Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu điều trị gãy khung chậu không vững bằng khung cố định ngoài (tóm tắt + toàn văn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.84 KB, 14 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y





NGUYỄN NGỌC TOÀN






NGHIÊN CỨU
ĐIỀU TRỊ GÃY KHUNG CHẬU KHÔNG VỮNG
BẰNG KHUNG CỐ ĐỊNH NGOÀI
Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình
Mã số: 62 72 01 29








TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC







HÀ NỘI-2014

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
- GS.,TS. Nguyễn Tiến Bình
- PGS.,TS. Phạm Đăng Ninh


Phản biện 1: PGS. TS Đào Xuân Tích


Phản biện 2: PGS. TS Lưu Hồng Hải


Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Xuân Thùy


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
trường vào hồi giờ ngày tháng năm
Tạ
i Học viện Quân y.


Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Quân y
- Thư viện Bệnh viện Chợ Rẫy

24


gãy còn lại; ngoài ra có chấn thương sọ não 11,7% và chấn thương
ngực 14,9%.
2. Kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả
- Kết quả điều trị
Kết quả nắn chỉnh, phục hồi giải phẫu của khung chậu và cố
định bằng khung cố định ngoài đạt tỷ lệ rất tốt và tốt là 61,7%, riêng
loạ
i gãy APC và LC đạt 50/68 trường hợp (73,5%); Đạt trung bình
30,9% và kém 7,4%. Nhờ được cố định, 94/94 trường hợp (100%) đạt
liền xương tốt, đồng thời phục hồi chức năng đạt 64,2% rất tốt và tốt,
riêng loại gãy APC, LC đạt tốt và rất tốt 76,8%; 24,7% trung bình,
kém là 11,1%. Với kết quả chung, rất tốt và tốt đạt 58%, trung bình
27,2% và kém: 14,8%.
Kết quả phục hồi chức năng tương quan tỷ lệ thuận với k
ết
quả phục hồi giải phẫu có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả phục
hồi chức năng và kết quả chung gãy khung chậu không vững phù hợp
với nhau rất chặt chẽ với hệ số tương quan r= 0,898 và p<0,01; Hai
kết quả này đều phục hồi tốt dần lên có ý nghĩa thống kê trong thời
gian từ 6 – 18 tháng đầu sau chấn thương.
- Yếu tố ảnh hưởng tới kế
t quả
Với loại gãy không vững hoàn toàn (VS, CM), việc nắn

chỉnh di lệch khó khăn, đòi hỏi phải bất động tăng cường bằng kéo
liên tục sau đặt khung cố định ngoài, nên làm hạn chế ưu điểm của
phương pháp. Kết quả thu được còn hạn chế, nhất là loại gãy phức
tạp CM. Với loại gãy VS và CM, nếu điều kiện cho phép nên nghiên
cứu và lựa chọn phương pháp k
ết xương bên trong.
Di lệch còn lại của cung chậu sau càng lớn thì mức độ đau
càng tăng và kết quả phục hồi chức năng càng kém có ý nghĩa thống
kê với p<0,05.
Những trường hợp có tổn thương dây thần kinh hông to đều
đem lại kết quả phục hồi chức năng kém.
23


KẾT LUẬN

Nghiên cứu 94 bệnh nhân (55 nam, 39 nữ) tại khoa Chấn
thương chỉnh hình, bệnh viện Chợ Rẫy có độ tuổi từ 16 – 63 (trung
bình 30,6 ± 6,3), được chẩn đoán gãy khung chậu không vững, điều
trị kết xương bằng khung CĐN trong thời gian từ 3/2007 đến
11/2011. Có 81/94 BN (86,2%) được theo dõi đánh giá kết quả xa với
thời gian theo dõi trung bình 25,6 tháng, chúng tôi rút ra một số kết
luận sau đây:
1. Về đặc điể
m tổn thương giải phẫu
Có 75,5% số trường hợp gãy khung chậu kín và 24,5% là gãy
hở, trong đó, gãy hở nhóm 3 (ổ gãy hở thông vào trực tràng) có 4
trường hợp.
Tỷ lệ gặp cao nhất là loại gãy APC đến 45,7%, tiếp đến các
loại khác như gãy LC 26,6%, CM là 17% và VS chiếm 10,7 %.

Về hình thái tổn thương: tại cung chậu sau, tổn thương khớp
cùng chậu 81/94 BN (86,2%), trong đó 40,4% tổn thương khớp cùng
chậu cả hai bên; Gãy cánh xương cùng 18 trường hợp (19,2%), có 2
trường hợp gãy cánh xương cùng 2 bên; Gãy xương cánh chậu chiếm
18,1%, đều là tổn thương một bên; Tổn thương kết hợp gặp 21
trường hợp (22,3%), chỉ có 1 trường hợp tổn thương kết hợp ở cả hai
bên. Về tổn thương cung chậu trước, có 63,8% tổn thương gãy xương
tại cung chậu trước (ngành ngồi mu, chậu mu) một bên hoặc cả hai
bên và 36,2% tổn thương doãng khớp mu đơn thuần.
T
ổn thương khác: Tỷ lệ BN sốc chấn thương gặp 68,1%. Vết
thương phần mềm gặp tỷ lệ cao nhất với 90,4%, trong đó vết thương
phần mềm xung quanh khung chậu chiếm 30,9%; Tổn thương xương
khớp lớn khác 53,1%, có 10 trường hợp tổn thương từ 2 xương trở
lên; Tổn thương bụng 36,1%, có 11 trường hợp tổn thương nhiều cơ
quan khác nhau; Tổn thương tiết ni
ệu sinh dục là 19,1%, riêng loại
gãy APC là 11/43 trường hợp (25,6%), tỷ lệ này cao hơn hẳn các loại

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Phạm Đăng Ninh, Nguyễn Ngọc Toàn (2005), “Một số nhận
xét bước đầu qua điều trị 7 trường hợp gãy khung chậu bằng cố
định ngoài tại BV 103”, Y Dược học quân sự, Học viện Quân
y, 30 (5), tr. 84 - 88.
2. Nguyễn Ngọc Toàn, Phạm Đăng Ninh, Nguyễn Vĩnh Thống
(2008), “Đánh giá kết quả điều trị gãy khung chậu không vững
bằng cố định ngoài”, Y học thực hành, (6), tr. 73-76.
3. Phạm Đăng Ninh, Đỗ Đức Bình, Nguyễn Ngọc Toàn (2010),

