Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 187 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
]^




TRỊNH NGỌC BẢO DUY




ph©n tÝch hiÖu qu¶ huy ®éng vμ
sö dông nguån tμi chÝnh trong lÜnh vùc
phßng ch¸y ch÷a ch¸y ë viÖt nam






LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ








HÀ NỘI - 2014



i
B GIO DC V O TO B TI CHNH
HC VIN TI CHNH
]^



TRNH NGC BO DUY



phân tích hiệu quả huy động v
sử dụng nguồn ti chính trong lĩnh vực
phòng cháy chữa cháy ở việt nam


Chuyờn ngnh : K toỏn
Mó s : 62.34.03.01



LUN N TIN S KINH T



Ngi hng dn khoa hc: 1. PGS, TS. NGUYN TRNG C
2. PGS, TS. Lấ HONG NGA





H NI - 2014

ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, bản Luận án “Phân tích hiệu quả
huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực phòng cháy
chữa cháy ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập, do chính
tôi hoàn thành. Những kết quả trình bày trong Luận án chưa công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, tài liệu tham khảo
và trích dẫn được sử dụng trong Luận án này đều nêu rõ xuất xứ,
tác giả và được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trướ
c pháp luật về lời cam đoan trên.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận án



Trịnh Ngọc Bảo Duy




iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình ix
MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 5
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY 16
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY 16
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của phòng cháy chữa cháy 16
1.1.2. Vai trò của phòng cháy chữa cháy với phát triển kinh tế - xã hộ
i 24
1.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY 26
1.2.1. Nguồn lực tài chính sử dụng trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy 26
1.2.2. Hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực
phòng cháy chữa cháy 35
1.2.3. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hiệu quả huy động và sử dụng
nguồn tài chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy 39
1.2.4. Nội dung và hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả huy động và sử
dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy 40
1.2.5. Phương pháp phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài
chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy 49
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động và sử dụng nguồn

tài chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy 54
1.2.7. Tổ chức phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính
trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy 59

iv
1.3. KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO LĨNH VỰC
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM 63
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước 63
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
nguồn tài chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam 66
Kết luận chương 1 69
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH TRONG L
ĨNH VỰC PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY Ở VIỆT NAM 70
2.1. KHÁI QUÁT VỀ LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY Ở
VIỆT NAM 70
2.1.1. Tình hình cháy nổ ở Việt Nam trong những năm qua 70
2.1.2. Khái quát về lực lượng phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam 71
2.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất của lực lượng phòng cháy chữa cháy
Việt Nam 74
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY
Ở VIỆT NAM 79
2.2.1. Cơ chế huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực phòng
cháy chữa cháy 79
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả huy động nguồn tài chính trong lĩnh

vực phòng cháy chữa cháy 86
2.2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh
vực phòng cháy chữa cháy 96
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG
CHÁY CHỮA CHÁY Ở VIỆT NAM 103
2.3.1. Nhữ
ng thành tựu, kết quả đạt được 103
2.3.2. Những hạn chế, bất cập 108
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập 120
Kết luận chương 2 122

v
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY Ở VIỆT NAM 123
3.1. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030 123
3.1.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu phát triển
lĩnh vực phòng cháy chữa cháy 123
3.1.2. Quy hoạch phát triển lĩnh vực phòng cháy chữa cháy đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 126
3.1.3. Phươ
ng hướng nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài
chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy trong thời gian tới 132
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI 135
3.2.1. Đổi mới cơ chế huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh

vực phòng cháy chữa cháy 135
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động nguồn tài chính trong
lĩnh vực phòng cháy chữa cháy 142
3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính trong
lĩnh vực phòng cháy chữa cháy 149
3.2.4. Thường xuyên tiến hành và không ngừng hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu, phương pháp phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn
tài chính trong lĩnh vực PCCC, đồng thời hoàn thiện tổ chức
công tác phân tích 153
3.3. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN THÀNH CÔNG
CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 157
3.3.1. Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật và tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lĩnh vực phòng cháy
chữa cháy 157
3.3.2. Tăng cường tổng kết, đánh giá việc xã hội hóa và hiệu quả huy
động, sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực phòng cháy
chữa cháy 160

vi
3.3.3. Triển khai thực hiện huy động tiềm lực khoa học và công nghệ
cho công tác phòng cháy chữa cháy 161
3.3.4. Nâng cao chất lượng và năng lực công tác của đội ngũ cán bộ làm
công tác tài chính lĩnh vực phòng cháy chữa cháy 162
Kết luận chương 3 163
KẾT LUẬN 165
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 167
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 168
PHỤ LỤC 176



vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN


CAND Công an nhân dân
CNCH Cứu nạn, cứu hộ
KTXH Kinh tế - Xã hội
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Viện trợ phát triển chính thức
PCCC Phòng cháy chữa cháy
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN


Số hiệu Tên bảng Trang

Bảng 2.1: Thống kê về số lượng và tình trạng xe chữa cháy hiện nay 75
Bảng 2.2: Các nguồn tài chính cho lĩnh vực PCCC từ năm 2008 - 2012 86
Bảng 2.3: Cơ cấu các nguồn tài chính cho lĩnh vực PCCC từ 2008 - 2012 87
Bảng 2.4: Nguồn tài chính từ NSNN cho lĩnh vực PCCC từ năm 2008 - 2012 89
Bảng 2.5: Nguồn tài chính ngoài NSNN trong lĩnh vực PCCC từ năm 2008 - 2012 91
Bảng 2.6: Tổng hợp các công trình được thẩm duyệt về PCCC từ năm 2008 - 2012
của 10 t
ỉnh, thành phố điển hình 94
Bảng 2.7: Ước lượng vốn đầu tư cho hạng mục PCCC trong các công trình

