Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đồ Án Tốt Nghiệp - Quản Trị Bộ Máy Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH KD Và TM DV Đại Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.82 KB, 58 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và nhất là trong xu thế hội
nhập về kinh tế, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng,
sông sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, điều này vừa tạo ra cơ
hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng, đe dọa
sự phát triển của các doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế Châu Á đang bị cuốn vào vòng xoáy suy
giảm của nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần
phải nhạy bén với thời cuộc, nắm bắt cơ chế, chủ động sáng tạo, lựa chọn và
tìm cho mình một hướng đi phù hợp, hiệu quả nhất.
Trong một tháng thực tập vừa qua, tôi có cơ hội tìm hiều vè tình hình
hoạt động của công ty, có điều kiện vận dụng những lý luận đã được giảng
dạy ở Trường vào thực tiễn, rút ra được những hiểu biết và kinh nghiệm ban
đầu thiết thực cho bản thân. Với sự giúp đỡ tận tâm của Giảng viên cùng các
phòng ban trong công ty đã giúp tôi hòan thành Báo cáo thực tập tổng quan
tại “Công ty TNHH KD và TM DV Đại Thắng “
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I : Đánh giá tình hình tổng quan của công ty
1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1) Tên Công ty : Công Ty TNHH Kinh Doanh và Thương Mại Dịch Vụ
Đại Thắng
Địa chỉ : Đường Lý Bôn , Tổ 2 , Phường Tiền Phong , Tp Thái Bình ,
Tỉnh Thái Bình , Việt Nam
Điện Thoại : 0363647835 – 0913254863
Fax : 0363647860
1.2) Giám đốc hiện tại của công ty: Đỗ Đại Thắng
1.3) Cơ sở pháp lý của công ty :
Doanh nghiệp đựơc thành lập theo Quyết định thành lập ngày 3/2/1993
Số Đăng ký kinh doanh: 1000214388


Vốn điều lệ: 40.000.000 VND
Thay đổi đăng ký kinh doanh lần 11 ngày 07/01/2014
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VND
Vốn pháp định : 6.000.000.000 VND
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất, gia công, mua bán sản phẩm cơ khí
(trừ tái chế phế thải kim loại, xi mạ điện ). Sản xuất, mua bán, lắp đặt thiết bị
sản xuất. Xây dựng, lắp đặt công trình dân dụng, công nghiệp. Sản xuất, gia
công, mua bán đồ điện dụng, công nghiệp. Sản xuất gia công, mua bán đồ điện
gia dụng ( trừ tái chế nhựa, sản xuất thuỷ tinh ). Bổ sung : Sản xuất, mua bán
sản phẩm gỗ (trừ chế biến gỗ ).
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4) Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kỳ:
Công ty TNHH KD và TM DV Đại Thắng được thành lập từ năm 1993 với
tên gọi Xí nghiệp sản xuất gia công bao đay Đại Thắng, trải qua hơn 20 năm
phát triển và mở rộng, công ty đã trở thành một trong những công ty có uy tín
tại thị trường Thái Bình và các tỉnh lân cận: Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh,
Bắc Giang, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình…
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của công ty đã được chuyên biệt hóa và
không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh và phát triển thị trường. Để có được
sự phát triển như ngày nay, Đại Thăng đã trải qua những cột mốc đáng nhớ,
đánh dấu sự nỗ lực và phát triển qua từng thời kỳ:
Năm 1993
Với vốn đầu tư ban đầu là 40 triệu đồng, Công ty TNHH KD và TM DV Đại
Thắng ra đời, là kết quả của những nỗ lực không mệt mỏi không chỉ của Ban
Giám Đốc Công ty mà còn nhờ sự đóng góp, tận tâm của cán bộ, nhân viên
Công ty.
Năm 2009 đến 2013
Công ty sau khi nhận thêm nguồn vốn góp sở hữu đồng thời thay đổi đăng ký

kinh doanh đã mạnh dạn đầu tư thêm trang thiết bị, mở rộng nhà xưởng, xây
dựng nhà nghỉ nhân viên nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng sống cho nhân
viên đồng thời cũng nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên với
công ty. Đây là niềm tự hào mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được khi
số lượng nhân viên tin tưởng, gắn bó với công ty ngày càng tăng. Cụ thể tính
đến hết năm 2013:
- Nhân viên có thâm niên >= 5 năm là 13 người chiếm 21,31%
- Nhân viên có thâm niên >= 4 năm là 15 người chiếm 24,59%
- Nhân viên có thâm niên >= 3 năm là 22 người chiếm 36,07%
- Nhân viên có thâm niên >= 2 năm là 06 người chiếm 9,84%
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Còn lại là nhân viên có thâm niên 6 tháng đến hơn 1 năm, chiếm 8,2%
Từ những viên gạch đầu tiên xây nên nền móng doanh nghiệp, với rất nhiều
khó khăn, đến nay, công ty đã tìm ra hướng đi đúng , trang thiết bị hiện đại góp
phần bảo vệ môi trường xung quanh
Bảng 1 : Danh sách thành viên góp vốn
STT Tên
thành
viên
Nơi đăng kí hộ
khẩu thường trú
đối với cá nhân ,
địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ
chức
Giá trị phần
vốn góp
Tỉ lệ
(%)