“Nhận xét kết quả điều trị gãy khung chậu không vững bằng
khung cố định ngoài”, Y học Việt Nam, 376, tr. 104-108.
4. Nguyễn Ngọc Toàn (2012), “Đánh giá kết quả điều trị gãy
khung chậu không vững bằng cố định ngoài tại bệnh viện Chợ
Rẫy”, Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y, 37(4), tr. 116-
119.
5. Nguyễn Ngọc Toàn, Nguyễn Công Minh (2012), “Lượng giá
mức độ nặng bệnh nhân gãy khung chậu”, Y học TP Hồ Chí
Minh, 16(3), tr. 169-172.
6. Nguyễn Ngọc Toàn (2013), “Đặc điểm tổn thương giải phẫu
của bệnh nhân gãy khung chậu không vững”, Y học Việt Nam,
408 (2), tr. 43-48.
7. Nguyễn Ngọc Toàn, Phạm Đăng Ninh, Nguyễn Tiến Bình
(2013), “Kết quả điều trị gãy khung chậu không vững bằng
khung cố định ngoài”, Y học Việt Nam, 409(1), tr. 101-105.

1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Gãy khung chậu là tổn thương thường gặp, với tỷ lệ từ 23-37
trường hợp/100.000 dân/năm. Theo Failinger (1992), gãy khung chậu
chiếm từ 1-3% tổng số các gãy xương và khoảng 2% lý do nhập viện
do nguyên nhân chấn thương. Demetriades (2002), với một nghiên
cứu khác cho thấy tỷ lệ gãy khung chậu từ 5-9,3% tổng số các loại
gãy xương, trong đó tỷ lệ có sốc chấn thương chiếm đến >40%. Theo
mộ
t cách nhìn khác, như thống kê của Larry (1994), Ganssen (1996),
Chueire (2004) và Barzilay (2005), Zsolt (2007) thì gãy khung chậu

chiếm tỷ lệ từ 40 đến 55,2% trong tổng số các loại tổn thương khung
chậu. Đây là tổn thương nặng, phức tạp, có tỷ lệ tử vong cao, chỉ
đứng sau chấn thương sọ não, dao động từ 10-20% trong tổng số các
gãy khung chậu. Đặc biệt, nhóm BN gãy hở khung chậu có thông báo
tỷ lệ này từ trên 20% lên tới 50%. Ở Việt nam, Ngô Bảo Khang
(1995) và Nguyễn Đứ
c Phúc (2004) thông báo tỷ lệ gãy khung chậu
chiếm từ 3-5% trong tổng số các loại gãy xương, tuy nhiên chưa ghi
nhận thống kê nào về tỷ lệ tử vong.
Sử dụng khung cố định ngoài đối với gãy khung chậu là giải
pháp đơn giản và an toàn, có thể áp dụng được tại các tuyến có chuyên
khoa. Nhiều tác giả cho rằng, khi cố định ổ gãy xương sớm, đạt tương
đối vững chắc sẽ phát huy tác dụng giảm đ
au, kiểm soát chảy máu nên
giúp phòng và chống sốc rất hiệu quả. Khi ổ gãy đã được cố định,
người bệnh có thể tập vận động sớm, tạo điều kiện thuận lợi để chăm
sóc các vết thương, nhất là vết thương phần mềm có điều kiện mau
chóng phục hồi.
Tư duy theo nguyên lý đó, trong những năm qua, tại khoa
Chấn thương chỉnh hình B
ệnh viện Chợ Rẫy đã thực hiện kết xương
sớm để điều trị những trường hợp gãy khung chậu không vững bằng
khung cố định ngoài loại khung dạng tứ giác phía trước. Với đường
hướng này, khung chậu được nắn chỉnh phục hồi về hình thể giải
phẫu và ổ gãy được cố định tương đối vững chắc. Cùng với việ
c triển
22


[163]….chủ trương can thiệp tối thiểu kết xương ở cung chậu sau

trong giai đoạn sớm kết hợp với đặt khung CĐN phía trước, nhằm
nắn chỉnh ổ gãy hết di lệch và cố định vững chắc hơn khung chậu.
Các tác giả này cho rằng việc nắn chỉnh mở cần thực hiện sớm khi ổ
gãy chưa có can xương thì dễ dàng hơn và cần có chụp CT- scaner để
đánh giá đầy đủ hơn tình trạng ổ gãy trước mổ. Tuy nhiên đây là kỹ
thuật khá phức tạp, khó khăn chúng tôi chưa tiến hành được trong
thực tế và sẽ học hỏi thêm để triển khai trong thời gian tới.

21


toàn (APC và LC) tỷ lệ này đạt 50/68 BN (73,5%). Đối với hai loại
gãy không vững hoàn toàn (VS, CM) kết quả rất tốt và tốt chỉ đạt
8/26 BN (30,7 %), đặc biệt loại gãy CM không có trường hợp nào đạt
kết quả tốt và rất tốt, đây cũng là một hạn chế của kỹ thuật nắn chỉnh
kín các di lệch của gãy xương nói chung và nhất là gãy khung chậu.
Chúng tôi nhận thấy, với hai loại gãy không vững không hoàn toàn
(APC và LC) có kết quả ph
ục hồi giải phẫu khả quan hơn nhiều so
với loại gãy không vững hoàn toàn (VS và CM).
4.3.3. Kết quả phục hồi chức năng
Có 81/94 trường hợp được theo dõi đánh giá kết quả xa. Kết quả
phục hồi chức năng tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 64,2% (52/81BN); tỷ lệ đạt tốt
và rất tốt ở nhóm gãy khung chậu không vững không hoàn toàn (APC,
LC) là 76,8% (43/56 BN).
Kết quả phục hồi ch
ức năng kém 9 trường hợp gồm 5 trường
hợp gãy phức tạp loại CM có kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu
kém, còn di lệch cung chậu sau >1,5 cm; 02 BN tổn thương thần kinh
khi bị chấn thương (dây hông to và hông khoeo ngoài) và 02 BN tổn

