Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại công ty Tanimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
-----#"-----






PHẠM THỊ HÀ GIANG




CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TANIMEX






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











TP.Hồ Chí Minh – Năm 2008
Đề tài: Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại
Công ty Tanimex
Những kết quả đạt được khi nghiên cứu đề tài luận văn
 Khẳng định một số nhận thức mới liên quan đến vai trò của
quản trị tài chính trong nền kinh tế hiện đại.
 Đề xuất các giải pháp thay đổi cơ cấu tổ chức bộ phận tài
chính kế toán công ty cho phù hợp với giai đoạn mới.
 Đề xuất các giải pháp ứng dụng mô hình quản trị tài chính
trong việc ra quyết định nhằm nâng cao khả năng huy động
vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
 Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho Công ty trên cơ sở lý thuyết
cấu trúc vốn tối ưu.
 Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài
chính tại Công ty.




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành bởi sự nghiên
cứu nghiêm túc của tôi trong thời gian qua.
Luận văn “Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty
Tanimex” xuất phát từ nhu cầu thực tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Để
hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nghiên cứu, kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt
động quản trị tài chính tại công ty Tanimex của bản thân tác giả còn có sự hướng
dẫn tận tình của cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Lương.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ hướng dẫn khoa học và toàn thể
Quý Thầy cô.

Phạm Thị Hà Giang
Lớp TCDN Đêm 1
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng




MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.............................................................1
1.1 Khái niệm về năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. ........................................................................................................................... 1
1.2 Quản trị tài chính trong doanh nghiệp............................................................. 2
1.2.1 Các quyết định tài chính.............................................................................2
1.2.2 Quản trị nguồn vốn ...................................................................................6
1.2.3 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp..........................................................12
1.2.4 Lập kế hoạch tài chính.............................................................................18
1.3 Năng lực quản trị tài chính hiện đại trong nền kinh tế thị trường và kinh
nghiệm quản lý tài chính của một số công ty trong nước và quốc tế. ....................... 23
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị tài chính của quốc tế..............................................24

1.3.2 Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam ...........................25
1.3.3 Một vài ví dụ về tầm quan trọng và kinh nghiệm rút ra trong quản trị tài
chính ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp............................27
TÓM TẮT CHƯƠNG I................................................................................................ 30

CHƯƠNG 2 .........................................................................................................31
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TANIMEX HIỆN
NAY......................................................................................................................31
2.1 Giới thiệu về công ty Tanimex...................................................................... 31



2.1.1 Quá trình chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần..............31
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động ..................................................................................32
2.2 Tình hình quản trị tài chính hiện nay............................................................ 33
2.2.1 Nguồn vốn tài trợ và cấu trúc vốn của công ty. .......................................33
2.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn............................................................47
2.2.3 Quản trị rủi ro tại công ty........................................................................54
2.2.4 Nguồn nhân lực quản trị tài chính tại công ty Tanimex ...........................60
2.2.5 Thực trạng công tác lập kế hoạch tài chính.............................................63
2.2.6 Nguyên nhân của các hạn chế trong quản trị tài chính của công ty..........65
TÓM TẮT CHƯƠNG II. ............................................................................................. 70

CHƯƠNG 3 .........................................................................................................71
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TANIMEX TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...............................71
3.1 Cần nhận thức đúng mục tiêu quản trị tài chính phù hợp với nền kinh tế
hiện đại ......................................................................................................................... 71
3.2 Tăng cường vai trò, chức năng quản trị tài chính của bộ máy quản lý và cơ
cấu lại phòng Tài chính kế toán theo mô hình hiện đại.............................................. 72

3.3 Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho Công ty................................................... 75
3.4 Phát triển các kênh huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán
trên thị trường và thiết lập chính sách cổ tức hợp lý để thu hút nhà đầu tư.............. 79
3.4.1 Phát triển kênh huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán trên
thị trường. .............................................................................................................79
3.4.2 Minh bạch hóa thông tin ..........................................................................80
3.4.3 Thiết lập chính sách cổ tức hợp lý............................................................81
3.5 Đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại Công ty........................... 83
3.6 Ứng dụng các mô hình quản trị tài chính trong việc ra quyết định nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý vốn..................................................................................... 85
3.6.1 Ứng dụng mô hình quản lý khoản phải thu...............................................85