Số giấy
CMNN đối
với cá
nhân ,
MSDN đối
với doanh
nghiệp , số
quyết định
thành lập
đối với tổ
chức
Ghi
chú
1 Đỗ
Đại
Thắng
Số nhà 247, phố
Lê Quý Đôn,Tổ 2,
Phường Bồ Xuyên
TP Thái Bình,
Tỉnh Thái
Bình,Việt Nam
16.000.000.000 80,0 15115756
2 Bùi
Thị
Thảo
Số nhà 247, phố
Lê Quý Đôn, Tổ 2
, Phường Bồ
Xuyên TP Thái

Bình, Tỉnh Thái
Bình ,Việt Nam
4.000.000.000 20,0 150994069
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5) Mục tiêu của công ty :
Luôn luôn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, kinh doanh
thương mại, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
tăng lợi nhuận, tích lũy tái đầu tư phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, cải
thiện điều kiện môi trường làm việc và nâng cao thu nhập, đời sống của người
lao động trong Công ty.
1.6) Nhiệm vụ của công ty :
Cam kết của công ty xuyên suốt tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh
doanh - đó là cung cấp các sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng, xây dựng
một môi trường làm việc hấp dẫn, tối ưu hóa các nguồn lực hiện có, giảm chi
phí hoạt động và hạn chế các tác động ảnh hưởng đến môi trường thông qua các
hoạt động Xanh. Bởi nhân viên chính là hình ảnh của công ty, do đó chúng tôi
luôn tạo điều kiện giúp đội ngũ nhân viên phát triển bản thân qua các chương
trình đào tạo, huấn luyện nội bộ được tổ chức thường xuyên tại công ty.
Trong những năm qua, công ty đã triển khai nhiều hoạt động thiết thực để
thực hiện các nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với cộng đồng. Chúng tôi tự hào
về những nỗ lực không mệt mỏi nhằm bồi dưỡng đội ngũ nhân viên có chuyên
môn cao, đầy nhiệt huyết và cam kết thực hiện những trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với xã hội. Cụ thể như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp sản phẩm bao bì đáp ứng nhu
cầu sản xuất và các nhu cầu khác của cá nhân và doanh nghiệp.
- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt
chất lượng và hiệu quả cao.

- Chủ động nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và kinh doanh phù hợp với quy định của
pháp luật.
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền
lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các
cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện chính sách BHXH, BHYT; luôn cái thiện điều kiện làm việc,
trang bị đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế
độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề
cho cán bộ công nhân viên.
- Phối hợp với tổ chức: Đảng, Đoàn thể, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong
Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ
của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của
CBCNV.
- Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ, phòng chống
cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của Công
ty. Làm tròn nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân.
- Tất cả các cán bộ nhân viên trong công ty Đại Thắng đều thấu hiểu được
một điều đó là:“Hãy phục vụ khách hàng như chúng ta đang phục vụ
cho chính bản thân chúng ta”
Với phương châm như trên Công ty cũng xác định rằng:
- Bán đúng giá cả : Được bảo đảm về giá và tuyệt đối không sợ bị hớ.
- Đúng chất lượng : Được đảm bảo về chất lượng hàng hoá bằng hợp đồng
có ghi rõ nguồn gốc xuất xứ sản phẩm và đúng tính năng kỹ thuật như đã

chào hàng.
- Giá cả cạnh tranh: Được mua số lượng đơn lẻ theo giá bán buôn.
- Thái độ phục vụ: phục vụ theo đúng phương châm khách hàng là thượng
đế.
- Dịch vụ hoàn hảo: Được hưởng các chính sách, chế độ dịch vụ số 1 tại
Việt Nam.
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Độ bền công ty: với sự đầu tư cơ bản về cơ sở hạ tầng, với một ý thức
trách nhiệm cao, chúng tôi muốn mang lại sự an toàn tuyệt đối cho các
khách hàng đã mua hàng tại Đại Thắng bằng những cam kết bảo hành có
giá trị pháp lý và giá trị thực tế đúng như những gì chúng tôi đã thỏa
thuận với khách hàng
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2) CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY:
1.2) Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty :
Giám đốc
Phó giám đốc
Trực
2. Cơ cấu tổ chức công ty
Công ty Đại Thắng quản lý theo sơ đồ với phương châm gọn nhẹ . Giám
đốc là người ra quyết định trực tiếp cho các phó giám đốc. Các bộ phận chức
năng khác làm tham mưu tư vấn, giúp phó giám đốc thu thập, xử lý thông tin
nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu cho các dự án, kế hoạch và những vấn đề
phức tạp phát sinh trong hoạt đông công ty. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận
quản lý như sau:
2.1. Ban giám đốc ( 3 người )
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Ban bảo vệ

