Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Giáo án Văn 8 chuẩn tuần 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.68 KB, 15 trang )

Văn bản:
Bài toán dân số.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của loài
người. Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng một câu chuyện nhẹ nhàng
mà hấp dẫn.
2. Kỹ năng: Tích hợp với phần Tập làm văn, vận dụng kiến thức đã học ở bài Phương pháp
thuyết minh để đọc – hiểu, nắm bắt được vấn đề có ý nghóa thời sự trong văn bản. Vận dụng vào việc
viết bài văn thuyết minh.
3. Thái độ: Ý thức cùng người thân tuyên truyền sâu rộng các vấn đề về dân số trong tầm hiểu
biết của mình nhằm hạn chế bùng nổ và gia tăng dân số.
II. Chuẩn bò:
1. GV: Tranh ảnh về dân số. Tư liệu tham khảo. Chuẩn kiến thức kỹ năng Ngữ Văn.
2. HS: Chuẩn bò trước bài.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Nội dung bài học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Hoạt động 1: Khởi động (5’).
- Ổn đònh lớp.
- Kiểm tra bài cũ:
- Giới thiệu bài mới:
(?) Em hãy trình bày tác hại của
việc hút thuốc lá cùng các biện
pháp ngăn chặn nạn hút thuốc
lá?
(?) Trình bày nghệ thuật và ý
nghóa văn bản?
- GV yêu cầu HS đọc vài câu
tục ngữ, thành ngữ có nội dung
về sinh đẻ, dân số.
Đó là những câu tục ngữ, thành
ngữ, những câu nói cửa miệng


của người Việt Nam xưa, phản
ánh quan niệm q người, cần
người, mong đẻ nhiều con trong
gia đình và xã hội nông nghiệp
cổ truyền. Những quan niệm ấy
dẫn đến tập quán sinh đẻ tự do,
vô kế hoạch, dân số nước ta
tăng nhanh vào loại đầu bảng
trong khu vực và trên thế giới
- HS trình bày.
- HS trình bày.
- HS:
+ Một con, một của, ai từ!
+ Trời sinh voi, trời sinh cỏ!
+ Có nếp có tẻ.
+ Con đàn cháu đống…
- Nghe, ghi tựa bài vào tập.
Tuần 13 (4.11-9.11.2013)
Tiết 49.
Ngày soạn 20.10.2013
dẫn đến đói nghèo và lạc hậu.
Chính vì thế dân số trở thành
bài toán khó giải quyết, chúng
ta sẽ tìm hiểu điều đó qua bài
“Bài toán dân số”.
2. Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn
bản (30’).
I. Tìm hiểu chung:
- Sự phát triển dân số có mối
liên quan chặt chẽ đến chất

lượng cuộc sống con người và
toàn xã hội. Hạn chế sự gia tăng
dân số là đòi hỏi tất yếu của sự
phát triển xã hội loài người.
- Bố cục khá chặt chẽ.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Đặt vấn đề:
Bài toán dân số thực chất là
vấn đề dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
- Hướng dẫn HS đọc văn bản:
đọc rõ ràng, chú ý các câu cảm,
những con số, từ phiên âm.
(?) Sự phát triển dân số có liên
quan đến điều gì? Việc hạn chế
gia tăng dân số là yêu cầu ntn
của xã hội loài người?
(?) Em hãy xác đònh bố cục văn
bản?
(?) Em có nhận xét gì về bố cục
của văn bản?
(?) Bài toán dân số, theo tác giả,
thực chất là vấn đề gì?
(?) Tác giả nêu ra hai ý kiến ntn
về bài toán dân số?
(?) Lúc đầu tác giả tỏ thái độ ra
- HS đọc theo yêu cầu GV.
- Sự phát triển dân số có mối
liên quan chặt chẽ đến chất
lượng cuộc sống con người và

toàn xã hội. Hạn chế sự gia tăng
dân số là đòi hỏi tất yếu của sự
phát triển xã hội loài người.
- HS: 3 phần:
+ Mở bài (từ đầu đến “sáng mắt
ra”): bài toán dân số và kế
hoạch hóa gia đình được đặt ra
từ thời cổ đại.
+ Thân bài (Đó là câu chuyện từ
bài toán … ô thứ 31 của bàn cờ):
chứng minh và giải thích vì sao
tác giả lại sáng mắt ra: câu
chuyện nhà thông thái kén rể
bằng cách đề ra đề toán hạt
thóc; giả thiết của tác giả về tốc
độ phát triển dân số loài người;
đối chiếu tỉ lệ sinh con trong
thực tế của phụ nữ thế giới và
Việt Nam.
+ Kết bài (Đừng để cho mỗi con
người…chính loài người): lời
khuyến nghò khẩn thiết.
- Bố cục khá chặt chẽ.
- Bài toán dân số thực chất là
vấn đề dân số và kế hoạch hóa
gia đình; cụ thể là vấn đề sinh
đẻ có kế hoạch ; mỗi cặp vợ
chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con.
- Vấn đề này đã được đặt ra từ
thời cổ đại hay mới đặt ra gần

