Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Các vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.01 KB, 17 trang )

CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker


CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker
VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN
Vị trí ñịa lý: Nằm trên ñịa bàn các xã: San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ (huyện Sa Pa) và một phần
các xã Mường Khoa, Thân Thuộc (huyện Than Uyên, tỉnh Lào Cai).
Quyết ñịnh thành lập: ðược thành lập theo Quyết ñịnh số 90/2002/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 12/7/2002 về việc chuyển Khu BTTN Hoàng Liên - Sa Pa thành Vườn quốc gia Hoàng Liên.
Toạ ñộ ñịa lý: Từ 22 ñộ 07' ñến 22 ñộ 23' vĩ ñộ bắc và từ 103 ñộ 00' ñến 104 ñộ 00' kinh ñộ ñông.
Quy mô diện tích: Vườn quôc gia Hoàng Liên có tổng diện tích 29.845 ha, trong ñó phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt: 11.875 ha, phân khu phục hồi sinh thái: 17.900 ha và phân khu dịch vụ hành chính: 70
ha. Vùng ñệm của Vườn quốc gia Hoàng Liên có tổng diện tích là 38.724 ha, bao gồm thị trấn Sa Pa, một
số xã thuộc huyện Sa Pa, Văn Bàn tỉnh Lào Cai và 2 xã thuộc huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu.
Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo tồn hệ sinh thái rừng trên núi cao thuộc hệ thống núi Hoàng Liên với kiểu sinh
thái ñặc trưng Á nhiệt ñới.
Bảo vệ ña dạng sinh học nhiều loài ñộng, thực vật hoang dã quý hiếm và ñặc hữu. Phục hồi sinh thái rừng
và cảnh quan, tạo ñiều kiện cho các loài ñộng vật tồn tại và phát triển.
Nghiên cứu khoa học, giao dục môi trường. Phát triển du lịch sinh thái, góp phần ổn ñịnh và phát triển
kinh tế xã hội.
Cơ quan/cấp quản lý: Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lào Cai trực tiếp quản lý Vườn quốc gia Hoàng Liên.
Ban quản lý: ðã ñược thành lập
Hoạt ñộng du lịch: Từ lâu, Sa Pa ñã trỏ thành ñiểm du lịch hấp dẫn của Việt Nam. Với khí hậu mát mẻ
vào mùa hè, du khách ñến ñây có thể tận hưởng không khí trong lành, mát lạnh. Các dân tộc nơi ñây có
nhiều bản sắc văn hoá. Vườn quốc gia Hoàng Liên ñược thành lập sẽ có tiềm năng to lớn về du lịch sinh
thái, du lich, mạo hiểm (leo núi Phăng Xi Păng).
CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM



Convert to PDF by Outdoorwalker

ác giá trị ña dạng sinh học: Vườn quốc gia Lào Cai là một trong những khu rừng ñặc dụng quan trọng
của Việt Nam, gồm hệ thống núi cao thuộc dẫy Hoàng Liên, trong ñó có ñỉnh Phan Xi Păng cao 3.143m
cao nhất ñông dương. Kiểu sinh thái rừng á nhiệt ñới núi cao với hệ ñộng, thực vật phong phú và ña dạng,
nhiều loài quý hiếm, nhiều sinh cảnh cũng rất ñặc hữu. Về thực vật Vườn có 2.024 loài trong ñó có 66
loài trong sách ñỏ Việt Nam, 32 loài quý hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng. ðộng vật rừng với 66 loài
thú, 16 loài nằm trong sách ñỏ Việt Nam, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng như Vượn ñen Chim có
347 loài, lưỡng cư có 41 loài, bò sát với 61 loài.
Các dự án có liên quan: Năm 1997-1998 Frontier Việt Nam và Viện Sinh thái và TNSV ñã tiến hành
ñiều tra cơ bản về ña dạng sinh học.
Trong năm 1998 Frontier Việt Nam ñã tiến hành chương trình giáo dục tại huyện Sa Pa.
IUCN cũng tiến hành chương trình nâng cao năng lực ñể phát triển du lịch bền vững tại Sa Pa.
Tổ chức Oxfarm Anh ñã tiến hành dự án môi trường và nông nghiệp tại nơi ñây.
CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker

(Nguồn: Vườn quốc gia Hoàng liên Sơn Việt Nam)

CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker
VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ
Vị trí ñịa lý: Thuộc huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. Phía Bắc giáp xã Cao Thượng, phía Tây xã Quảng Khê,
Nam Cường, Xuân Lạc, phía nam giáp xã Quảng Khê, phía ñông giáp xã Cao trí và Khang Ninh. Theo
quyết ñịnh thành lập: Số 83/ TTg ngày 10/11/1992
Toạ ñộ ñịa lý: 105 ñộ 36' kinh ñộ ñông; 22 ñộ 30' vĩ ñộ bắc với quy mô diện tích: 7.610ha. Vùng ñệm:
Tất cả các con suối ñổ vào hồ Ba Bể với diện tích khoảng 42.100ha

Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo tồ hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn nguồn gen ñộng, thực vật quý hiếm trên cạn,
dưới nước và cảnh quan thiên nhiên. Phục hồi hệ sinh thái rừng tự nhiên. Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, tham quan du lịch và giáo dục bảo tồn

Cơ quan/cấp quản lý: Trực thuộc quản lý của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn
Ban quản lý: ðã có ban quản lý với 1 hạt Kiểm lâm trực thuộc Vườn với tổng số 65 biên chế.
Hoạt ñộng du lịch: Với nhiều loại hình du lịch khác nhau: du lịch sinh thái, du lịch truyền thống và du
lịch mạo hiểm. Nhiều tuyến du lịch với các cảnh quan ngoạn mục như hang ñộng, sông, thác Theo thống
kê năm 1999, 2000 môi năm có khoản 20.000 lượt khách tới thăm Vườn quốc gia Ba Bể.

Các giá trị ña dạng sinh học: Ba Bể ñược chia thành 2 loại rừng: Rừng trên núi ñá vôi và rừng thường
xanh trên ñất thấp với loài thực vật ưu thế là nghiến (Burretiodendron hsienmu), Mày tẹo (Streblus
tonkinensis). ðã ghi nhận ñược tổng số 603 loài thực vật bậc cao có mạch, 10 loài có tên trong sách ñỏ
Việt Nam. Hệ ñộng vật phong phú và ña dạng, ñặc biệt là khu hệ bướm với 332 loài bướm. Lớp thú có 38
loai, trong ñó Vườn quốc gia có ý nghĩa quan trọng với loài Voọc ñen má trắng (Semnopithecus
francoisi francoisi) và cầy vằn bắc (Hemigalus owstoni). 24 loài bò sát và lưỡng cư và với 54 loài cá
nước ngọt ñây là một trong những sinh cảnh nước ngọt có giá trị lớn nhất tại Việt Nam.
CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker
Các dự án có liên quan: Dự án xây dựng các khu BTTN thông qua bảo tồn sinh thái, cảnh quan (PARC)
với sự trợ giúp về tài chính của Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP).
Dân số trong vùng: Hiện có khoảng gần 3.000 người thuộc các dân tộc Tày, Dao, H'Mông và Kinh sinh
sống trong phạm vi Vườn quốc gia.
(Nguồn: Vườn quốc gia Ba bể Việt Nam)






CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker
VƯỜN QUỐC GIA TAM ðẢO
Vị trí ñịa lý: Vườn quốc gia Tam ðảo chạy dài 80 km theo hướng Tây Bắc - ðông Nam từ huyện Sơn
Dương (tỉnh Tuyên Quang) ñến huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc. Trung tâm Vườn cách Hà Nội 80 Km về
phía bắc và cách thị xã Vĩnh Yên 20 Km.
ðược thành lập theo Quyết ñịnh số 136/TTg ngày 6/3/1996 về việc phê duyệt dự án ñầu tư xây dựng
Vườn quốc gia Tam ðảo.
Toạ ñộ ñịa lý: Từ 21 ñộ 21' ñến 21 ñộ 42' vĩ ñộ bắc và 105 ñộ 23' ñến 105 ñộ 44' kinh ñộ ñông.
Quy mô diện tích: Nằm trong ñịa giới 3 tỉnh: Vĩnh Phú, Tuyên Quang và Thái Nguyên. Có tổng diện
tích là 36.883 ha, trong ñó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 17.295ha, phân khu phục hồi sinh thái là
17.286 ha, phân khu hành chính, dịch vụ là 2.320 ha (bao gồm diện tích thị trấn Tam ðảo) . Vùng ñệm:
15.515 ha, bao gồm 23 xã thuộc 6 huyện thị: Tam Dương, Bình Xuyên, Thị xã Vĩnh Yên, Lập Thạc
(Vĩnh Phúc), Sơn Dương (Tuyên Quang), ðại Từ (Thái Nguyên).
Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng trên núi Tam ðảo. Bảo vệ nguồn gen các
loìa ñộng, thực vật rừng quý hiếm, ñặc biệt các loài ñặc hữu và cảnh quan thiên nhiên. Thực hiên công tác
nghiên cứu khoa học, thực nghiệm và dịch vụ khoa học; tạo môi trường tốt phục vụ nghiên cứu khoa học,
du lịch và nghỉ mát. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục phổ cập nhân dân lòng yêu thiên nhiên và ý thức bảo
vệ rừng. ðiều tiết nước vùng ñầu nguồn, phát triển du lịch sinh thái và nâng cao ñời sống người dân ñịa
phương.
Cơ quan/cấp quản lý: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trực tiếp quản lý Vườn quốc gia Tam
ðảo. Ban quản lý: ðã ñược thành lập gồm, Ban giám ñốc, Hạt kiểm lâm và 6 trạm bảo vệ rừng.
Hoạt ñộng du lịch: Khu du lịch thị trấn Tam ðảo có diện tích 235 ha, nằm trên ñộ cao 900m so với mặt
nước biển ñược Pháp xây dựng từ ñầu thế kỷ 20 với 143 biệt thự. Nhưng do chiến tranh, hầu hết các biệt
thự này ñều bị tàn phá. Từ những năm 90 Khu du lịch Tam ðảo ñã phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng với
nhiều nhà nghỉ và khách sạn, ñể phục vụ khách tham quan, du lịch. Du khách ñến Tam ðảo không chỉ tận
hưởng khí hậu mát mẻ giữa mùa hè mà còn ñược ngắm nhìn những phong cảnh bạt ngàn, xanh tươi với
nhiều thắng cảnh ñẹp như Thác Bạc, ñền Bà Chúa Thượng và nhiều di tích văn hoá lịch sử khác. Khách
ñến với Tam ðảo cũng có thể thử sức leo núi với việc chinh phục những ngọn núi cao trên 1.300m, hay

