Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút, sử dụng vốn ODA và FDI cho phát triển kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 52 trang )

GIỚI THIỆU
Trong tiến trình phát triển kinh tế đất nước từ nền kinh tế nông nghiệp lên công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Việt Nam rất cần nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển kinh tế trong khi đó
nguồn vốn tiết kiệm trong nước lại rất hạn chế. Vậy giải pháp nào giúp Việt Nam giải quyết
những mâu thuẫn trên?
Theo lý thuyết hai khoảng cách của Hollis B. Chenery
Trong nền kinh tế mở, ta có phương trình:
Y = (C + G) + (Ig + Ip) + (X - M ) (1)
Trong đó: Y: là tổng thu nhập
C+G : Tiêu dùng của khu vực tư nhân (C) và chi tiêu của chính phủ (G)
Ig + Ip : Đầu tư của chính phủ (Ig) và đầu tư của tư nhân (Ip)
X : Giá trị hàng hóa xuất khẩu
M : Giá trị hàng hóa nhập khẩu
Nếu phân tích tổng thu nhập của nền kinh tế theo yếu tố thu nhập của từng khu vực, ta có :
Y = Tg + (C + Sp) (2)
Với Tg là thu nhập của chính phủ và Sp là tiết kiệm của khu vực tư nhân.
Từ (1) và (2) ta có :
(X – M) = (Tg – G – Ig) + (Sp – Ip)
Thay Tg – G = Sg (Tiết kiệm của chính phủ)
⇔ (Ig - Sg ) + (Ip - Sp ) = (M – X) (3)
Từ (3) sẽ xảy ra tình trạng “2 Khoảng cách”:
- Đầu tư vượt quá tiết kiệm
- Nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu
Nếu có sự gia tăng nhu cầu đầu tư (Ip,Ig) vượt quá mức tiết kiệm trong nước (Sp, Sg), để cân
bằng cán cân kinh tế vĩ mô thì có thể thực hiện biện pháp là: Gia tăng thu hút vốn đầu tư nước
ngòai để lấp vào lỗ hổng thiếu hụt (GS. Binh Minh)
1
Theo Quan điểm của Đảng :” nguồn vốn trong nước có tính chất quyết định, nguồn vốn nước
ngòai có vai trò quan trọng”.
Từ những lý do đó, Nhóm 2 muốn tìm hiểu kỹ hơn về nguồn vốn nước ngòai đặc biệt là nguồn
vốn tài trợ phát triển chính thức (ODA) và Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngòai (FDI) tại Việt


Nam thông qua chuyên đề môn học lý thuyết tài chính tiền tệ : ”Thực trạng và giải pháp thu
hút, sử dụng vốn ODA và FDI cho phát triển kinh tế Việt Nam “
Chuyên đề sẽ gồm 2 phần chính:
Phần A. Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức (ODA)
(i). Quản lý nhà nước về ODA
(ii). Thực trạng huy động và sử dụng vốn ODA
(iii) Các giải pháp nâng cao huy động và sử dụng hiệu quả vốn ODA
Phần B. Nguồn vốn đầu tự trực tiếp nước ngoài (FDI)
(i). Chính sách đối với đầu tư nước ngoài
(ii). Thực trạng huy động và thực hiện vốn FDI tại VN
(iii).Các giải pháp
2
Phần A. NGUỒN VỐN ODA
1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ODA
Trên thế giới đã có nhiều nước thành công trong việc sử dụng vốn ODA để hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội. Trước đây Nhật Bản, Hàn Quốc và gần đây là Thái Lan, Trung Quốc, In-
đô-nê-xia, Philipin,…Một trong những nguyên nhân sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả là các
nước này xây dựng được một hệ thống quản lý ODA phù hợp theo mô hình quản lý tập trung đi
đôi với phân cấp trách nhiệm trên cơ sở khung thể chế pháp lý về ODA không ngừng hoàn thiện.
Tương tự như các nước tiếp nhận vốn ODA khác, để nâng cao hiệu quả viện trợ phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ Việt Nam đã không ngừng hoàn
thiện khung pháp lý về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Kể từ khi
nối lại quan hệ với cộng đồng tài trợ quốc tế vào năm 1993 đến nay, Chính phủ Việt Nam đã ban
hành 4 Nghị định về quản lý ODA (Nghị định 20/CP (15/3/1994), Nghị định 87/CP (5/8/1997),
Nghị định 17/2001/NĐ-CP (4/5/2001) và Nghị định 131/2006/NĐ-CP (09/11/2006)). Các nghị
định sau được hoàn thiện trên cơ sở thực tiễn thực hiện nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng
cao của quan hệ hợp tác phát triển.
Cùng với nỗ lực hoàn hiện thể chế, công tác quản lý nhà nước về ODA đã không ngừng
được cải tiến và đạt được nhiều tiến bộ. Nếu như trong giai đoạn đầu của quá trình tiếp nhận
ODA, quản lý nhà nước theo mô hình tập trung nhiều ở cấp trung ương thì nay theo mô hình

phân cấp mạnh mẽ để các Bộ, ngành và địa phương phát huy tính chủ động và nâng cao trách
nhiệm từ khâu xây dựng dự án, thực hiện dự án, khai thác và vận hành các sảm phẩm đầu ra.
Theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP Việt Nam có 4 cấp tham gia vào quá trình quản lý và thực
hiện nguồn vốn ODA (Ban QLDA, Chủ dự án, Cơ quan chủ quản, Cơ quan quản lý nhà nước về
ODA). Các cấp này có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể:
- Ban QLDA: Đơn vị giúp việc cho Chủ dự án trong việc quản lý thực hiện chương trình,
dự án ODA.
- Chủ dự án: Là đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA
và nguồn vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án theo nội dung đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, và quản lý, sử dụng công trình sau khi chương trình, dự án kết thúc.
- Cơ quan chủ quản: Là các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ,
các cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức nghề nghiệp, các cơ quan trực
thuộc Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chương trình, dự án.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về ODA: Gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ.
3

Kinh nghiệm của Việt Nam cho thấy dù quản lý nhà nước theo mô hình tập trung hay
phân cấp thì một nguyên tắc "vàng" là Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA theo quy định tại Nghị định
131/2006/NĐ-CP bao gồm các nội dung sau:
1. Quyết định chiến lược, chính sách, quy hoạch, định hướng thu hút và sử dụng ODA
cho từng thời kỳ; ủy quyền cho Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục yêu cầu tài trợ ODA
và những sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Danh mục;
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ODA theo thẩm quyền;
3. Điều hành vĩ mô công tác quản lý và sử dụng ODA.
Đồng thời giữa các cơ quan quản lý nhà nước về ODA cũng có sự phân công về chức
năng, nhiệm vụ cụ thể trên một cơ chế phối hợp tốt và nhịp nhàng, trong đó:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA, có

các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối, quản lý ODA; chủ trì soạn thảo chiến
lược, chính sách, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; hướng dẫn cơ quan chủ quản xây dựng
danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA của từng cơ quan để tổng hợp thành Danh
mục yêu cầu tài trợ ODA trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ODA;
- Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA theo
thẩm quyền;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết, tiến hành
đàm phán, ký điều ước quốc tế khung về ODA; trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế
cụ thể về ODA cho chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 131/2006/NĐ-
CP;
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức liên quan chuẩn bị chương trình, dự án; chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính xác định cơ chế tài chính trong nước sử dụng vốn ODA;
- Hỗ trợ các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung và theo dõi quá trình đàm phán điều
ước quốc tế cụ thể về ODA với nhà tài trợ;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, bố trí
đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án, vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện
đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước trong kế hoạch vốn
hàng năm.