3.6.2 Ứng dụng mô hình chiết khấu dòng tiền DCF để nâng cao chất lượng các
quyết định đầu tư...................................................................................................90
3.6.3 Quản lý có hiệu quả nguồn vốn đầu tư....................................................94
3.7 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ............................................................. 95
3.8 Kiến nghị với các cơ quan chức năng........................................................... 97
3.8.1 Phát triển ổn định và bền vững thị trường chứng khoán để tạo kênh huy
động vốn có hiệu quả.............................................................................................97
3.8.2 Phát triển thị trường các công cụ phái sinh tại Việt Nam .......................102
TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................. 106

KẾT LUẬN........................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BKS : Ban kiểm soát
CEO : Chief Executive Officer – Giám đốc điều hành
CFO : Chief Financial Officer – Giám đốc Tài chính.
CK : Chứng khoán
ĐCTC : Định chế tài chính
DFL : Đòn cân nợ
DN : Doanh nghiệp
EBIT : Thu nhập trước thuế và lãi vay
HĐQT : Hội đồng quản trị
KCN : Khu công nghiệp
NĐT : Nhà đầu tư
NHDTPT : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
OTC : Over The Counter - Thị trường giao dịch không qua quầy
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TANIMEX : Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ
và Đầu tư Tân Bình
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cổ định
TTCK : Thị trường chứng khoán
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
VCB : Ngân hàng Vietcombank
WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới





DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Tình hình vay vốn của công ty Tanimex năm 2006 – 2007
Bảng 2.2 : Bảng kê nợ vay dài hạn ngân hàng đến ngày 31/12/2007
Bảng 2.3 : Bảng kê phát hành trái phiếu năm 2007
Bảng 2.4 : Kết quả đợt phát hành trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi
Bảng 2.5 : Giá trị trái phiếu lưu hành thời điểm cuối năm 2006-2007
Bảng 2.6 : Kết quả phát hành cổ phiếu lần đầu năm 2006
Bảng 2.7 : Kết quả phát hành cổ phiếu bổ sung năm 2007
Bảng 2.8 : Cơ cấu vốn của công ty Tanimex năm 2006-2007
Bảng 2.9 : Bảng so sánh chỉ số tài chính giữa công ty Tanimex và công ty cổ phần
KCN Tân Tạo
Bảng 3.1 : Kết quả kinh doanh dùng để phân tích cơ cấu vốn đến năm 2010
Bảng 3.2 : Bảng tính WACC dưới ảnh hưởng của nợ vay
Bảng 3.3 : Bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2010
















DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 : Mô hình quyết định chính sách nới lỏng bán chịu
Hình 3.2 : Mô hình quyết định chính sách mở rộng thời hạn bán chịu
Hình 3.3 : Mô hình quyết định chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu
Hình 3.4 : Mô hình chiết khấu dòng tiền
Hình 3.5 : Các bước tiến hành khi áp dụng mô hình DCF



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư
Tân Bình tiền thân là Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và
Đầu tư Tân Bình. Nhằm đáp ứng sự biến đổi của nền kinh tế thị trường, Công ty
đã nhanh chóng chuyển đổi hình thức sở hữu từ sở hữu Nhà nước sang hình thức
sở hữu Cổ phần. Mặc dù đã có nhiều đổi mới nhưng cơ chế hoạt động vẫn còn
mang tư tưởng, phong cách của một doanh nghiệp Nhà nước. Một số hoạt động
còn yếu kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của Công ty thấp,
đặc biệt cơ chế quản lý tài chính tồn tại nhiều bất cập, chưa tương xứng với điều
kiện và lợi thế vốn có của Công ty.
Các vấn đề huy động vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn chưa thực sự
được quan tâm và vận hành một cách hiệu quả nhất, nguồn nhân lực quản trị tài
chính yếu kém, chỉ quen với việc thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán
khiến cho năng lực quản trị tài chính tại Công ty còn nhiều hạn chế.
Thực trạng đó đã đặt ra yêu cầu cần phải thay đổi tư duy và cách thức làm