khám phá các phong tục tập quán của người dân bản ñịa.
Các giá trị ña dạng sinh học: Tam ñảo có 5 kiểu rừng khác nhau: Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt
ñới phân bố ở ñộ cao dưới 800 m; Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt ñới trên núi thấp phân bố từ ñộ
cao 800 m trở lên; rừng lùn trên ñỉnh núi là kiểu phụ rừng ñặc thù của kiểu rừng kín thường xanh; Rừng
tre, nứa là rừng phục hồi sau nương rẫy; Rừng phục hồi sau nương rẫy.
Hệ thực vật: Theo các báo cáo ñã ñược thực hiện, Tam ðảo có ñến 904 loài thuộc 478 chi, 213 họ thực
vật bậc cao. Trong ñó ngành thông ñất 2 loài, ngành cỏ tháp bút 1 loài, ngành dương xỉ 57 loài, thực vật
hạt trần 12 loài và thực vật hạt kín 832 loài. 64 loài thực vật ở Tam ðảo là những loài quý hiếm.
Khu hệ ñộng vật Tam ðảo với 307 loài, trong ñó thú: 64 loài, chim 239 loài, bò sát 76 loai và 28 loài
lưỡng cư. Khu hệ côn trùng ñã ghi nhận 437 loaid của 271 giống thuộc 46 họ. Vườn quốc gia Tam ðảo
gồm 11 loài ñặc hữu hẹp, trong ñó có 2 loài bò sát, 1 loài lưỡng cư và 8 loài côn trùng. Ngoài ra Tam ðảo
còn có 22 loài ñộng vật ñặc hữu ở miền bắc Việt Nam, 6 loài ñặc hữu của Việt Nam, 56 loài nằm trong
sách ñỏ Việt Nam. Loài lưỡng cư ñặc hữu của Tam ðảo là cá cóc Tam ðảo (Paramesotriton deloustali).
CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker
12. Các dự án có liên quan: Có nhiều chương trình và dự án ñược thực hiện tại Tam ðảo từ năm 1992
ñến này như: ðánh giá Khu hệ ñộng vật Tam ðảo của Viện Sinh Thái và TNSV, ðiều tra khu hệ ñộng vật
rừng của ðại học Lâm nghiệp, Tập huấn về du lịch sinh thái và giáo dục môi trường của Tổ chức JICA.
Dân số trong vùng: Tổng số dân cư trong vùng khoảng 148.700 người, trong ñó số người ở ñộ tuổi lao
ñộng là 89.460 người. Dân cư ở Tam ðẢo do di dân từ nhiều nơi ñến.

VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ
Vị trí ñịa lý: Nằm trong ñịa phận huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây
Quyết ñịnh thành lập: Quyết ñịnh số 17-CT ngày 16/01/1991 của Chủ tịch hội ñồng bộ trưởng về việc
thành lập và phê chuẩn luận chứng kinh tế - kỹ thuật Rừng cấm quốc gia Ba Vì. Quyết ñịnh số 407-CT
ngày 18/12/1991 của Chủ tịch hội ñồng bộ trưởng về việc ñổi tên thành Vườn quốc gia Ba Vì và giao Bộ
Lâm nghiệp quản lý.
Toạ ñộ ñịa lý: Từ 21 ñộ 01' ñến 21 ñộ 07' vĩ ñộ bắc và 105 ñộ 16' ñến 105 ñộ 25' kinh ñộ ñông. Với quy
mô diện tích: 7.377 ha bao gồm phân khu bảo vệ nghiêm ngặt trên cốt 400 và phân khu phục hồi sinh thái