được thẩm duyệt về PCCC từ năm 2008 - 2012 95
Bảng 2.8: Nội dung chi ngân sách trung ương cho lĩnh vực PCCC từ 2008 - 2012 96
Bảng 2.9: Nội dung chi ngân sách địa phương cho lĩnh vực PCCC từ 2008 - 2012 99
Bảng 3.1: Nhu cầu trang bị phương tiện chữa cháy và CNCH từ năm 2013 - 2015 129



ix
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN


Số hiệu Tên hình Trang
Hình 2.1: Tương quan giữa tốc độ tăng của NSNN, tổng nguồn tài chính
cho lĩnh vực PCCC và ngân sách chi an ninh toàn ngành Công an
từ năm 2008 - 2012 87
Hình 2.2: Tương quan giữa tốc độ tăng của nguồn tài chính từ NSNN, ngoài
NSNN và nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC từ năm 2008 - 2012 92
Hình 2.3: Tương quan giữa tốc độ của tăng chi thường xuyên, XDCB, mua
sắm trang bị và ngân sách trung ương chi cho lĩnh vực PCCC từ
năm 2008 - 2012 96
Hình 3.1: Diễn biến cháy nổ từ n
ăm 1990 - 2010 và dự báo đến năm 2020 126
Hình 3.2: Quy hoạch về tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát PCCC và
CNCH từ năm 2012 - 2020 128




1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ sở vật chất ngày càng hiện đại, thì
tính chất nguy hiểm của cháy, nổ ngày càng gia tăng, nguy cơ cháy và thiệt hại do
cháy gây ra cũng ngày càng lớn. Trong bối cảnh hiện nay, khi nước ta đang bước
vào giai đoạn đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các khu công nghi
ệp, khu công nghệ cao, trung tâm
thương mại, tòa nhà cao tầng được xây dựng ngày càng nhiều; tốc độ đô thị hóa
diễn ra nhanh chóng; các ngành sản xuất, kinh doanh, vận chuyển các loại hàng hóa,
vật tư, nguyên vật liệu có nguy hiểm về cháy, nổ ngày càng gia tăng,… Đi đôi với
đó là sự gia tăng các vụ hỏa hoạn với mức độ thiệt hại về người, tài sản ngày càng
lớn. Nhiều vụ cháy không những gây thiệt hạ
i nghiêm trọng về người và tài sản, mà
còn làm ảnh hưởng đáng kể đến môi trường đầu tư, môi trường sinh thái, cũng như
gây tác động tiêu cực đến sự ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và sự
phát triển KTXH đất nước trước mắt cũng như lâu dài.
Dự báo trong những năm tới, tình hình cháy, nổ còn diễn biến phức tạp, nếu
không chủ động PCCC tốt, thì thiệt hạ
i do cháy, nổ gây ra sẽ hết sức nghiêm trọng,
khó lường. Để chủ động PCCC, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy và thiệt hại
do cháy gây ra, Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương luôn đặc biệt
quan tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCCC. Năm 2001, Luật PCCC đã được
Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
4/10/2001. Ngày 4/4/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP quy
định chi ti
ết thi hành một số điều của Luật PCCC. Ngoài ra, còn nhiều văn bản quy
phạm pháp luật quan trọng khác được các cấp có thẩm quyền ban hành nhằm tăng
cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước, cũng như trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo mọi mặt về PCCC. Sau hơn 13 năm thực hiện Luật PCCC, ngày 22/11/2013

Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số đ
iều của Luật
PCCC, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Hiện nay, Bộ Công an đang phối
hợp với các cơ quan chức năng nhà nước để nghiên cứu, ban hành các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật PCCC (sửa đổi, bổ sung). Tuy nhiên, trên
thực tế công tác PCCC vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát

2
triển KTXH. Thực trạng đó do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong
đó có một nguyên nhân khá quan trọng là việc huy động và sử dụng nguồn tài chính
trong lĩnh vực PCCC còn nhiều hạn chế, bất cập và chưa thực sự đạt được hiệu quả
như mong muốn, chưa theo kịp thực tiễn đòi hỏi của công tác PCCC hiện nay.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả huy động
và s
ử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung và thực trạng về phân tích hiệu quả huy
động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC ở Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2008 - 2012, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
và sử dụng nguồn tài chính trong l
ĩnh vực PCCC cho giai đoạn từ nay đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác PCCC, hiệu quả huy động và sử
dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề
tài được giới hạn là công tác PCCC, hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính
trong lĩnh vực PCCC ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012.
Mặt khác, do những khó khăn, hạn chế trong công tác kế toán, thống kê về
nguồn tài chính và việc sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh v

ực PCCC, nên việc khai
thác số liệu trong lĩnh vực này của cả nước là rất khó thực hiện được trong điều kiện
hiện nay. Vì vậy, các số liệu về các nguồn tài chính mà luận án nghiên cứu, khảo sát
chủ yếu liên quan đến các nguồn tài chính trong các năm từ năm 2008 - 2012 do các
cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an quản lý, sử dụng hoặc theo dõi.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng ph
ương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Lý luận của kinh tế học và kinh tế học công cộng được sử dụng như là một
công cụ quan trọng để đánh giá, luận giải những cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả
huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC.
- Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh t
ế
như các phương pháp phân tích (phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp phân