Phó giám đốc Phụ trách SX-
KD
Phòng
kế toán
Bộ phận sản
xuất
Phòng tổ chức
hành chính
Phòngkinh
Doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.1. Giám đốc :Là người sáng lập ra công ty Đại Thắng điều hành mọi hoạt
động của công ty, thực hiện mối quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và là người quyết định tổ chức bộ máy quản lý và
phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty.Để thực hiện trách nhiệm của
mình giám đốc phải đưa ra các dự thảo, định hướng hoạt động và uỷ quyền cho
các đơn vị hoạt động.
2.1.2. Phó giám đốc trực : là người giúp cho giám đốc về mặt tổ chức, điều
phối nhân sự, quản lý nhân sự và quản lý hành chính. Tham gia vào tổ chức
công tác đối ngoại của công ty. Kết hợp với kế toán trưởng giám sát công tác
hạch toán, thống kê báo cáo của công ty.
2.1.3. Phó giám đốc phụ trách sản xuất - kinh doanh: Chịu trách nhiệm trực
tiếp về tiêu thụ, phân phối sản phẩm. Giúp giám đốc nắm tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu, phân tích các chiến lược kinh doanh của cty.
2.2. Phòng tổ chức hành chính
- Chức năng: làđơn vị tham mưu giúp giám đốc trong quản lý vàđiều hành
những công việc như: xây dựng và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, thực
hiện chếđộ chính sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, công tác lao
động tiền lương - nhân sự - tuyển dụng - đào tạo, thực hiện mọi hoạt động về
pháp chế, văn thư lưu trữ, hành chính quản trụ, y tế, xây dựng cơ bản.

- Nhiệm vu - quyền hạn:
+ Bộ phận tổ chức lao dộng: căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nghiên
cứu, đề xuất mô hình, tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của các đơn vị và bố
trí nhân sự trên cơ sở gọn nhẹ có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển của
công ty
+ Bộ phận hành chính: nghiên cứu đề xuất kiến nghị với giám đốc biện pháp
giúp các đơn vị thực hiện đúng các chếđộ, nguyên tắc, thủ tục hành chính. Quản
lý lưu trữ các văn bản, tài liệu, con dấu của công ty
+ Bộ phận xây dựng cơ bản: quản lý toàn bộ hồ sơ nhàđất, nhàở và các công
trình công cộng tại công ty và khu tập thể, trực tiếp điều hành quản lý sửa chữa
thường xuyên nhà xưởng, nhà làm việc của công ty.
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Bộ phận y tế: theo dõi sức khoẻ và quản lý hồ sơ sức khoẻ của cán bộ công
nhân, xác lập hồ sơ theo dõi ngày nghỉốm của cán bộ công nhân viên, khám và
cấp thuốc những bệnh thông thường, theo dõi thực hiện mua BHYT cho cán bộ
công nhân viên trong công ty đúng đối tượng vàđúng thời hạn.
2.3. Phòng kế toán tài vụ:
- Chức năng: làđơn vị tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong quản lý, điều
hành công tác tài chính trong doanh nghiệp, phản ánh mọi hoạt động kinh tế
thông qua việc tổng hợp, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức các
nghiệp vụ quản lý, thu chi tiền, đảm bảo thúc đẩy hoạt động của đồng tiền đạt
hiệu quả và phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước.
- Nhiệm vụ - quyền hạn: tổ chức, hướng dẫn, theo dõi hạch toán, kế toán về hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị và của công ty theo đúng pháp lệnh
thống kê của nhà nước. Tổng hợp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, lập
báo cáo tổng hợp phục vụ cho công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất,
ghi chép phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn vốn,
dải ngân các loại vốn phục vụ cho việc cung cấp vật tư, nguyên vật liêu cho sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán thống kê

cho nhân viên thống kê các phân xưởng
2.4. Phòng kinh doanh - tiếp thị :
- Giúp cho công ty lập ra kế hoạch tiếp thụ, tiêu thụ hàng hóa.
- Thay mặt trưởng phòng giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
- Nghiên cứu và đề nghị các mục tiêu để thỏa mãn khách hàng.
- Đề xuất phát triển thị trường với sản phẩm mới
Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh
Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho Công ty,
đảm bảo nguồn hàng ổn định cho Công ty.
Lên kế hoạch, theo dõi sản xuất mẫu đối mẫu chào hàng.
Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó chiết tính gía thành
sản phẩm giá bán trình giám đốc duyệt.
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhận các đơn đặt hàng, lên hợp đồng kinh tế nội và ngoại trình giám đốc ký.
2.5 Ban bảo vệ:
- Chức năng: làđơn vị tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác bảo vệ
an ninh kinh tế, nội dung kỷ luật lao dộng của công ty, công tác quân sự, phòng
cháy chữa cháy
- Nhiệm vu - quyền hạn: xây dựng nội quy bảo vệ công ty, quy định phòng
chống cháy nổ, lụt bão Thực hiện nghiêm chỉnh việc kiểm tra thực hiện nội
quy kỷ luật lao dộng và quy chế ra vào cổng đối với cán bộ công nhân viên
trong công ty và khách đến làm việc tại công ty.
3) Tình hình kinh doanh của công ty
Với mạng lưới phát triển khá nhanh đã giúp chỉ tiêu doanh số của Công
ty năm 2013 tăng gấp nhiều lần so với cùng kỳ năm 2012:
Bảng Các chỉ tiêu tổng hợp từ năm 2009 đến năm 2013
N
ăm
Chỉ tiêu

2009 2010 2011 2012 2013
Trung
bình
năm
1. Giá trị
tổng sản
lượng (triệu
sp)
4,024 4,528 4,798 5,081 5,545 4,795
2. Tổng
Doanh thu
(tỉ đồng)
13,006 13,436
13,50
9
16,25
9
18,503 14,943
3. Doanh
thu xuất
khẩu(tỉ
đồng)
0 0 0 0 0 0
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Lợi
nhuận
trước
thuế(tỉ
đồng)