4
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xử lý các nhu cầu đột xuất về vốn đối ứng và nhu
cầu vốn ứng trước cho chương trình, dự án.
- Theo dõi, kiểm tra việc quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án; đôn đốc,
hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự án.
Xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống quốc gia về theo dõi và đánh giá các chương
trình, dự án; chia sẻ thông tin với các cơ quan liên quan và nhà tài trợ, khai thác có hiệu quả hệ
thống này.

- Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA; báo cáo tổng hợp theo định kỳ
(6 tháng, một năm), đột xuất và theo yêu cầu đặc biệt của Đảng và Nhà nước về tình hình quản
lý, thực hiện các chương trình, dự án và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA.
- Làm đầu mối xử lý các vấn đề liên quan đến nhiều Bộ, ngành; kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về ODA thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ.
- Biên soạn và phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, thẩm
định, quản lý thực hiện, theo dõi, đánh giá chương trình, dự án có tính đến yêu cầu hài hoà thủ
tục với các nhà tài trợ; hỗ trợ công tác đào tạo quản lý chương trình, dự án theo hướng chuyên
nghiệp và bền vững.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA.

2. Bộ Tài chính có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng
ODA và điều phối các nguồn vốn ODA; hướng dẫn chuẩn bị nội dung chương trình, dự án liên
quan đến điều kiện sử dụng vốn, quản lý tài chính, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
ODA.
- Chuẩn bị nội dung đàm phán chương trình, dự án vốn vay với nhà tài trợ; theo ủy quyền
Thủ tướng Chính phủ, tiến hành đàm phán các điều ước quốc tế cụ thể về ODA vốn vay theo quy
định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 131/2006/NĐ-CP.
- Đại diện chính thức cho “người vay” là Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế cụ thể về ODA vốn vay, kể cả trong trường
hợp Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho một cơ quan khác chủ trì đàm phán các điều ước quốc tế
nêu trên.
- Quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối
với chương trình, dự án;
5
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt điều kiện cho vay lại trong nước áp dụng cho các chương trình, dự án;
c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của các chương trình, dự án trên cơ
sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại các điều ước quốc tế về ODA đã ký với nhà
tài trợ;
d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án; giải
quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế;
đ) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác (nếu có) để trả nợ các khoản
ODA vốn vay khi đến hạn;
e) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA; tổ chức
hạch toán kế toán ngân sách nhà nước đối với nguồn vốn ODA; tổng hợp số liệu rút vốn, thanh
toán và trả nợ đối với chương trình, dự án báo cáo Chính phủ và thông báo cho các cơ quan liên
quan;
g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân nguồn vốn
ODA, bố trí đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án, vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện
và thực hiện đối với các chương trình, dự án thuộc diện được Nhà nước cấp phát từ ngân sách
trong dự toán ngân sách hàng năm; cấp phát đầy đủ, đúng tiến độ vốn đối ứng cho các chương
trình, dự án thuộc diện được Nhà nước cấp phát từ ngân sách; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xử lý các nhu cầu đột xuất về vốn đối ứng và nhu cầu về vốn ứng trước cho chương trình, dự
án theo quy định tại khoản 5, Điều 26 và Điều 27 Nghị định 131/2006/NĐ-CP;
h) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của các chương trình, dự án cho
vay lại từ ngân sách nhà nước.

3. Bộ Tư pháp có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Thẩm định các điều ước quốc tế về ODA theo quy định của pháp luật về ký kết, gia
nhập và thực hiện điều ước quốc tế;
- Cung cấp ý kiến pháp lý đối với các điều ước quốc tế về ODA hoặc các vấn đề pháp lý khác
theo đề nghị của cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế;
- Thẩm định về nội dung đối với các dự án hợp tác trong lĩnh vực pháp luật theo quy
định của pháp luật hiện hành.


6
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung đàm phán; theo sự ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ, tiến hành đàm phán và ký các điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các tổ
chức tài chính quốc tế: Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB); bàn giao vốn và toàn bộ các thông tin liên quan đến chương trình, dự án cho
Bộ Tài chính sau khi các điều ước quốc tế cụ thể về ODA có hiệu lực, trừ thoả thuận vay với
IMF;
- Phối hợp với Bộ Tài chính xác định và công bố danh sách các ngân hàng thương mại
đủ tiêu chuẩn để ủy quyền thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với nguồn vốn
ODA, ủy quyền cho vay lại và thu hồi vốn trả nợ ngân sách trong trường hợp cần thiết;
- Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về tình hình rút vốn và thanh toán thông qua hệ thống
tài khoản của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA mở tại các ngân hàng.

5. Bộ Ngoại giao có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện chủ trương, phương hướng
vận động ODA cũng như chính sách đối tác trên cơ sở chính sách đối ngoại chung; tham gia vận
động ODA;
- Tham gia đàm phán, góp ý kiến xây dựng nội dung dự thảo điều ước quốc tế về ODA;
kiểm tra việc đề xuất đàm phán, ký điều ước quốc tế về ODA; thực hiện các thủ tục đối ngoại về
việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về ODA;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các cơ quan đại diện ngoại giao
của Việt Nam tại nước ngoài tiến hành vận động ODA phù hợp với quy hoạch, kế hoạch thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA trong từng thời kỳ.

6. Văn phòng Chính phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thống nhất quản
lý nhà nước về ODA;
- Tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án theo yêu cầu của

cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án; thẩm tra và đề xuất kiến nghị về chính sách, cơ chế, cách thức tổ
chức thực hiện chương trình, dự án trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định;
- Giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế
này.

7
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược,
quy hoạch định hướng thu hút và sử dụng ODA; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối
và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA thuộc lĩnh vực phụ trách;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan hữu quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế
cụ thể về ODA cho chương trình, dự án thuộc lĩnh vực phụ trách theo quy định của Nghị định
131/2006/NĐ-CP;
- Bảo đảm chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA thuộc lĩnh vực phụ trách;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với chương trình, dự án theo quy định của
pháp luật. Khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề
liên quan đến chương trình, dự án trong thời gian quy định.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan xây dựng
chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và
nâng cao hiệu quả sử dụng ODA trên địa bàn tỉnh, thành phố;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Chính phủ về việc ký kết điều
ước quốc tế cụ thể về ODA cho chương trình, dự án thuộc lĩnh vực phụ trách theo quy định của
Nghị định 131/2006/NĐ-CP;
- Bảo đảm chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA do địa phương trực tiếp quản
lý và thực hiện;
- Chịu trách nhiệm thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, thực hiện các chính sách đền bù, tái
định cư cho chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật

(Theo Bộ Kế họach và đầu tư)
2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA Ở VIỆT NAM
2.1 Quá trình huy động và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam: Gồm 3 giai đoạn.
2 .1.1 Giai đoạn từ : 1993 – 2000.
Năm 1993, đã đánh dấu sự quay trở lại Việt Nam của các nhà tài trợ song phương và đa
phương sau một thời gian ngừng cung cấp các chương trình, dự án viện trợ (trừ một số nước Bắc
Âu). Từ khi Việt Nam bắt đầu bình thường hóa quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, nhiều
Chính phủ và tổ chức đã nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Những nỗ lực từ cả 2 phía các nhà
tài trợ và Chính phủ Việt Nam đã đạt những kết quả quan trọng. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập
quan hệ với hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương cùng khoảng 600 tổ chức phi Chính
phủ với hơn 1500 chương trình dự án. Hiện nay, ngân hàng thế giới (WB) là cơ quan viện trợ đa
8
phương lớn nhất, Nhật Bản là quốc gia viện trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam. Xét về
viện trợ không hoàn lại thì Pháp là lớn nhất và Đan Mạch là thứ nhì Với việc nối lại các
chương trình, dự án viện trợ, mỗi năm cộng đồng các nhà tài trợ cam kết cung cấp cho nước ta
hơn 2 tỷ USD .
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch đầu tư thì hết năm 2000 tổng công số vốn cam
kết các nhà tài trợ dành cho Việt Nam là gần 18.54 tỷ USD, vốn ODA giải ngân khoảng 8.01 tỷ
USD, tương đương với khoảng 45% tổng nguồn vốn ODA đã cam kết. Tốc độ giải ngân bình
quân hàng năm khoảng 24%.Tình hình giải ngân các năm cụ thể như sau
Năm Vốn cam kết Vốn giải ngân Tỷ lệ giải ngân Tốc độ tăng
1993 1.81 0.41 22.65%
1994 1.94 0.72 37.11% 75.60%
1995 2.26 0.74 32.74% 2.77%
1996 2.43 0.9 37.03% 21.62%
1997 2.4 1 41.67% 11.11%
1998 2.2 1.24 56.36% 24%
1999 2.1 1.35 64.28% 8.87%
2000 2.4 1.65 68.75% 22.22%
Nguồn : Bộ kế họach và đầu tư

