Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn tại xã Cẩm Huy, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.46 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một nghiên cứu hay
một luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan tất cả trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự
giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Hồ Thị Hương Cẩm
11
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nâng cao thu nhập cho lao động
nông thôn tại xã Cẩm Huy, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ
sự biết ơn sâu sắc tới các cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã dạy bảo và trang bị
cho tôi những kiến thức giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo Lê Khắc Bộ đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ lãnh đạo ủy
ban nhân dân xã, hợp tác xã, hội nông dân và tập thể bà con trong xã Cẩm
Huy, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian tôi thực tập tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
những người thân đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng
như hoàn thành khóa luận này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này
nhưng trình độ, năng lực của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu


của các thầy cô và các bạn để nội dung nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 20014
Sinh viên
Hồ Thị Hương Cẩm
22
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Qua gần 30 năm đổi mới, cùng với sự phát triển chung của nền kinh
tế nông nghiệp nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được
nhiều thành tựu to lớn góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung
của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất nông nghiệp phát triển, đời sống của
người dân không ngừng nâng cao, bộ mặt nông thôn đã có nhiều khởi
sắc.Tuy nhiện trong thời gian qua đời sống của người nông dân vẫn còn
gặp nhiều khó khăn. Thu nhập của người nông dân ngày càng đa dạng và
có xu hướng tăng nhưng mức chênh lệch về thu nhập của lao động nông
nghiệp so với lao động phi nông nghiệp thì ngày càng dãn rộng. Bên cạnh
đó, thu nhập của người lao động ở nông thôn là rất thấp, cùng với quá trình
đô thị hóa mạnh mẽ, việc sử dụng đất nông nghiệp cho xây dựng các khu
công nghiệp làm cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm xuống, dẫn
tới làn sóng di cư mạnh mẽ từ nông thôn ra thành thị để nâng cao mức thu
nhập. Vì vậy vấn đề nâng cao thu nhập cho lao động trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn là hết sức cần thiết trong tiến trình Công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, cũng như quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Cẩm Huy là một xã thuộc huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh mang đặc
điểm chung của một xã thuần nông với hầu hết lao động làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp. Trong thời gian gần đây các ngành nghề thương mại, dịch
vụ của xã cũng đã và đang phát triển thu hút một số lượng lớn lao động vào
làm nhưng đời sống của các hộ gia đình lao động vẫn gặp nhiều khó khăn,
thu nhập người lao động trong xã còn thấp và không ổn định.
Xuất phát từ những thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :

“Nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn tại xã Cẩm Huy, huyện
Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”
.Đề tài được thực hiện với mục tiêu đó là: Hệ thống hóa cơ sở lí luận,
thực tiễn về vấn đề lao động và nâng cao thu nhập cho người lao động.
33
Đánh giá thực trạng thu nhập của lao động nông thôn xã Cẩm Huy. Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập chính của người dân lao động xã
Cẩm Huy. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu
nhập cho lao động nông thôn xã Cẩm Huy, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà
Tĩnh trong thời gian tới.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp
chọn mẫu điều tra nghiên cứu dùng để điều tra thực trạng thu nhập của lao
động nông thôn trên địa bàn xã, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của lao
động nông thôn và phương hướng sản xuất của các nhóm hộ trong thời gian
tới. Tôi đã trực tiếp điều tra phỏng vấn 60 hộ gia đình được phân bổ đều
cho 3 thôn đó là: Thôn 2, thôn 4, thôn 5 nhằm thu thập thêm thông tin cần
thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Phương pháp thu thập và
tổng hợp xử lý số liệu điều tra (số liệu do UBND xã Cẩm Huy, do HTX
dịch vụ nông nghiệp, do các hộ nông dân cung cấp). Pương pháp phân tích
số liệu dùng để phân tích thực trạng thu nhập của lao động ở các nhóm hộ,
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của lao động (cơ cấu ngành
nghề, trình độ văn hóa chuyên môn, ). Phương pháp thống kê mô tả dùng
để mô tả, phân tích phương án sản xuất, cách lựa chọn ngành nghề của lao
động ở các nhóm hộ. Phương pháp so sánh dùng để so sánh mức thu nhập,
các điều kiện cơ bản của các lao động khác nhau từ đó tìm ra các yếu tố
ảnh hưởng tới mức thu nhập của lao động.
Qua quá trình nghiên cứu thực tế tình hình lao động và thu nhập của
lao động trên địa bàn xã cho thấy, nhìn chung thu nhập của người lao động
nơi đây còn thấp và có sự khác nhau giữa các lao động. Lao động trong
ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao hơn 70% tổng lao động điều tra nhưng