thương dập nát cẳng chân phải cắt cụt chi dưới (1 BN cắt cụt cẳng
chân và 1 BN tháo khớp gối). Như vậy, giống như nhận xét của
Majeed, kết quả phụ
c hồi chức năng sau gãy khung chậu đạt kém chủ
yếu gặp ở những trường hợp còn di lệch cung chậu sau >1,5cm và có
tổn thương các dây thần kinh quan trọng ở chi dưới [87], [142].
4.3.4. Kết quả chung
Kết quả chung thu được rất khả quan, tỷ lệ rất tốt đạt 17,3%,
tốt 40,7 %, trung bình 27,2% và kém là 14,8%. Có 7/12 BN kết quả
kém thuộc loại gãy phức tạp CM.
Theo Witvliet (2008) [164], Schweitzer (2008) [126], Sen
(2010) [128] thì với loại gãy khung chậu không vững hoàn toàn (VS,
CM) việc nắn ch
ỉnh kín và CĐN khó có thể đạt kết quả phục hồi giải
phẫu như mong muốn, ngay cả khi đã bất động tăng cường thêm
bằng kéo liên tục. Vì vậy, hiện nay, một số tác giả Tile (2003) [150],
Uchida (2010) [153], Vecsei (2010) [157], William J (2010)
2


khai phương pháp này, một quan điểm điều trị xuất phát từ thực tiễn,
chúng tôi thấy trong quá trình thực hiện rất cần tìm hiểu đặc điểm tổn
thương giải phẫu của gãy khung chậu không vững và nhận định về
các loại tổn thương này, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả
điều trị ngày càng tốt hơn. Đó cũng chính là lý do chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu điều trị gãy khung chậu không vững
bằng khung cố định ngoài” nhằm hai mục tiêu:
1- Khảo sát về đặc điểm tổn thương giải phẫu của gãy khung chậu
không vững.

2- Đánh giá kết quả điều trị gãy khung chậu không vững bằng
khung cố định ngoài và nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng tới kết
quả điều trị
.


Chương 1
TỔNG QUAN
1.2. TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU GÃY KHUNG CHẬU
Gãy khung chậu thường được phân chia thành các loại:
- Gãy hở khung chậu và gãy kín khung chậu.
- Gãy khung chậu vững và gãy khung chậu không vững.
Gãy từng phần khung chậu là tổn thương nhẹ như: gãy xương
cánh chậu, gãy xương mu, xương ngồi, xương cùng hoặc xương
cụt…
Gãy ổ cối là một loại gãy khung chậu, nhưng do tính chất đặc
biệt, liên quan đến khớp háng nên việc phân loại và điều trị khác với
gãy khung chậu. Hiện nay các tác gi
ả đều thống nhất xếp gãy ổ cối
thành một loại riêng.
1.2.3. Hình thái tổn thương giải phẫu gãy khung chậu
* Tổn thương khung chậu
Theo Tile (1984, 2003) [147, 150], từ trước những năm 70 thế
kỷ XX, vấn đề đánh giá tổn thương giải phẫu của gãy khung chậu ít
được quan tâm tìm hiểu vì đa số BN gãy khung chậu, dù có di lệch
3


nhiều đều áp dụng phương pháp điều trị bảo tồn, rất ít trường hợp
được điều trị ngoại khoa và các nghiên cứu tổn thương giải phẫu gãy

khung chậu trên tử thi một cách cơ bản, chi tiết chưa nhiều.
- Malgaigne (1859), mô tả một loại gãy trong đó có gãy cung chậu
trước (gãy ngành ngồi mu và ngành chậu mu) và gãy cung chậu sau
(gãy dọc xương cánh chậu hoặc sai khớp cùng chậu), 1/2 khung chậu
di lệch lên trên do các cơ
co kéo [trích 96]. Từ sau năm 1980, bắt đầu
có các nghiên cứu cơ bản về tổn thương giải phẫu của gãy khung
chậu. Cùng với sự phát triển của phẫu thuật kết xương bên trong để
điều trị gãy khung chậu, những hiểu biết về tổn thương giải phẫu loại
gãy này ngày càng rõ ràng hơn.
- Bucholz (1981) [36], phẫu tích 47 tử thi có gãy khung chậu, tác giả
nêu đặc điểm tổn thương giải phẫ
u của gãy khung chậu, trong đó tổn
thương cung chậu sau bao gồm: sai khớp cùng chậu 19 trường hợp,
gãy cánh xương cùng 6, gãy xương cánh chậu 1, tổn thương kết hợp
1 trường hợp; Tổn thương cung chậu trước bao gồm: gãy xương mu
hai bên 12 trường hợp, gãy xương mu một bên 8, doãng khớp mu 6
và tổn thương kết hợp 4 trường hợp.
Tác giả cho rằng, vị trí chính xác của tổn thương trên khung
chậu không quan trọng bằng đ
ánh giá được mức độ vững của khung
chậu.
Năm 1990, Young và Burgess đã nghiên cứu 210 trường hợp
gãy khung chậu (162 gãy khung chậu và 48 gãy ổ cối), tổn thương
giải phẫu của các trường hợp gãy khung chậu được đánh giá bằng
chụp phim XQ 3 tư thế (khung chậu thẳng, Inlet, Outlet), tác giả đề
xuất bảng phân loại theo cơ chế chấn thương, tổn thương giải phẫu và
đánh giá độ vững c
ủa khung chậu, gồm 4 loại (LC: 106 BN- 65,4%;
APC: 25 BN – 15,4%; VS: 9 BN- 5,6%; CM: 11 BN- 6,8% và gãy

xương cánh chậu đơn thuần 11 BN- 6,8% ) qua đó giúp tiên lượng
các biến chứng và xác định chiến thuật điều trị với từng loại gãy khác
nhau
- Bảng phân loại của Young và Burgess (1990) [1], [35].
20