đây? Vài chục năm gần đây?
- Tỏ ý nghi ngờ, phân vân và
Cách đặt vấn đề bất ngờ,
hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của
người đọc.
2. Giải quyết vấn đề:
- Câu chuyện cổ về hạt thóc
trên bàn cờ đã làm sáng tỏ hiện
tượng tốc độ gia tăng dân số thế
giới vô cùng nhanh chóng.
- Sự gia tăng dân số tỉ lệ thuận
với sự nghèo nàn, lạc hậu, chậm
phát triển, mất cân đối về xã
hội; tỉ lệ nghòch với sự phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội.
 Thực trạng tình hình dân số
sao về bài toán dân số?
(?) Nhưng cuối cùng, tác giả đã
“sáng mắt ra” nghóa là ntn? Đó
là cách nói gì?
(?) Em nhận xét gì về cách đặt
vấn đề của tác giả?
- GV yêu cầu HS dựa vào nội
dung đoạn 2.1 kể tóm tắt lại câu
chuyện kén rể của nhà thông
thái.
(?) Em hiểu bản chất của bài
toán đặt hạt thóc ntn? Liệu có
người nào đủ số hạt thóc để xếp
đầy tất cả 64 ô bàn cờ không?

(?) Nhà thông thái đặt ra bài
toán nhằm mục đích gì?
(?) Còn người viết dẫn chứng
câu chuyện xưa nhằm mục đích
gì?
(?) Như vậy, câu chuyện cổ về
hạt thóc trên bàn cờ đã làm
sáng tỏ điều gì?
(?) Từ câu chuyện về bài toán
cổ, người viết nêu giả thiết tiếp
về điều gì?
(?) Em hãy nêu những con số về
tỉ lệ sinh con của phụ nữ một số
nước trong văn bản?
(?) Châu lục nào có nhòp độ gia
tăng dân số cao nhất?
(?) Đó là những châu lục có sự
phát triển ntn?
(?) Sự gia tăng dân số tỉ lệ thuận
với điều gì, tỉ lệ nghòch với gì?
(?) Qua đoạn 2b, chúng ta thấy
được thực trạng tình hình dân số
thế giới và Việt Nam (1995)
không tin lại có sự chênh lệch
giữa các ý kiến như vậy.
- Nghóa là tác giả chợt hiểu ra,
nhận ra bản chất của vấn đề.
Cách nói bằng hình ảnh ẩn dụ-
tượng trưng.
- Cách đặt vấn đề bất ngờ, hấp

dẫn, lôi cuốn sự chú ý của người
đọc.
- HS kể tóm tắt theo yêu cầu
GV.
- Không có ai, dù giàu có thế
nào cũng không thể có được số
thóc như thế.
- Để tuyển chàng rể.
- So sánh với sự gia tăng dân số
của loài người.
- Sáng tỏ hiện tượng tốc độ gia
tăng dân số thế giới vô cùng
nhanh chóng.
- So sánh từ thû khai thiên lập
đòa đến năm 1995, đến quá trình
phát triển dân số loài người theo
cấp số nhân.
- n Độ 4,5. Nê-pan 6,3. Ru-an-
da 8,1. Tan-da-ni-a 6,7. Ma-da-
gat-ca 6,6. Toàn Châu Phi là
5,8. Phụ nữ Việt Nam là 3,7.
- Châu Á và Châu Phi.
- Châu lục chậm phát triển,
nghèo nàn, lạc hậu.
- Tỉ lệ thuận với sự nghèo nàn,
lạc hậu, chậm phát triển, mất
cân đối về xã hội. Tỉ lệ nghòch
với sự phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội.
- Sự phát triển nhanh và mất cân

đối (đặc biệt ở những nước
chậm phát triển).
thế giới và Việt Nam (1995): Sự
phát triển nhanh và mất cân đối
(đặc biệt ở những nước chậm
phát triển) sẽ ảnh hưởng đến
tương lai của các dân tộc và
nhân loại.
3. Kết thúc vấn đề:
- Nêu lại bài toán dân số  góp
phần nâng cao tầm quan trọng
của vấn đề.
- Phải hành động tự giác hạn
chế sinh đẻ để làm giảm sự
bùng nổ và gia tăng dân số.
- “Tồn tại hay không tồn tại” 
kiểm soát và đònh hướng sự gia
tăng dân số là vấn đề sống còn
của nhân loại.
ntn?
(?) Điều đó có ảnh hưởng gì đến
các dân tộc và nhân loại?
- Tích hợp kỹ năng sống:
(?) Thái độ của em như thế nào
khi biết được tình hình gia tăng
dân số và hậu quả của nó đối
với loài người?
(?) Tác giả kết thúc vấn đề bằng
cách nêu lại điều gì?
(?) Tại sao tác giả lại nêu lại