thu nhập từ nông nghiệp mang lại hiệu quả chưa cao, thấp nhất trong tất cả
các ngành kinh tế với 10659,5 nghìn đồng/lđ/năm. Sau đó đến lao động
trong ngành XDCB với mức thu nhập là 19105,2 nghìn đồng/lđ/năm, đến
lao động trong ngành CN-TTCN có mức thu nhập là 23075,8 nghìn
44
đồng/lđ/năm và có mức thu nhập cao nhất là lao động trong ngành TM-DV
với 28472,3 nghìn đồng/lđ/năm.
Thu nhập của lao động trong từng nhóm hộ cũng khác nhau. Nhóm
hộ có thu nhập lao động cao nhất là nhóm hộ chuyên, thu nhập bình quân
lao động trong một năm ở nhóm ngành này là 26167,2 nghìn đồng, chủ yếu
là thu nhập từ lao động trong ngành TM-DV. Những hộ thuần nông chỉ lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp nên thu nhập của người lao động trong
nhóm hộ này thấp, bình quân 1 lao động chỉ đạt 11054,1 nghìn đồng/năm.
Mặt khác, ở các hộ kiêm là những hộ biết kết hợp đa dạng các lĩnh vực
hoạt động sản xuất, kinh doanh do đó thu nhập của người lao động trong
nhóm này tương đối đa dạng và cũng tương đối cao bình quân một năm thu
15815,4 nghìn đồng/lao động/năm.
Sự khác nhau về thu nhập của lao động là do tác động của nhiều yếu
tố: yếu tố về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, yếu tố về trình độ lao động,
yếu tố về vấn đề thị trường và giá cả Người lao động có trình độ cao
thường có những phương án sản xuất tốt hoặc đưa ra các quyết định sản
xuất kịp thời, theo nhu cầu của thị trường.
Kết quả trên là cơ sở để tôi nghiên cứu và đưa ra những giải pháp
nâng cao thu nhập cho lao động trong xã. Đề tài nêu những giải pháp chủ
yếu nâng cao thu nhập cho lao động như sau: (1) Nâng cao trình độ cho
người lao động; (2) Đa dạng hóa ngành nghề sản xuất; (3) Áp dụng khoa
học – công nghệ hiện đại vào trong quá trình sản xuất; (4) Tăng cường
đầu tư vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời lựa chọn
những ngành nghề kinh doanh hợp lý, sử dụng lượng vốn vay đúng mục
đích, hiệu quả và hợp lý; (5) Đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa, tạo đất

sản xuất cho người dân, tăng hệ số sử dụng đất.
Tóm lại, Đảng và nhà nước cũng như chính quyền địa phương cần quan
tâm hơn nữa đối với thu nhập của người lao động, cần có chính sách khuyến
khích, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển để nâng cao thu
nhập cho người dân, cuộc sống của bà con ngày càng no ấm, hạnh phúc.
55
MỤC LỤC
66
DANH MỤC BẢNG
77
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CN - TTCN: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CC : Cơ cấu
ĐVT : Đơn vị tính
GT : Giá trị
NN : Nông nghiệp
LĐ NN : Lao động nông nghiệp
TM-DV : Thương mại – Dịch vụ
XDCB : Xây Dựng Cơ Bản
SL : Số lượng
TN : Thu nhập
TNBQ : Thu nhập bình quân
88
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp là một ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Với 80% dân cư làm nông nghiệp và 75% lao động trong ngành
nông nghiệp nên sự tồn tại và phát triển của nó luôn là vấn đề quan trọng
được Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành quan tâm và tạo điều kiện phát