0,225 0,486 0,520 0,373 0,349 0,391
5. Lợi
nhuận sau
thuế(triệu
đồng)
225 417,96 447,2
279,7
5
261,75 326,732
6. Giá trị tài
sản cố định
bình
quân/năm(t
ỉ đồng)
3,2 4,2 5,1 7,9 7,9 5,66
7. Vốn lưu
động bình
quân/năm(t
ỉ đồng)
2,1 3,5 4,8 6,0 6,3 4,54
8. Số lao
động bình
quân trong
năm
(người)
47 51 54 55 61 53,6
9. Thu nhập
bình quân
người/tháng
(triệu đồng)

1,6 1,7 1,78 1,79 1,85 1,744
10. Tổng chi
phí sản xuất
trong năm
(tỉ đồng)
12,781 12,950
12,98
9
15,88
6
18,154 14,552
(Theo Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty - Nguồn: Phòng Kế toán)
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào bảng trên ta có thể đưa ra những nhận xét sau:
Doanh thu năm 2010/2009: Tổng doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009
là 0,430 tỉ đồng tương ứng 3,2%
Doanh thu năm 2011/2010: Tổng doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010
là 0,073 tỉ đồng tương ứng 0,54%
Doanh thu năm 2012/2011: Tổng doanh thu năm 2012 tăng so với năm 2011
là 2,750 tỉ đồng tương ứng 16,91% do trong năm này công ty đầu tư thêm
trang thiết bị, máy móc.
Doanh thu năm 2013/2012: Tổng doanh thu năm 2013 tăng so với năm 2012
là 2,244 tỉ đồng tương ứng 12,13%
Nhìn chung, trong 05 năm qua, tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công ty
là khá ổn định, hai năm 2011 và 2013, công ty đã vượt kế hoạch tăng doanh
thu (10%/năm).
3.1. Đánh giá kết quả về lợi nhuận, chi phí:
Lợi nhuận của công ty từ năm 2009 đến năm 2013 có xu hướng như sau:
Lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng 0,26 tỉ đồng tương ứng 53,7% so với

năm 2009
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng 0,03 tỉ đồng tương ứng 6,54% so với
năm 2010
Lợi nhuận trước thuế năm 2012 giảm 0,15 tỉ đồng tương ứng 39,41% so với
năm 2011
Lợi nhuận trước thuế năm 2013 giảm 0,02 tỉ đồng tương ứng 6,88% so với
năm 2012
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ năm 2009 đến năm 2011 lợi nhuận có xu thế tăng chủ yếu là do các
nguyên nhân sau: Do những năm đầu mới thành lập (từ năm 2009 đến năm
2011) công ty chưa đầu tư thêm nhiều vào trang thiết bị, thêm vào đó chi phí
sản xuất trong những năm này công ty vẫn giữ dược ở mức khá ổn định, từ
đó đạt được lợi nhuận cao (năm 2010 tăng 0,169 tỉ đồng tương đương
1,305% so với năm 2009; năm 2011 tăng 0,039 tỉ đồng, 0,3% so với năm
2010).
Năm 2012, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm
2011, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân cả năm 2011 tăng so với năm
2010 là 22,97%, khiến giá nhập nguyên vật liệu tăng cùng với sự biến động
của giá dầu mỏ trên thế giới theo xu hương tăng cao là nguyên nhân làm tăng
chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian này công ty cũng nhận
thêm đựơc vốn góp sở hữu, do đó đã đầu tư vào trang thiết bị, khiến chi phí
sản xuất chung, chi phí nhân công (như điện, nhiên liệu…) cũng tăng lên
(năm 2012 tăng so với 2011 2,897 tỉ đồng tức 18,236%; năm 2013 tăng
2,268 tỉ đồng tức 12,493%)
3.2. Đánh giá về số lượng lao động bình quân trong năm:
Số lao động bình quân trong năm của công ty năm sau cao hơn năm
trước, cụ thể:
Năm 2009 có 47 người, đến năm 2010 là 51 người. Số người năm 2010
tăng so với năm 2009 là 4 người, tương ứng 7,84%.

Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 03 người tức 5,56%
Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 01 người tương ứng 1,82%
Năm 2013 so với năm 2012 tăng 6 người, tương đương 9,84%
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cùng với số lượng lao động tăng lên, thu nhập bình quân/ người lao
động cũng tăng lên. Ban đầu thu nhập bình quân/ người/ tháng là 1,6 triệu
đồng năm 2009, đến năm 2013 đã tăng lên 1,85 triệu đồng, tăng 0,25 triệu
đồng tương ứng tăng 15,36%. Điều này cho thấy đời sống của người lao
động ngày càng được cải thiện, được nâng cao.
3.3 Đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định bình quân và vốn lưu
động bình quân.
Về giá trị tài sản cố định bình quân: từ năm 2009 đến năm 2013 của công ty
có chiều hướng tăng dần, cụ thể:
Năm 2010 tăng 1 tỉ đồng (23,81%) so với năm 2009
Các năm tiếp theo vẫn tiếp tục tăng, năm 2012 so với năm 2011 tăng 2,8
tỉ đồng (35,44%)
Năm 2013 so với năm 2012 không có biến động do công ty cuối năm
2012 mới đầu tư thêm trang thiết bị, năm 2013 cũng có đầu tư thêm nhưng
không đáng kể.
Giá trị tài sản cố định tăng dần qua các năm cho thấy công ty làm ăn có
lãi và đầu tư thêm vào dây chuyền sản xuất, giúp chuyên môn hóa sản xuất,
về trung và dài hạn sẽ tiết kiệm đựơc chi phí, thời gian, càng tạo đựơc uy tín
với khách hàng.
Về vốn lưu động bình quân của công ty cũng có chiều hướng tăng từ năm
2009 đến năm 2013:
Các năm 2010, 2011, 2012, vốn lưu động bình quân có lượng tăng khá
ổn định, tương ứng là 1,4 tỉ; 1,3 tỉ; 1,2 tỉ (tương đương 40%, 27,08% và
20%)
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2013 tăng so với năm 2012 là không đáng kể (0,3 tỉ đồng, tương
ứng 4,76%)
Điều đó cho thấy tổng tài sản của công ty các năm đều tăng, tăng mạnh
từ 2010 đến 2012, năm 2013 cũng có tăng tuy thấp hơn nhưng năm trước.
Dù vậy, điều này vẫn thể hiện quy mô họat động của công ty có chiều hướng
mở rộng.
Phần II : Báo cáo chuyên đề
I) Cơ sở lý luận
1. Lý do chọn đề tài
Sau nhiều năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đang chuyển mình mạnh mẽ,
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Một nền kinh tế
mở như hiện nay cho phép các doanh nghiệp tự chủ hoạt động kinh doanh của
mình. Đó là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp, cho phép các doanh nghiệp tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt quá trình kinh doanh trong
điều kiện nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi con người cần nhận
biết đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế, hiện tượng xã hội, quá trình kĩ thuật,
hoạt động tài chính, nắm bắt đầy đủ và kịp thời hơn thông tin về nhu cầu ngày
càng tăng, để từ đó ra các quyết định đúng đắn thúc đẩy sản xuất xã hội phát
triển
Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động marketing ngày càng được
khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị kinh doanh định hướng hoạt
động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường
đến việc thúc đẩy tiêu thụ doanh số bán và tăng sự thỏa mãn khách hàng.
Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của
doanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
Qua quá trình thực tập tại công ty Đại Thắng với mong muốn được sử
dụng những kiến thức đã học góp phần làm tăng năng lực Marketing tại công
ty Đại Thắng, cá nhân tôi chọn đề tài : " HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KINH DOANH VÀ

SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐẠI THẮNG” làm đề tài nghiên cứu cho bài thực
tập của mình. Mục đích của đề tài nhằm phân tích tình hình thực trạng về hoạt
động marketing tại công ty để đề xuất các giải pháp marketing cho công ty.
Ngoài ra đề tài còn nhằm củng cố và nâng cao những nhận thức về Marketing ở
các cơ sở kinh doanh thương mại nhằm rèn luyện và hoàn thiện các phương
pháp nghiên cứu để vận dụng trong quá trình công tác của tôi sau khi tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về công tác marketing của công
ty Đại Thắng, từ đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại
công ty
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình marketing tại công ty TNHH KD và
TM DV Đại Thắng
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích môi truong kinh doanh, tình hình
marketing tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp nghiên cứu duy vật biện
− Phương pháp thống kê mô tả
− Phân tích bảng biểu
− Phương pháp so sánh
6. Cơ sở lý luận về Marketing
6.1 Những vấn đề cơ bản
6.1.1Khái niệm về marketing
Theo hiệp hội marketing Hoa Kỳ ” Marketing là một quá trình hoạch định
và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng
hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra những giao dịch để thỏa mãn những mục tiêu
của cá nhân, của tổ chức, của xã hội”.

SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Là
làm việc với thị trường để biến những trao đổi tiềm năng thành hiện thực nhằm
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người.
Marketing là một quá trình quản lí mang tính xã hội, nhờ nó các cá nhân
và các nhóm người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn, thông
qua việc tạo ra, cung cấp và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người
khác.
6.1.2 Các quan điểm markreting
- Quan điểm sản xuất : Quan điểm này cho rằng khách hàng sẽ có cảm tình
với những hàng hóa được bán rộng rãi và giá cả phải chăng, do đó hoạt
động quản trị cần tập trung nỗ lực vào việc hoàn thiện hoạt động sản xuất
và phân phối có hiệu quả.
- Quan điểm sản phẩm: Quan điểm này cho rằng khách hàng thích những
sản phẩm có chất lượng cao nhất, có tính năng sử dụng cao nhất, do đó
doanh nghiệp phải tập trung mọi nỗ lực để thường xuyên cải tiến sản
phẩm.
- Quan điểm bán hàng: Cho rằng khách hàng sẽ không mua nhiều sản
phẩm của doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không thường xuyên tiến
hành các nỗ lực về chiêu thị và tiêu thụ.
- Quan điểm marketing: Cho rằng chìa khóa để đạt được các mục tiêu
của doanh nghiệp là xác định cho được nhu cầu của thị trường mục tiêu,
và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối đa, hiệu quả hơn đối
thủ cạnh tranh.
- Quan điểm marketing xã hội: Cho rằng hoạt động của doanh nghiệp là
nhằm xác định nhu cầu ước muốn cũng như sở thích của thị trường mục
tiêu và tiến hành thỏa
mãn các nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh theo
cách thức duy trì và phát triển lợi ích của người tiêu dùng xã hội.