bài toán dân số ở phần kết thúc
vấn đề?
(?) Tác giả đưa ra giải pháp ntn
để giảm sự bùng nổ dân số?
- GV yêu cầu HS thảo luận câu
hỏi: (?) Tại sao tác giả lại dẫn
câu độc thoại nổi tiếng của
nhân vật Hăm-let trong vở bi
kòch vó đại của Sếc – xpia “tồn
tại hay không tồn tại”?
- Sẽ ảnh hưởng đến tương lai
của các dân tộc và nhân loại.
- HS suy nghó, trình bày.
- Nêu lại bài toán dân số.
- Tập trung hướng vào vấn đề,
góp phần nâng cao tầm quan
trọng của vấn đề, làm cho người
đọc thấy rõ tầm quan trọng của
nó.
- Phải hành động tự giác hạn
chế sinh đẻ để làm giảm sự
bùng nổ và gia tăng dân số.
- HS thảo luận trình bày: Diễn
tả sự suy tư dằn vặt, sự thấm
thía, rằng vấn đề kiểm soát và
đònh hướng sự gia tăng dân số là
một vấn đề sống còn và khó
khăn nhất, hiện tại và tương lai
của con người, của đất nước phụ
thuộc không nhỏ vào sự phát

triển dân số.
3. Hoạt động 3: Tổng kết (5’).
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng kết hợp các phương
pháp so sánh, dùng số liệu, phân
tích.
- Lập luận chặt chẽ.
- Ngôn ngữ khoa học, giàu sức
thuyết phục.
2. Ý nghóa văn bản:
Văn bản nêu lên vấn đề thời sự
của đời sống hiện đại: Dân số
và tương lai của dân tộc, nhân
loại.
- Tích hợp kỹ năng sống:
(?) Là HS, biết được việc gia
tăng dân số sẽ dẫn đến hậu quả
khôn lường như thế thì em sẽ
làm gì?
(?) Tác giả sử dụng những biện
pháp nghệ thuật gì để cho văn
bản trở nên thuyết phục, hợp lí?
(?) Văn bản nêu lên vấn đề gì?
- Vận động tuyên truyền mọi
người hiểu và thực hiện kế
hoạch hóa gia đình để hạn chế
gia tăng dân số.
- HS: + Sử dụng kết hợp các
phương pháp so sánh, dùng số

liệu, phân tích + Lập luận chặt
chẽ…
- Văn bản nêu lên vấn đề thời
sự của đời sống hiện đại: Dân số
và tương lai của dân tộc, nhân
loại.
4. Hoạt động 4: (5’).
- Củng cố:
(?) Vì sao nói phát triển giáo
- HS tổng hợp kiến thức, trình
- Dặn dò:
dục, nâng cao dân trí, đặc biệt
là nhà trường, các thầy cô giáo,
gia đình, cha mẹ, đặc biệt là
người mẹ đóng vai trò quan
trọng để giải quyết bài toán dân
số?
- Về học bài. Tự tìm hiểu,
nghiên cứu tình hình dân số ở
đòa phương, từ đó đề ra giải
pháp cho vấn đề này.

Chuẩn bò bài:
- Dấu ngoặc đơn và dấu hai
chấm:
+ Tác dụng của dấu ngoặc đơn,
tác dụng của dấu hai chấm?
+ Chuẩn bò phần luyện tập.
- Chương trình đòa phương
phần Văn:

+ Lập danh sách các nhà văn,
nhà thơ là người đòa phương.
+ Giới thiệu trước lớp một nhà
văn, nhà thơ người đòa phương
trước 1975.
+ Đọc diễn cảm một đoạn thơ,
đoạn văn hay về đòa phương.
bày.
- Nghe, ghi nhận về thực hiện.
Tiếng Việt:
Dấu ngoặc đơn
và dấu hai chấm.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Công dụng của dấu ngoặc đơn.
Tuần 13 (4.11-9.11.2013)
Tiết 50.
Ngày soạn 20.10.20113
2. Kỹ năng: Sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. Sửa lỗi về dấu ngoặc đơn và dấu hai
chấm.
3. Thái độ: Ý thức sử dụng đúng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm khi viết.
II. Chuẩn bò:
1. GV: Bảng phụ. Chuẩn kiến thức kỹ năng Ngữ Văn.
2. HS: Chuẩn bò trước bài.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Nội dung bài học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Hoạt động 1: Khởi động (5’).
- Ổn đònh lớp.
- Kiểm tra bài cũ:
- Giới thiệu bài mới:
(?) Các vế của câu ghép có