triển.
Thực tiễn quá trình sản xuất nông nghiệp của nước ta trải qua hàng
ngàn năm sản xuất theo kinh nghiệm, tuy có những bước tiến quan trọng,
nhưng về căn bản vẫn là nền sản xuất nhỏ lẻ, kĩ thuật lạc hậu mang nặng
tính độc canh, tự cung, tự cấp là chính.
Những năm gần đây, nông nghiệp và nông thôn nước ta đã có sự
phát triển vượt bậc, đạt được những thành tựu đáng khích lệ với năng suất
và sản lượng ngày càng tăng. Có sự chuyển biến tích cực đó là nhờ vào sự
đổi mới chính sách kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đó là quyết
định tiến hành công cuộc đổi mới chính sách kinh tế đúng đắn của Đảng
và Nhà nước đó là quyết định tiến hành công cuộc đổi mới chuyển nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần có sự quản lý của nhà nước. nhất là từ khi có chỉ thị 100 – CT/TW
Ban Bí Thư Trung ương Đảng (1981) về cải tiến công tác khoán, mở rộng
“Khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động” trong hợp tác xã
nông nghiệp. Đặc biệt nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988) về: “Đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp”, với nghị quyết này nông hộ đã trở thành
đơn vị kinh tế tự chủ, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh
tế nông nghiệp nước ta.
Qua gần 30 năm đổi mới, cùng với sự phát triển chung của nền kinh
tế nông nghiệp nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được
99
nhiều thành tựu to lớn góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển
chung của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất nông nghiệp phát triển, đời
sống nhân dân không ngừng nâng cao, bộ mặt nông thôn đã có nhiều khởi
sắc. Tuy nhiên, đời sống người lao động vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Thu
nhập của người nông dân ngày càng đa dạng và có xu hướng tăng nhưng
mức chênh lệch về thu nhập của lao động nông nghiệp so với lao động phi
nông nghiệp thì ngày càng dãn rộng. Vì vậy, vấn đề nâng cao thu nhập
cho lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn là hết sức cần thiết

trong tiến trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cũng như quá trình phát
triển kinh tế của đất nước.
Hiện nay, lao động nông thôn có khoảng 32,7 triệu người chiếm tới
76% dân số trong độ tuổi lao động của cả nước. Đây là lực lượng lao động
có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa
– Hiện đại hóa đất nước và sự ổn định chính trị của đất nước. Song thực tế
hiện nay, lực lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến
thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết các kiến thức, kinh
nghiệm người lao động sử dụng đều thông qua sự đúc rút kinh nghiệm
trong quá trình làm việc và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước.Do vậy,
thu nhập của người lao động ở nông thôn là rất thấp,cùng với quá trình đô
thị hóa mạnh mẽ, việc sử dụng đất nông nghiệp cho xây dựng các khu
công nghiệp làm cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm xuống, dẫn
tới làn sóng di cư mạnh mẽ từ nông thôn ra thành thị để nâng cao mức thu
nhập. Thu nhập thấp, đời sống khó khăn đang là nguyên nhân chủ yếu cản
trở sự phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội ở nông thôn. Do vậy, nâng cao
thu nhập cho lao động nông thôn là đòi hỏi rất cấp bách.
Cẩm Huy là một xã thuộc huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh mang
đặc điểm chung của một xã thuần nông với hầu hết lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong thời gian gần đây các ngành nghề
1010
thương mại, dịch vụ của xã cũng đã và đang phát triển thu hút một số
lượng lớn lao động vào làm nhưng đời sống của các hộ gia đình lao động
vẫn gặp nhiều khó khăn, thu nhập người lao động trong xã còn thấp và
không ổn định.
Làm thế nào có thể giảm bớt những khó khăn, vất vả và nâng cao
hơn nữa đời sống người dân lao động? Làm thế nào để nâng cao thu nhập
cho lao động nông thôn xã Cẩm Huy?Có những giải pháp gì để giúp
người nông dân nâng cao thu nhập của mình? Những câu hỏi đó được đặt
ra và rất cần có những câu trả lời cụ thể, rõ ràng. Xuất phát từ những lí do

trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao thu nhập cho lao động
nông thôn tại xã Cẩm Huy, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
các lao động nông thôn Xã Cẩm Huy, trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp nâng cao thu nhập cho lao động trên địa bàn xã.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
− Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận, thực tiễn về vấn đề thu nhập
và nâng cao thu nhập cho người lao động;
− Đánh giá thực trạng thu nhập của lao động nông thôn xã Cẩm Huy;
− Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập chính của người dân
lao động xã Cẩm Huy;
− Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho lao
động nông thôn xã Cẩm Huy, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
1111
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lao động nông thôn, thu nhập
của lao động nông thôn, giải pháp nâng cao thu nhập cho lao động nông
thôn và các vấn đề liên quan.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thu nhập và các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động, các giải pháp
nhằm nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn xã Cẩm Huy,
huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
 Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa
bàn xã Cẩm huy, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
 Phạm vi về thời gian:
 Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 7/1/2014 đến

28/6/2014.
 Thời gian nghiên cứu: số liệu thu thập từ năm 2011 đến năm
2013.
Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN, THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1212
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Cơ sở lý luận về lao động và lao động nông thôn
2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về lao động và lao động nông thôn
 Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động quan trọng có mục đích của con người.
Bất cứ làm việc gì con người đều phải tiêu hao năng lực với một
lượng nhất định, tuy nhiên chỉ có sự tiêu hao năng lực có mục đích
mới gọi là lao động.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra sản
phẩm vật chất và các giá trị tinh thần mà con người mong muốn. Lao
động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự
phát triển của đất nước. Lao động còn mang tính xã hội, trong lao động đã
hình thành mối quan hệ tự nhiên giữa người với người, được gọi là quan
hệ lao động.
Số lượng lao động hiện có của một quốc gia hay một địa phương tạo
nên lực lượng lao động bao gồm cả những lao động đang làm việc và
những người thất ngiệp.
Quy mô của lực lượng lao động là tùy thuộc vào quy mô dân số và
tỷ lệ dân số đến tuổi làm việc.
Bất kỳ một vùng, miền hay địa phương nếu có lực lượng lao động
trẻ chiếm tỷ trọng cao thì sẽ có nhiều thuận lợi và dễ dàng trong việc đào
tạo huấn luyện để đáp ứng các nhu cầu của ứng dụng kỹ thuật và công
nghệ mới nhằm tăng năng suất lao động.
1313

 Sức lao động
Sức lao động là năng lực lao động, là toàn bộ trí lực và sức lực của
con người. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhiều nhất
trong quá trình lao động, nó phát động và đưa các tư liệu lao động vào
hoạt động lao động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống
gồm ba phần tạo thành (các nguồn lực, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng
hóa) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của một quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa.
 Khái niệm về nông thôn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được
chấp nhận rộng rãi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số
thấp hơn thành thị thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các
nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì
mật độ dân số không thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư
sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn
nhưng chưa đầy đủ vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm
một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư. Một số nhà khoa học
đưa ra khái niệm về nông thôn như sau:
" Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ
yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá
thấp hơn ".[5]
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và
thành thị vì vậy nó mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp
nhận hơn.
1414
 Nguồn lao động và nguồn lao động nông thôn
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy

địnhcủa pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao
động vànhững người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Nguồn lao động về mặt số
lượng bao gồm:
- Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
- Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang
thất nghiệp, đang học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, nhưng
có nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả
những người nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình
độ chuyên môn, tay nghề (trí lực ) và sức khoẻ (thể lực) của người lao
động. Lực lượng lao động theo quan niệm của tổ chức lao động Quốc tế
(ILO-International Labour Organization ) là bộ phận dân số trong độ tuổi
laođộng. Theo quy định thực tế đang có việc làm và những người thất
nghiệp.
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm
việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam
từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở
nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm
việc làm.
Tuy nhiên, do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông
thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những
người trong độ tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ
tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình.
1515
Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở
nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải
quyết việc làm ở nông thôn.