việc để có thể thích nghi với nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện để Công ty có
thể duy trì và phát triển vững mạnh. Để đạt được mục đích nêu trên, một trong
các vấn đề mà Công ty phải nhanh chóng thực hiện là đổi mới, đẩy mạnh việc
hoàn thiện công tác quản trị tài chính. Một mặt nâng cao năng lực quản trị tài
chính cho Công ty, mặt khác góp phần hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
tạo ra thế tự chủ về mặt tài chính. Từ đó nâng cao sức mạnh và khả năng cạnh
tranh của Công ty trong nền kinh tế thị trường hiện đại.

2. Mục đích của đề tài
Việc đổi mới doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản trị tài chính cho phù hợp
với nền kinh tế thị trường là quá trình lâu dài và phức tạp, phải giải quyết bằng
nhiều vấn đề như nhận thức, tổ chức bộ máy, quy trình hoạt động, …



Phạm vi bài này chỉ trình bày những giải pháp cơ bản về mặt tài chính để
nâng cao năng lực quản trị tài chính. Nhằm giúp cho tình hình tài chính của
Công ty ngày càng vững mạnh, qua đó nâng cao sức cạnh tranh và hỗ trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả trong cơ chế thị trường.

3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu vận dụng xuyên suốt trong đề tài này là phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với việc phân tích và tổng
hợp các tài liệu lịch sử về quản trị tài chính của doanh nghiệp, từ đó nâng thành
lý luận. Từ các thực tiễn để chứng minh xu hướng chung – quy luật tất yếu của
việc nâng cao năng lực quản trị tài chính trong Công ty và đề ra các giải pháp tài
chính nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:

- Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại
- Thực trạng quản trị tài chính tại công ty Tanimex
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại công ty
Tanimex giai đoạn hiện nay.

Những điểm mới của luận văn là:
 Khẳng định một số nhận thức mới liên quan đến năng lực quản
trị tài chính trong nền kinh tế hiện đại.
 Đề xuất các giải pháp thay đổi cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính
kế toán Công ty cho phù hợp với giai đoạn mới.
 Đề xuất các giải pháp ứng dụng mô hình quản trị tài chính
trong việc ra quyết định nhằm nâng cao khả năng huy động
vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.



 Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài
chính tại Công ty.

Toàn bộ nội dung trên được trình bày theo kết cấu như sau:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về năng lực quản trị tài chính doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty Tanimex
hiện nay
- Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại
Công ty Tanimex trong giai đoạn hiện nay.
- Phần kết luận.
Quản trị tài chính là một vấn đề phức tạp, vừa mang tính chất khoa học,
vừa mang tính nghệ thuật. Trong phạm vi đề tài này khó chuyển tải hết nội

dung, vì vậy tác giả của luận văn này rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các Quý thầy cô, các chuyên gia tài chính và các đồng nghiệp để cho
công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp không ngừng được hoàn thiện.



1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG

1.1 Khái niệm về năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Ngày nay, biến động rủi ro trở thành thuộc tính của nền kinh tế trong kỷ
nguyên mới. Như vậy, quản trị tài chính cho doanh nghiệp ngày hôm nay không
chỉ là vấn đề kỹ thuật tính toán lợi hại, lời lỗ mà là tương lai, một tương lai
không còn giống như những gì mà các nhà kinh doanh vẫn hình dung, một
tương lai được tư duy lại trong cái sự nhìn mới về sự biến động làm nên hiệu
quả.
Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp là khả năng điều hành các chính
sách tài chính, sử dụng thông tin phản ánh chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó, nhằm đạt được mục tiêu tài chính
của doanh nghiệp. Đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng tăng cường giá trị
doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Để nâng cao năng lực quản trị tài chính trong doanh nghiệp tức đòi hỏi
phải thực hiện tốt các vấn đề sau :