quan hệ với nhau ntn?
(?) Yêu cầu HS thực hiện BT1
a,b.
Trong các văn bản, chúng ta
thường thấy sự xuất hiện của
dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
Để hiểu rõ hơn về tác dụng của
hai loại dấu câu này, thầy sẽ
hướng dẫn các em tìm hiểu bài
“Dấu ngoặc đơn và dấu hai
chấm”.
- HS tái hiện kiến thức trình
bày.
- HS vận dụng kiến thức thực
hiện.
- Nghe, ghi tựa bài vào tập.
2. Hoạt động 2: Hình thành
kiến thức mới (15’).
1. Dấu ngoặc đơn: dùng để
đánh dấu phần chú thích (giải
thích, thuyết minh, bổ sung
thêm).
2. Dấu hai chấm:
Dùng để đánh dấu (báo trước)
phần giải thích, thuyết minh cho
- Gọi HS đọc các ví dụ mục I
(bảng phụ).
(?) Dấu ngoặc đơn trong những
đoạn trích trên được dùng để
làm gì?

(?) Nếu bỏ phần trong ngoặc
đơn thì ý nghóa cơ bản của
những đoạn trích trên có thay
đổi không? Tại sao?
- Bài tập nhanh: Phần nào
trong các câu sau có thể cho
vào dấu ngoặc đơn? Tại sao?
a. Nam, lớp trưởng lớp 8B, có
giọng hát rất hay.
b. Mùa xuân, mùa đầu tiên
trong một năm, cây cối xanh
tươi mát mắt.
- Gọi HS đọc các ví dụ mục II
(bảng phụ).
(?) Nêu tác dụng của dấu hai
chấm trong các đoạn trích a?
- Quan sát, đọc.
- Đánh dấu phần có chức năng
chú thích: Câu a giải thích. Câu
b thuyết minh. Câu c bổ sung
thêm.
- Không thay đổi vì phần trong
dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin
phụ.
- HS: Có thể cho phần nằm giữa
hai dấu phẩy vào dấu ngoặc đơn
vì đó là các phần chỉ có tác
dụng giải thích thêm.
- Quan sát, đọc.
- Báo trước lời thoại, dùng với

dấu gạch ngang.
một phần trước nó hoặc đánh
dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp
(dùng với dấu ngoặc kép) hay
lời đối thoại (dùng với dấu gạch
ngang).
(?) Nêu tác dụng của dấu hai
chấm trong các đoạn trích b?
(?) Nêu tác dụng của dấu hai
chấm trong các đoạn trích c?
- Báo trước lời dẫn (lời dẫn nằm
trong dấu ngoặc kép).
- Giải thích một nội dung, thuyết
minh cho một phần trước nó.
3. Hoạt động 3: Luyện tập (20’).
BT1: Công dụng của dấu ngoặc
đơn:
a. Đánh dấu phần giải thích.
b. Đánh dấu phần thuyết minh.
c. Đánh dấu phần bổ sung.
BT2: Công dụng của dấu hai
chấm:
a. Báo trước phần giải thích.
b. Báo trước lời thoại.
c. Báo trước phần thuyết minh.
BT3: Có thể bỏ dấu hai chấm
vì ý nghóa cơ bản của câu, đoạn
văn không thay đổi.
BT4:
a. Cách viết thứ nhất không bỏ

được vì phần sau dấu hai chấm
là thông tin cơ bản.
b. Cách viết thứ hai có thể bỏ
được vì phần trong ngoặc đơn
trả lời cho câu hỏi: hai bộ phận
nào?
BT5:
a. Sai, vì phần nằm trong dấu
ngoặc đơn chỉ có chức năng giải
thích cho một ý nào đó thôi, nó
không thể bình đẳng với một
câu khác hẳn.
b. Phần nằm trong dấu ngoặc
đơn được coi là một bộ phận của
câu, gọi là phần phụ giải thích
hoặc phần phụ chú.
- Gọi HS đọc, nêu yêu cầu BT1.
(?) Giải thích công dụng của
dấu ngoặc đơn trong những đoạn
trích sau?
- Gọi HS đọc, nêu yêu cầu BT2.
(?) Giải thích công dụng của
dấu hai chấm trong những đoạn
trích sau?
- Gọi HS đọc, nêu yêu cầu BT3.
(?) Có thể bỏ dấu hai chấm
trong đoạn trích sau được
không? Trong đoạn trích này,
tác giả dùng dấu hai chấm nhằm
mục đích gì?