 Khái niệm sử dụng nguồn lao động
Sử dụng nguồn lao độnglà hình thức phân công người lao động vào
công việc mỗi công việc có đặc tính khác nhau về chuyên môn, hình thái. Sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động thực chất là việc phân bố nguồn lao động
một cách hợp lý sao cho việc sử dụng lao động này đạt được mục đích là
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.Phân bố nguồn lao động chính là
việc phân phối, bố trí hình thành nguồn lao động theo quy luật, xu hướng
tiến bộ vào các lĩnh vực hoạt động, các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ.
Xét về bản chất thì đó là sự đổi mới tình trạng phân công lao động
ngày càng tiến bộ hơn và đạt trình độ ngày càng cao hơn. Phân bố nguồn
lao động hợp lý phải phối hợp kết hợp hài hoà nhiều biện pháp phân bổ
theo từng lĩnh vực sản xuất, từng ngành, từng nội bộ ngành kinh tế, từng
vùng lãnh thổ trong phạm vi quốc gia. Một xu hướng có tính quy luật là
lực lượng lao động được phân bổ và lĩnh vực sản xuất vật chất ngày cnagf
giảm và khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về hưởng thụ văn hóa tinh
thần ngày càng cao và đây là nhu cầu vô hạn.
Đào tạo lao động, nâng cao trình độ lành nghề, trình độ chuyên môn
kỹ thuật, chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, nâng cao năng lực quản
lý,chỉ đạo và tổ chức sản xuất. Trong lĩnh vực không sản xuất vật chất
phân bổ tỷ trọng lớn lao động vào các ngành nghiên cứu khoa học, y tế
giáo dục, văn hoá thể thao, giảm lao động trong quản lý hành chính, lao
động quản lý. Trong lĩnh vực sản xuất vật chất tăng tỷ trọng lao động,
giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp, bởi vì tăng năng suất lao
động trong các ngành trên là thuận lợi hơn nó tác động trở lại ngành nông
nghiệp.
1616
 Phân loại lao động nông thôn
Việc phân loại lao động nhằm đánh giá chất lượng nguồn lao động
và tình hình sử dụng và phân công lao động trong nông thôn. Về đánh giá
chất lượng nguồn lao động, nếu đầy đủ còn phải có tiêu chí đánh giá về

thể lực và tâm lực nhưng trong phạm vi đề tài này không có điều kiện đề
cập đến, do đó chỉ đánh giá về trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn.
* Về trình độ học vấn của người lao động: Có thể phân chia theo các mức
độ sau:
- Chưa tốt ngiệp cấp I
- Cấp I
- Cấp II
- Cấp III
Việc phân chia và tính được chính xác tỷ lệ lao động có trình độ học
vấn khác nhau là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng nguồn lao
động nông thôn. Trình độ THPT là trình độ cơ sở rất quan trọng tạo điều
kiện cho người lao động có khả năng tự học hỏi, tiếp thu và áp dụng
những kỹ thuật mới vào sản xuất và kinh doanh. Sự hiểu biết về pháp luật,
việc xây dựng đời sống văn minh, hiệu quả của các chính sách phát triển
nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ văn hóa của người lao động.
Vì vậy, việc đánh giá đúng trình độ văn hóa của lao động nông thôn là cơ
sở quan trọng để đưa ra những biện pháp đào tạo và chuyển giao khoa học
kỹ thuật đến người lao động.
* Trình độ chuyên môn: Có thể được phân theo các mức độ sau:
- Trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật
- Trình độ trung cấp
- Trình độ cao đẳng và trình độ đại học
- Trình độ trên đại học
Đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta là phát triển theo cơ chế
thị trường, định hướng XHCN và có sự quản lý của nhà nước. Như vậy,
nông nghiệp cũng phải phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa với trình
1717
độ và hiệu quả cao. Đặc biệt với xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, sự
cạnh tranh giữa các quốc gia sẽ hết sức gay gắt, điều đó tạo ra cho nông
nghiệp nước ta phát triển còn thấp. Trước thực tế đó, việc áp dụng khoa