Ðể sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, từ 1993 - 2000, Chính phủ Việt Nam đã ký kết
với các nhà tài trợ các Ðiều ước quốc tế cụ thể về ODA trị giá 14,72 tỷ USD, đạt khoảng 73,8%
tổng vốn ODA đã cam kết tính đến hết năm 2001, trong đó, ODA vốn vay khoảng 12,35 tỷ USD
(84%) và ODA vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 2,37 tỷ USD (16%).
Tình hình thực hiện ODA đã có bước tiến triển khá, năm sau cao hơn năm trước và thực
hiện tốt kế hoạch giải ngân hằng năm.
 ODA phân bổ theo ngành, lĩnh vực (1993-2000)
9
Nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội ưu
tiên của Chính phủ, đó là: năng lượng điện (24%); ngành giao thông (27,5%); phát triển nông
nghiệp, nông thôn bao gồm cả thuỷ sản, lâm nghiệp, thuỷ lợi (12,74 %); ngành cấp thoát nước
(7,8%); các ngành y tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ - môi trường
(11,87%).
Ngoài ra, nguồn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho ngân sách của Chính phủ để thực hiện
điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính sách cải cách kinh tế (các khoản tín dụng điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế mở rộng, Quỹ Miyazawa, PRGF và PRSC).
2.1.2 Giai đoạn 2001-2005
Trong giai đoạn 2001- 2005, bình quân hằng năm nợ ODA tăng 12,53%, trong khi đó tốc
độ tăng tương ứng của GDP (theo giá thực tế) là 16,13%, nên tỷ trọng nợ ODA/GDP giảm dần,
đến cuối năm 2006 tỷ trọng này gần 23%. Nếu tính cả các khoản nợ khác của khu vực công, tỷ
trọng này gần 37%, nằm trong giới hạn tỷ lệ nợ an toàncho phép của quốc gia. Tổng lượng ODA
cam kết đạt 14,7 tỷ USD . Số vốn ODA cam kết nói trên bao gồm viện trợ không hoàn lại chiếm
khoảng 15 - 20%, phần còn lại là vốn vay ưu đãi
Trong các Chính phủ tài trợ ODA, Nhật Bản, Cộng hòa Pháp và Liên bang Nga là nhiều
nhất, đặc biêt là Chính phủ Nhật Bản. Riêng Liên bang Nga do khoản nợ tồn đọng trước đây,
thời gian qua chủ yếu là trả nợ trong khi tài trợ mới rất ít nên dư nợ giảm dần. Trong các Tổ chức
tài chính quốc tế, IDA (International Development Association) và ADB (Asian Development
Bank) cho Việt Nam vay ODA nhiều nhất. Vì vậy, hơn 80% nguồn vay nợ ODA chỉ phải chịu
mức lãi suất dưới 3%/năm.
Năm Cam kết tỷ USD Thực hiên tỷ uSD % Thực hiện % tăng vốn

2001 2.4 1.5 62.50% -9%
2002 2.5 1.53 61.20% 2%
2003 2.83 1.42 50.20% 21.55%
2004 3.44 1.65 48% 0
2005 3.44 1.853 53.90%
Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các điều
ước quốc tế về ODA (dự án, nghị định thư, hiệp định, chương trình). Tính từ năm 2001 đến hết
2004, tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết đạt 8.781 triệu USD, trong đó
7.385 triệu USD vốn vay và 1.396 triệu USD viện trợ không hoàn lại, chiếm khoảng 78% tổng
nguồn vốn ODA đã được cam kết trong cùng giai đoạn.
10
 Phân theo ngành nghề, lĩnh vực.
Nguồn vốn ODA đã được ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực như giao thông vận tải; phát
triển nguồn và mạng lưới truyền tải và phân phối điện; phát triển nông nghiệp và nông thôn bao
gồm thuỷ lợi, thuỷ sản, lâm nghiệp kết hợp xoá đói giảm nghèo; cấp thoát nước và bảo vệ môi
trường; y tế, giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ, tăng cường năng lực và thể chế
Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước để đầu tư phát
triển, chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả phần
vốn ODA cho vay lại từ ngân sách nhà nước).
Nguồn vốn ODA đã được giải ngân tính cho ngân sách nhà nước (không bao gồm phần
giải ngân cho các khoản chi tại nước tài trợ, chi cho chuyên gia ) trong giai đoạn từ năm 2001
đến hết năm 2004 ước đạt khoảng 6.172 triệu USD, bằng 71,9% tổng giá trị các điều ước quốc tế
về ODA đã ký kết và bằng 55% tổng lượng ODA đã cam kết trong thời kỳ này.
2.1.3.Giai đoạn 2006 đến nay
Năm Cam kết tỷ USD Giải ngân tỷ USD % thực hiện % tăng vốn
2006 3,75 1,8 48% 9.01%
2007 4,5 2 44,44% 20%
2008 5,426 2,2 40,55% 20,58%
2009 5,914 3 50.70% 9%
2010 5,07* 2,47* 48,71% -14.30%

(*): Dự kiến
Các nhà tài trợ có khả năng ký các hiệp định giá trị lớn vẫn là các đối tác truyền thống
như WB, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Nhật Bản, chiếm khoảng 70 – 80%.
11
 Phân theo ngành nghề, lĩnh vực.
Chiếm tỷ trọng cao nhất (30,9%) trong thu hút ODA đến thời điểm này là lĩnh vực y tế,
giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ với 1,67 tỷ USD vốn ODA ký kết. Tiếp đến là lĩnh vực
nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói
giảm nghèo với gần 1,37 tỷ USD (chiếm 24,7%).
Ở ba lĩnh vực còn lại, giao thông vận tải với 899 triệu USD, chiếm tỷ trọng 16,7%; năng
lượng với 818 triệu USD, chiếm 15,2%; cấp thoát nước và phát triển đô thị với gần 679 triệu
USD, chiếm 12,6%.
 Năm 2010
Đầu năm cơn bão nợ công tàn phá Hy Lạp, cuối năm, Ireland, Bồ Đào Nha… vì cơn bão nợ
công. Vấn đế nợ công ở Việt Nam (VN) trong năm 2010 cũng được nói đến nhiều, đặt biệt là
vốn ODA.
Tổng số vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam trong năm 2010 đến từ 9 quốc gia tài trợ trực
tiếp, 15 quốc gia thuộc Cộng đồng chung Châu Âu (EU), và 5 tổ chức phát triển đạt con số kỷ
lục trên 8,06 tỷ USD.
Trong số hơn 8 tỷ USD tài trợ cho Việt Nam có 1,4 tỷ USD là khoản hỗ trợ không hoàn lại;
số còn lại là khoản cho vay ưu đãi. WB là nhà tài trợ lớn nhất với mức cam kết 2,498 tỷ USD,
tiếp đến là Nhật Bản với 1,64 tỷ USD, ADB cam kết 1,479 tỷ USD, các nhà tài trợ EU cam kết
1,082 tỷ USD Số vốn này nhằm hỗ trợ Việt Nam tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng, cải cách hành
chính công, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền
vững
12
Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giai đoạn 2006 - 2010, cam kết vốn đã vượt chỉ tiêu
trước một năm, đạt trên 23,85 tỉ USD so với mức 19 - 21 tỉ đô la dự kiến. Số vốn ký kết thông
qua các hiệp định cũng vượt chỉ tiêu trước một năm, đạt 16,66 tỉ USD, so với mức 12,35-15,75 tỉ
USD dự kiến. Về giải ngân, dự kiến sẽ đạt 12,9 tỉ USD cho cả thời kỳ 2006-2010. Như vậy, năm