- Gọi HS đọc, nêu yêu cầu, thực
hiện BT4.
- Gọi HS đọc, nêu yêu cầu, thực
hiện BT5.
- Đọc, nêu yêu cầu.
- HS:
a. Đánh dấu phần giải thích.
b. Đánh dấu phần thuyết minh.
c. Đánh dấu phần bổ sung.
- Đọc, nêu yêu cầu.
- HS:
a. Báo trước phần giải thích.
b. Báo trước lời thoại.
c. Báo trước phần thuyết minh.
- Đọc, nêu yêu cầu.
- Có thể bỏ dấu hai chấm vì ý
nghóa cơ bản của câu, đoạn văn
không thay đổi.
- Đọc, nêu yêu cầu, thực hiện
BT4.
- Đọc, nêu yêu cầu, thực hiện
BT5:
a. Sai, vì phần nằm trong dấu
ngoặc đơn chỉ có chức năng giải
thích cho một ý nào đó thôi, nó
không thể bình đẳng với một
câu khác hẳn.
b. Phần nằm trong dấu ngoặc
đơn được coi là một bộ phận của
câu, gọi là phần phụ giải thích

hoặc phần phụ chú.
4. Hoạt động 4: (5’).
- Củng cố:
(?) Tác dụng của dấu ngoặc
đơn, dấu hai chấm là gì?
(?) Em vận dụng kiến thức đã
- HS tái hiện kiến thức trình
bày.
- Dặn dò:
học vào thực tế ntn?
- Tìm văn bản có chứa dấu
ngoặc đơn và dấu hai chấm để
chuẩn bò cho bài học.
 Chuẩn bò bài:
- Đề văn thuyết minh và cách
làm bài văn thuyết minh.
+ Yêu cầu của đề văn thuyết
minh ntn?
+ Dàn bài bài văn thuyết minh
gồm mấy phần?
+ Chuẩn bò phần luyện tập.
- Dấu ngoặc kép.
+ Tác dụng của dấu ngoặc kép
là gì?
+ Chuẩn bò phần luyện tập.
- Sử dụng đúng dấu ngoặc đơn
và dấu hai chấm trong các
trường hợp cụ thể.
- Nghe, ghi tựa bài vào tập.
Tập làm văn:

Đề văn thuyết minh và
ø cách làm bài văn thuyết minh.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Đề văn thuyết minh. Yêu cầu cần đạt khi làm một bài văn thuyết minh. Cách
quan sát, tích lũy tri thức và vận dụng các phương pháp làm bài văn thuyết minh.
2. Kỹ năng: Xác đònh yêu cầu của một đề văn thuyết minh. Quan sát nắm được đặc điểm, cấu
tạo, nguyên lí vận hành, công dụng,…của đối tượng cần thuyết minh. Tìm ý, lập dàn ý; tạo lập một văn
bản thuyết minh.
3. Thái độ: Yêu thích văn thuyết minh, ý thức nắm vững cách làm văn thuyết minh.
II. Chuẩn bò:
1. GV: Tư liệu tham khảo. Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Ngữ Văn.
Tuần 13 (4.11-9.11.2013)
Tiết 51.
Ngày soạn 20.10.2013
2. HS: Chuẩn bò trước bài.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Nội dung bài học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Hoạt động 1: Khởi động (5’).
- Ổn đònh lớp.
- Kiểm tra bài cũ:
- Giới thiệu bài mới:
(?) Em hãy trình bày những
phương pháp thuyết minh?
(?) Yêu cầu HS thực hiện BT1.
Muốn làm tốt bất kì văn bản
nào ta phải hiểu rõ đề bài và
nắm vững cách làm loại văn bản
đó. Văn thuyết minh cũng như
thế, chỉ có hiểu rõ đề, nắm được
cách làm chúng ta mới có thể

làm tốt văn bản thuyết minh.
Hôm nay, thầy hướng dẫn các
em tìm hiểu bài “Đề văn thuyết
minh và cách làm bài văn
thuyết minh”.
- HS tái hiện kiến thức trình
bày.
- HS vận dụng kiến thức trình
bày.
- Nghe, ghi tựa bài vào tập.
2. Hoạt động 2: Hình thành
kiến thức mới (15’).
1. Yêu cầu của đề văn thuyết
minh:
- Đối tượng cần thuyết minh
(người, đồ vật, loài vật, di
tích…).
- Cách trình bày, giới thiệu phải
sát với thực tế.
- Yêu cầu HS đọc các đề văn
thuyết minh SGK.
(?) Đề văn thuyết minh cho
chúng ta biết điều gì?
(?) Đối tượng thuyết minh của
các đề trên là gì?
(?) Làm sao em biết đó là đề
văn thuyết minh?
(?) Em hãy nêu vài nội dung
giới thiệu cho đề a?
(?) Những nội dung được trình