- Ra quyết định tài chính kịp thời, chính xác.
- Thường xuyên lập kế hoạch tài chính
- Quản lý nguồn vốn có hiệu quả
- Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài chính công ty.
Có thể khẳng định, năng lực quản trị tài chính là nhân tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

2


1.2 Nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1 Các quyết định tài chính
Giá trị của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của ba loại quyết định tài
chính:
- Quyết định đầu tư
- Quyết định tài trợ
- Quyết định chi trả cổ tức.
Các quyết định này có liên quan với nhau và cùng hướng tới mục tiêu đối
đa hóa tài sản của cổ đông.
1.2.1.1 Quyết định đầu tư.
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất vì nó tạo ra giá trị cho
doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp phần gia tăng giá trị
doanh nghiệp, qua đó gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Ngược lại một
quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị tài sản của doanh nghiệp, qua đó làm
giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến (1) tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản lưu động và tài sản cố định) cần có và
(2) mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Có thể liệt
kê một số quyết định đầu tư chủ yếu như sau:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm: quyết định tồn quỹ,

quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu
tư tài chính ngắn hạn.
- Quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm: quyết định mua sắm
TSCĐ mới, quyết định thay thế TSCĐ cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết
định đầu tư tài chính dài hạn.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và TSCĐ bao gồm:
quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.

3



1.2.1.2 Quyết định tài trợ
Quyết định về nguồn tài trợ gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn
vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay
vốn vay, nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra quyết định về nguồn
vốn còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để tái đầu tư và lợi nhuận để phân
chia cho các cổ đông. Tiếp theo, các nhà quản trị tài chính phải quyết định làm
thế nào để huy động được các nguồn vốn đó. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết
định về nguồn vốn như sau:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn bao gồm: Quyết định vay
ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn
hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn bao gồm: Quyết định nợ dài
hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu
công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi.

1.2.1.3 Chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức ấn định mức lợi nhuận của công ty được đem phân
phối như thế nào. Lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho công ty hay được

chi trả cho các cổ đông. Lợi nhuận giữ lại là một nguồn quan trọng cho việc tài
trợ cổ phần cho khu vực tư nhân. Mặc dù việc phân chia giữa phát hành cổ phần
mới và lợi nhuận giữ lại có xu hướng thay đổi theo thời gian, lợi nhuận giữ lại là
nguồn vốn cổ phần quan trọng hơn phát hành cổ phần mới.
- Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác nhận rằng một doanh nghiệp
nên giữ lại lợi nhuận khi nào mà doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các
tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mà các cổ đông đòi hỏi. Nếu doanh
nghiệp có thể đầu tư lợi nhuận của mình để đạt được tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ

4


suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông kỳ vọng thì doanh nghiệp không nên chi
trả cổ tức bởi lẽ việc chi trả cổ tức sẽ dẫn đến kết cục là doanh nghiệp hy sinh
các cơ hội đầu tư có thể chấp nhận được hoặc phải huy động thêm vốn cổ phần
cần thiết từ các thị trường vốn bên ngoài tốn kém hơn nhiều so với lợi nhuận giữ
lại.
Tuy nhiên, có những chứng cứ mạnh mẽ cho thấy rằng hầu hết các doanh
nghiệp cố gắng duy trì một chính sách chi trả cổ tức tương đối ổn định theo thời
gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua những nguyên lý
về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động trong việc thực hành các quyết định
phân phối bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hằng năm theo hai cách:
+ Doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những
năm có nhu cầu vốn cao. Nếu công ty tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể
tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức.
+ Doanh nghiệp có thể vay vốn cho nhu cầu vốn mà mình cần và do đó
tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần lên một cách tạm thời để tránh giảm cổ tức. Do
chi phí sử dụng vốn vay dài hạn thấp hơn cho một số lượng lớn các nguồn vốn
vay dài hạn cho nên vốn vay dài hạn có khuynh hướng được huy động với một