2010 cam kết ODA dành cho Việt Nam sẽ đạt con số lớn nhất kể từ trước tới nay.
2.2 Những kết quả đạt được và hạn chế
2.2.1 Kết quả
Từ 1993 đến cuối 2010, tổng số vốn ODA được các nhà tài trợ cam kết dành cho VN đạt tới hơn
64 tỉ USD. Tổng số vốn đã được giải ngân đạt trên 28 tỉ USD (năm 2010 giải ngân đạt 3,5 tỉ
USD). Theo số liệu thống kê, tỉ lệ giải ngân vốn ODA trong 4 năm (2006- 2010) cho thấy, tổng
số giải ngân đạt hơn 12,5 tỉ USD, chiếm trên 40% tổng vốn ODA cam kết.
Qua bảng trên ta nhận thấy tốc độ tăng trưởng khả năng thu hút vốn ODA của nước ta
tăng với tốc độ khá nhanh và ổn định trong suốt giai đoạn từ 1993- 2009 mặc dù có một giai
đoạn ngắn tăng trưởng âm nhưng giai đoạn này trùng với cuộc khủng hoảng kinh tế đặc biệt là
sự mất giá của đồng yên Nhật mà Nhật là nước tài trợ ODA lớn nhất của Việt Nam nên có thể
chấp nhận được. Còn lại trong suốt quá trình từ 1993- 2003 là mức độ tăng trưởng ổn định trên
dưới 8% đặc biệt tăng cao vào giai đoạn từ 04- nay thời điểm này trùng với giai đoạn trước và
sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Từ năm 2001 - 2008, số vốn ODA cam kết đạt 29,77 tỷ USD; số vốn đã ký kết đạt hơn
22 tỷ USD; giải ngân theo kế hoạch đạt 15,51 tỷ USD; thực hiện đạt 14,33 tỷ USD. Với nguồn
vốn này, tỷ lệ giải ngân/cam kết đạt 57,8%; tỷ lệ giải ngân/ký kết đạt 64,9%; tỷ lệ giải ngân/kế
13
hoạch đạt 92,4%. Số liệu này cho thấy mức độ giải ngân nguồn vốn ODA trong các năm gần đây
đã được cải thiện đáng kể, nhưng so với các nước trong khu vực thì vẫn còn chậm.
Tuy khả năng thu hút ODA của chúng ta tăng trưởng ở mức khá nhưng việc thực hiện
vốn cam kết hay nói cách khác là tốc độ giải ngân của Việt Nam còn chậm và chưa đạt được hiệu
quả cao và đang có xu hướng sút giảm trong thời gian trở lại đây. Tốc độ giải ngân chậm gây ra
việc lãng phí, thất thoát vốn gây ra gánh nặng nợ không cần thiết cho thế hệ sau và gây ảnh
hưởng xấu cho khả năng thu hút các nguồn đầu tư quốc tế khác.
Qua hơn 17 năm thực hiện nguồn vốn ODA ta thấy, tỉ lệ giải ngân nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại đạt mức khá cao, ngược lại tỉ lệ giải ngân của nguồn vốn ODA có hoàn lại ở mức
còn thấp. Nguyên nhân cơ bản là do nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại không có những
ràng buộc về trả nợ nước ngoài, nguồn vốn này chủ yếu dưới hình thức hỗ trợ kỹ thuật, tập trung
vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, xã hội, cải cách hành chính Còn vốn ODA có hoàn trả lại có

điều kiện giải ngân rất nghiêm ngặt, do các nhà tài trợ đặt ra.
Có thể nói, nguồn vốn ODA cam kết dành cho VN của các nhà tài trợ quốc tế là tương
đối lớn và có xu hướng tăng lên qua mỗi năm. Hiện nay, đối tác lớn tài trợ vốn ODA cho VN
bao gồm: Nhật Bản, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền
tệ quốc tế (IMF), các tổ chức của Liên Hợp Quốc (UN), các tổ chức phi chính phủ (NGO) và
nhiều nhà tài trợ song phương khác. Nhật Bản đang là nhà tài trợ vốn ODA song phương lớn
nhất cho VN trong hơn 17 năm qua (trong 7,88 tỉ USD vốn cam kết đầu tháng 12.2010, Nhật
Bản có mức cam kết là 1,76 tỉ USD). WB giữ vị trí là nhà cung cấp ODA đa phương lớn nhất.
Mức cam kết trong hội nghị tháng 12.2010 đạt tới 2,6 tỉ USD. ADB là 1,5 tỉ USD.
Các ngành nghề được hưởng ODA nhiều nhất ở VN là các ngành thuộc hạ tầng: Giao
thông, đô thị, nước sạch và môi trường; thuộc lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, thuộc lĩnh vực phát
14
triển con người (y tê/ giáo dục), nông nghiệp (thuỷ sản). Vốn ODA đã có những đóng góp quan
trọng trong xóa đói giảm nghèo và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tại Việt Nam. Điển hình
như sau tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ mức 58% vào năm 1993 xuống còn 37% năm 1998; 28,9%
năm 2002 và ước dưới 10% năm 2009. Kết quả này cho thấy Việt Nam đã vượt mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ (MDGs) mà nước ta cam kết với thế giới. ( số liệu nguồn
/>Cho đến gần đây, Việt Nam luôn được coi là một trong những quốc gia sử dụng hiệu quả
vốn ODA nhất trên thế giới với những thành tựu đáng kể cho sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã
hội:
1. Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước để đầu tư
phát triển, chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả
phần vốn ODA cho vay lại từ ngân sách nhà nước).
2. Những công trình quan trọng được tài trợ bởi ODA đa góp phần cải thiện cơ bản và
phát triển một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao thông vận tải và năng lượng điện, góp
phần khơi dậy nguồn vốn trong nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
Thông qua các dự án ODA, hệ thống đường bộ được phát triển đáng kể từ quốc lộ 1A,
10, 18, 9, đường xuyên Á (đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài), các cầu lớn (Mỹ Thuận,
Cần Thơ, Thanh Trì, Bính ); nâng cấp và mở rộng các cảng biển như Cái Lân (Hải Phòng), Sài