6.1.3 Mục tiêu của hệ thống marketing
- Tối đa hóa mức độ tiêu dùng: Việc xác lập mục tiêu này của marketing
dựa trên một giả định là khi con người càng mua sắm và tiêu dùng nhiều
hơn thì họ càng cảm thấy hạnh phúc hơn. Những người làm marketing
cho rằng marketing tạo điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu dùng tối đa,
nhờ đó sẽ thúc đẩy sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm và đem lại sự
thịnh vượng tối đa.
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tối đa hóa sự thỏa mãn của người tiêu dùng: Doanh nghiệp chỉ có thể đạt
các mục tiêu kinh doanh của mình dựa trên sự nỗ lực nhằm gia tăng sự
thõa mãn của khách hàng. Với nguồn lực giới hạn, mỗi doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh phải cố gắng sử dụng hợp lí để đáp ứng yêu
cầu của các nhóm lợi ích khác nhau và việc gia tăng sự thõa mãn của
nhóm người này có thể làm phương hại đến lợi ích của nhóm người khác.
- Tối đa hóa sự lựa chọn của người tiêu dùng: Mục tiêu này được đưa ra
nhằm gia tăng sự đa dạng của sản phẩm và khả năng lựa chọn của người
mua với hàm ý rằng người tiêu dùng có nhiều khả năng hơn để lựa chọn,
do đó họ có thể tìm mua đúng loại hàng nào thỏa mãn được ước muốn
của họ, làm cho họ cảm thấy hài lòng nhất.
- Tối đa hóa chất lượng cuộc sống: Nhiều người cho rằng, các vấn đề
marketing sẽ được giải quyết một cách toàn diện và triệt để hơn nếu người
làm marketing đứng trên quan điểm marketing xã hội và hệ thống
marketing lấy việc nâng cao chất lượng cuộc sống làm mục tiêu cơ bản cho
hoạt động của mình.
6.1.4 Tiến trình quản trị marketing
Quản trị marketing là quá trình tập trung nguồn lực của công ty vào các
mục tiêu dựa trên những cơ hội của thị trường. Nó là ”quá trình hoạch định và
quản lý khái niệm, định giá, chiêu thị và phân phối sản phẩm để tạo nên các trao
đổi với các nhóm mục tiêu để thỏa mãn khách hàng và đạt được mục đích của tổ

chức”
Quá trình marketing theo Philip Loter được cụ thể hóa thành các bước sau:
Bước 1: Phân tích cơ hội marketingPhân tích cơ hội marketing bao gồm việc
phân tích môi trường marketing. Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ
mô và môi trường vi mô, môi trường bên trong và môi trường bên ngoài công
ty.
- Môi trường vĩ mô bao gồm các môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội, dân số,
chính trị luật pháp, công nghệ, thiên nhiên.
- Môi trường vi mô gồm có người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, các tổ chức
marketing trung gian như phân phối, quảng cáo, nghiên cứu thị trường.
- Môi trường bên trong công ty tạo nên điểm yếu hay điểm mạnh của công ty.
Bước 2: Xác định mục tiêu và thiết kế các chiến lược marketing
Chiến lược marketing bao gồm chiến lược chọn thị trường mục tiêu
(marketing targeting). Tạo vị trí sản phẩm trên thị trường mục tiêu, các chiến
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lược marketing cạnh tranh và phát triển và chiến lược marketing hỗn hợp
(marketing mix)
Bước 3: Hoạch định chương trình marketing
Chương trình marketing bao gồm các quyết định : Làm cái gì? Khi nào
làm? Ai sẽ làm? Và chi phí bao nhiêu? Như vậy chương trình marketing cụ thể
hóa các công việc cụ thể thực hiện như các quyết định nghiên cứu thị trường, về
sản phẩm, giá cả, chiêu thị, phân phối
Bước 4: Triển khai marketing Mix
Bước 5: Thực hiện chiến lược marketing
Bước 6: Kiểm tra hoạt động marketing
6.2 VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA MARKETING TRONG KINH DOANH
Qua nghiên cứu và phân tích lịch sử phát triển của marketing các nhà kinh
tế khẳng định marketing ra đời trước hết chính là để nhằm hỗ trợ có hiệu quả
cho hoạt động thương mại, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết những khó khăn rủi ro

mà doanh nghiệp phải đối mặt cũng như xác định được cơ hội của doanh
nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra giải pháp kinh doanh có hiệu quả nhất.
Marketing còn có chức năng hết sức quan trọng đó là chức năng kết nối
mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Marketing hướng các nhà quản
trị vào việc trả lời hai câu hỏi:
- Một là, liệu thị trường có cần hết hay mua hết số sản phẩm doanh
nghiệp tạo ra hay không?
- Hai là, liệu cái giá mà doanh nghiệp định bán, người tiêu dùng có đủ
tiền mua hay không?
Qua đó marketing đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hướng theo thị trường, biết lấy thị trường – nhu cầu và mong muốn của khách
hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của Doanh nghiệp
Hoạt động marketing của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của
nhiều nhân tố, các nhân tố đó hình thành môi trường kinh doanh của một doanh
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp. Môi trường được tiếp cận dưới góc độ Marketing là môi trường
marketing.
Môi trường marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt
động hoặc ra các quyết định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp đến khả
năng thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
6.2 CHIẾN LƯỢC MARKETING - MIX
Khái niệm chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành động
tổng quát hướng đến việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến
lược không nhằm vạch ra một cách chính xác làm thế nào để có thể đạt được
những mục tiêu vì đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến
lược chức năng khác. Chiến lược chỉ tạo ra cái khung để hướng dẫn tư duy và