rằng, ở giai đoạn hồi sức cấp cứu, CĐN khung chậu có tác dụng giảm
đau và kiểm soát được chảy máu.
Điều cần lưu ý, khi BN có sốc, do phải tiến hành đặt khung
CĐN thật nhanh và để an toàn nên chúng tôi thường chọn cách xuyên
đinh vào hai bên mào chậu (nhóm A).
- Về chỉ định đặt khung CĐN tạm thời
Trong nghiên cứu này, không có BN nào chỉ định đặt CĐN
khung chậu tạm thời, chúng tôi không chủ trương th
ực hiện kỹ thuật
này tại phòng khám cấp cứu, tại đây tất cả BN gãy khung chậu đều
được cố định tạm thời bằng đai vải băng ép quanh chu vi khung chậu.
- Chỉ định điều trị kết xương khung chậu thực thụ bằng khung CĐN
Qua nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số chỉ định như sau:
+ CĐN khung chậu được chỉ định cho các loại gãy khung chậu
không v
ững không hoàn toàn (không vững chiều xoay, vững chiều
dọc - APC, LC).
+ Các loại gãy khung chậu không vững hoàn toàn (cả chiều
dọc và chiều xoay - VS, CM) chỉ định đặt CĐN khung chậu phía
trước và phải có bất động tăng cường thêm bằng kéo liên tục, việc
này còn có tác dụng nắn chỉnh tiếp tục các di lệch lên trên của ½
khung chậu qua điều chỉnh trọng lượng tạ kéo. Theo Moed (2007),
Nicodemo (2011), nếu tình trạng BN cho phép, có thể kết xương tối

thiểu bên trong tại cung chậu sau cùng với CĐN khung chậu phía
trước [97], [100].
+ Gãy khung chậu có nguy cơ ô nhiễm cao: gãy hở khung
chậu, vết thương phần mềm rộng vùng xung quanh khung chậu, các
dẫn lưu bàng quang trên xương mu, hậu môn nhân tạo… nên chỉ định
kết xương khung chậu bằng CĐN để hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn
mà vẫn chăm sóc tốt các tổn thương.
4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
4.3.1. Kết quả phục hồi giải phẫu
Về kết quả phục hồi giải phẫu, chúng tôi đạt mức rất tốt và tốt
là 58/94 BN (61,7%), riêng với hai loại gãy không vững không hoàn
19


tôi đều có nhóm gãy khung chậu không vững không hoàn toàn (APC,
LC) gần tương đương nhau (81,3% và 81,7%), nhưng cùng trong
nhóm này thì tỷ lệ giữa 2 loại gãy APC và LC lại hoán đổi ngược
nhau. Nguyên nhân của sự khác biệt trên, theo chúng tôi, có thể
xuất phát từ cơ chế chấn thương, tuy cùng một nguyên nhân >80%
do TNGT, nhưng các thông báo trên đều tổng kết từ các nước phát
triển, TNGT chủ yếu do xe ô tô. Trái lại, ở nước ta, tai nạn liên
quan đến xe máy chiếm đa số 71/83 trường hợp (91,6%) số
TNGT.
4.2. ĐIỀU TRỊ GÃY KHUNG CHẬU KHÔNG VỮNG BẰNG CỐ
ĐỊNH NGOÀI
4.2.2. Lựa chọn cố định ngoài
Như trên đã trình bày, gãy khung chậu không vững cần phải
được cố định sớm và vững chắc nhằm mục đích giảm đau, kiểm soát
chảy máu, giúp phòng và chống sốc hiệu quả. Khung CĐN tạo điều
kiện thuận lợi cho vận chuyển BN và chăm sóc các tổn thương kết

hợp, nhất là tổn thương phần mềm vùng quanh khung chậu. Hơn n
ữa,
khi khung chậu đã được cố định tương đối vững chắc sẽ giúp cho
người bệnh có thể vận động sớm, tránh các biến chứng toàn thân, đặc
biệt với BN có tổn thương kết hợp ở lồng ngực, bụng,
Về chỉ định kết xương bằng cố định ngoài trong gãy khung
chậu. Qua kết quả nghiên cứu của mình và tham khảo báo cáo của
các tác giả: Kellam (1989) [73], Tile (2003) [150], Durkin (2006)
[51], Stover (2008) [140], Guyton (2003, 2012) [65], [66], Phạm
Đăng Ninh (2010) [10] và chúng tôi đều thống nhất các chỉ định sau:
- Chỉ định cấp cứu
Cơ chế của sốc chấn thương chủ yếu do mất máu lớn, cấp tính
và đau đớn quá mức gây ra. CĐN khung chậu bất động được xương
gãy, làm ổ gãy xương hết cử động bất thường, có tác dụng giảm đau,
tác dụng này được ghi nhận ở tất cả các nghiên cứu của chúng tôi và
các tác giả khác. Slatis (1975, 1980) [130,131], Mears và Fu (1980)
[95], Seligson (1982) [127], Solomon (2008) [134]… đều nhận định
4


Dựa vào cơ chế chấn thương, tổn thương giải phẫu và độ vững
của khung chậu, tác giả phân chia gãy khung chậu làm 4 loại:


Hình 1.9. Phân loại gãy khung chậu theo Young & Burgess (1990)
* Nguồn: theo Tile M. (2003) [trích 150]
+ Loại gãy LC (Lateral Compression): gãy do lực ép bên, 1/2
khung chậu thường di lệch xoay trong.
+ Loại gãy APC (Antero-Posterior Compression): gãy do lực ép
trước - sau, 1/2 khung chậu thường di lệch xoay ngoài.

+ Loại gãy VS (Vertical Shear): gãy khung chậu không vững cả
chiều xoay và chiều dọc. Gãy xương hoặc sai khớp dọc cả cung chậu
trước và sau tại một bên khung chậu, cung chậu sau thường gặp sai
khớp cùng chậu, ít gặp hơn các gãy dọc cánh xương cùng hoặc gãy
xương cánh chậu.
+ Loại gãy CM (Combined Mechanism): là nhóm gãy phứ
c tạp cả 2
bên khung chậu, một bên gãy kiểu VS, bên đối diện có thể gãy kiểu LC
hoặc APC hoặc VS.