số lượng đáng kể. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một
năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với việc cắt giảm cổ tức.
Doanh nghiệp cũng cần giữ lại lợi nhuận trong những năm sắp tới để đẩy tỷ số
nợ trên vốn cổ phần về mức thích hợp.
- Chính sách cổ tức bằng tiền mặt.
Có nhiều bằng chứng cho thấy hầu hết các doanh nghiệp và các cổ đông
thích chính sách cổ tức tương đối ổn định hơn. Có nhiều lý do tại sao các nhà
đầu tư thích cổ tức ổn định. Chẳng hạn, nhiều nhà đầu tư cảm thấy các thay đổi
cổ tức có nội dung hàm chứa thông tin - họ đánh đồng các thay đổi trong mức cổ
tức của một doanh nghiệp với khả năng sinh lời. Một cắt giảm cổ tức có thể
được diễn dịch như một tín hiệu là tiềm năng lợi nhuận dài hạn của doanh

5


nghiệp đã sụt giảm. Tương tự một gia tăng trong lợi nhuận được coi như một
minh chứng của dự kiến rằng lợi nhuận tương lai sẽ gia tăng.
Ngoài ra, nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào một dòng cổ tức không đổi
cho các nhu cầu lợi nhuận tiền mặt của mình. Dù họ có thể bán bớt một số cổ
phần như một nguồn thu nhập hiện tại khác nhưng do chi phí giao dịch và các
lần bán với lô lẻ cho nên phương án này không thể thay thế một cách hoàn hảo
cho lợi nhuận cổ tức đều đặn.
Một vài giám đốc tài chính thấy rằng một chính sách cổ tức tăng trưởng
và ổn định thường có xu hướng làm giảm sự bất trắc của nhà đầu tư về dòng cổ
tức tương lai. Họ tin rằng các nhà đầu tư sẽ trả một giá cao hơn cho cổ phần của
một doanh nghiệp chi trả cổ tức ổn định, do đó, làm giảm chi phí sử dụng vốn cổ
phần của doanh nghiệp.
- Chính sách chi trả cổ tức khác
Một vài doanh nghiệp chấp nhận một chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả
không đổi. Nếu lợi nhuận doanh nghiệp này thay đổi nhiều từ năm này sang năm

khác, cổ tức cũng dao động theo.
Các doanh nghiệp khác chọn chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý
cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm. Chính sách này đặc biệt thích hợp
cho một doanh nghiệp có thành tích lợi nhuận biến động, và nhu cầu tiền mặt
biến động giữa năm này với năm khác hay cả hai. Ngay cả khi lợi nhuận thấp,
các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào việc chi trả cổ tức đều đặn của doanh
nghiệp. Khi lợi nhuận cao, và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra
này, doanh nghiệp công bố một cổ tức thưởng cuối năm. Chính sách này cho ban
điều hành một khả năng linh hoạt để giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn
được các nhà đầu tư muốn nhận một mức chi trả cổ tức bảo đảm.
Bên cạnh việc lựa chọn và ra quyết định tài chính, quản lý nguồn vốn có
hiệu quả cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp.

6



1.2.2 Quản trị nguồn vốn
1.2.2.1 Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh
Trong mọi nền kinh tế - xã hội, vốn luôn là một yếu tố rất quan trọng và
có tính chất quyết định cho hoạt động kinh doanh của toàn xã hội nói chung và
của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Vốn là tiền đề của mọi hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường,
là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm
như là một khối lượng giá trị được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. Như vậy, vốn kinh doanh được biểu hiện bằng giá trị và đại diện
cho một khối lượng tài sản nhất định. Giữa vốn và tiền có mối quan hệ với nhau.
Muốn có vốn thì phải có tiền, song có tiền thậm chí những khoản tiền lớn cũng
không phải là vốn. Một khoản tiền được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp

khi đáp ứng các điều kiện như tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có
thực, tiền phải được tích tụ và tập trung đủ để đầu tư cho một dự án; tiền phải
được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có cách phân loại vốn khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm vận động của vốn thì vốn của doanh nghiệp gồm
có vốn cố định và vốn lưu động.
- Theo nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Theo yêu cầu đầu tư và sử dụng, vốn được chia thành vốn trong doanh
nghiệp và vốn đầu tư ra bên ngoài.