hành động.
Chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và chính sách cũng như các kế
hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho thấy rõ doanh nghiệp đang
và sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nào.
Khái niệm chiến lược marketing
Chiến lược marketing là sự lí luận (Logic) marketing nhờ đó một đơn vị
kinh doanh hi vọng đạt được các mục tiêu marketing của mình. Chiến lược
marketing bao gồm các chiến lược chuyên biệt liên quan đến những thị trường
mục tiêu, marketing-mix và ngân sách marketing.
Do chịu tác động của nhiều yếu tố, nên khi xây dựng chiến lược marketing
phải xuất phát từ nhiều căn cứ khác nhau. Có ba căn cứ chủ yếu người ta gọi là
tam giác chiến lược là: căn cứ vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doanh
nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh.
6.3.1 Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thoả mãn được nhu cầu hay mong muốn
và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hay tiêu dùng. Sản phẩm có thể là những vật thể là những hàng hoá hữu hình,
dịch vụ, ý tưởng…
Một sản phẩm luôn gồm có những đặc điểm và thuộc tính hữu hình cũng
như vô hình. Khi sáng tạo ra một sản phẩm, nhà thiết kế cần phải chú ý và nhận
thức 3 tầng khác nhau của sản phẩm:
− Sản phẩm cốt lõi: Đây là thành phần người mua thực sự cần mua.
− Sản phẩm hiện thực: bao gồm các yếu tố đặc điểm sử dụng, kiểu dáng, bao
bì, nhãn hiệu, chất lượng.
− Sản phẩm hoàn chỉnh: sau cùng nhà thiết kế có thể bổ sung thêm những dịch
vụ và lợi ích phụ cho sản phẩm như lắp đặt, bảo hành, dịch vụ giao hàng… để
cho sản phẩm trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Chiến lược cho các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm

 Chiến lược marketing cho giai đoạn phát triển sản phẩm mới:
Sản phẩm mới được thể hiện bằng 2 dạng: mới đối với công ty (công ty sản
xuất sản phẩm lần đầu tiên, mặc dù sản phẩm đã có trên thị trường); mới đối với
thị trường khi nó lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường.
Qui trình đối với một sản phẩm mới bao gồm các giai đoạn:
- Phát triển ý tưởng về sản phẩm mới: Các ý tưởng này xuất phát từ nhiều
nguồn như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, ban lãnh đạo… Nhưng nhu cầu và
ước muốn của khách hàng là cơ sở và điểm xuất phát cho ý tưởng sản phẩm
mới.
- Sàng lọc ý tưởng: khi đã có ý tưởng, công việc tiếp theo là sàng lọc các ý
tưởng này để chọn ý tưởng tiềm năng và loại ý tưởng không khả thi, và phải
được đánh giá kỹ lưỡng.
- Phát triển và thử nghiệm sản phẩm: thông qua các công cụ nghiên cứu thị
trường, công ty sẽ biết được mức độ phù hợp của sản phẩm đối với thị trường.
- Phát triển chiến lược marketing cho thương hiệu: Nhà marketing hoạch định
sơ bộ chiến lược và chương trình marketing để tung thương hiệu sản phẩm mới
ra thị trường.
- Phân tích kinh doanh: Khi xây dựng chiến lược và chương trình marketing
cho thương hiệu sản phẩm mới, công ty cần phân tích đánh giá lại mức độ hấp
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dẫn của nó cũng như mức độ phù hợp với mục tiêu chung về doanh thu, chi phí,
….
 Chiến lược marketing cho giai đoạn giới thiệu:
Có 4 chiến lược công ty có thể sử dụng trong giai đoạn giới thiệu sản
phẩm:
− Chiến lược hớt kem nhanh: Công ty quảng cáo rầm rộ, và định mức giá cao để
thu lợi nhuận nhanh
- Chiến lược hớt kem chậm: công ty định giá cao nhưng mức độ chiêu thị thấp
để giảm chi phí.

- Chiến lược thẩm thấu nhanh: công ty định giá thấp nhưng thực hiện các
chương trình quảng bá rầm rộ, nên phù hợp với thị trường lớn, khả năng xâm
nhập của đối thủ cạnh tranh cao, độ nhạy giá cả của khách hàng rất cao.
- Chiến lược thẩm thấu chậm: công ty định giá thấp nhưng mức độ quảng bá
cũng thấp, phù hợp thị trường lớn, khả năng xâm nhập của đối thủ cạnh tranh
không cao, độ nhạy giá cả cao.
 Chiến lược marketing cho giai đoạn tăng trưởng:
Là giai đoạn sản phẩm được thị trường chấp nhận, doanh số tăng nhanh.
Để kéo dài giai đoạn tăng trưởng các công ty thường áp dụng một số chiến lược
để được mức tăng trưởng cao như sau: nâng cao chất lượng sản phẩm, xâm nhập
vào các thị trường mới, mở rộng kênh phân phối.
 Chiến lược marketing cho giai đoạn trưởng thành
Các công ty có thể thực hiện hai nhóm chiến lược chính trong giai đoạn
trưởng thành: điều chỉnh thị trường và điều chỉnh hỗn hợp marketing.
- Điều chỉnh thị trường: thông qua việc kích thích khách hàng cũ tiêu dùng
nhiều hơn, thuyết phục những người chưa tiêu dùng thành khách hàng của
thương hiệu và tham gia và các khúc thị trường mới.
- Có thể điều chỉnh, bổ sung các thành phần của hỗn hợp marketing như cải
tiến chất lượng sản phẩm, các đặc trưng bổ sung, kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc,
… Công ty có thể điều chỉnh giá, hệ thống phân phối, cải tiến dịch vụ khách
hàng.
 Chiến lược marketing cho giai đoạn suy thoái
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong giai đoạn này các doanh nghiệp thường áp dụng chiến lược sản xuất
và marketing cầm chừng như: giảm chi phí thiết kế, nghiên cứu, quảng cáo,…
chờ đối thủ cạnh tranh bỏ cuộc hoặc loại bỏ sản phẩm.
6.3.2 Chiến lược giá
Giá cả hàng hoá là số tiền hoặc những vật gì khác cần để đổi được một sản
phẩm. Giá cả có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, công ty kinh doanh và