3
tích chi tiết, phương pháp phân tích nhân tố, ), phương pháp hệ thống hóa, phương
pháp diễn giải, phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị hóa,
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Bằng lý luận kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin và lý luận về kinh tế học
hiện đại, luận án làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về PCCC - một hàng hóa
công cộng đặc thù; vai trò của PCCC đối với phát triển KTXH; nguồn tài chính
trong lĩnh vự
c PCCC; hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực
PCCC và phương pháp phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính
trong lĩnh vực PCCC.
- Đánh giá khái quát về tình hình lực lượng và trang thiết bị của lực lượng
PCCC Việt Nam cũng như hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh
vực PCCC giai đoạn từ năm 2008 - 2012; những kết quả đạt được, những bấ

t cập,
hạn chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế. Chính những đánh giá này
giúp đưa ra được cái nhìn khách quan, toàn diện về những thuận lợi cũng như
những khó khăn, thách thức trong việc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Trên cơ sở dự báo tình hình phát triển KTXH, nhu cầu về dịch vụ PCCC và
quy hoạch phát triển lĩnh v
ực PCCC đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, luận án
đề ra các giải pháp phù hợp để phát huy những thuận lợi cũng như khắc phục những
khó khăn, thách thức nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính
trong lĩnh vực PCCC ở Việt Nam từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô, đó là ổn định KTXH, từng bước
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường an toàn về tính mạng và tài
sản của nhân dân.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Luận án cần đi vào hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về phân tích hiệu
quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC nói chung, đánh giá
thực trạng về phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực
PCCC Vi
ệt Nam trong những năm qua để rút ra được những những ưu điểm, kết quả
đạt được và những hạn chế, bất cập cũng như các nguyên nhân của các hạn chế, bất
cập đó. Qua đó luận án đề xuất được các giải pháp phát huy những ưu điểm, kết quả
đạt được, khắc phục những hạn chế, bất cập nhằm nâng cao hiệu qu
ả huy động và sử

4
dụng nguồn tài chính sách trong lĩnh vực PCCC nước ta trong những năm tới. Nói
một cách khác, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là phân tích, đánh giá các cơ sở lý
luận và thực tiễn để trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Đặc điểm của các nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC và nội dung,

nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản trong sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC?
Câu hỏi 2: Nội hàm khái niệm, các chỉ
tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC?
Câu hỏi 3: Mục đích, ý nghĩa, nội dung, phương pháp phân tích hiệu quả huy
động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC?
Câu hỏi 4: Những đặc điểm của công tác phân tích hiệu quả huy động và sử
dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC nước ta trong những năm vừa qua?
Câu hỏi 5: Nhữ
ng kết quả đạt được và những hạn chế trong phân tích hiệu quả
huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC nước ta trong những năm
vừa qua?
Câu hỏi 6: Các giải pháp phát huy kết quả, khắc phục hạn chế nhằm nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC nước ta trong
thời gian tới?
Như vậy, bên cạnh việc hệ thống hóa, phát triển về
lý luận, học thuật đối với
chuyên ngành phân tích hoạt động kinh tế, thì mục tiêu chính của luận án là thông
qua việc phân tích này để đề xuất được các giải pháp về cơ chế, chính sách thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC
nước ta trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục công
trình của tác giả
đã công bố liên quan đến đề tài luận án và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận án gồm 3 chương (149 trang).

Chương 1: Lý luận về phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài
chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy (54 trang)
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài

chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam (53 trang)
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài
chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam (42 trang)

5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Trong những năm vừa qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực PCCC, huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC được công bố,
cụ thể bao gồm:
1. Joseph E Stiglitz (1995), trong cuốn Kinh tế học công cộng, phần II với tiêu đề
lý thuyết về chi tiêu công cộng, bằng góc nhìn tổng quát về hàng hóa công cộng, tác giả
đã tập trung bàn về các vấn đề lý thuyết chung về hàng hóa công cộng và hàng hóa
công cộng do tư nhân s
ản xuất, cung cấp; sản xuất công cộng và bộ máy hành chính;
phương thức hợp đồng sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng giữa Nhà nước
và tư nhân. Đây là những vấn đề lý luận cơ bản, làm nền tảng cho việc nghiên cứu,
phát triển lý luận về dịch vụ, hàng hóa công cộng PCCC và cơ chế huy động, sử dụng
nguồn tài chính; phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồ
n tài chính trong trong
lĩnh vực sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng nói chung, sản xuất, cung cấp
dịch vụ, hàng hóa công cộng PCCC nói riêng.
2. Vụ Chế độ Kế toán và kiểm toán, Bộ Tài chính (2013), trong cuốn sách “Tài
liệu bồi dưỡng kế toán trưởng đơn vị kế toán nhà nước”, Nhà xuất bản Tài chính đã
đưa ra khung lý thuyết khá đầy đủ về phân tích báo cáo tài chính nói chung và phân
tích báo cáo tài chính đơn vị có sử dụng kinh phí NSNN nói riêng, cụ thể:
- Về phân tích báo cáo tài chính nói chung, các nộ
i dung bao gồm:
+ Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính: chỉ ra một cách tổng hợp về tình hình
hoàn thành các mục tiêu của các chủ thể bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - tài

chính và các nguyên nhân dẫn đến sai lệch trong thực hiện các chỉ tiêu đó; qua đó đánh
giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý, giúp cho các nhà quản lý tìm ra
các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động thuộc chức năng của đơ
n vị, nhằm
nâng cao kết quả hoạt động; đồng thời, tài liệu phân tích còn là những căn cứ quan
trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển của cơ quan, đơn vị.
+ Nội dung phân tích tập trung vào các chỉ tiêu về kết quả hoạt động (khối lượng
công việc, chi phí cho một đơn vị công việc) và mối liên hệ của các chỉ tiêu này với các
chỉ tiêu về đ
iều kiện (yếu tố) của quá trình hoạt động (cán bộ, kinh phí).
+ Các chỉ tiêu thường dùng: (i) theo tính chất của chỉ tiêu, có chỉ tiêu số lượng và
chỉ tiêu chất lượng; (ii) theo phương pháp phân tích, có chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu
tương đối và chỉ tiêu bình quân.