Gòn, Tiên Sa (Đà Nẵng), xây dựng cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, phát triển giao thông
nông thôn ở hầu hết các tỉnh và nhiều công trình quan trọng đã được xây dựng khác như: Cầu
Mỹ Thuận, cầu Sông Gianh, dự án nâng cấp quốc lộ 1A, cầu Bãi Cháy…
Nguồn vốn ODA đã đầu tư phát triển ngành điện bao gồm phát triển nguồn điện (các dự
án Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2-1, Ô Môn, Phả Lại 2, Hàm Thuận - Đa My, Đại Ninh, Đa Nhim) và phát
triển hệ thống đường dây 500 kV Plâyku - Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải tạo
nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông thôn ở trên 30 tỉnh và thành phố.Nhà máy Nhiệt điện
Phú Mỹ 2 -1; nhà máy thủy điện sông Hinh ……
3. ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp
xoá đói giảm nghèo Cho đến gần đây, Việt Nam luôn được coi là một trong những quốc gia sử
dụng hiệu quả vốn ODA nhất trên thế giới, đưa tỷ lệ đói nghèo giảm từ khoảng 58% năm 1992
xuống khoảng 10% năm 2009. Nguồn vốn ODA đã giúp nông dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay
để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
phát triển giao thông nông thôn, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt,
trạm y tế, trường học
15
4.ODA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, tác động tích cực đến việc cải
thiện chỉ số phát triển con người ở Việt Nam. Tổng nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo ước
chiếm khoảng 8,5 - 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải thiện chất lượng và
hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất
lượng dạy và học, như các dự án ODA hỗ trợ cải cách giáo dục tiểu học, trung học và đại học, tự
án tạo nghề
5. ODA đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án
hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế
theo lịch trình phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và lộ trình chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con người Thông qua các dự án ODA, hàng
ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo lại; nhiều công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý
hiệnđại được chuyển giao.
6. Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ đã được thiết lập trên cơ sở quan hệ đối
tác, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận ODA thông qua các hoạt động hài hoà và tuân thủ

các quy trình và thủ tục ODA. Điều này được thể hiện trên nhiều lĩnh vực như phát triển các
quan hệ đối tác trong nông nghiệp, lâm nghiệp, hiệu quả viện trợ nghiên cứu áp dụng các mô
hình viện trợ mới (hỗ trợ ngân sách, tiếp cận ngành, ), hài hoà quá trình chuẩn bị dự án, thống
nhất hệ thống báo cáo, hài hoà hoá quá trình mua sắm, tăng cường năng lực toàn diện về quản lý
ODA.
2.2.2 Hạn chế
Bên cạnh những mặt được của ODA hỗ trợ quá trình phát triển, việc sử dụng ODA trong
thời gian qua cũng bộc lộ những yếu kém, làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực này:
Thứ nhất, chậm trễ trong quá trình giải ngân, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA và làm
giảm lòng tin của các nhà tài trợ của ta. Hiện nay, tỷ lệ giải ngân vốn ODA bình quân mỗi năm
của Việt Nam chỉ đạt có 12-13%/năm trong khi, mức bình quân của khu vực là 20-22%/năm
Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cho hay trong 556 dự án ODA chỉ có 121 dự
án đạt mức giải ngân từ 60% trở lên so với kế hoạch năm; số dự án giải ngân thấp thuộc khối bộ,
ngành chiếm tỷ lệ cao hơn khối địa phương như Bộ Giao thông vận tải chỉ giải ngân được 38%
so với kế hoạch năm, Bộ Thông tin và Truyền thông là 32%, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông chỉ
có 19%; trong khi đó thành phố Hải Phòng gần 40%, Thành phố Hồ Chí Minh là 78,3%.
Mức giải ngân ODA khác nhau giữa các nhà tài trợ và giữa các loại hình dự án. Các dự
án hỗ trợ kỹ thuật thường có mức giải ngân cao (chủ yếu là chi cho chuyên gia, mua sắm thiết bị,
máy móc và đào tạo). Các dự án đầu tư xây dựng thường giải ngân chậm do mất nhiều thời gian
cho công tác chuẩn bị đầu tư như đền bù, di dân và tái định cư, đấu thầu và xét thầu. Nhìn chung,
giải ngân ODA trong thời gian qua mới đạt khoảng 70 - 80% kế hoạch đề ra
16
Thứ hai, chất lượng một số công trình sử dụng vốn ODA chưa bảo đảm . Phần lớn các
chương trình dự án tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ bản . Nhiều dự án chồng chéo nhau về
nội dung, kết quả dự án không được khai thác và sử dụng một cách thích đáng Thiếu quy hoạch
vận động và sử dụng ODA;
Việc phân bổ vốn ODA theo vùng lãnh thổ còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu
của những nơi cần được hỗ trợ nhiều hơn , hiệu quả hơn . Theo UNDP vùng duyên hải Bắc trung
bộ và đồng bằng song Cửu Long là những vùng bị thiệt thòi nhất về sử dụng ODA . Trong khi
các vùng này chiếm 70% số người nghèo của cả nước nhưng họ mới chỉ nhận được 44% các

khoản giải ngân ODA trực tiếp và đây là điều hết sức cần lưu ý khi phân bổ ODA.
Thứ ba, các điều kiện sử dụng vốn ODA: (Nguyễn Ngọc Vũ, 2010)
ODA là nguồn vốn vay nên phải có nghĩa vụ trả nợ, dẫn tới gánh nặng nợ cho quốc gia
trong tương lai
Các nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành
công nghiệp non trẻ và bằng thuế xuất nhập khẩu hàng hóa của nước tài trợ, từng bước mở cửa
thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hóa mới của nước tài trợ, ưu đãi các nhà đầu tư trực
tiếp nước ngòai đầu tư vào các lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
Nguồn vốn ODA còn được gắn với các điều kiện khỏan mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối
đa các sản phẩm của họ. Nước tiếp nhận vốn ODA tuy có quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thỏa thuận, đồng ý của các nước viện
trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà
thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia
2.2.3 Nguyên nhân cho những kết quả đạt được
(1) Chính phủ luôn coi trọng việc hoàn thiện môi trường pháp lý để quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn ODA
(2) Chính phủ đã phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ nhằm tăng cường quản lý ODA,
làm hài hòa thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trở để thúc đẩy tiến trình thực hiện các chương
trình, dự án.
(3) Công tác quản lý nhà nước về ODA đã được tăng cường. Năm 2001, Chính phủ đã
ban hành Nghị định mới về quản lý và sử dụng ODA, tạo ra khung pháp lý chặt chẽ và khá đồng
bộ đối với công tác quản lý nhà nước về ODA. Trong giai đoạn 2001 - 2005, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Nghị định nói
trên của Chính phủ. Công tác quản lý nhà nước về ODA ở các cấp về cơ bản đã tập trung vào
một đầu mối, ở Trung ương là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ở các Bộ là các Vụ Kế hoạch và Đầu tư
hoặc Vụ Hợp tác quốc tế, ở các tỉnh là các Sở Kế hoạch và Đầu tư.
17
2.3.4 Nguyên nhân của những hạn chế
 Sự khác biệt về quy trình thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ.
Do cơ chế, chính sách trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng còn nhiều bất hợp lý, năng lực của