trong tâm trí khách hàng.
 Chiến lược giá hớt kem (hớt váng sữa):
Điều kiện áp dụng:
- Khách hàng: phù hợp khi độ nhạy giá cả của khách hàng thấp do mức độ dị
biệt của thương hiệu cao và khúc thị trường này có đủ qui mô để kinh doanh có
hiệu quả (Đủ lượng khách hàng chấp nhận giá cao).
- Chi phí: sản xuất với quy mô nhỏ không cao lắm.
- Đối thủ cạnh tranh khó khăn trong việc tham gia thị trường
 Chiến lược giá xâm nhập thị trường:
Với chiến lược này, công ty ấn định giá thấp với hy vọng sẽ hấp dẫn, thu
hút nhiều khách hàng nhằm giành được một thị phần lớn. Việc ấn định giá thấp
sẽ được thuận lợi trong điều kiện sau:
- Khách hàng: phù hợp trong trường hợp độ nhạy về giá cả cao để có được thị
trường với qui mô lớn
- Chi phí: chi phí tương đối nhỏ
- Cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh cho phép công ty định giá xâm nhập để hấp
dẫn khách hàng.
 Chiến lược giá trung hoà
Là chiến lược giá cả được định theo đa số khách hàng, và tương xứng với
giá trị của thương hiệu. Công ty chọn chiến lược giá trung hoà không tập trung
vào vai trò của giá cả mà chú trọng đến các thành phần khác của marketing
Khách hàng: khách hàng khó khăn xác định giá trị thương hiệu (thương
hiệu mới xâm nhập thị trường). Vì vậy giá thương hiệu quá cao hay quá thấp sẽ
khó thuyết phục khách hàng.
- Chi phí: qui mô hiệu quả kinh tế không quá cao cũng không quá thấp
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh rất nhạy cảm với doanh số, luôn tìm cách tấn
công giá cả.
 Điều chỉnh giá

Doanh nghiệp điều chỉnh giá cả tuỳ theo những điều kiện kinh doanh khác
nhau và các yếu tố của hiện trạng thị trường như:
• Giảm giá:
Nhiều công ty áp dụng việc giảm giá để kích thích khách hàng trong các
trường hợp sau: thanh toán sớm, mua số lượng lớn, thực hiện một số chức năng
theo cho nhà sản xuất như tồn kho, thống kê; mua hàng trái thời vụ; trao đổi
hàng hoá như trả bằng cũ để mua hàng mới, thực hiện chiêu thị.
• Chính sách giá phân biệt:
Nhiều công ty thường hay thay đổi giá căn bản cho phù hợp với từng đối
tượng khách hàng, phù hợp với từng sản phẩm, khu vực tiêu thụ… Đây là
trường hợp công ty bán một sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau, không dựa
trên cơ sở là chi phí khác nhau. Có nhiều dạng giá phân biệt
- Định giá theo phân khúc: ở những nhóm khách hàng khác biệt nhau có
những giá khác nhau.
- Định giá theo dạng sản phẩm: công ty đưa ra nhiều dạng khác nhau của một
sản phẩm và định giá khác nhau cho từng dạng.
- Định giá theo khu vực: những khu vực khác nhau sẽ có mức giá khác nhau
tuy rằng chi phí như nhau.
- Định giá theo thời gian: định giá thay đổi theo ngày khác nhau, đôi khi giờ
khác nhau. Thí dụ: vào mạng buổi tối, ban ngày cước phí khác nhau…
- Khi thực hiện chính sách giá phân biệt cần phải chú ý đến các điều kiện sau:
- Phải hợp pháp. Nhiều nơi có luật cấm áp dụng chính sách giá phân biệt nếu
không chứng minh được có sự khác nhau về chi phí.
- Khách hàng ở khu vực giá thấp không mua đi, bán lại
- Đối thủ cạnh tranh không tấn công bằng giá vào khu vực gía cao.
• Giá tâm lý
Giá cả thường phản ánh về các thuộc tính của sản phẩm. Rất nhiều khách
hàng dùng giá cả để đo lường chất lượng sản phẩm. Khi áp dụng chính sách
này, nhà sản xuất xem xét các yếu tố tâm lý của giá cả chứ không đơn thuần về
khía cạnh kinh tế. Định giá theo tâm lý người mua.

SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND

×