6
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính: (i) theo nội dung kinh
tế của nhân tố, có những nhân tố về điều kiện hoạt động (số lượng cán bộ, công chức,
số lượng tài sản, kinh phí); (ii) theo tính tất yếu của nhân tố, có nhân tố chủ quan và
nhân tố khách quan; (iii) theo tính chất của nhân tố, có nhân tố số lượng (phản ánh quy
mô, kết quả hoạt động) và nhân t
ố chất lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động); (iv) theo
xu hướng tác động của nhân tố, có nhân tố tích cực và nhân tố tiêu cực.
+ Các phương pháp phân tích: phương pháp tỷ lệ, phương pháp chi tiết, phương
pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ.
+ Tổ chức phân tích báo cáo tài chính là vận dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích để đánh giá đúng kết quả, chỉ ra những tồn tại và tìm biện pháp sửa chữa
thiếu sót trong hoạt động, bao gồm các loại sau: (i) theo tính chất về thời gian tiến
hành, có phân tích định kỳ theo tháng, quý, năm; (ii) theo nội dung phân tích, có phân
tích chuyên đề hoặc phân tích toàn diện; (iii) theo phạm vi phân tích, có phân tích điển
hình và phân tích tổng thể; (iv) theo lĩnh vực và cấp quản lý, có phân tích bên ngoài và

phân tích bên trong.
+ Tổ chức lực lượng phân tích có thể được thực hiện như sau: các bộ phận chức
năng đảm nhiệm các phần hành phân tích phù hợp với l
ĩnh vực công tác của mình; hội
đồng phân tích của đơn vị giúp cho thủ trưởng đơn vị toàn bộ về công tác tổ chức phân
tích kinh tế - tài chính.
+ Quy trình tổ chức phân tích gồm: xây dựng kế hoạch phân tích; sưu tầm và
kiểm tra tài liệu; xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích; viết báo cáo và
tổ chức hội nghị phân tích.
- Về những nội dung cụ thể của phân tích báo cáo tài chính đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nướ
c gồm:
+ Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp thuần túy: phân tích tổng quan tình hình
tài sản và nguồn vốn; phân tích mối liên hệ giữa tài sản, kinh phí với nguồn vốn, nguồn
kinh phí của đơn vị; phân tích tình hình quản lý sử dụng kinh phí NSNN. Trong đó chỉ
rõ cơ sở số liệu phục vụ cho việc phân tích được lấy từ các báo cáo, sổ kế toán nào và
quy trình phân tích chi tiết.
+ Đối với đơn vị sự nghiệ
p công lập: (i) phân tích tình hình thực hiện tiết kiệm chi
phí với các phương pháp được sử dụng (phương pháp phân chia hiện tượng, phương
pháp so sánh) và nguồn lấy số liệu từ các báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu dự
toán, dự toán chi và sổ chi tiết hoạt động; (ii) phân tích tình hình khai thác nguồn thu
với phương pháp sử dụng là phân chia hiện tượng và kết quả tài chính được sử dụng và

7
cơ sở dữ liệu lấy từ dự toán thu và sổ chi tiết các khoản thu, sổ chi tiết doanh thu hoặc
có thể lấy số liệu trong báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh
doanh; (iii) phân tích kết quả tài chính với phương pháp sử dụng là phương pháp cân
đối và nguồn dữ liệu lấy từ báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất
kinh doanh.

Mặc dù chưa
đề cập đến các đơn vị sử dụng NSNN có tính chất đặc thù như các
cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực PCCC. Song nội dung trên đây của cuốn “Tài liệu bồi
dưỡng kế toán trưởng đơn vị kế toán nhà nước” đã cung cấp không những các lý luận
cơ bản mà còn cung cáp nhưng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ nền tảng để nghiên
cứu sinh tiếp thu, phát triển nội dung về lý luận và thự
c trạng phân tích hiệu quả huy
động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC trong luận án tiến sĩ của mình.
3. Phạm Chí Thanh (2011), trong luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Đổi mới chính
sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam” đã tập trung phân tích, luận
giải những vấn đề lý luận về chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công; thực
trạng chính sách tài chính đối với khu vự
c sự nghiệp công ở Việt Nam; đề xuất các giải
pháp đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam. Trong
đó, các giải pháp cơ bản thực hiện đổi mới chính sách tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công được đề xuất gồm: tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản lý tài chính; đổi mới
cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt độ
ng; chuyển chính sách quản lý phí
và lệ phí sang quản lý giá dịch vụ; chuyển các đơn vị sự nghiệp sang thực hiện hạch
toán đầy đủ chi phí
Tuy chưa đề cập đến đổi mới chính sách tài chính đối với các đơn vị trong lĩnh
vực PCCC, song những vấn đề mà luận án đã phân tích, luận giải và đề xuất đã cung
cấp cho nghiên cứu sinh những cơ sở lý luận và thực tiễn cần thiế
t để vận dụng, nghiên
cứu về các giải pháp đổi mới cơ chế huy động và sử dụng nguồn tài chính đối với lĩnh
vực PCCC trong luận án tiến sĩ của mình.
4. Đặng Văn Du (2004), trong luận án tiến sĩ với đề tài “Các giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam” đã tập trung xây dựng
các chỉ tiêu phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học ở
Việt Nam và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tài

chính cho đào tạo đại họ
c nước ta như:
- Nhóm giải pháp nâng cao “hiệu quả trong”: áp dụng cơ chế trả lương cho giáo
viên theo số lượng và chất lượng lao động; hạ tỷ lệ sinh viên/giáo viên; đầu tư cơ sở hạ
tầng cho đào tạo đại học; đầu tư cho chương trình và tài liệu môn học. Việc đánh giá

