rất quan trọng trong hệ thống chính
sách KTXH, điều này liên quan tới lời ích, tâm lý của đông đảo người lao
động. Chính sách tiền lương tại công ty Bất động sản Viêng Chăn là một bộ
phần trong hệ thống các chính sách kinh doanh với nhiệm vụ xây dựng phát
triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập
là phương thức quản lý của Nhà nước, nó cho ta biết Nhà nước can thiệp vào
chính sách tiền lương như thế nào? bằng công cụ gì? Hiện nay nhà nước quản
lý kinh tế theo cơ chế thị trường, nhằm tăng tính linh hoạt của tiền lương, gắn
tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh, tăng tính tự chủ cho doanh
nghiệp. Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với
thành phần kinh tế nhà nước theo hình thức quản lý gián tiếp, quản lý tiền
lương và thu nhập thông qua quản lý đơn giá tiền lương. Tình trạng thiếu hụt
lao động dẫn đến tranh giành lao động trong nội bộ ngành đang ngày càng
trầm trọng . Mà tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động
trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy
tín của doanh nghiệp, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến. . . đây là động

lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy khuyến khích họ tích cực làm việc nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả làm việc. Một cơ chế trả lương phù hợp có tác dụng
nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy
trì ổn định được nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận: Tiền lương và quản lý tiền lương
- Thực trạng quản lý tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Viêng Chăn
2
- Hoàn thiện quản lý tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Viêng Chăn
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứư
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lập kế hoạch quỹ lương, thực hiện phân bổ quỹ lương, kiểm soát quỹ
lương tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Quản lý tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn
trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chuyên gia : Khai thác kết quả nghiên cứu của các
chuyên gia về lĩnh vực tiền lương ,tổng hợp có tính kế thừa kết quả nghiên
cứu của các đề tài về tiền lương
- Nguồn dữ liệu: Tài liệu công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận , đề tài có 3 chương
Chương 1 : Tiền lương và quản lý tiền lương tại doanh nghiệp
Chương 2 : Phân tích thực trạng Quản lý tiền lương tại công ty cổ phần
đầu tư bất động sản Viêng Chăn
Chương 3 : Các giải pháp và một số ý kiến nghị nhằm hoàn thiện Quản
lý tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản Viêng Chăn

3
CHƯƠNG 1
TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tiền lương tại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương trước hết là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao
động - đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Do tính chất đặc biệt của loại
hàng hóa sức lao động, mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế
mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự
xã hội - đó là quan hệ xã hội
Trong hoạt động kinh doanh, tiền lương là một phần chi phí cấu thành
chi phí sản xuất – kinh doanh. Do đó tiền lương luôn cần được tính toán và
quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình
lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu và có ảnh hưởng trực tiếp tới mức
sống của đại đa số lao động trong xã hội. Tiền lương cao tạo động lực cho
người lao động nâng cao trình độ và khả năng lao động của mình.
Vậy tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau một thời
gian lao động nhất định
1.1.2. Vai trò tiền lương
Đối với người lao động
- Duy trì đời sống: Tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số người lao động trong xã hội nó có
ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ.
4
- Kích thích lao động (tạo động lực), gắn trách nhiệm của người lao
động vào sản phẩm: Chức năng này nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài có
hiệu quả, dựa trên cơ sở tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao
phí để khuyến khích tăng năng suất. Về mặt nguyên tắc, tiền lương phải đảm

bảo lợi ích kinh tế cho người lao động, tạo niềm hứng khởi trong công việc,
phát huy tinh thần sáng tạo tự học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên
môn để từ đó giúp họ làm việc với hiệu quả cao nhất và mức lương nhận được
thoả đáng nhất.
- Tích luỹ: Với mức tiền lương nhận được, người lao động không
những duy trì cuộc sống hàng ngày mà còn để dự phòng cho cuộc sống sau
này khi họ đã hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất ngờ.
- Phân phối lại thu nhập trong Xã hội, giảm bớt sự đói nghèo.
Đối với các doanh nghiệp
- Đối với các doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi
phí sản xuất – kinh doanh vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý
chặt chẽ.
- Giám sát lao động: Giúp nhà quản trị tiến hành kiểm tra, theo dõi,
giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch của mình nhằm đạt được
những mục tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lương chi ra phải đạt hiệu quả cao.
Hiệu quả của việc chi trả lương không chỉ tính theo tháng, quý mà còn được
tính theo từng ngày, từng giờ trong toàn doanh nghiệp hoặc ở các bộ phận
khác nhau.
- Điều hoà lao động: Đảm bảo vai trò điều phối lao động hợp lý, theo
nguyên tắc người lao động giỏi sẽ hưởng lương cao và ngược lại. ở đây người
sử dụng lao động sẽ dùng mức lương để điều phối lao động.
5
- Là cơ sở, nền tảng tính toán cho các chiến lược phát triển sau này của
doanh nghiệp.
1.1.3. Các hình thức trả lương
1.1.3.1. Trả lương theo thời gian.
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương mà số tiền trả
cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lương của một đơn
vị thời gian ( giờ hoặc ngày). Như vậy tiền lương theo thời gian phụ thuộc
vào 2 yếu tố:

- Mức tiền lương trong một đợn vị sản phẩm.
- Thời gian đã làm việc.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ nên áp dụng ở những bộ
phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì
tính chất hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất
lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tuỳ theo yêu cầu và đặc
thù sản xuất việc tính và trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai
cách:
Trả lương theo thời gian giản đơn
Công thức:
L = L
CB
x T
Trong đó:
L: Lương nhận được.
L
CB
: Lương cấp bậc.
T: Thời gian làm việc thực tế.
6
Có 3 loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
- Lương giờ: Tính theo mức lương cấp bậc và số giờ làm việc.
- Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế.
- Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng.
.Trả lương theo thời gian có thưởng:
Theo hình thức này thì tiền lương người lao động nhận được gồm tiền
lương thời gian giản đơn và một khoản tiền thưởng khi đạt được những chỉ
tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định như: nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ được giao
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối vói công nhân phụ, làm việc phục vụ
như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị Ngoài ra còn áp dụng cho công
nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
1.1.3.2. Trả lương theo sản phẩm.
công thức:
Lsp

=

=
n
i 1
( Qi x Đ
g
i)
Trong đó:
Lsp: Lương theo sản phẩm.
Qi: Khối lượng sản phẩm i sản xuất ra.
Đ
g
i: Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i.
i: Số loại sản phẩm i.
7
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả công, hình thức trả lương
theo sản phẩm có các loại sau:
Loại 1: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Đơn giá tiền lương có tính chất cố định được tính theo công thức:
Đ

g
= L x T
Hoặc
Đ
g
=
L
Q
Trong đó:
Đ
g
: Đơn giá sản phẩm
L: Lương theo cấp bậc công việc hoặc mức lương giờ
T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Q: Mức sản lượng của người lao động trong kỳ
Khi đó tiền công của công nhân được tính theo công thức:
Lcn =Đ
g
x Q
1
Trong đó:
Lcn: Tiền lương của công nhân
Q
1
: Khối lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Loại 2: Trả lương theo sản phẩm tập thể:
Công thức tính đơn giá tiền lương như sau:
Đ
g
=

L
cb
8
Q
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
Đ
g
= L
cb
x T
Trong đó: Đ
g
: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
L
cb
: Tổng tiền lương theo cấp bâc công công nhân
Q: Mức sản lượng của cả tổ
T: Mức thời gian của cả tổ
Tiền công của cả tổ, nhóm công nhân tính theo công thức:
L
NCN
= ĐG x Q
Trong đó: L
NCN
: tiền lương của nhóm công nhân
ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm
Q: khối lượng sản phẩm sản xuất được
Sau khi xác định được tiền lương cả đơn vị thì tiến hành chia lương cho
từng công nhân. Tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn một trong hai phương pháp chia lương sau:

* Chia lương theo giờ – hệ số: Tiến hành qua 3 bước:
- Quy đổi giờ thực tế làm việc của từng công ở từng bậc khác nhau ra
số giờ làm việc của công nhân bậc nhân bậc 1. Tổng số giờ hệ số được tính
bằng cách lấy giờ làm việc của công nhân nhân với hệ số cấp bậc của người
đó sau đó tổng hợp cho cả tổ.
- Tính tiền lương 1 giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lương cả tổ chia
cho tổng số giờ hệ số của cả tổ đã tính đổi.
9
- Tính tiền lương cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lương thực tế
của một giờ nhân với số giờ làm việc.
* Chia lương theo hệ số điều chỉnh: Làm 3 bước:
- Xác định hệ số điều chỉnh cho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lương
thực lĩnh chia cho số tiền lương thực tế nhận được.
- Tính tiền lương cho từng người căn cứ vào hệ số điều chỉnh và tiền
lương đã cấp bậc của mỗi người.
Loại 3: Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Bước 1: Tính đơn giá:
Đ
g
=
L
x Q
M

Trong đó:
Đ
g
: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
L: Lương cấp bậc tháng công nhân phụ, phục vụ.
M: Mức phục vụ của công nhân phụ-phụ trợ.

Q: Sản lượng của một công nhân chính.
Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp:
L
1
= Đ
g
x Q
TH
Trong đó:
L
1
: Tiền lương thực tế của công nhân phụ.
10
Đ
g
: Đơn giá tiền lương phục vụ.
Q
TH
: Sản lượng thực hiện trong tháng của công nhân chính.
Ngoài ra:
Tiền lương thực tế của công nhân phục vụ còn được tính theo công thức:
L =
Đ
g
x L x I
n
M
Trong đó:
I
n

: Là chỉ số hoàn thành năng xuất lao động của công nhân
chính
Loại 4: Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Công thức tính:
L
lt
= Đ
g
Q
I
+ Đ
g
x k( Q
1
– Q
0
)
Trong đó:
L
lt
: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đ
g
: Đơn giá cố địng tính theo sản phẩm.
Q
1
: Sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Q
0
: Sản lượng đạt được mức khởi điểm.

k: Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến.
• Trong doanh nghiệp để hình thức tiền lương này có hiệu quả cần chú
ý:
11
- Thời gian trả lương không nên quy định quá gắn để tránh tình trạng
không hoàn thành mức lao động hàng tháng mà lại được hưởng lương cao do
có lương luỹ tiến.
- Đơn giá nâng cao nhiều hay ít phải căn cứ mức độ quan trọng của bộ
phận sản xuất đó quyết định, không lên áp dụng một cách rộng rãi tràn lan.
Loại 5: Trả lương khoán.
Công thức tính:
L
I
= Đ
gk
x Q
I
Trong đó:
L
I
: Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
Đ
gk
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Q
I
: Số lượng sản phẩm được hoàn thành.
Loại 6: Chế độ trả lương sản phẩm có thưỏng.
Công thức tính:
L

th
= L +
L
(m.h)
100
Trong đó:
L
th
: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L: Tiền lương trả theo đơn giá cố định.
m: Tỷ lệ % tiền thưởng.
12

×