dưới cốt 400. Vùng ñệm: Vùng ñệm Vườn quốc gia Ba Vì có diện tích 14.144 ha thuộc ñịa phận 7 xã
miền núi huyện Ba Vì.
Mục tiêu, nhiệm vụ: Rừng quốc gia Ba Vì là ñơn vị kinh tế và sự nghiệp khoa học, có chức năng là
trồng, bảo tồn và phục hồi tài nguyên thiên nhiên, di tích lịc sử, nghiên cứu khoa học kết hợp với tham
quan, học tập và du lịch:
Bảo tồn toàn bộ hệ sinh thái tự nhiên còn nguyên vẹn của rừng cấm. Trồng mới, phục hồi, bảo vệ rừng,
các nguồn gen ñộng, thực vật quý hiếm, các ñặc sản rừng và các di tích lịch sử văn hoá, cảnh quan. Tổ
chức nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu cơ bản với mục ñích phục vụ bảo tồn. Tổ chức các hoạt ñộng
dịch vụ khoa học, giáo dục hướng nghiệp và tham quan du lịch.
Cơ quan / cấp quản lý: Vườn quốc gia Ba Vì trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý. Ban quản lý: Ban quản lý gồm: Ban giám ñốc, Hạt kiểm lâm, Trung tâm dịch vụ kỹ thuật và trồng
rừng, Trung tâm nghiên cứu khoa học.
Hoạt ñộng du lịch: Vườn quốc gia Ba Vì có nhiều cảnh quan thiên nhiên ngoạn mục với nhiều con suối
bắt nguồn từ núi rừng Ba Vì quanh năm nước chảy, nhiều hồ tự nhiên và nhân tạo (Suối Hai, ðồng Mô,
Ao Vua ) gắn liền với nhiều di tích lịch sử như: ñền Thượng, ñền thờ Bác Hồ. Chính những ñiều kiện
trên ñã hình thành các ñiểm du lịch nổi tiếng Ao vua, Khoang xanh, suối mơ, Thác ña. Trong tháng
6/2003 Bộ Nông nghịêp và Phát triển nông thôn ñã phê duyệt mô hình thí ñiểm du lịch sinh thái kết hớp
với giáo dục hướng nghiệp tại Vườn quốc gia Ba Vì.
Các giá trị ña dạng sinh học: Vườn quốc gia Ba Vì với 3 kiểu rừng: Rừng kín thường xanh mưa ẩm á
nhiệt ñới; rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim á nhiệt ñới và kiểu rừng lá rộng
thường xanh mưa ẩm nhiệt ñới trên núi thấp. Núi Ba Vì với 2 ñai cao nên hệ thực vật nơi ñây khá phong
phú và ña dạng, ñã ghi nhận 812 loài thực vật bậc cao thuộc 99 họ, 472 chi. Nhiều loài cây quý hiếm như:
Bách xanh (Calocedrus marcrolepis), Thông tre (Podocarpus nerrifolius) Sến mật, giổi lá bạc, quyết
thân gỗ, bát giác liên. Ở Vườn quốc gia cũng ñã thống kê ñược 169 loài cây thuốc, ñến năm 1992 ñã ghi
nhận 250 loài cây thuốc chữa nhiều bệnh.
(Nguồn: Vườn quốc gia Ba Vì Việt Nam)

CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker



VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN
Vị trí ñịa lý: Vườn quốc gia Xuân Sơn có phạm vi ranh giới ñược xác ñịnh: Phía ñông giáp các xã Tân
Phú, Minh ðoài, Long Cốc, huyện Thanh Sơn; Phía tây giáp huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, huyện ðà Bắc
tỉnh Hoà Bình; Phía nam giáp huyện ðà Bắc, tỉnh Hoà Bình; Phía Bắc giáp xã Thu Cúc huyện Thanh
Sơn.
Quyết ñịnh thành lập: ðược thành lập theo quyết ñịnh số 49/2002/Qð-TTg của Thủ tướng chính phủ
về việc chuyển hạng Khu BTTN Xuân Sơn, thành Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Toạ ñộ ñịa lý: Từ 21 ñộ 03' ñến 21 ñộ 12' vĩ ñộ bắc và từ 104 ñộ 51' ñến 104 ñộ 01' kinh ñộ ñông.
Quy mô diện tích: Tổng diện tích là 15.048 ha, bao gồm 11.148 ha phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, 3.000
ha phân khu phục hồi sinh thái và 900 ha phân khu hành chính dịch vụ. Vùng ñệm của Vườn quốc
gia Xuân Sơn có diện tích vùng ñệm là 18.639 ha bao gồm các xã: Kiệt Sơn, Kim ðài, và một phần các
xã: ðồng Sơn, Tân Sơn, Kim Thượng, Xuân ðài.
Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo vệ hệ sinh thái rừng cây họ dầu, rừng kín thường xanh trên núi ñã vôi.
Bảo tồn tính ña dạng sinh học, các nguồn gen của khu hệ ñộng, thực vật giao lưu giữa 2 vùng sinh thái
ðông Bắc và Tây Bắc Việt Nam, ñặc biệt bảo tồn các loài ñộng vật, thực vật hoang dã quý hiếm, ñặc hữu
và có nguy cơ tuyệt chủng.
Bảo tồn sử dụng và nghiên cứu hệ thống hang ñộng thuộc loại ñộc ñáo nhất Việt Namvà sinh thái cảnh
quan của chúng.
Góp phần ñào tạo nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái, duy trì sự cân bằng môi trường, sử
dụng ñất ñai và tài nguyên bền vững, góp phần nâng cao ñời sống người dân ñịa phương.
Cơ quan/cấp quản lý: Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
Ban quản lý: ðã ñược thành lập
Hoạt ñộng du lịch: Nét ñộc ñáo nhất của Xuân Sơn là một hệ hang ñộng, ña dạng về chủng loại, phong
phú về số lượng. Nhiều hang có kích thước lớn, thạch nhũ ñẹp có tiềm năng du lịch cao.
CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker


Ngoài rừng nguyên sinh với những các cây cổ thụ còn có các thác nước, chảy qua các vùng núi ñá hiểm
trở tạo nên những cảnh quan ngoạn mục, hấp dẫn du khách.
Các giá trị ña dạng sinh học: Xuân Sơn có 73% là diện tích rừng tự nhiên, trong ñó rừng giầu là 107
ha, rừng trên núi ñá vôi là 1.396 ha. Với 4 kiểu rừng: Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt ñới với cây
họ dầu chiếm ưu thế; Rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt ñới từ 700m ñến 1.300m với các loài thuộc
họ: Re, Mộc lan, chè, thích, nhân sâm ưu thế; Rừng lùn trên ñỉnh núi cao, với thành phần chủ yếu là ñỗ
quyên; Rừng trên núi ñá vôi, ñây là kiểu rừng ñặc trưng của Xuân Sơn với nhiều loài gỗ quý như: Nghiến,
trai, ñinh, lát hoa
Hệ thực vật nơi ñây có 465 loài bậc cao thuộc 311 chi, 105 họ với nhiều loài quý hiếm.
Theo kết quả ñiều tra thì Xuân Sơn có 282 loài ñộng vật có xương sống, trong ñó có 23 loài lưỡng cư, 30
loài bò sát, 168 loài chim và 61 loài thú. Nhiều loài ñặc biệt quý hiếm như: Gấu ngựa, báo hoa mai, Hổ,
Vượn ñen, gà lôi trắng, Voọc xám, hổ mang chúa
Ngoài ra Xuân sơn còn có một hệ ñộng thực vật hang ñộng rất phong phú và ña dạng các loài dơi.
Các dự án có liên quan: Nhiều dự án ñược triển khai tại vùng ñệm
Dân số trong vùng: Xã Xuân Sơn có 5 xóm với 181 hộ, 1.039 người, 2 dân tộc Mường và Dao. Các xã
vùng ñệm của Vườn quốc gia có 28.428 người gồm các dân tộc Mường, Dao và Kinh. Nhìn chung dân trí
vùng ñệm còn thấp, diện tích nông nghiệp ít, ñời sống người dân còn khó khăn.

CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker


















(Nguồn: Vườn quốc gia Xuân Sơn Việt Nam)

CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker
VƯỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG
Vị trí ñịa lý: Vườn quốc gia Bái Tử Long ñược xác ñịnh trên vùng biển tương ứng với phần thềm phía
ngoài hệ thống các ñảo thuộc phạm vi Vườn quốc gia, với cụ ly cách ñều bờ 1km. Phía bắc giáp huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Phía Nam giáp các ñảo thuộc xã Bản Sen và Quan Lạn, huyện Vân ðồn, Phía
ñông giáp phần biển giữa 2 huyện Vân ðồn và Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Phía tây giáp cá xã trên ñảo lớn
Cái Bầu, huyện Vân ðồn.
Quyết ñịnh thành lập: Quyết ñịnh số 85/2001Qð-TTg ngày 01/06/2001của Thủ tướng Chính phủ về
việc chuyển hạng Khu BTTN Ba Mùn, tỉnh Quảng Ninh thành Vườn quốc gia Bái Tử Long
Toạ ñộ ñịa lý: từ 20 ñộ 05' ñến 21ñộ 15' vĩ ñộ bắc và từ 107ñộ 30' ñến 107ñộ 46' kinh ñộ ñông
Quy mô diện tích: Tổng diện tích 15.783 ha (diện tích các ñảo 6.125ha, mặt biển 9.658ha)
Cơ quan/cấp quản lý: Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh trực tiếp quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long
Hoạt ñộng du lịch: Bái Tử Long là một ñiểm du lịch hấp dẫn, nằm trong tổng thể du lịch của di sản
thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Với nhiều tuyến du lịch sinh thái rừng và biển.
Các giá trị ña dạng sinh học: Thực vật ưu thế ở ñây gồm các loài thuộc họ vang Caesalpiniaceae , chè
Theaceae , Dầu, trâm, Myrtaceae , Sến Sapotaceae Bái Tử Long còn có hơn 150ha rừng ngập mặn phân
bố ở phía tây ñảo. Thực vật rừng khá phong phú và ña dạng, ñến nay ñã ghi nhận ñược 398 loài thực vật
bậc cao có mạch, trong ñó có 4 loài ñược ghi trong sách ñỏ Việt Nam như kim giao, Ba kích, Giác ñề và