8
chất lượng lao động dựa vào nhiệm vụ mà giáo viên phải thực hiện (về giảng dạy,
nghiên cứu khoa học), chuẩn chất lượng chung của giáo viên và chuẩn đánh giá giáo
viên chuyên môn xuất sắc.
- Nhóm các giải pháp nâng cao “hiệu quả ngoài”: đổi mới cơ chế phân cấp quản
lý; từng bước thực hiện công bằng trong đào tạo đại học; việc phân bổ kinh phí thường
xuyên từ NSNN cho trường đại học phả
i được coi là khoản kinh phí để thực hiện đơn
đặt hàng và thực hiện cơ chế đấu thầu; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực sau đào tạo đại học.
Mặc dù luận án luận giải, phân tích về cơ sở lý luận và thực tế áp dụng các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính cho lĩnh vực giáo dục đạ
i học, song những nội
dung này có tính gợi mở giúp nghiên cứu sinh nghiên cứu, vận dụng vào xây dựng và
áp dụng một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong
lĩnh vực PCCC trong luận án tiến sĩ của mình.
5. Bùi Tuấn Minh (2012), trong luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Phân tích hiệu
quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc
Bộ Tài chính” đã phân tích, hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về phân tích hiệu
quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập;
thực trạng quản lý và sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực
thuộc Bộ Tài chính; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí trong các
đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính bao gồm:

- Về đổi mới cơ chế quản lý nguồn kinh phí:
+ Cơ chế huy động nguồn kinh phí cần liên kết cơ sở đào tạo với doanh nghiệp,
gắn kết chương trình đạo tạo với nhu cầu thực tiễn nhằm tạo nguồn lực chi trả kinh phí
đào tạo; cho phép cơ sở đào tạo
được quyết định mức thu học phí; mở rộng sự đóng
góp của các nhà tài trợ; tạo điều kiện vay vốn, xây dựng đóng góp và quỹ hiến tặng cho
các cơ sở đào tạo.
+ Cơ chế phân phối và sử dụng nguồn kinh phí: bắt buộc phải lập kế hoạch tài
chính và ngân sách hàng năm, trung hạn; tăng cường tự chủ và tự chịu trách nhiệm
trước xã hội c
ủa các cơ sở đào tạo.
- Các giải pháp về tổ chức thực hiện trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
Tài chính:
+ Đổi mới cơ cấu chi thường xuyên theo hướng đảm bảo chi cho con người ở mức
hợp lý, triệt để tiết kiệm chi hành chính theo hướng giảm dần tỷ trọng nhóm mục chi
này; ưu tiên phân bổ kinh phí cho các yếu tố tác động trực tiếp tới ch
ất lượng đào tạo.

9
+ Xây dựng các định mức chi hợp lý, tiết kiệm phù hợp với điều kiện tự chủ theo
từng nhóm mục chi.
+ Đổi mới quy trình lập, chấp hành dự toán và quyết toán nguồn kinh phí theo
Luật NSNN năm 2002.
+ Đổi mới công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính.
Những vấn đề mà luận án phân tích, luận giải mặc dù áp dụng đối với các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính, song đây là những v
ấn đề lý luận và thực tiễn rất
quan trọng để nghiên cứu sinh tiếp thu, vận dụng phát triển trong luận án tiến sĩ của
mình, đảm bảo phù hợp với lĩnh vực PCCC nước ta.
6. Nguyễn Quang Thứ (2004), trong luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Dịch vụ

phòng cháy chữa cháy - Một loại hàng hóa công cộng trong nền kinh tế thị trường hiện
nay ở nước ta” đã phân tích khá sâu về lĩ
nh vực PCCC trên các khía cạnh sau:
- Phân tích các khái niệm, đặc điểm của hàng hóa công cộng và khẳng định trong
nền kinh tế thị trường, thì dịch vụ PCCC là một loại hàng hóa công cộng, nó vừa mang
tính chất chung của loại hàng hóa vô hình và những đặc trưng chung của hàng hóa
công cộng, vừa có tính đặc thù riêng. Kinh tế thị trường càng phát triển, thì rủi ro nói
chung và rủi ro cháy nói riêng ngày càng tăng lên. Bởi vậy, vai trò quan trọng của dịch
vụ PCCC càng phải được đề cao hơ
n trước. Phải coi trọng cả ba mặt của dịch vụ này là
phòng cháy, chữa cháy và bảo hiểm cháy, theo phương châm phòng cháy hơn chữa
cháy, đồng thời phải phối hợp chặt chẽ giữa các mặt đó. Đây là những gợi ý rất quan
trọng để nghiên cứu sinh đi sâu vào phân tích khái niệm, đặc điểm của lĩnh vực PCCC
và vai trò của PCCC đối với sự phát triển KTXH, cũng như phân tích cơ sở lý lu
ận của
việc phân tích hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC
với tư cách là một loại hàng hóa công cộng không vì mục tiêu lợi nhuận. Qua đó giúp
cho các nhà quản lý đề ra được các biện pháp thúc đẩy lĩnh vực PCCC phát triển, phục
vụ tốt nhất cho việc giữ vững an toàn và ổn định chính trị, xã hội, làm cho kinh tế ngày
càng phát triển, xã hội ngày càng văn minh, hiện đại.
- Phân tích thực trạng dị
ch vụ PCCC trong 17 năm qua từ khi nước ta chuyển
sang nền kinh tế thị trường (từ năm 1986 đến năm 2003) có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên các giác độ như: nhận thức và chính sách, luật
pháp đối với dịch vụ PCCC ở nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực; dịch vụ phòng
cháy, chữa cháy và bảo hiểm cháy trong hơn 17 năm qua đã đạt được nhi
ều thành tựu
quan trọng, nhưng cũng còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém, bắt nguồn từ những