7


1.2.2.2 Huy động vốn của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm phần lợi nhuận giữ lại sau khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp và toàn bộ số khấu hao để tái đầu tư TSCĐ
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
được thông qua hình thức hợp tác kinh doanh hoặc liên kết với các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước để có thêm một khoản vốn nhất định nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp
- Huy động vốn trên thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại
chứng khoán và giấy ghi nợ trung và dài hạn. Đây là nơi cung cấp các nguồn tài
trợ và là công cụ điều tiết rất hiệu quả các nguồn vốn của toàn xã hội.
+ Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là giấy nhận nợ do doanh nghiệp phát

hành khi vay vốn người khác để kinh doanh, trong đó có ghi một trị giá vay vốn
nhất định, kỳ trả lãi và kỳ hạn thanh toán nợ. Theo định kỳ người có trái phiếu
thu được một số tiền lợi tức cố định do doanh nghiệp trả. Đến kỳ hạn thanh toán
doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải thanh toán số tiền vay, chuộc lại trái
phiếu.
+ Phát hành cổ phiếu: Là một cách gọi thêm vốn cổ phần của công ty
nhằm tăng thêm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Cổ phiếu là giấy chứng
nhận góp vốn cổ phần để tạo lập vốn cho doanh nghiệp, cho công ty cổ phần và
chứng nhận quyền nhận thu nhập từ lợi nhuận của công ty, tức là quyền nhận lợi
tức cổ phần (cổ tức). Người mua cổ phiếu không phải là người cho vay vốn mà
là đầu tư bỏ vốn vào kinh doanh. Vốn đã đầu tư thì không rút ra trừ khi doanh
nghiệp giải tán và thanh lý doanh nghiệp.
- Huy động vốn từ các tổ chức tài chính trung gian.
+ Ngân hàng thương mại: là tổ chức kinh doanh tiền tệ qua hệ thống
ngân hàng. Các nguồn vốn nhàn rỗi được huy động, sẽ cung cấp cho các tổ chức,

8


cá nhân có nhu cầu dưới hình thức cho vay nhằm phát huy tối đa hiệu quả đồng
vốn của toàn xã hội.
+ Các quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian. Đây
là loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Các quỹ này dùng vốn nhàn rỗi trong xã hội
để đầu tư trung và dài hạn thông qua các hình thức mua cổ phần, góp vốn liên
doanh, cho vay …với mục đích tạo ra lợi nhuận.
+ Công ty tài chính: Công ty tài chính là một trong những định chế tài
chính trung gian. Công ty tài chính không nhận tiền gửi thường xuyên như các
ngân hàng mà công ty chỉ sử dụng vốn của công ty để cho nhiều đối tượng khác
vay, khi các đối tượng đó có nhu cầu về vốn.
Ngoài những nguồn vốn trên, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn từ

những nguồn khác : mua trả chậm các loại máy móc thiết bị, vay từ cán bộ công
nhân viên, thuê tài chính. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời
nguồn vốn từ những khoản phải trả khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả mà doanh
nghiệp có thể tạm thời sử dụng không phải tính lãi và theo nguyên tắc có hoàn
trả khi đến kỳ hạn chi trả như các khoản phải thanh toán với công nhân viên, nộp
thuế cho Nhà nước…
Trong điều kiện kinh tế thị trường, quyết định sử dụng vốn từ nguồn nào
để mang lại hiệu quả cao nhất và hạn chế được rủi ro là điều mà các doanh
nghiệp hết sức quan tâm.