Thổ phục linh. Hệ ñộng vật theo các ghi chép trước ñây Bái Tử Long có một hệ ñộng vật có xương sống
rất phong phú và ña dạng nhưng hiện nay ñã bị suy giảm nghiêm trọng. một số báo cáo thì lợn rừng (Sus
scorofa) và Hoẵng (Muntiacus muntjak) vẫn còn xuất hiện, nhưng những loài thú lớn như gấu thì không
còn ñược phát hiện.
Các dự án có liên quan: Chưa có thông tin ghi nhận
Dân số trong vùng: Trong Vườn quốc gia không có dân cư sinh sống, nhưng tại 3 xã vùng ñêm (Minh
Châu, Quan Lạn và Bản Sen) mật ñộ dân cư khá thấp chỉ 41người/km 2.
(Nguồn: Vườn quốc gia Bái tử Long Việt Nam)



CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker
VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ
ị trí ñịa lý: Vườn quốc gia Cát Bà nằm trên ñảo Cát Bà, huyện Cát Hải - Thành phố Hải Phòng (cách
trung tâm thành phố 60 km). ðược thành lập theo quyết ñịnh số 237-CT ngày 01/08/1991 của Chủ tịch
hội ñồng bộ trưởng phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật Vườn quốc gia Cát Bà Thành phố Hải Phòng.
Toạ ñộ ñịa lý: Từ 20 ñộ 43' ñến 20 ñộ 51' vĩ ñộ bắc và từ 106 ñộ 58' ñến 107 ñộ 05'
Quy mô diện tích: 15.200 ha (diện tích rừng núi là 9.800 ha, mặt nước là 5.400 ha) . Vùng ñệm: Là
dải ñất và phần mặt nước quanh Vườn rộng từ 1 -3 km tính từ ranh giới Vườn.
Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên còn tương ñối nguyên vẹn. Bảo tồn các nguồn gen
ñộng, thực vật quý hiếm, các loài ñặc hữu của vườn (Kim giao, voọc ñầu trắng, tu hài, cá heo, chim
caocát ). Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích khảo cổ và văn hoá lịch sử. Phục hồi hệ sinh thái
rừng tại những ñiểm ñã bị tác ñộng, phục hồi các loài ñộng thực vật bản ñịa. Nghiên cứu cơ bản và thực
ñịa phục vụ yêu cầu bảo tồn. Thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục kết hợp
với dịch vụ du lịch sinh thái. Phối hợp với chính quyền ñịa phương xây dựng, quản lý vùng ñệm.
Cơ quan/cấp quản lý: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ban quản lý: ðã có ban quản lý, trong
vườn bố trí 11 trạm kiểm lâm.


Một góc vườn quốc gia Cát Bà - Ảnh Ruanweixin
Hoạt ñộng du lịch: Cát Bà ñược thiên nhiên ưu ñãi với nhiều cảnh quan thiên nhiên ñẹp, hùng vĩ, tài
nguyên thiên nhiên rừng và biển rất phong phú. Cảnh rừng xanh nhiệt ñới nằm giữa một vùng trời nước
với hàng trăm ñảo lớn, nhỏ. Từ trung tâm vườn du khách có thể lựa chọn một trong 5 tuyến ñể khám phá
nét ñẹp của thiên nhiên, những cánh rừng với các cây cổ thụ nghìn năm tuổi, nhiều tầng, tán. Cơ sở hạ
tầng tại Vườn quốc ñã ñược nâng cấp. Du khách có thể nghỉ lại trong Vườn hoặc ngoài Thị trấn với ñầy
ñủ khách sạn, nhà nghỉ. Từ Hải Phòng bạn có thể ñến ñảo Cát Bà bằng tầu cao tốc, hay ñi ô tô.
Các giá trị ña dạng sinh học: ðảo cát bà có hệ ñộng, thực vật khá phong phú và ña dạng. Theo ñiều tra
bước ñầu, nơi ñây có 620 loài thực vật bậc cao phân bố thuộc 438 chi và 123 họ. Với kiểu rừng nhiệt ñới
thưòng xanh mưa mùa ở ñai thấp.Với nhiều kiểu phụ rừng như: Rừng trên sườn núi ñá vôi, rừng trên
ñỉnh, rừng kim giao, rừng ngập nước trên núi và rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn nằm ở phía tây Bắc ñảo
với chủ yêu các loài họ ñước, O zô, ráng, cỏ roi ngựa, thầu dầu, trang, sú
Trên ñảo Cát Bà có 32 loài thú, 69 loài chim và 20 loài bò sát, lưỡng cư. Nhiều loài quý hiếm Voọc ñầu
trắng, sơn dương, rái cá, báo, mèo rừng, cầy hương, sóc ñen. ðặc biệt voọc ñầu trắng (Trachypithecus
francoisi polyocephalus) là loài ñặc hữu ở Cát Bà. Bên cạnh thú nhiều loài chim quý cũng ñược ghi nhân
như chim Sâm cầm, Khướu, chim Cu xanh, Cu gáy
CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker
Các dự án có liên quan: Năm 1999-2000 ñược sự trợ giúp tài chính của Sứ quán Hà Lan, tổ chức WWF
phối hợp với Vườn quốc gia thực hiện chương trình tăng cường giáo dục môi trường.
Năm 2000 ñược sự tài trợ của Sứ quán Vương quốc Anh, tổ chức ñộng vật thể giới triển khai chương
trình Nâng cao nhận thức cho cac ñối tượng có lợi ích liên quan tham gia sự nghiệp bảo tồn Vườn quốc
gia.
Dân số trong vùng: Tổng số dân là 10.673 người (70% sống tại Thị trấn). ðảo Cát bà chủ yếu là dân di
cư từ ñất liền ñến. ðời sống dân cư dựa chủ yếu về ñánh bắt cá, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh dịch
vụ. Noi chung ñời sống dân cư khá ổn ñịnh tuy vậy còn một số bộ phận người dân vẫn còn nghèo, họ
sống bắng săn bắt chim, thú


