10

nguyên nhân khách quan và chủ quan, đồng thời tác giả tập trung vào phân tích các
nguyên nhân chủ quan.
- Trên cơ sở các phân tích nêu trên, tác giả đề xuất các định hướng và giải pháp
phát triển dịch vụ PCCC khá toàn diện. Trong đó, liên quan đến lĩnh vực tài chính, tác
giả xác định các định hướng và giải pháp chính như sau:
(i) Về định hướng: sớm hình thành cơ chế thu, chi tài chính thích ứng nhằm tăng
khả năng đầu tư cho hoạt động PCCC theo yêu cầu phát triển kinh tế thị tr
ường. Triển
khai sớm các nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động PCCC, thực hiện chế độ bảo hiểm
cháy nổ theo Luật PCCC. Đồng thời khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước đầu tư, tài trợ cho hoạt động PCCC. Tăng cường trách nhiệm đầu tư của
các cấp, bộ, ngành cho hoạt động PCCC trong phạm vi và trách nhiệm của mình. Tăng
cường và chú trọng đầu tư cho lực lượng C
ảnh sát PCCC. Đầu tư đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học PCCC để kịp thời ứng dụng những kết quả và thành tựu tiến bộ
khoa học PCCC của thế giới vào công tác phòng ngừa, tổ chức chữa cháy và quản lý
công tác PCCC trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay.
(ii) Về giải pháp: xây dựng cơ chế thu và chi tài chính cho dịch vụ PCCC theo cơ
chế thu - chi của doanh nghiệp công ích. Trong đó, ngu
ồn thu trong lĩnh vực PCCC bao
gồm từ NSNN cấp, từ bảo hiểm cháy nổ, từ đóng góp tự nguyện, tài trợ của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, thu từ kết quả kinh doanh thiết bị
PCCC và hợp đồng lắp đặt thiết bị PCCC. Ngoài ra, có thể nghiên cứu các giải pháp
khác như phụ thu vào các mặt hàng dễ cháy nổ hoặc có liên quan đến cháy nổ, trích từ
doanh thu của các doanh nghiệp hoạt động có nhi
ều nguy cơ cháy nổ, quy định mức
đóng góp cho PCCC của mỗi người dân. Về cơ chế chi, Nhà nước chỉ cấp ngân sách
hoạt động cho lực lượng Cảnh sát PCCC, các đơn vị hành chính sự nghiệp, lực lượng
vũ trang và các đơn vị hưởng thụ NSNN, các cơ sở thuộc các thành phần kinh tế phải
tự đảm bảo kinh phí cho PCCC ở cơ sở mình.

7. TS. Nguyễn Quang Thứ (2011), trong cuốn sách “Công tác phòng cháy, chữa
cháy ở
Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp”, đã phân tích khá sâu lĩnh vực
PCCC dưới giác độ là một loại dịch vụ, cụ thể:
- Dịch vụ PCCC là một loại hàng hóa công cộng vừa mang tính chất chung của
dịch vụ và hàng hóa công cộng vừa mang tính đặc thù riêng. Về nội dung, dịch vụ
PCCC bao gồm: dịch vụ PCCC và dịch vụ bảo hiểm cháy. Dịch vụ PCCC có vai trò rất
to lớn trong việc đảm bảo an toàn, an ninh cho s
ự phát triển KTXH.

11
- Để hoàn thành vai trò, nhiệm vụ giảm thiểu rủi ro do cháy, đảm bảo an toàn cho
sự phát triển KTXH nhanh, hiệu quả và bền vững, dịch vụ PCCC phải từng bước chính
quy hóa, hiện đại hóa. Muốn vậy phải tổ chức tốt lực lượng PCCC và có cơ chế tài
chính thích hợp nhằm đảm bảo kinh phí cho các nhu cầu đòi hỏi. Việc cung ứng dịch
vụ PCCC không chỉ là trách nhiệm của lực lượng PCCC mà là trách nhiệm c
ủa toàn xã
hội, của mọi thành phần kinh tế. Do đó, cơ chế thu chi cho hoạt động PCCC không chỉ
dựa vào NSNN mà phải đa dạng hóa nguồn thu (đây là gợi ý rất quan trọng cho nghiên
cứu sinh nghiên cứu và đề xuất các giải pháp về đổi mới cơ chế tài chính và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC nước ta trong luận án tiến sĩ của
mình). Đồng thời, tác giả đã đề xu
ất 06 giải pháp nhằm phát triển dịch vụ PCCC nước
ta trong những năm tới, trong đó có giải pháp thứ ba là xây dựng cơ chế thu, chi tài
chính cho dịch vụ PCCC theo cơ chế thu, chi của doanh nghiệp công ích. Nội dung cơ
bản của giải pháp này như sau:
(i) Về cơ chế nguồn thu: trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay,
nguồn tài chính đầu tư cho dịch vụ PCCC lấy từ NSNN là ngu
ồn thu quan trọng. Qua
số liệu thống kê của 28 nước trên thế giới, hàng năm nhà nước của các nước này trích