cả cơ quan chủ quản và các nhà thầu còn hạn chế, cơ chế bố trí vốn đối ứng chưa hợp lý.Quá
trình tổ chức thực hiện dự án gặp nhiều ách tắc, kéo dài thời gian dẫn đến tốc độ giải ngân vốn
ODA chậm.
 Công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế.
Quản lý nhà nước là nguyên nhân bao trùm của những hạn chế trong việc thu hút và sử
dụng ODA. Bất cập trong công tác quản lý nhà nước thể hiện ở việc phân cấp, phân định chức
năng , nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước; hệ thống chính sách và những văn bản pháp
luật liên quan đến vốn ODA; việc thẩm định phê duyệt, theo dõi, giám sát các dự án ODA
Công tác theo dõi và đánh giá dự án buông lỏng. Nhiều cơ quan chủ quản ở Trung ương
và các tỉnh chưa quản lý được các dự án của mình. Kỷ luật báo cáo về tình hình thực hiện các
chương trình, dự án ODA thực hiện thiếu nghiêm túc.
Các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng ODA còn thiếu tính đồng bộ, nhất quán,
minh bạch, nhất là trong các vấn đề liên quan tới quản lý đầu tư và xây dựng; thực thi các văn
bản pháp luật về quản lý ODA chưa nghiêm
 Năng lực cán bộ ở các cấp.
Còn nhiều bất cập và thiếu tính chuyên nghiệp trong quản lý và sử dụng ODA.
Với thực tế Việt Nam đã trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình, các điều khoản
cho vay trở nên kém ưu đãi, với thời hạn ngắn hơn và lãi suất cao hơn. Bởi theo thông lệ quốc tế,
tài trợ vốn ODA được dành nhiều hơn cho các nước thu nhập thấp. Do vậy, chính sách tài trợ
cho Việt Nam đang và sẽ phải thay đổi về quy mô, cơ cấu và các điều kiện cho vay
3. Các giải pháp nâng cao huy động và sử dụng hiệu quả vốn ODA
3.1. Thực hiện tốt “ Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ ”
Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ nhất trí thực hiện các hành động mang tính chiến lược
và có thể giám sát được để viện trợ đạt hiệu quả cao hơn trong bối cảnh các bên đang nỗ lực
hợp tác nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của Việt Nam (VDGs) vào năm 2010 và các mục
tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) vào năm 2015[1]. Chính phủ và các nhà tài trợ cho rằng
cần phải tăng khối lượng viện trợ và các nguồn lực phát triển khác mới có thể đạt được các mục
tiêu phát triển của Việt Nam, đồng thời phải nâng cao hiệu quả viên trợ để hỗ trợ phát triển và
củng cố các kết quả đạt được, do vậy đã nhất trí cụ thể hoá các kết luận tại Diễn đàn cấp cao về
Hiệu quả viện trợ tổ chức tại Pa-ri tháng 3 năm 2005 (“Tuyên bố Pa-ri”) phù hợp với hoàn

18
cảnh Việt Nam. Chính phủ và các nhà tài trợ cam kết nâng cao tác động của viện trợ trong việc
giảm đói nghèo và bất bình đẳng, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển thể chế, nguồn nhân lực và
đẩy nhanh việc thực hiện các mục tiêu phát triển của Việt Nam.
CÁC CHỈ TIÊU VÀ MỤC TIÊU CỦA CAM KẾT HÀ NỘI
Chỉ tiêu Mục tiêu định hướng đến năm 2010[2]
Tinh thần làm chủ
1 Hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch 5 năm ;
Các nguyên tắc của Chiến lược Tăng trưởng
và Giảm nghèo (CPRGS) được lồng ghép; Kế
hoạch 5 năm được thực hiện có hiệu quả.
Đạt được các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm
phát triển kinh tế - xã hội
Sự tuân thủ của hệ thống quốc gia
2 Chiến lược hỗ trợ của nhà tài trợ tuân thủ
theo Kế hoạch 5 năm và các chiến lược quốc
gia, ngành, vùng, tỉnh và thành phố có liên
quan khác.
Chiến lược hỗ trợ
của tất cả các nhà tài trợ

3 Các nhà tài trợ tăng cường năng lực của
Chính phủ bằng cách khắc phục các Ban
QLDA song trùng.
Không có các Ban QLDA song trùng
4 Các mục tiêu xây dựng năng lực được nêu rõ
trong Kế hoạch 5 năm, chương trình Cải cách
hành chính công (PAR), Chính phủ và các cơ
quan lãnh đạo các chương trình xây dựng
năng lực toàn diện với sự hỗ trợ có điều phối

của nhà tài trợ. Tỷ lệ phần trăm viện trợ dành
cho xây dựng năng lực thông qua các chương
trình do các cơ quan lãnh đạo và điều phối.
100% các cơ quan lãnh đạo và điều phối
chương trình
5 Hệ thống đấu thầu công được tăng cường
theo các tiêu chuẩn thỏa thuận chung có tính
đến những khuyến nghị như CPAR, PAR –
Tỷ lệ phần trăm ngân sách viện trợ và phần
trăm số nhà tài trợ sử dụng hệ thống đấu
thầu của Chính phủ
Ít nhất 50% viện trợ và ít nhất 50% các nhà
tài trợ cung cấp ít nhất 50% quỹ viện trợ của
mình thông qua các hệ thống quốc gia.
6 a) Hệ thống quản lý tài chính công được tăng
cường và các khuyến nghị PER/CFAA được
Ít nhất 50% viện trợ và ít nhất 50% các nhà
tài trợ cung cấp ít nhất 50% quỹ viện trợ của
19
thực hiện.
b) Chính phủ Việt Nam công bố kịp thời công
khai và xác thực báo cáo thực hiện ngân sách,
do cơ quan Kiểm toán Nhà nước phù hợp với
INTSAI[3] - Tỷ lệ phần trăm ngân sách viện
trợ và phần trăm số nhà tài trợ sử dụng quá
trình lập ngân sách, báo cáo tài chính và hệ
thống kiểm toán của quốc gia.
mình thông qua các hệ thống quốc gia.
7 Viện trợ được dự báo nhiều hơn – Tỷ lệ phần
trăm giải ngân phù hợp với tiến độ đã thỏa

thuận trong khung khổ hàng năm hoặc nhiều
năm.
75% viện trợ được giải ngân đúng tiến độ.
8 Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ cải
thiện môi trường và an sinh xã hội – Tỷ lệ
phần trăm các báo cáo đánh giá tác động
môi trường (EIA) và đáng giá xã hội (SIA)
được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế và sử
dụng các hệ thống của Chính phủ.
Ít nhất 100% EIA và SIA của các dự án do
các nhà tài trợ được thực hiện theo tiêu chuẩn
quốc tế và ít nhất 30% trong số này được
thực hiện thông qua các hệ thống của Chính
phủ
Hài hòa hóa và tinh giản hóa
9 Số lượng các đánh giá chẩn đoán và phân tích
về nhu cầu phát triển của Việt Nam ít hơn
nhưng chất lượng cao hơn. Tỷ lệ phần trăm
các đánh giá chẩn đoán quốc gia/ngành và
các nghiên cứu được 2 nhà tài trợ trở lên sử
dụng.
Các đánh giá chẩn đoán được tất cả các nhà
tài trợ sử dụng; ít nhất 75% các đánh giá phân
tích quốc gia được 2 nhà tài trợ trở
lên sử dụng.

1
0
Các công cụ quản lý chu trình dự án chung
được thỏa thuận và sử dụng từ đầu đến cuối

chu trình chương trình/dự án (lập kế hoạch,
thiết kế, thực hiện, báo cáo ) – Tỷ lệ phần
trăm các nhà tài trợ sử dụng công cụ chu
trình dự án chung.
Ít nhất 50% các nhà tài trợ
1
1
Sự tham gia của các nhà tài trợ được phối hợp
trong phạm vi chính sách do Chính phủ lãnh
đạo và khung khổ ngành bao gồm hỗ trợ ngân
sách chung, hỗ trợ ngân sách ngành và theo
dự án. Tỷ lệ phần trăm sử dụng các mô hình
tài trợ khác nhau (bằng giá trị) sẽ được theo
Ít nhất 75% viện trợ dựa trên
chương trình quốc gia hoặc ngành
20
dõi hàng năm.
12 Các nhà tài trợ tăng cường năng lực cho các
văn phòng của mình tại Việt Nam và phân
cấp nhiều hơn cho các văn phòng này – Tỷ lệ
phần trăm số nhà tài trợ và các hỗ trợ của
nhà tài trợ được quản lý ở Việt Nam.
Ít nhất 75% viện trợ
Quản lý kết quả
1
3
Khung kết quả được xây dựng và sử dụng để
tiếp cận tới việc thực hiện Kế hoạch 5 năm
(SEDP) và các chương trình ngành - Điểm
tổng hợp dựa trên 4 đặc điểm của khung định