(Nguồn: Vườn quốc gia Cát Bà Việt Nam)

CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker
VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG
Vị trí ñịa lý: Thuộc ñịa giới tỉnh Ninh Bình, Thanh Hoá và Hoà Bình
Quyết ñịnh thành lập: Quyết ñịnh 72/TTg ngày 7/7/1962 về việc thành lập một khu rừng cấm với diện
tích 20.000 ha ñánh dấu sự ra ñời khu bảo vệ ñầu tiên của Việt Nam; Quyết ñịnh số 18/Qð-LN ngày
8/1/1966 chuyển hạng lâm trường Cúc Phương thành Vườn quốc gia Cúc Phương và thành lập một Ban
quản lý; Quyết ñịnh 333/Qð-LN ngày 23 tháng 5 năm 1966 quy ñịnh chức năng và trách nhiệm của Ban
quản lý.
Toạ ñộ ñịa lý: Từ 20 o 14' ñến 20 o 24' vĩ ñộ Bắc và từ 105 o 29' ñến 105 o 44 kinh ñộ ðông
Quy mô diện tích: 22.200 ha, (bao gồm 11.350 ha thuộc Ninh Bình; 5.850 ha thuộc Thanh Hoá; 5.000 ha
thuộc Hoà Bình).

Mục tiêu, nhiệm vụ: Mục tiêu của Vườn quốc gia Cúc Phương là bảo vệ các hệ sinh thái rừng nguyên
sinh, rừng mưa nhiệt ñới thường xanh trên núi ñá vôi. Bảo tồn nguồn gen ñông, thực vật rừng quý hiếm,
trung tâm cứu hộ các loài ñộng thực vật hoang dã nguy cấp
Cúc phương là khu rừng cấm quốc gia ñầu tiên nhằm làm nơi nghiên cư khoa học, học tập và phát triển
du lịch sinh thái.
Cơ quan/cấp quản lý: Vườn quốc gia Cúc Phương trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
quản lý . Ban quản lý: Ban quản lý Cúc Phưong gồm Ban giám ñốc, các phòng chức năng, văn phòng ñại
diện khoa học và du lịch, hạt kiểm lâm cúc phương với biên chế 78 người.
Hoạt ñộng du lịch: Vườn quốc gia Cúc phương ñã mở nhiều tuyến du lịch:
Tuyến cây chò ngàn năm - ñộng Thuỷ tiên (thăm những cánh rừng nguyên sinh với những cây cổ thị cao
hơn 50m, những cây dây leo, cây chò ngàn năm cao 45m, chu ci 25 m).
Tuyến cây sấu - sông Bưởi - thác Sông Ngang
Tuyến ñỉnh mây bạc
Tuyến ñộng Người xưa
Tuyến hồ Yên Quang - Hang Phò Mã
ðến cúc phương du khách có thể tổ chức cắm trại, ngủ lại nhà sàn trong Vườn,
Các giá trị ña dạng sinh học: Hệ thực vật Cúc phương là nơi hội tụ của 3 luồng di cư: Luồng thực vật
nhiệt ñới nóng ẩm mang yếu tổ Mã Lai- Indonesia.
Luồng thực vật Tây - Bắc mang yếu tố ôn ñới Vân Nam, Quý Châu và vành ñai ôn ñới chân núi
Hymalaya.
Luồng thực vật Tây - Tây Nam mang các yếu tố Ấn ðộ - Mã Lai. Tổng số loài thực vật ñã biết tại Cúc
Phương là 1.944 loài thuộc 908 chi và 229 họ thuộc các ngành: Rêu, quyết lá thông, cỏ tháp bút, dương
xỉ, hạt trần và hạt kín. Thực vật ở ñây chiếm 24,6% số loài cả nước. Nhiều loài và thứ mới ñược phát
hiện. Nhiều loài quí, hiếm, nhiều cây cổ thụ: Chò chỉ (Parashorea chinensis), Chò ngàn năm
(Terminalia myriocarpa), ðăng (Tetrameles nudiflora), Sấu (Dracontomelum duperreanum).
CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker
Khu hệ ñộng vật Cúc Phương rất ña dạng về loài gồm 71 loài thú, hơn 319 loài chim, 33 loài bò sát và 16
loài lưỡng cư. Nhiều loài quý hiếm như báo gấm, beo lửa, gấu ngựa, Vượn ñen tuyền (Hylobates