5


* Tình trạng không vững của khung chậu
Trong gãy khung chậu được chia thành hai nhóm là gãy khung
chậu vững và không vững. Đánh giá được độ vững hay không vững giúp
cho thầy thuốc tiên lượng mức độ nặng của thương tổn và đưa ra chiến
thuật điều trị thích hợp. Gãy khung chậu không vững là phải có tổn
thương mất liên tục hoàn toàn vòng đai chậu ở ít nhất cả 2 cung chậu
trước và sau, làm mất độ vữ
ng chắc của khung chậu [43], [150].
Young và Burgess (1990) [35], Tile (1996, 1999, 2003)
[148, 149, 150] và các tác giả hiện nay đều thống nhất quan điểm:
gãy khung chậu không vững là gãy khung chậu có gãy xương hoặc
sai khớp (doãng khớp mu, sai khớp cùng chậu) ở cả cung chậu
trước và sau, làm một bên hoặc cả hai bên khung chậu biến dạng,
di lệch theo chiều xoay hoặc theo cả chiều xoay và chiều dọc
- Gãy khung chậu không vững không hoàn toàn (không vững chiều xoay,
vững chiều dọc): loại gãy xoay ngoài (kiểu APC) và loại gãy xoay trong

(kiểu LC).
- Gãy khung chậu không vững hoàn toàn (không vững cả chiều
xoay và chiều dọc): gãy một bên khung chậu (VS hay Malgaigne
hoặc Voillermier), hoặc gãy cả hai bên (CM).
1.3.5. Điều trị gãy khung chậu bằng khung cố định ngoài
* Chỉ định đặt cố định ngoài khung chậu
Theo Mear (1980, 1986) [94, 95, 96], Tile (1984, 2003) [147,
150], Majeed (1990) [88], Pennig (1989) [110] đều thống nhất về các
chỉ định đặt CĐN khung chậu như sau:
- Chỉ định đặt CĐN khung chậu với mục đích bất độ
ng tạm thời,
cầm máu, giảm đau chống sốc trong điều trị cấp cứu;
- Chỉ định đặt CĐN cho gãy hở khung chậu;
- Chỉ định đặt CĐN khung chậu đơn thuần điều trị thực thụ các loại
gãy không vững không hoàn toàn (APC, LC);
- Chỉ định đặt CĐN khung chậu kết hợp tăng cường bất động tại
cung chậu sau (kết xương bên trong ho
ặc kéo liên tục) cho gãy khung
chậu không vững hoàn toàn (VS, CM).
18


Nhận xét: kết quả chung thu được là khả quan, tỷ lệ rất tốt và
tốt đạt 47/81 trường hợp (58%), riêng 2 loại gãy không vững không
hoàn toàn (APC, LC) đạt rất tốt và tốt 42/47 trường hợp (89,4%)
cùng kết quả và chiếm 42/56 (75%) trong nhóm gãy loại này.
- So sánh kết quả phục hồi chức năng và kết quả chung
Bảng 3.41. Liên quan kết quả phục hồi chức năng và kết quả chung (n=81)

Kết quả chung Phục hồi

chức năng
Rất tốt Tốt T. bình Kém
Cộng
Rất tốt 14 8 0 0 22 (27,2%)
Tốt 0 25 4 1 30 (37,0%)
T. bình 0 0 18 2 20 (24,7%)
Kém 0 0 0 9 9 (11,1%)
Cộng
14
(17,3%)
33
(40,7%)
22
(27,2%)
12
(14,8%)
81
(100%)

Nhận xét: kết quả phục hồi chức năng và kết quả chung có sự
tương quan phù hợp với nhau. Mức độ phù hợp của hai yếu tố này ở
mức rất chặt chẽ với hệ số tương quan r = 0,898 và p< 0,01.


Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU
4.1.1. Tổn thương giải phẫu gãy khung chậu không vững
Theo kết quả bảng 3.5, trong bốn loại gãy khung chậu, loại APC
chiếm tỷ lệ cao nhất (45,7%), gãy LC 26,6%; CM 17,0% và gãy loại VS

có tỷ lệ thấp nhất (10,7%). Kết quả trong nghiên cứu này có khác với
một số tác giả trong nước và đặc biệt là các tác giả nước ngoài. Thông
báo của các tác giả đều cho thấy tỷ lệ gãy loại LC là cao nhất, trong
khoảng từ 40-45% [11], [23], [24], [35]. Nghiên cứu của Guyton
(2012), gãy loạ
i LC chiếm tỷ lệ khoảng 50%; APC 31,7%; CM 12,2;
VS 6,1% [66]. Như vậy, trong nghiên cứu của Guyton và của chúng
17


- So sánh kết quả phục hồi chức năng và phục hồi giải phẫu.
Bảng 3.33. Liên quan phục hồi giải phẫu và phục hồi chức năng (n = 81).

Phục hồi chức năng Phục hồi
giải phẫu
Rất tốt Tốt T. bình Kém
Cộng
Rất tốt 10 3 1 0 14 (17,3%)
Tốt 12 18 3 4 37 (45.7%)
T. bình 0 8 12 3 23 (28.4%)
Kém 0 1 4 2 7 (8,6%)
Cộng
22
(27,2%)
30
(37,0%)
20
(24,7%)
9
(11,1%)

81
(100%)

Các trường hợp đạt mức nhất định ở phục hồi giải phẫu thì kết
quả phục hồi chức năng sẽ cùng ở mức đó hoặc thấp hơn. Sự phù hợp
của hai yếu tố này ở mức độ vừa với hệ số tương quan r = 0,581 và
p< 0,05.
* Đánh giá kết quả chung
Kết quả chung:
Rất tốt : 14 BN (17,3%) Trung bình : 22 BN (27,2%)
Tố
t : 33 BN (40,7%) Kém : 12 BN (14,8%)
Tỷ lệ rất tốt và tốt đạt 47/81 BN (58,0%).
- Kết quả chung điều trị gãy khung chậu không vững theo phân loại
Bảng 3.36. Liên quan kết quả chung với phân loại gãy (n = 81).

Kết quả chung Phân
loại
Rất tốt Tốt T. bình Kém
Cộng
APC 5 18 7 4 34
LC 9 10 3 0 22
VS 0 5 3 1 9
CM 0 0 9 7 16
Cộng
14
(17,3%)
33
(40,7%)
22

(27,2%)
12
(14,8%)
81
(100%)
6


Gãy khung chậu không vững là tổn thương nặng, một cấp cứu
chấn thương thường gặp, trong điều trị có chỉ định can thiệp ngoại khoa,
nhưng việc tìm hiểu tổn thương giải phẫu của riêng loại gãy này để nâng
cao hiệu quả điều trị, cả trên thế giới và trong nước chưa có nghiên cứu
nào được tiến hành, để hiểu biết rõ ràng hơn về các tổn th
ương giải phẫu
của gãy khung chậu không vững, nhất là đặc điểm tổn thương loại gãy
phức tạp này ở Việt nam và đánh giá rút kinh nghiệm quá trình điều trị là
lý do chúng tôi tiến hành đề tài.