1.2.2.3 Cấu trúc vốn
Cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến lợi nhuận cho cổ đông nên công ty cần
thiết hoạch định cơ cấu vốn mục tiêu. Cơ cấu vốn mục tiêu là sự kết hợp giữa
nợ, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường trong tổng nguồn vốn của công ty theo mục
tiêu đề ra. Hoạch định cơ cấu chính sách vốn có liên quan đến việc đánh đổi
giữa lợi nhuận và rủi ro:
- Sử dụng nợ nhiều làm gia tăng rủi ro nhưng

9


- Tỷ lệ nợ cao đưa đến lợi nhuận kỳ vọng cao.
Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn cân đối được lợi nhuận và rủi ro và do đó
tối đa hóa giá trị cổ phiếu của công ty.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa cơ cấu vốn:
- Rủi ro của doanh nghiệp : Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty
ngay cả khi công ty không sử dụng nợ. Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp
càng lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ nợ tối ưu
- Thuế thu nhập công ty: Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử
dụng nợ giúp công ty tiết kiệm được thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ không còn

ý nghĩa gì nữa đối với những công ty nào được ưu đãi hay vì lý do đó mà
thuế suất thuế thu nhập công ty ở mức thấp
- Sự chủ động về tài chính: Sử dụng nợ nhiều lần làm giảm đi sự tự chủ
về mặt tài chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến
cho những nhà cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào công ty
- Phong cách và thái độ của ban quản lý công ty: Một số ban giám đốc
thận trọng hơn những người khác, do đó ít sử dụng nợ hơn trong tổng nguồn
vốn của công ty.

1.2.2.4 Chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng
nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường, thu nhập giữ lại và
doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự án đầu tư
mới.
Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn (trái phiếu) r
D
: là chi phí phải được
tính sau thuế khi doanh nghiệp gia tăng nguồn tài trợ dài hạn bằng nợ vay. Để
thuận lợi, chúng ta giả định rằng nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động
thông qua phát hành trái phiếu. Trái phiếu được phát hành là loại trái phiếu trả
lãi hằng năm.

10


- Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế có thể được tính toán bằng cách
dựa trên dòng tiền của trái phiếu đó và từ đó xác định tỷ suất sinh lợi nội bộ
của trái phiếu này. Ta có thể tính gần đúng theo công thức sau:

2

0
0
PFV
n
PFV
R
r
D




(1.1)
Với :
R: lãi vay hằng năm
FV: Mệnh giá của trái phiếu
P
0
: Giá trị thị trường của trái phiếu
n: kỳ hạn của trái phiếu
Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế:

)1(
*
Trr
DD

(1.2)
Với T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: Cổ phần ưu đãi được xem như một

loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một doanh nghiệp. Những cổ đông ưu
đãi sẽ nhận được cổ tức cố định như đã công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi
nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường.

p
p
p
P
D
r
'
 (1.3)
Với:
D
p
: Cổ tức cổ phần ưu đãi.
P
p
: Mệnh giá cổ phần ưu đãi.
P’
p
: Doanh thu thuần từ việc phát hành cổ phần ưu đãi. P’
p
= P
p
(1-% chi phí phát
hành cổ phần ưu đãi).
D
p
: cổ tức cổ phần ưu đãi


11


Vì cổ tức cổ phần ưu đãi được trả từ dòng tiền sau thuế nên bản thân chi
phí này là chi phí thực sau thuế nên ta không cần điều chỉnh thành chi phí sau
thuế nữa.
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: là tỷ suất sinh lợi trên một cổ
phần do các nhà đầu tư trên thị trường vốn kỳ vọng. Có hai dạng tài trợ dưới
dạng cổ phần thường (1) thu nhập giữ lại và (2) phát hành mới cổ phần thường.
- Mô hình định giá tăng trưởng đều:
g
P
D
r
e

0
1
(1.4)
Với:
P
0
: Giá cổ phần thường
D
1
: Cổ tức dự kiến vào cuối năm 1
r
e
: tỷ suất sinh lợi cần thiết của cổ phần thường

g: tỷ lệ tăng trưởng đều hằng năm trong cổ tức.
Từ phương trình trên cho thấy chi phí sử dụng vốn cổ phần thường có thể
được tính toán bằng cách chia cổ tức mong đợi vào cuốin ăm 1 với giá trị hiện
tại của cổ phần và cộng thêm tỷ lệ tăng trưởng mong đợi. Vì cổ tức cổ phần
thường được thanh toán từ thu nhập sau thuế nên chi phí này không cần điều
chỉnh thuế.
- Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)

 
 
fmfe
rrrr 

(1.5)
Với:
 : rủi ro hệ thống của doanh nghiệp.
r
f
: tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
r
m
: tỷ suất sinh lợi thị trường là tỷ suất sinh lợi danh mục thị trường của các tài
sản.