bày giới thiệu phải đảm bảo
điều gì?
- Yêu cầu HS đọc văn bản Xe
- HS đọc.
- Đối tượng thuyết minh.
- HS: Con người, tập truyện, nón
lá Việt Nam, áo dài Việt Nam,
xe đạp, đôi dép, di tích danh lam
thắng cảnh, vật nuôi, hoa ngày
tết, món ăn dân tộc, tết trung
thu, đồ chơi dân gian.
- Vì các đề không yêu cầu kể
chuyện, miêu tả, biểu cảm tức
là yêu cầu giới thiệu thuyết
minh, giải thích.
- HS:
+ Họ tên, môi trường sống, các
biểu hiện năng khiếu…
+ Quá trình học tập, rèn luyện,
phấn đấu…
+ Thành tích nổi bật và ý nghóa
của nó…
- Sát với thực tế.
- HS đọc, suy nghó.
2. Cách làm văn bản thuyết
minh:
- Mở bài: giới thiệu đối tượng
thuyết minh.
- Thân bài: Trình bày chính xác,
dễ hiểu những tri thức khách

quan về đối tượng như cấu tạo,
đặc điểm, lợi ích…bằng các
phương pháp thuyết minh phù
hợp.
- Kết bài: Vai trò, ý nghóa của
đối tượng được đề cập đến trong
văn bản.
đạp.
(?) Đối tượng thuyết minh của
bài văn là gì?
(?) Văn bản chia làm mấy
phần?
(?) Phần MB từ đâu đến đâu
trình bày nội dung gì?
(?) Phần TB từ đâu đến đâu,
trình bày nội dung gì?
(?) Phần TB, tác giả đã giới
thiệu chiếc xe đạp với những bộ
phận chính nào? Các bộ phận
chính đó có cấu tạo ntn?
(?) Ngoài ra, xe đạp còn có
những bộ phận phụ nào?
(?) Các bộ phận được giới thiệu
theo trình tự nào? Có hợp lí
không? Vì sao?
(?) Phương pháp thuyết minh
trong bài là gì?
(?) Như vậy, phần TB của bài
văn thuyết minh trình bày những
nội dung gì?

(?) Phần kết bài thì trình bày nội
dung gì?
(?) Khi chúng ta miêu tả xe đạp
thì sẽ miêu tả những gì và kèm
theo phương thức biểu đạt nào?
(?) Văn bản này có yếu tố miêu
tả không? Vì sao?
- Chiếc xe đạp.
- Chia văn bản thành 3 phần.
- Mở bài (“Có một thời…nhờ sức
người”): Giới thiệu chiếc xe
đạp.
- Thân bài (“Xe đạp do nhiều…
gần chỗ tay cầm”): thuyết minh
về chiếc xe đạp.
 Các bộ phận chính: truyền
động, điều khiển, chuyên chở.
- Truyền động: khung, bàn đạp,
trục…đóa răng cưa…ổ líp.
- Điều khiển: ghi đông…bộ
phanh…
- Chuyên chở: yên xe…gia đèo
hàng, giỏ đựng đồ…
- Chắn bùn, chắn xích, đèn…
- HS trình bày.
- Phương pháp giải thích và
phương pháp liệt kê.
- Trình bày chính xác, dễ hiểu
những tri thức khách quan về
đối tượng như cấu tạo, đặc điểm,

lợi ích…bằng các phương pháp
thuyết minh phù hợp.
- Vai trò, ý nghóa của đối tượng
được đề cập đến trong văn bản.
- Màu sắc, kiểu dáng, vẻ đẹp
kèm theo là cảm xúc yêu thích.
- Không vì mục đích của văn
bản này là giúp cho người đọc
hiểu cấu tạo và nguyên lí vận
hành của xe đạp.
3. Hoạt động 3: Luyện tập (20’).
BT1: Đề văn thuyết minh nêu
lên đối tượng thuyết minh và
cách trình bày, giới thiệu sát với
thực tế. Còn đề văn miêu tả và
- Yêu cầu HS phân biệt đề văn
thuyết minh với đề văn miêu tả,
kể chuyện.
- HS: Đề văn thuyết minh nêu
lên đối tượng thuyết minh và
cách trình bày, giới thiệu sát với
thực tế. Còn đề văn miêu tả và
kể chuyện thì nêu lên đối tượng
kể chuyện thì nêu lên đối tượng
miêu tả và sự việc cần kể.
BT2: Phạm vi nội dung của đề:
Giới thiệu về chiếc áo dài Việt
Nam.
+ Nguồn gốc, chất liệu, kiểu
dáng, màu sắc.