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm 94 BN gãy khung chậu không vững do các nguyên nhân
khác nhau, có độ tuổi từ 16 - 63, tuổi trung bình là 30,6 ± 6,3, nam 55
và 39 nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,41. Điểm số ISS dao động trong khoảng
từ 16 đến 45 điểm, trung bình là 26,4 ± 7,2. Tất cả những trường hợp
này được chẩn đoán và điều trị tại khoa Chấn thương chỉnh hình,
Bệnh viện Chợ Rẫy, thời gian từ tháng 03/2007 đến tháng 11/2011.
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN
- Các BN được ch

ẩn đoán gãy khung chậu không vững theo phân
loại của Young và Burgess (1990).
- Điều trị kết xương bằng khung cố định ngoài.
- Tuổi ≥ 16.
* Loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu
- Gãy khung chậu kèm theo gãy ổ cối;
- Điều trị kết xương bằng các phương pháp khác không phải CĐN.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu theo phương pháp quan sát mô tả loạt ca bệnh, thử
nghiệm lâm sàng, theo dõi dọc, không nhóm chứng gồm cả tiến cứu
và hồi cứu.
7


- Nghiên cứu tiến cứu: 79 BN vào viện từ tháng 8/2008 đến 11/2011,
được tiến hành sau khi đã thông qua đề cương nghiên cứu và hoàn chỉnh
bảng thu thập số liệu.
- Nghiên cứu hồi cứu: 15 BN vào viện từ tháng 03/2007 đến 7/2008,
thời điểm trước khi thông qua đề cương nghiên cứu, nên phải bổ sung
hoàn chỉnh thêm một số chỉ tiêu, số liệu cần thu thập.
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm tổn thương giải phẫ
u
* Tổn thương khung chậu
- Phân loại tính chất gãy kín – hở khung chậu theo Jones (2002).
- Phân loại tổn thương khung chậu theo Young và Burgess (1990)
+ Loại gãy APC, kiểu lực ép trước sau;
+ Loại gãy LC, kiểu lực ép bên;
+ Loại gãy VS, kiểu lực xé dọc;
+ Loại gãy CM, loại kết hợp gãy cả 2 bên khung chậu (VS + VS

hoặc VS + APC hoặc VS + LC).
- Đánh giá tổn thương cung chậu sau gồm:
+ Tổn thương khớp cùng chậu;
+ Gãy cánh xương cùng;
+ Gãy xương cánh chậu;
+ Tổn thươ
ng kết hợp (gãy xương, sai khớp cùng chậu).
- Đánh giá tổn thương cung chậu trước gồm:
+ Doãng khớp mu;
+ Gãy cung chậu trước (một bên hoặc cả hai bên);
+ Tổn thương kết hợp (doãng khớp mu + gãy cung chậu trước
ngành ngồi mu và chậu mu).
* Tình trạng toàn thân và tổn thương kết hợp
- Tình trạng sốc
+ Chẩn đoán sốc chấn thương, tiêu chuẩn của Nguyễn Thụ (2002)
+ Chẩn đoán mức độ
sốc theo tiêu chuẩn của: Halvorsen (1990) [trích 5]
- Tổn thương kết hợp: cơ quan trong chậu hông và các cơ quan khác
- Đánh giá mức độ nặng của BN bằng điểm số ISS.

16


Có 24 trường hợp ngắn chi >2 cm đều do di chứng gãy các
xương dài chi dưới; trong số 06 BN ngắn chi từ 1-2 cm có 4 trường
hợp do còn di lệch cung chậu sau lên trên.
* Đánh giá kết quả phục hồi chức năng
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng theo tiêu chuẩn của
Majeed (1989).
- Kết quả phục hồi chức năng theo phân loại gãy

Bảng 3.30. Kết quả phục hồi chức năng theo phân loại gãy (n = 81).

Phục hồi chức năng Phân
loại
Rất tốt Tốt T. bình Kém
Cộng
APC 9 15 6 4 34
LC 12 7 3 0 22
VS 1 5 2 1 9
CM 0 3 9 4 16
Cộng
22
(27,2%)
30
(37,0%)
20
(24,7%)
9
(11,1%)
81
(100%)

Nhận xét: kết quả phục hồi chức năng rất tốt và tốt đạt tỷ lệ
khả quan (64,2%), loại gãy APC và LC có tỷ lệ rất tốt và tốt đạt
43/81 trường hợp (53,1%) tổng số BN đánh giá kết quả xa và đạt
43/56 BN (76,8%) gãy loại này. Có 9 BN phục hồi chức năng kém
gồm: 4 trường hợp thuộc loại gãy phức tạp CM, kết quả nắn chỉnh
phục hồi giả
i phẫu kém, còn di lệch cung chậu sau >1,5 cm, trong
nhóm này có 01 BN kết hợp thêm tổn thương mỏm cụt cẳng chân trái

(51); 02 trường hợp tổn thương thần kinh (hông to và hông khoeo
ngoài) và 03 BN phải cắt cụt (cẳng chân và tháo khớp gối).





15


3.4.2. Kết quả xa
81/94 trường hợp kiểm tra đánh giá kết quả xa, đạt tỷ lệ 86,2%.
Thời gian theo dõi, đánh giá kết quả xa ngắn nhất là 6 tháng, lâu nhất
62 tháng, trung bình: 25,6 tháng.
* Các di chứng sau chấn thương
- Đau: chúng tôi ghi nhận 65/81 BN (80,2%) có đau ở các mức độ
khác nhau tại vùng khung chậu, vị trí đau chủ yếu là cung chậu sau,
nhiều nhất tại vùng khớp cùng chậu. Có 11/65 trường hợp đau cả
vùng cung chậu trước và cung chậ
u sau chiếm tỷ lệ 16,9%.
Bảng 3.29. Liên quan điểm VAS và di lệch còn lại cung chậu sau (n=65).