một tỷ lệ phần trăm nhất định trong GDP để đầu tư cho hoạt động PCCC, nước thấp
nhất trích 0,01%, nước cao nhất là 12,6%. Trên thực tế, hiện nay Nhà nước ta hàng
năm đầu tư cho hoạt động PCCC ở mức rất thấp, nếu không có giải pháp bổ sung khác
thì tình trạng lại v
ẫn như cũ, không đủ đáp ứng yêu cầu của hoạt động PCCC. Chính vì
vậy, nguồn đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
là điều cần thiết và quan trọng. Đây là nguồn thu có tính khả thi cao nếu biết khai thác
và huy động hợp lý. Giải pháp phụ thu vào giá một số mặt hàng dễ cháy nổ đối với
nước ta khó có thể thực hiện được vì hiện nay cũng đ
ã có phụ thu cho các mục tiêu
khác, nhưng xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường cần phải tính đến các giải pháp
này trong tương lai. Giải pháp trích từ doanh thu của các doanh nghiệp có nhiều nguy
cơ cháy nổ đối với nước ta có thể thực hiện được. Để nâng cao trách nhiệm của người
dân trong công tác PCCC, cần quy định mỗi người dân phải có trách nhiệm đóng góp
một khoản nhất định để tạo nguồn kinh phí đầu tư
cho hoạt động này. Giải pháp này đã
được một số nước có nền kinh tế phát triển thực hiện như ở Na Uy, pháp luật quy định
mỗi người dân mỗi năm đóng góp 40 USD cho PCCC.
(ii) Về cơ chế chi cho hoạt động PCCC: trước đây trong cơ chế bao cấp, nguồn tài
chính cho hoạt động PCCC chủ yếu là từ NSNN cấp. Cơ quan PCCC trung ương sử

12
dụng nguồn NSNN thực hiện mua sắm các trang thiết bị PCCC cho các địa phương, cơ
sở. Do đó, mọi người trong xã hội hầu như không có trách nhiệm tham gia hoạt động
PCCC mà chỉ hưởng thụ dịch vụ PCCC, không cần phải bỏ tiền ra mua sắm trang thiết
bị PCCC cho cơ sở, doanh nghiệp của mình. Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị
trường, phát triển dịch vụ PCCC không còn là việc riêng của Nhà nước, c
ủa cơ quan
Cảnh sát PCCC mà là của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Chính vì vậy, không
thể thực hiện chi cho PCCC theo kiểu bao cấp, Nhà nước chỉ cấp ngân sách hoạt động

PCCC cho lực lượng Cảnh sát PCCC, các đơn vị hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ
trang và các đơn vị hưởng thụ NSNN. Còn các cơ sở thuộc các thành phần kinh tế phải
tự đảm bảo kinh phí cho hoạt động PCCC ở cơ sở mình theo hướng d
ẫn của lực lượng
Cảnh sát PCCC. Đây là gợi ý rất quan trọng để nghiên cứu sinh phát triển và đề xuất
giải pháp chuyển đổi, áp dụng mô hình tổ chức cho các tổ chức khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực PCCC.
8. Trịnh Ngọc Bảo Duy (2011), trong luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Đa dạng
nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy ở Việt Nam” đã đ
i vào phân
tích các vấn đề lý thuyết cơ bản về nguồn tài chính đối với lĩnh vực PCCC và các nhân
tố ảnh hưởng đến việc đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực PCCC; phân tích thực
trạng về đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực PCCC nước ta trong những năm qua
và đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh đa dạng nguồn tài chính đối
với lĩnh vực PCCC ở nước ta trong những năm tới. Trong đó, tác giả đã đề xuất các
giải pháp theo 3 nhóm, gồm: (i) nhóm giải pháp về xây dựng, hoàn thiện các chính
sách, pháp luật và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về PCCC; (ii)
nhóm các giải pháp về tăng cường nguồn tài chính; (iii) nhóm giải pháp về sử dụng có
hiệu quả nguồn tài chính.
Đây là những cơ sở lý thuyết, thực tế quan trọng
để nghiên cứu sinh kế thừa, phát
triển trong luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
9. Trịnh Ngọc Bảo Duy (2011), trong bài viết “Về đa dạng nguồn tài chính cho
lĩnh vực phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển số 166 (II),
tháng 4 năm 2011, đã đi vào phân tích thực trạng về đa dạng nguồn tài chính thông qua
số liệu về nguồn tài chính và nội dung chi cho lĩnh vực PCCC từ năm 2007 - 2010 và
đưa ra các khuyến ngh
ị khá cụ thể, có tính chuyên môn sâu nhằm tăng cường đa dạng
nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC như:


13
(i) Đề nghị Bộ Công an sớm hoàn chỉnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề
án “Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở phòng cháy, chữa cháy và cứu hạn, cứu hộ toàn
quốc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” và đề nghị cần tập trung nguồn lực cho
việc thành lập một số Sở Cảnh sát PCCC tại các thành phố lớn và các tỉnh có tốc độ đô
thị hóa, công nghi
ệp hóa nhanh.
(ii) Hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh tế nghiệp vụ,
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực PCCC.
(iii) Đề nghị các cơ quan chức năng nhà nước sớm có quy định về định mức
kinh phí PCCC trong đầu tư xây dựng đối với từng loại, nhóm dự án đầu tư xây dựng
công trình.
(iv) Vấn đề đổi mớ
i cơ chế quản lý nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC như việc
sửa đổi Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật theo hướng quy định rõ
ràng, cụ thể hơn về trách nhiệm của các địa phương trong hỗ trợ đầu tư kinh phí mua
sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất cho lực lượng Cảnh sát PCCC, nhất là đối
với các địa phương có ngu
ồn thu ngân sách lớn; áp dụng chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị trong lực lượng Cảnh sát PCCC.
Đây là những gợi ý quan trọng, thiết thực để tác giả tiếp thu, nghiên cứu và phát
triển nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài
chính trong lĩnh vực PCCC trong luận án tiến sĩ của mình.
10. Bộ Công an (2012), Đề án “Quy hoạch tổng thể hệ
thống cơ sở của lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.
Đề án “Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát PCCC và
CNCH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1110/QĐ-TTg ngày 17/8/2012 đã xác định:

- Trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2030 cần t
ập trung xây dựng quy hoạch
về tổ chức, biên chế quân số; trang thiết bị phương tiện và các điều kiện đảm bảo hoạt
động PCCC và CNCH của lực lượng Cảnh sát PCCC với quan điểm định hướng là
đảm bảo quy hoạch hệ thống tổ chức, bố trí mạng lưới hợp lý, hiệu quả phù hợp với
quy hoạch, chiến lược phát triển KTXH của đất nướ
c và ở mỗi vùng, miền; từng bước
hợp tác quốc tế trong công tác PCCC và CNCH; thúc đẩy lực lượng Cảnh sát PCCC
ngày càng nâng cao năng lực chuyên môn, tiến lên chính quy, tinh nhuệ và từng bước
hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự; kiềm chế và giảm thiểu đến

14
mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do cháy, nổ, tai nạn, sự cố gây ra; bảo đảm
tính khoa học, đồng bộ, toàn diện, hiện đại; kế thừa và phát huy tối đa nguồn lực hiện
có, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sức mạnh toàn dân, đẩy
mạnh xã hội hóa trong công tác PCCC và CNCH; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
phù hợp v
ới điều kiện thực tế.
- Giải pháp về nguồn vốn:
+ Dự kiến tổng kinh phí đầu tư cho giai đoạn 1 (năm 2013 - 2015) là 7.542,91 tỷ
đồng, trong đó:
(i) Đầu tư trang bị phương tiện PCCC và CNCH là 4.610,779 tỷ đồng;
(ii) Đầu tư XDCB, gồm xây dựng mới, cải tạo doanh trại các đơn vị Cảnh sát
PCCC và CNCH, xây dựng Trung tâm ứng cứu khẩn cấp PCCC và CNCH quốc gia,
Trung tâm kiểm định phươ
ng tiện PCCC và CNCH quốc gia là 2.874,02 tỷ đồng;
(iii) Đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ chữa cháy, tìm kiếm cứu hộ cho lực
lượng Cảnh sát PCCC là 58,12 tỷ đồng.
+ Để đáp ứng nhu cầu về vốn như trên cần tập trung huy động vốn từ nguồn
NSNN, vốn ODA, nguồn thu từ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, nguồn hỗ trợ đóng góp của

các bộ, ngành, đơn vị kinh tế
(khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ). Trong
đó, vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách trung ương bố trí cho giai đoạn 1 (năm 2013 -
2015) là 2.488,46 tỷ đồng.
Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Công an (cơ quan chủ trì thực hiện Đề án) có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn, các bộ, ngành liên quan
xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ 05 dự án thành phần của Đề án gồm:
(i) Dự án 1: Dự án hoàn thiệ
n tổ chức và tăng cường biên chế cho lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
(ii) Dự án 2: Dự án đầu tư trang bị phương tiện PCCC và CNCH cho lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH từ năm 2013 đến năm 2015.
(iii) Dự án 3: Dự án đầu tư xây dựng doanh trại lực lượng Cảnh sát PCCC và
CNCH.
(iv) Dự án 4: Dự án xây dựng Trung tâm ứng cứu khẩn cấp PCCC và CNCH
quốc gia.
(v) Dự án 5: Dự án xây d
ựng Trung tâm kiểm định phương tiện PCCC và
CNCH quốc gia.

15
+ Đối với các giai đoạn sau như giai đoạn 2 (năm 2016 - 2020) và giai đoạn 3
(năm 2021 - 2030), sẽ trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của việc xây dựng mô hình tổ
chức, biên chế, đầu tư trang bị phương tiện PCCC và CNCH, xây dựng doanh trại cho
lực lượng Cảnh sát PCCC ở giai đoạn 1 và căn cứ tình hình thực tế về KTXH, yêu cầu
nhiệm vụ, Bộ Công an sẽ báo cáo, trình Thủ tướng Chính ph
ủ quyết định quy hoạch cụ
thể các giải pháp về nguồn vốn cho phù hợp.
Đây là căn cứ pháp lý, lý luận và thực tiễn quan trọng, trực tiếp để nghiên cứu
sinh phân tích, đánh giá thực trạng về huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh

vực PCCC nước ta trong giai đoạn vừa qua và đề xuất các giải pháp thích hợp thúc đẩy
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn tài chính trong lĩnh vự
c PCCC trong
luận án tiến sĩ của mình.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đi sâu phân tích những cơ sở lý luận về
dịch vụ, hàng hóa công cộng; về lĩnh vực PCCC trên các khía cạnh chung nhất, đó là
một loại hàng hóa công cộng thiết yếu; các định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ
PCCC; các phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh đa dạng nguồn tài chính trong
lĩnh vực PCCC ở nước ta. Tuy chưa có công trình nào tr
ực tiếp đi vào nghiên cứu về
phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC ở Việt
Nam, song các kết quả nghiên cứu của các công trình trên là là cơ sở quan trọng để
luận án tiếp tục mở rộng nghiên cứu trên một hướng mới về phân tích hiệu quả huy
động và sử dụng tài chính trong lĩnh vực PCCC.
Tóm lại, có thể khẳng định từ trước tới nay chưa có công trình khoa h
ọc nào đi
vào nghiên cứu tổng quan chung về phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài
chính trong lĩnh vực PCCC. Đồng thời, việc lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả huy
động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam”
với các nội dung cơ bản là tập trung vào hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về phân tích hiệu quả huy động và sử d
ụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC;
thực trạng về phân tích hiệu quả huy động nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC ở Việt
Nam trong những năm qua; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và
sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC nước ta trong những năm tới làm đề tài
nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả là không trùng lắp với bất kỳ công trình
khoa học nào đã công bố.

×