12


Sử dụng mô hình CAPM, chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là tỷ suất
sinh lợi mà nhà đầu tư mong đợi như là sự bù đắp rủi ro không đa dạng hóa
được của doanh nghiệp (β)

 Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)
Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là chi phí bình quân gia quyền
của tất cả các nguồn tài trợ dài hạn mà một doanh nghiệp đang sử dụng.

 
 
 
eeppDD
rWrWrWWACC 
*
(1.6)
Với :
W
D
: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc vốn
W
p
: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn
W
e
: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thường trong cấu trúc vốn
W
D
+ W
p
+ W
e
= 1.0

1.2.3 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp

Do tính bất ổn của thị trường cộng thêm những rủi ro phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quản trị rủi ro trở nên là một hoạt
động không thể thiếu trong quản trị doanh nghiệp hiện nay.
1.2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro.
Rủi ro là tình huống mà tại đó xảy ra những sự cố dẫn đến việc công ty bị
thua lỗ hay thậm chí phá sản. Công ty luôn tìm cách né tránh rủi ro hay giảm rủi
ro đến mức tối thiểu (nếu có thể) trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Một công ty khi bắt đầu kinh doanh đã chấp nhận một mức độ rủi ro nhất
định, họ không phòng ngừa rủi ro mà xác định mức độ rủi ro hiện tại so với rủi
ro mong muốn. Khi đó họ tập trung mọi nguồn lực vào công việc kinh doanh
chính.
Một vài công ty sử dụng công cụ phái sinh như là một hình thức đầu cơ
dựa trên dự báo của họ. Nếu rủi ro xảy ra không liên quan đến hoạt động chính

13


yếu của công ty và nếu dự báo tồi, họ khó giải thích chi phí cho việc đầu cơ này
cho cổ đông.
Quản trị rủi ro là hoạt động xác định mức độ rủi ro mà công ty mong
muốn, nhận diện rủi ro hiện nay đang gánh chịu và sử dụng các công cụ phái
sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo
mức độ rủi ro mong muốn. Có thể nói quản trị rủi ro đã tạo ra một cuộc cách
mạng trong dịch vụ tư vấn và phát triển các phần mềm phục vụ cho nhu cầu né
tránh những rủi ro từ các yếu tố ngoại sinh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, luôn có những ngờ vực về tính hiệu quả của việc sử dụng
các công cụ phái sinh. Nhưng qua thời gian, các công cụ này dần dần được thừa
nhận là công cụ tốt nhất để đối phó với những bất ổn ngày càng gia tăng cùng
với cơn lốc hội nhập kinh tế thế giới. Quản trị rủi ro ngày nay không đơn thuần
tập trung vào các công cụ phái sinh mà là một quá trình được gọi là quản trị rủi

ro tài chính.

1.2.3.2 Phân loại rủi ro
a. Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là rủi ro có liên quan đến bản chất của các hoạt động
sản xuất và kinh doanh dẫn đến sự không chắc chắn về lợi nhuận trước thuế và
lãi vay (EBIT) của doanh nghiệp. Những rủi ro thuộc về bản chất kinh doanh
như trên là do có những yếu tố sau:
+ Bản chất của doanh số bất ổn theo chu kỳ kinh doanh
+ Bản chất của bất ổn trong giá bán. Giá cả của một ngành công nghiệp
càng cạnh tranh nhiều, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành đó
càng lớn.
+ Bản chất của bất ổn trong chi phí.
+ Cạnh tranh trên thương trường: sức mạnh thị trường của một doanh
nghiệp càng lớn, rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng nhỏ. Khi đánh giá sức

×