+ Vai trò, tác dụng, giá trò thẩm
mó…của chiếc áo dài trong đời
sống, sinh hoạt của người Việt
Nam.
BT3: Lập dàn ý cho đề “Giới
thiệu về chiếc nón lá Việt
Nam”.
a. MB: Nêu một đònh nghóa về
chiếc nón lá Việt Nam.
b. TB:
- Cấu tạo: hình dáng của nón
ntn? Nón có màu sắc gì? Kích
thước của nón ra sao? Nón được
làm bằng vật liệu gì?
- Công dụng của nón trong cuộc
sống mọi người:
+ Giá trò vật chất: làm quà biếu
nhau…
+ Giá trò tinh thần: biểu tương
của người phụ nữ Việt Nam.
- Nón trong lónh vực nghệ thuật:
Múa nón…
c. KB: Cảm nghó về chiếc nón lá
Việt Nam.
- Yêu cầu HS xác đònh phạm vi
nội dung của đề: Giới thiệu về
chiếc áo dài Việt Nam.
- Yêu cầu HS thảo luận theo
bàn lập dàn ý cho đề “Giới
thiệu về chiếc nón lá Việt

Nam”.
- Nhận xét, bổ sung, chốt.
miêu tả và sự việc cần kể.
- HS:
+ Nguồn gốc, chất liệu, kiểu
dáng, màu sắc.
+ Vai trò, tác dụng, giá trò thẩm
mó…của chiếc áo dài trong đời
sống, sinh hoạt của người Việt
Nam.
- HS thảo luận, trình bày:
a. MB: Nêu một đònh nghóa về
chiếc nón lá Việt Nam.
b. TB:
- Cấu tạo: hình dáng của nón
ntn? Nón có màu sắc gì? Kích
thước của nón ra sao? Nón được
làm bằng vật liệu gì?
- Công dụng của nón trong cuộc
sống mọi người
+ Giá trò vật chất: làm quà biếu
nhau…
+ Giá trò tinh thần: biểu tương
của người phụ nữ Việt Nam.
- Nón trong lónh vực nghệ thuật:
Múa nón…
c. KB: Cảm nghó về chiếc nón lá
Việt Nam.
- Nhận xét, bổ sung.
4. Hoạt động 4: (5’).

- Củng cố:
- Dặn dò:
(?) Đề văn thuyết minh thường
nêu vấn đề gì?
(?) Dàn ý bài văn thuyết minh
gồm mấy phần? Nội dung của
từng phần?
(?) Em vận dụng kiến thức bài
học vào việc làm bài ntn?
- Về học bài. Tìm ý và lập dàn
ý cho đề văn thuyết minh theo
yêu cầu.
- Sưu tầm, tìm hiểu những tri
thức khách quan về các đối
- HS tái hiện kiến thức trình
bày.
- HS tái hiện kiến thức trình
bày.
- HS trình bày.
tượng gần gũi với đời sống.
 Chuẩn bò bài:
- Chương trình đòa phương
phần Văn.
+ Tìm hiểu về nhà thơ Truy
Phong, Nhiêu Tâm, Song Hảo
và tác phẩm Một thế kỉ mấy vần
thơ của Truy Phong.
+ Sưu tầm những đoạn thơ bài
thơ hay viết về Vũng Liêm,
Vónh Long để đọc diễn cảm

trước lớp.
- Luyện nói: Thuyết minh một
thứ đồ dùng.
+ Các tổ lập dàn ý cho đề bài
“Thuyết minh về cái phích nước
(bình thủy)”.
+ Viết trước đoạn mở bài, kết
bài và đoạn giới thiệu cấu tạo,
công dụng của phích nước.
- Nghe, ghi nhận về thực hiện.
Ngữ Văn:
Chương trình đòa phương
(Phần Văn).
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Cách tìm hiểu về nhà văn, nhà thơ ở đòa phương. Cách tìm hiểu về các tác phẩm
văn thơ viết về đòa phương.
2. Kỹ năng: Sưu tầm, tuyển chọn tài liệu văn thơ viết về đòa phương. Đọc – hiểu và thẩm bình
thơ văn viết về đòa phương. Biết cách thống kê tài liệu, thơ văn viết về đòa phương.
3. Thái độ: Yêu thích, tự hào về những nhà văn, nhà thơ cùng với những tác phẩm của họ.
II. Chuẩn bò:
1. GV: Tư liệu tham khảo. Chuẩn kiến thức kỹ năng Ngữ Văn.
2. HS: Chuẩn bò theo yêu cầu GV.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Nội dung bài học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Hoạt động 1: Khởi động (5’).
- Ổn đònh lớp.
- Kiểm tra bài cũ:
(?) Tác giả đã nêu vấn đđề gì
thông qua bài toán cổ? Phần
giải quyết vấn đề tác giả trình