Di lệch cung chậu sau
< 10 mm ≥ 10 mm
Điểm
VAS
Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)

Cộng p ; χ2
2 22 33,8 1 1,5 23 (35,4%) 0,008; 7,03
4 23 35,4 3 4,5 26 (40,0%) 0,07; 3,25
6 5 7,7 10 15,6 15 (23,1%) <0,01; 17,8
8 0 - 1 1,5 1 (1,5%) <0,01.
Cộng 50 76,9 15 23,1 65 (100%)

Nhận xét: điểm VAS tỷ lệ thuận với mức độ di lệch còn lại của
cung chậu sau, những BN có điểm VAS cao chủ yếu mức di lệch này
≥ 10 mm. Sự khác biệt giữa hai nhóm trên có ý nghĩa thống kê với p
< 0,01.
- Ngắn chi
+ Ngắn chi > 3 cm : 11 trường hợp
+ Ngắn chi 2- 3 cm : 13 trường hợp
+ Ngắn chi 1- 2 cm : 06 trường hợp
+ Cắt cụt cẳng chân: 2 trường hợp và tháo khớp gối: 02
trường hợp.
8


2.2.3. Điều trị bệnh nhân gãy khung chậu bằng cố định ngoài
* Chuẩn bị bệnh nhân
- Khám lâm sàng, cận lâm sàng, xác định chẩn đoán.
- Hội chẩn về chiến thuật xử trí.
- Làm công tác tư tưởng để BN và gia đình yên tâm.
* Chuẩn bị dụng cụ
Bộ khung của Bệnh viện Chợ Rẫy, đây là khung CĐN khung
chậu kiểu tứ giác phía trước (hình 2.2), cấu tạo của khung gồm:
- 2 thanh ngang và 1 thanh giằng chéo b
ằng thép đường kính  = 6

mm, ren một chiều.
- 2 thanh dọc liên kết hình cong bằng thép  = 8 mm trơn không ren.
- Các cấu hình kết nối các thanh liên kết với nhau.
- 4 đinh Schanz  = 5 mm, dài 15 cm.

Hình 2.2. Bộ khung CĐN khung chậu của Bệnh viện Chợ Rẫy

* Chiến thuật điều trị
- BN không sốc hoặc đã điều trị ổn định: đặt CĐN cấp cứu trì hoãn.
- Nếu BN có sốc, phải điều trị sốc tích cực ngay khi vừa nhập viện.
+ Nếu sốc ổn định, tiến hành đặt CĐN cấp cứu trì hoãn.
+ Nếu sốc được điều trị tích cực nhưng vẫn không ổn định
được,
sau khi đã loại trừ chảy máu từ các cơ quan ngoài khung chậu (ổ
bụng, lồng ngực ), chỉ định đặt CĐN khung chậu cấp cứu để chống
sốc.
9





Hình 2.6. Khung cố định ngoài khung chậu trên bệnh nhân
và khung CĐN khung chậu trên mô hình.
2.2.4. Phương pháp đánh giá kết quả
* Đánh giá kết quả gần
- Kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả phục hồi giải phẫu.

Kết quả giải phẫu Rất tốt Tốt T. bình Kém

Di lệch doãng khớp mu
hoặc cung chậu trước (cm)
< 1 1 - < 2,5 2,5 – 3,5 > 3,5
Di lệch cung chậu sau (cm) < 0,5 0,5 - < 1 1 - 1,5 > 1,5

- Đánh giá diễn biến và thời gian liền xương.
- Các tai biến, biến chứng của kỹ thuật.
* Đánh giá kết quả xa
Thời gian đánh giá kết quả xa: sau khi liền xương và tháo khung ít nhất
03 tháng (tối thiểu 06 tháng sau chấn thương).
- Đánh giá tình trạng đau theo thang điểm VAS [4], [48].
- Đánh giá kết quả phục hồi chức năng theo tiêu chuẩn của Majeed
(1989) (bảng 2.2) [87].
- Đánh giá kết quả chung: để đ
ánh giá một cách tổng thể kết quả
điều trị gãy khung chậu theo các tiêu chí: kết quả phục hồi giải phẫu,
phục hồi chức năng, mức độ liền xương của khung chậu, qua thực tế
quá trình tiến hành nghiên cứu, điều trị chúng tôi xây dựng bảng
điểm đánh giá kết quả chung cho gãy khung chậu (bảng 2.3).
14


* Tai biến và biến chứng sớm
Bảng 3.22. Tổng kê tai biến, biến chứng (n=94).
Tai biến, biến chứng Số BN
Tỷ lệ (%)
Tổn thương TK đùi bì ngoài 07
7,4
Xuyên đinh vào khớp háng 02
2,1

Xuyên đinh ra ngoài bản xương chậu 02
2,1
Nhiễm khuẩn chân đinh 64
68,1
Lỏng đinh 08
8,5

- Bỏ sót tổn thương trong chẩn đoán: không có trường hợp nào
trong số 94 BN bị bỏ sót tổn thương.
- Tổn thương thần kinh đùi bì ngoài do xuyên đinh: 7 trường hợp
(7,4%) có dấu hiệu tê bì vùng bẹn và mặt trước đùi, nhưng tất cả đều
phục hồi trong thời gian sau 02 tuần.
- Xuyên đinh vào khớp háng: có 02 trường hợp (25, 38)
- Xuyên đinh ra ngoài bản xương chậu: 02 trường hợp (46, 82) đều
được xuyên lại đinh t
ại vị trí mới.
- Nhiễm khuẩn chân đinh: 64 BN nhiễm khuẩn chân đinh các mức
độ khác nhau (68,1%).
Bảng 3.23. Tổng kê nhiễm khuẩn chân đinh (n
đ
= 376).