hướng kết quả (khách quan, có các chỉ tiêu,
năng lực theo dõi và đánh giá và có thông tin
để ra quyết định).
Số điểm 3 dựa trên tiêu chí của DAC [4]
và được theo dõi liên tục
Trách nhiệm chung
1
4
Định kỳ đánh giá chung về tình hình thực
hiện những cam kết đã thỏa thuận về hiệu quả
viện trợ.
Đánh giá thường niên
( Nguồn: Bộ tài chính)
3.2. Nâng cao nhận thức nợ công trong toàn dân và tiếp nhận vốn ODA.
ODA là một bộ phận của NSNN, là một phần nguồn lực tài chính quốc gia và tạo gánh nặng
nợ nần cho toàn dân không những cho thế hệ hiện tại mà còn cho những thế hệ tương lai. (Từ bài
học cơn bão nợ công ở Hy Lạp và Bồ Đào Nha đã cho thấy tính chất quan trọng của nợ công)
góp phần gia tăng hệ thống giám sát trong tòan dân
Mặc dù vốn ODA là viện trợ nhưng 20% là không hoàn lại, 80% vay trả nợ (lãi suất và vốn
gốc). Tuy nhiên trong những năm gần đây đồng tiền quốc gia của Việt Nam (VNĐ) luôn bị mất
giá so với các đồng tiền khác trên thế giới điều này đã nên áp lực rất lớn đến cơ cấu nợ của quốc
gia. Vì vậy, khi đàm phán và nhận vốn ODA, chúng ta cần xem xét các kế họach trả nợ và sự
mất giá của đồng tiền quốc giá (nếu có). Đồng thời, xây dựng các kế họach giảm dần ODA với
thời gian trả nợ ngắn và gắn với các điều kiện chặt chẽ
Sử dụng vốn ODA có chọn lọc. “ ODA cần phải sử dụng phù hợp và kết hợp hài hòa với các
nguồn vốn đầu tư khác…Chất lượng trong thu hút ODA sẽ quan trọng hơn là số lượng ODA.
Điều này có nghĩa là là việc huy động và sử dụng ODA cần phải căn cứ vào các yếu tố kinh tế -
21
xã hội và phải đánh giá kỹ các lợi ích mang lại từ việc chuyển giao vốn, kiến thức, công nghệ, kỹ
năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến” (Theo Ông Lê Quốc Hội, Trường Đại Học Kinh tế quốc

dân, Nghiên cứu viên, Diễn đàn Phát triển Việt Nam VDF)
3.3. Tăng cường theo dõi và quản lý ODA
- Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý trong quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA;
ban hành hệ thống các hướng dẫn chi tiết trong từng khâu, từng công đoạn trong thực hiện các
dự án sử dụng vốn ODA, phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chuyên trách, các
cấp liên quan.
- Chính phủ có chỉ đạo kịp thời, cụ thể để giải quyết những vướng mắc trong thực hiện vốn
ODA. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho những dự án sử dụng ODA được thực hiện nhanh
chóng, hiệu quả : giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư,
- Công tác theo dõi, đánh giá các dự án ODA chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương, tháo
dỡ kịp thời những dự án không hiệu quả, phối hợp với các nhà tài trợ tăng cường quản lý ODA.
- Đánh giá dự án sau hoàn thành, thông tin quá trình quản lý vốn ODA rõ ràng, minh bạch
- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ giám sát, quản lý của đội ngủ cán
bộ quản lý ODA
- Chính phủ và địa phương hoạch định chiến lược vận động và sử dụng vốn ODA phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế từng giai đoạn. Các dự án đầu tư bằng vốn ODA được sắp xếp theo
thứ tự ưu tiên, phù hợp với hiệu quả và khả năng thực hiện, tránh đầu tư dàn trải nhưng cũng
không nên tập trung nhiều vào một số địa phương, ngành dẫn đến mất cân đối trong việc phát
triển bền vững của quốc gia (mục tiêu của ODA góp phần xóa đói giảm nghèo…).
* Khi Việt Nam trở thành một nước có thu nhập trung bình thì tỷ trọng vốn ODA có điều kiện ưu
đãi cao trong tổng số vốn ODA sẽ giảm xuống, đồng thời vốn vay ODA có điều kiện gần với
vay thương mại sẽ tăng lên. Kinh nghiệm từ các nước ASEAN và Trung Quốc cho thấy rằng
lượng ODA huy động phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
ODA có khuynh hướng giảm ở các nước ASEAN cả về lượng và bình quân đầu người. Việt Nam
cũng cần phải bắt đầu nghiên cứu kế họach và chiến lược giảm dần ODA, đặt biệt là ODA có
điều kiện, đồng thời tăng cường thu hút các nguồn vốn nước ngòai khác như FDI. Bằng cách đó,
Việt Nam không chỉ duy trì được sự gia tăng của tổng vốn đầu tư mà còn cải thiện được hiệu quả
của tất cả các nguồn vốn, bao gồm cả vốn ODA. (Theo Ông Lê Quốc Hội, Trường Đại Học Kinh
tế quốc dân, Nghiên cứu viên, Diễn đàn Phát triển Việt Nam VDF
22

Phần B. Nguồn Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngòai (FDI)
Nhu cầu FDI trên toàn thế giới tiếp tục tăng không chỉ với các nước đang phát triển, nước có
thu nhập thấp mà ngay cả các nước phát triển, các nước công nghiệp, các nước có thu nhập cao.
Từ năm 2006, nhất là từ 2007 và dự báo các năm tiếp theo xu thế M&A (mua lại và sát nhập)
xuyên quốc gia đã và sẽ gia tăng (tổng giá trị M&A trên toàn cầu 6 tháng đầu năm 2007 đạt 2,8
nghìn tỷ USD bằng 1,5 lần 6 tháng đầu năm 2006), cùng với xu thế toàn cầu hóa và chuyển giao
công nghệ. FDI không chỉ bổ sung thêm vốn đã thiếu và công nghệ lạc hậu của các nước nhận
FDI mà còn với các nước đầu tư không những khai thác lợi thế ở các nước nhận đầu tư mà còn
giúp tăng cường năng lực công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước.
Trung bình một năm trong thời kỳ trên FDI sẽ lên tới 1500 tỷ USD, riêng năm 2011 sẽ lên
trên 1600 tỷ USD (mức trung bình một năm thời kỳ 2002-2006 khoảng 843 tỷ USD). Theo xếp
hạng 10 nước và lãnh thổ nhận FDI nhất đã thu hút tới gần 58% FDI trên toàn thế giới, mặc dù
dân số các nước này chỉ chiếm gần 40% dân số thế giới, trung bình một người dân một năm nhận
khoảng 864,1 USD*; trong 10 nước và lãnh thổ có 9 nước và lãnh thổ thuộc nhóm công nghiệp,
có nền kinh tế thu nhập cao, chỉ duy nhất có Trung Quốc thuộc nhóm nước đang phát triển, có
nền kinh tế thu nhập trung bình chỉ nhận trung bình một năm khoảng 66,8 USD
Dự báo dòng vốn FDI vào các nước
(trung bình một năm trong thời kỳ 2007-2011)
Quốc gia Tỷ USD
Xếp
hạng
Tỷ lệ so với
FDI toàn
thế giới -%
GDP
BQĐN
2004
Nhận FDI
BQĐN-USD