bày nội dung gì?
- HS tái hiện kiến thức trình
bày.
Tuần 13 (4.11-9.11.2013)
Tiết 51.
Ngày soạn 20.10.2013
- Giới thiệu bài mới:
(?) Tác giả đưa ra giải pháp nào
đối với tình trạng gia tăng dân
số hiện nay? Là HS em sẽ làm
gì khi biết hậu quả của việc gia
tăng dân số như thế?
Nền văn học của một đòa
phương nào đó sẽ góp phần tạo
nên diện mạo chung của nền
văn học dân tộc. Đó cũng là
niềm tự hào cho mỗi người dân
ở từng đòa phương và là niềm tự
hào chung của cả dân tộc. Chính
vì thế, hôm nay, trong tiết
Chương trình đòa phương phần
Văn này, chúng ta sẽ tìm hiểu
về những nhà văn, nhà thơ của
Vũng Liêm, Vónh Long.
- HS tái hiện kiến thức trình
bày.
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu chung
(20’).
1. Bảng danh sách nhà văn,
nhà thơ đòa phương:

- GV yêu cầu HS lập bảng danh
sách các nhà văn, nhà thơ theo
SGK.
- GV treo bảng phụ bảng danh
sách cho HS quan sát.
- HS thực hiện theo yêu cầu của
GV.
Họ tên Bút danh Năm sinh,
năm mất
Quê quán Tác phẩm chính
Dương Tấn Huấn Truy Phong 1925-2005 p Thanh Lương,
xã Qùi Thiện,
Vũng Liêm.
Một thế kỉ mấy
vần thơ (1970),
Thái bình lên
(1971)
Đỗ Như Tâm Nhiêu Tâm (1840-1911) Xã Thanh Đức,
huyện Long Hồ.
Hóm hỉnh vònh
Kiều, Ghẹo gái
bán cau, Bần phú
luận (204 câu).
Trần Ngọc Lầu (1863-1937) Vónh Long Ngọc Lầu thi tập
Lê Thò Tố Lan Song Hảo,
Quỳnh
Tương,
Tường Vi
1951 An Bình, Long Hồ,
Vónh Long

Khoảng trời nhiều
gió
Nguyễn Viết Khải Mặc Khải 1911-1950 Vónh Long Tập thơ Phấn nội
hương đồng
2. Đoạn thơ hay về đòa phương:
- Đến xứ Trà Vinh vào xứ Thục!
Xuôi theo quốc lộ, khỏi Càng Long,
Nằm bên tay trái, con đường rẽ
Đây xã An Trường cát bụi tung
(Trích Nét đẹp quê hương – Truy Phong).
- Tôi đã sống những ngày này xanh đẹp nhất
Mà tình yêu, mà tuổi ngọc không bằng
Những ngày xưa kháng Pháp chống xâm lăng,
Bút thép trong tay, trên đầu nón lá
Mắt khao khát những phương trời xa lạ.
Lòng nôn nao hò hẹn phía chân mây
Đôi chân non, đạp sỏi đá, sình lầy
Theo bước chân tiền nhân đi làm lòch sử. (Trích Theo bước tiền nhân – Truy Phong).
3. Hoạt động 3: Luyện tập
(15’).
Tư liệu kèm theo: Phần giới
thiệu về nhà thơ Truy Phong,
Nhiêu Tâm, Trần Ngọc Lầu.
- GV yêu cầu mỗi tổ giới thiệu về
1 nhà văn, nhà thơ đòa phương đã
chuẩn bò trước và đọc diễn cảm
một đoạn thơ, bài thơ của tác giả.
- GV nhận xét, tổng hợp.
- Đại diện HS trình bày.
- HS nhận xét cách trình bày.

4. Hoạt động 4: (5’).
- Củng cố:
- Dặn dò:
- Yêu cầu HS nhắc lại vài nét về
các nhà thơ, nhà văn đòa phương.
(?) Em cảm thấy ntn khi đòa
phương em có những người như
thế?
- Về học bài. Sưu tầm tranh ảnh,
lập sổ tay về các nhà văn, nhà thơ
đòa phương.
 Chuẩn bò bài:
- Dấu ngoặc kép:
+ Tác dụng của dấu ngoặc kép là
gì?
+ Chuẩn bò phần luyện tập.
- Luyện nói: Thuyết minh một thứ
đồ dùng.
+ Xem lại các kiến thức về văn
thuyết minh.
+ Mỗi tổ lập dàn bài cho đề
“Thuyết minh về cái phích nước
(bình thủy)”. Viết trước mở bài,
kết bài và đoạn giới thiệu cấu tạo,
công dụng của nó.
- HS tái hiện trình bày.
- HS trình bày.
DUYỆT CỦA BGH
Ngày… tháng… năm…
DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG

Ngày… tháng… năm…

×