concolor concolor), Vooc mông trắng (Trachipythecus francoisi dekacouri) và nhiều loài khác như Cầy,
chồn, sóc, dơi nhiều loài chim quý hiếm như Công, gà tiền, gà lôi trắng, hồng hoàng cao cát
Về côn trùng ở Cúc phương ñã ghi nhận 1800 loài thuộc 200 họ. Nhiều loài là và có giá trị khoa học cao
như bọ que, ñặc biệt là khu hệ bướm với muôn mầu sắc.
Các dự án có liên quan: Cúc Phương với quá trình lịch sử lâu dài ñã có rất nhiều chương trình nghiên
cứu khoa học. Những ñề tái khảo sát khu hệ ñộng và thực vật. ðã xây dựng ñược bản ñồ thực vật, sách
hướng dẫn về Vườn quốc gia, Danh lục thực vật Cúc Phương. Thông qua dự án giữa Hội ñộng vật
Frankfurt (ðức) và ñộng vật quốc tế




















(Nguồn: Vườn quốc gia Cúc Phương Việt Nam)


CÁC VƯỜN QUỐC GIA & KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Convert to PDF by Outdoorwalker
VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY
Vị trí ñịa lý: Vườn quốc gia Xuân Thuỷ nằm phía ðông - Nam huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam ðịnh, bao
gồm phần bãi trong của Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Xanh (Cồn Mơ).
Quyết ñịnh thành lập: ðược thành lập theo Quyết ñịnh số 01/2003/Qð - TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc chuyển hạng Khu BTTN ñất ngập nước Xuân Thuỷ thành Vườn quốc gia.
Toạ ñộ ñịa lý: Từ 20 ñộ 10' ñến 20 ñộ 15' vĩ ñộ bắc và từ 106 ñộ 20' ñến 106 ñộ 32' kinh ñộ ñông.
Quy mô diện tích: Tổng diện tích là 7.100 ha, trong ñó có 3.100ha diện tích ñất nổi có rừng và 4.000
diện tích ngập nước. Vùng ñệm Vườn quốc gia Xuân Thuỷ có diện tích 8.000 ha, bao gồm phần còn lại
của cồn ngạn và 5 xã thuộc huyện Giao Thuỷ.
Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo tồn hệ sinh thái ñất ngập nước ñiển hình của vùng cửa Sông Hồng, các loài
ñộng, thực vật ñặc trưng của hệ sinh thái ñất ngập nước, ñặc biệt là các loài thuỷ sinh và chim di trú, chim
nước.
Cơ quan/cấp quản lý: Phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và phát triển du lịch sinh thái.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ cho công tác ñào tạo nghiên cứu khoa học và giáo dục môi
trường, phát triển du lịch sinh thái, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc làm cho cộng
ñồng ñịa phương.
Ban quản lý: ðã thành lập ban quản lý
Hoạt ñộng du lịch: Hiện tại ñến với Xuân Thuỷ còn khó khăn do giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ
tầng còn thiếu ñầu tư, tuy nhiên Xuân Thuỷ có tiềm năng to lớn về du lịch sinh thái. Du khách ñến Vườn
quốc gia Xuân Thuỷ có thể ngắm nhìn những ñàn chim di trú, những loài chim nước kiếm ăn, bay lượn và
cũng có thể thưởng thức các ñặc sản biển ngay giữa vùng ñất ngập nước này.
Các giá trị ña dạng sinh học: Tháng 1/1989, UNESCO ñã chính thức công nhận Khu bảo tồn Xuân
Thuỷ trở thành khu RAMSAR (Công ước bảo vệ những vùng ñất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế,
ñặc biệt là nơi cư trú của những loài chim nước) thứ 50 của thế giới, ñây là khu ñầu tiên của ðông Nam Á
và duy nhất của Việt Nam.
Nguồn: Vườn quốc gia Xuân Thuỷ Việt Nam



×