*
Hoa Kỳ 250,9 1 16,75 39739 854,6
Anh 112,9 2 7,54 35861 1891,2
Trung Quốc 86,8 3 5,79 1269 66,8
Pháp 78,2 4 5,22 33376 1303,3
Bỉ 71,6 5 4,78 33637 6884,5
Đức 66,0 6 4,41 32862 799,0
Canađa 63,2 7 4,22 30714 1981,2
Hồng Công 48,0 8 3,20 23971 7058,8
Tây Ban Nha 44,9 9 2,99 23328 1056,5
Italia 41,6 10 2,77 28933 719,7
Hà Lan 38,5 11 2,57 35415 2362,0
Nếu không tính Trung Quốc, 10 nước và vùng lãnh thổ thu hút nhiều FDI nhất (kể cả
Hà Lan), sẽ nhận 815,8 tỷ USD, chiếm tới 54,45% tổng FDI, trong khi dân số chỉ chiếm 10,34%
và 56,8% GDP toàn cầu; GDPBQĐN của 10 nước và vùng lãnh thổ trên 35,1 nghìn USD,
BQĐN thu hút tới 1233,6 USD FDI trong một năm. Nhật Bản tuy không trong TOP 10, mỗi năm
23
cùng nhận khoảng 13,3 tỷ USD (xếp hạng 22).
Các quốc gia mới nổi lên, có GDP trên 600 tỷ USD (đứng thứ 12,13, 14 về GDP trong
hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới), cũng thu hút được một lượng FDI nhất
định: Braxin (27,5 tỷ USD), Mêhicô (22,7 tỷ USD), Ấn Độ ( 20,4 tỷ USD).
Ngược lại, các quốc gia có GDP BQĐN dưới 1000 USD, như: Việt Nam, Ấn Độ,
Pakitxtan, Nigiêria, Kênia, Bănglađét, BQĐN đều thu hút chưa đến 100 USD FDI trong một
năm, thậm chí chưa đến 5 USD, như: Bănglađét, Kênia.
Có khoảng 75 quốc gia và vùng lãnh thổ thu hút FDI từ 1 tỷ USD trở lên trong một
năm, thì có một số nước chỉ thu hút vài trăm triệu USD như Cu Ba (0,5 tỷ USD), Xrilanca (0,3 tỷ
USD), Bănglađét (0,7 tỷ USD), và cùng có hàng chục nước và vùng lãnh thổ không thu hút
FDI.
Cũng theo World Investment Prospects to 2011, các nước Đông Nam Á vẫn tiếp tục thu
hút FDI nhưng theo chiều hướng chậm lại, điển hình như Việt Nam chỉ thu hút khoảng 6,5 tỷ

USD trong một năm, chỉ bằng 1/3 mức đã đạt được trong năm 2007, và gấp hơn 1,6 lần mức BQ
thu hút FDI trong một năm trong suốt thời kỳ 20 năm đầu tư nước ngoài ở nước ta. Đây là một
con số để chúng ta tham khảo khi đề ra mục tiêu thu hút FDI trong các năm tới.
Bức tranh triển vọng thu hút FDI BQ trong một năm của thời kỳ 2007-2011 của một số
nước ASEAN như sau:
Dự báo dòng vốn FDI vào các nước
(trung bình một năm trong thời kỳ 2007-2011)
Quốc gia
Tỷ
USD
Xếp
hạng
Tỷ lệ so với
FDI toàn thế
giới -%
GDP
BQĐN
2004
Nhận FDI
BQĐN-USD *
Xingapo 27,1 15 1,81 25207 6452,4
Thái Lan 8,9 27 0,59 2537 139,4
Malaixia 6,8 34 0,45 2716 265,6
Inđônêxia 6,6 36 0,44 1193 30,2
Việt Nam 6,5 38 0,44 555 79,3
Philippin 2,4 55 0,16 1042 28,7
Nga và các nước Đông Âu cũng là các quốc gia thu hút được nhiều FDI. BQĐN thu hút trong
một năm của thời kỳ 2007-2011 ở các nước như sau: Nga: 217,9 USD ( tổng FDI BQ một năm
nước Nga thu hút được khoảng 31,4 tỷ USD, xếp thứ 13), Ba Lan: 329,8 USD, Cadăcxtan: 446,7
USD, Cộng hòa Séc: 529,4 USD, Hunggary: 504,9 USD, Ucraina: 103,4 USD, Bungari: 333,3

USD, Xlôvakia: 407,4 USD, Adecbaigian: 192,8 USD, Extoonia: 259,2 USD, Lítva: 359,2 USD,
Látvia: 434,8 USD.
24
Báo cáo của Bộ phận phân tích thông tin kinh tế (EIU) nêu rõ cuộc khủng hoảng toàn cầu 2008-
2009 có tác động mạnh mẽ lên dòng vốn FDI. Sau khi giảm 16,5%, xuống còn 1.770 tỷ USD
trong năm 2008, FDI toàn cầu tiếp tục giảm 40% xuống còn 1.060 tỷ USD trong năm 2009.
Sự giảm sút này phản ánh tình trạng suy giảm tín dụng sẵn có, suy thoái sâu sắc ở các nước phát
triển và một số nước đang phát triển và tình trạng thoái lui trước rủi ro.
Sự thiếu tin tưởng và cuộc khủng hoảng nợ công của châu Âu đã có ảnh hưởng xấu đến các dòng
vốn FDI của các nước phát triển trong năm 2010. Hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) toàn
cầu, một hoạt động có quan hệ chặt chẽ với dòng FDI, cũng có xu hướng giảm trong nửa đầu
năm trước khi có sự phục hồi trong nửa cuối năm.
EIU ước tính dòng FDI toàn cầu trong năm 2010 tính theo USD chỉ tăng khoảng 4% so với năm
2009, trong đó dòng vốn chảy vào các thị trường đang nổi tăng khoảng 14%, nhưng dòng vốn
vào các nước phát triển lại giảm 7%.
EIU dự báo sự phục hồi của dòng FDI toàn cầu trong năm 2011 sẽ mạnh hơn. Tận dụng mối
quan hệ chặt chẽ giữa M&A xuyên biên giới và FDI toàn cầu, dự báo M&A xuyên biên giới
trong năm 2011 sẽ tăng khoảng 20% dẫn đến FDI toàn cầu tăng khoảng 16%, đạt 1.300 tỷ USD,
tương đương khoảng 2% GDP toàn cầu.
Có nhiều yếu tố tích cực đối với FDI. Lãi suất vẫn ở mức thấp, tăng trưởng kinh tế của các thị
trường đang nổi vẫn tốt. Giá nguyên liệu tương đối cao sẽ củng cố dòng FDI chảy vào các thị
trường đang nổi. Các tập đoàn đa quốc gia có dự trữ tiền mặt lớn và động cơ tăng doanh thu
thông qua hoạt động mua bán doanh nghiệp.
1. Chính sách đối với đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Chính sách thu hút FDI tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi Việt Nam cải cách
kinh tế và được thể chế hoá thông qua ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987. Cho đến nay,
Luật Đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi và hoàn thiện 5 lần vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000
và gần đây nhất là năm 2005. Bảng 2.1 khái quát lại những thay đổi quan trọng trong chính sách
thu hút FDI qua các kỳ sửa đổi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Xu hướng chung của thay
đổi chính sách Việt Nam là ngày càng nới rộng quyền, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà

đầu tư nước ngoài và thu hẹp sự khác biệt về chính sách đầu tư giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư
trong nước. Trong điều 4 chương I của Luật Đầu tư 2005, Nhà nước đã khẳng định sẽ cam kết
thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên. Hơn thế nữa, Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư,
bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong chuyển giao công nghệ tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Những thay đổi
này thể hiện nỗ lực của Chính phủ trong cải thiện, tạo môi trường đầu tư chung theo xu hướng hội
25

×