Phân độ Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Cộng Số đinh
Số chân đinh 83 67 43 12 205 376
Tỷ lệ (%)
22,07 17,81 11,44 3,2 54,52 100,0
Nhận xét: tỷ lệ nhiễm khuẩn chân đinh ở các mức độ khác
nhau khá cao 68,1% số BN và 54,52% tổng số chân đinh.
* Thời gian liền xương và tháo khung
94/94 BN (100%) liền xương tốt, chúng tôi chưa ghi nhận

trường hợp nào không liền xương.
Thời gian mang khung ngắn nhất 6,5 tuần và lâu nhất 10,5
tuần; trung bình 8,9 ± 1,3 tuần.
13


3.2.3. Tình trạng sốc chấn thương
Số BN có sốc chấn thương: 64/94 (68,1%).
- 30 BN nhập viện đang trong tình trạng sốc;
- 34 trường hợp có sốc, nhưng đã điều trị ổn định tại tuyến trước.
3.4. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KHUNG CHẬU
3.4.1. Kết quả gần
* Kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu
Bảng 3.19. Kết quả phục hồi giải phẫu theo phân loại gãy (n=94).

Phục hồi giải phẫu Phân
loại
Rất tốt Tốt T. bình Kém
Cộng
APC
6
(37,5%)
21
(50,0%)
15
(51,7%)
1
(1/7)
43
(45,7%)

LC
9
(56,2%)
14
(33,3%)
2
(6,9%)
0
25
(26,6%)
VS
1
(6,3%)
7
(16,7%)
2
(6,9%)
0
10
(10,6%)
CM 0 0
10
(34,5%)
6
(6/7)
16
(17,0%)
Cộng
16
(17,0%)

42
(44,7%)
29
(30,9%)
7
(7,4%)
94
(100%)

Nhận xét: với hai loại gãy APC, LC tỷ lệ phục hồi giải phẫu rất
tốt và tốt 50/68 BN (73,5%). Các trường hợp gãy không vững không
hoàn toàn (APC, LC) đạt kết quả phục hồi giải phẫu khả quan hơn
các gãy không vững hoàn toàn (VS, CM).
10


Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tuổi và giới
94 BN gồm 55 nam (58,5%), 39 nữ (41,5%). Tỷ lệ nam/nữ =
1,41; Tuổi: trẻ nhất 16, cao tuổi nhất 63; tuổi trung bình 30,6 ± 6,3.
3.1.2. Nguyên nhân chấn thương
Bảng 3.2. Nguyên nhân chấn thương (n = 94).

Nguyên nhân Số BN Tỷ lệ (%)
Tai nạn giao thông
Đi ô tô
Đi xe máy


BN
Đi bộ
83
3
77
3
88,3
3,2
81,9
3,2
Tai nạn lao động 11
11,7
Cộng 94
100

Nhận xét: TNGT chiếm 88,3%, riêng tai nạn liên quan đến xe
máy 77/94 BN (81,9%); tai nạn lao động chỉ có 11,7%.
3.2. ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU
3.2.1 Đặc điểm tổn thương khung chậu
* Phân loại gãy khung chậu không vững theo tính chất gãy kín-hở
Bảng 3.4. Phân bố BN theo tính chất gãy kín- hở (n=94)

Tính chất Số BN
Tỷ lệ (%)
Gãy kín 71
75,5
Gãy hở
- Nhóm I
- Nhóm II
- Nhóm III

23
0
19
4
24,5
00
20,3
4,2

Nhận xét: gãy kín khung chậu chiếm đa số (75,5%). Có 23
trường hợp gãy hở khung chậu.
11


* Phân loại gãy khung chậu theo Young và Burgess
Bảng 3.5. Phân loại gãy khung chậu theo Young và Burgess (n = 94).

Phân loại Số BN Tỷ lệ (%)
APC 43
45,7
LC 25
26,6
VS 10
10,7
CM 16
17,0
Cộng 94
100,0

Nhận xét: loại gãy APC gặp nhiều nhất (45,7%), loại LC 26,6%.

* Vị trí tổn thương cung chậu trước
Bảng 3.7. Phân bố theo vị trí tổn thương cung chậu trước (n= 94).

Vị trí Số BN Tỷ lệ (%)
Doãng khớp mu 34
36,2
1 bên 25
26,6
Gãy cung
chậu trước
2 bên 21
22,3
Kết hợp* 14
14,9
Cộng 94
100,0

(*) Doãng khớp mu kết hợp với gãy cung chậu trước ngành ngồi mu, chậu mu.
Nhận xét: tổn thương có gãy xương (ngành ngồi mu, chậu mu)
của cung chậu trước chiếm tỷ lệ khá cao (63,8%).
12


* Vị trí tổn thương cung chậu sau
Bảng 3.8. Phân bố theo vị trí tổn thương cung chậu sau (n=94).

Một bên Hai bên
Cộng
(n=94)
Vị trí

Số
BN
%
Số
BN
%
Số
BN
%
Số bên
TT
(n
b
=178)
Tổn thương
khớp cùng chậu
43
45,8
38
40,4
81
86,2
119
Gãy cánh xương
cùng
16
17,1
2
2,1
18

19,2
20
Gãy xương cánh
chậu
17
18,1
0
0,0
17
18,1
17
Tổn thương
kết hợp (*)
20
21,2
1
1,1
21
22,3
22

(*) Tổn thương khớp cùng chậu kết hợp gãy xương cánh chậu hoặc cánh xương cùng
Nhận xét: tổng số 188 bên cung chậu sau của 94 BN, có 178
bên tổn thương (10 trường hợp gãy VS chỉ tổn thương 1 bên). Tổn
thương khớp cùng chậu đơn thuần 81/94 (86,2%), trong đó loại tổn
thương cả 2 bên khớp cùng chậu là 38 trường hợp (40,4%) chiếm tỷ
lệ cao nhất trong các loại tổn thương cung chậu sau.
3.2.2. Tổn thương kết hợp
Tổn thương kết hợp gặp: chấn thương sọ não 11 trường hợp
(11,7%), chấn thương ngực 14 BN (14,9%), chấn thương bụng 34

trường hợp (36,1%), chấn thương tiết niệu-sinh dục 18 trường hợp
(19,1%), tổn thương xương khớp lớn khác 50 BN (53,1%), vết
thương phần mềm 85 trường hợp (90,4%).
Tổn thương kết hợp hay gặp nhất là vết thương phần mềm ở
các v
ị trí và mức độ khác nhau (90,4%), tiếp đến là gãy xương và sai
khớp khác chiếm 53,1%. Có 11 trường hợp có chấn thương sọ não
gồm: chấn động não 6 trường hợp; dập não 3 và máu tụ nội sọ 2
trường hợp.


×