học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng. Bộ phận lao
động trong thôn có trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật vào sản xuất
và kinh doanh. Từ đó, họ sẽ có có tác động nhân rộng các mô hình sản
xuất kinh doanh tiên tiến và thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong nông thôn
phát triển có hiệu quả cao. Vì vậy, cần có chiến lược đào tạo phù hợp
nhằm nâng dần tỷ lệ nguồn lao động đã được qua đào tạo trong nông thôn.
* Theo lứa tuổi: Phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi có thể phân
thành các nhóm như sau:
- <16
- Từ 16 đến 35
- Từ 35 đến 60
- >60
Việc phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi như trên cho
phép nắm được cơ cấu về tuổi đời của lực lượng lao động, tình hình biến
động của lực lượng lao động và tình hình việc làm của mỗi nhóm tuổi. Từ
đó, tìm ra giải pháp giải quyết việc làm phù hợp.
* Theo giới tính nam nữ: Việc nghiên cứu tình hình việc làm theo giới
tính cho ta biết thực trạng lao động nữ, từ đó có những giải pháp cụ thể
cho lao động nữ.
* Theo ngành hoạt động:
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
- Lâm nghiệp
- Thủy sản
- Phi nông nghiệp
Việc nghiên cứu như vậy sẽ nắm được thực trạng việc làm và thu
nhập của các ngành khác nhau, so sánh cụ thể thời gian lao động và thu
1818
nhập được tạo ra từ mỗi ngành, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển
phù hợp. Trong nông thôn, việc phân chia lao động theo ngành như trên

thực chất chỉ mang tính tương đối. Việc phân chia như trên là dựa vào thu
nhập và thời gian lao động được phân bố cho các ngành. Trong thực tế,
mỗi hộ nông dân thường có cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy
sản, ít nhất cũng có chăn nuôi và trồng trọt. Vì vậy, trong gia đình một
người có thể vừa làm trồng trọt, vừa làm chăn nuôi, vừa làm các việc
khác. Việc phân chia lao động theo ngành như trên cho phép đánh giá
được cơ cấu kinh tế trong nông thôn và trình độ phân công lao động trong
nông thôn. Điều này có ý nghĩa quan trọng để đánh giá trình độ phát triển
của mỗi vùng nông thôn trong việc khai thác tối đa và hợp lý những thế
mạnh của địa phương mình.
2.1.1.2 Đặc điểm của lao động nông thôn
- Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng: Đặc điểm
này làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo,
cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn.
- Lao động nông thôn có trình độ văn hóa và chuyên môn thấp hơn so với
thành thị: Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp.
Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế
hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói
quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất
định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực
hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
- Người lao động chủ yếu làm việc trong kinh tế hộ gia đình, lao động tự
làm là chính. Mục đích làm việc là để góp phần cùng các thành viên khác
trong gia đình tăng sản lượng (hoặc thu nhập). Quan hệ làm công ăn
lương chưa phát triển.
- Cung lao động khu vực nông thôn co giãn nhiều vì khu vực này có tỷ lệ
tăng dân số nhanh hơn so với khu vực thành thị. Cầu lao động lại ít co
1919
giãn vì cơ cấu sản xuất nông thôn chậm thay đổi, các nguồn lực cho sản
xuất bị hạn chế.

- Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông
thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng loa động trong nông thôn kém hiệu
quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp
nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng
ngành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây
trồng hợp lý.
- Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả
năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó,
khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hóa hạn chế.
2.1.1.3 Vai trò của nguồn lao động nông thôn
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất
nào và trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm
thì nó được xem xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai
trò của nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng
là rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện CNH - HĐH đất nước
trong đó CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt quan tâm. Vì
vậy, lao động nông thôn có vai trò hế tsức quan trọng nó được thể hiện
qua các mặt sau:
Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các
ngànhtrong nền kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hoá, nguồn lực trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song, cùng với sự phát triển của
quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động
theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Quá trình
biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:
2020
- Giai đoạn đầu: Diễn ra khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá,
nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông

nghiệp được giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút,
sử dụng và hoạt động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên
của lao động trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao
động dư thừa từ nông nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông
nghiệp mới giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai
đoạn này dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế
của đất nước quyết định. Chúng ta có thể nhìn thấy hiện tượng này ở Việt
Nam hiện nay đó là hiện tượng có nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các
việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là làm
nông nghiệp.
- Giai đoạn thứ hai: Nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng
suất lao động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt
trình độ cao. Số lao động dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã được ngành
khác thu hút hết. Vì thế giai đoạn này số lượng lao động ở nông thôn giảm
cả tương đối và tuyệt đối.Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản
xuất lương thực thực phẩm. Nước ta là một nước có truyền thống nông
nghiệp lâu đời dân số sông chủ yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao
động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng
với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu về lương
thực thực phẩm ngày càng gia tăng.Việc sản xuất lương thực thực phẩm
chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra
lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông thôn cung cấp. Nền
kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thunhập
của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày
càng lớn và yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng
2121
đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông
thôn phải đượ cnâng cao về trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất.
Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến Nông – Lâm - Thuỷ sản. Công nghiệp chế

biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm mà người
lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH – HĐH thì phát triển công
nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp.
Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành
khác.Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các
ngành khác và của chính bản thân ngành nông nghiệp, có thể nói nông
thôn là một thị trường tiêu thụ rộng lớn cần phải được khai thác triệt để.
2.1.2 Cơ sở lý luận về thu nhập cho lao động nông thôn
2.1.2.1 Một số khái niệm về thu nhập, thu nhập của lao động nông thôn
 Khái niệm thu nhập
Con người chúng ta sống và tồn tại được trong xã hội cần phải làm
việc và nhờ làm việc mà có được thu nhập. Vậy ta có thể hiểu thu nhập
như sau:
“Thu nhập là tổng các khoản thu bằng tiền hoặc bằng hiện vật nhận
được do người lao động tạo ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và nó
là mức đánh giá kết quả lao động của người lao động”.
Như vậy, thu nhập của lao động tồn tại dưới hai hình thức:
+ Thu nhập bằng tiền: Tiền lương, tiền thưởng, tiền lãi bán hàng,
tiền bán sản phẩm, tiền làm ngoài giờ, tiền lãi tiết kiệm, tiền trợ cấp xã
hội, tiền phúc lợi, tiền bảo hiểm,tiền hưu trí
+ Thu nhập bằng hiện vật:
 Các sản phẩm tự sản xuất: Thóc, rau quả, cá, cao su, chè
 Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ: Thêu ren, đồ gỗ, mây tre đan
 Phân loại thu nhập
2222
Thu nhập được chia thành nhiều loại tuy nhiên trên thực tế, thu
nhập được chia làm hai loại chính: Thu nhập chính đáng và thu nhập
không chính đáng.
+ Thu nhập chính đáng: Là những khoản tiền hoặc hiện vật nhận

được của người lao động thông qua quá trình làm những hoạt động được
coi là việc làm trong quy định của nhà nước.
+ Thu nhập không chính đáng: Trái lại với thu nhập chính đáng thì
thu nhập không chính đáng là những khoản tiền hoặc hiện vật mà người
lao động nhận được thông qua làm những công việc bị ngăn cấm thì được
coi là thu nhập không chính đáng.
Ngoài ra, thu nhập còn chia theo hình thức việc làm của người lao
động như: Thu nhập bán thời gian, thu nhập hiệu quả, thu nhập đầy đủ
 Ý nghĩa của thu nhập
Thu nhập có ý nghĩa rất lớn đối với công việc nói riêng và với người lao
động nói chung. Thu nhập là mức thang phần nào đánh giá và nói lên chất
lượng công việc. Một thu nhập cao thường là một công việc tốt và một thu
nhập không cao thường là những công việc ít được mong muốn.
Bên cạnh đó, thu nhập còn có ý nghĩa lớn đối với mức sản xuất,
hoạt động và chất lượng làm việc của người lao động. Mức thu nhập tốt sẽ
thúc đẩy và là động lực cao để người lao động cố gắng với công việc mình
làm và ngược lại, mức thu nhập thấp mà không tương xứng với công lao,
sức lực người lao động bỏ ra thì trước hết sẽ làm cho tinh thần người lao
động chán nản từ đó không có tâm huyết với nghề, chất lượng làm việc sẽ
thấp xuống.
Người lao động luôn muốn có được thu nhập cao trong công việc
mình làm. Chính vì vậy, ý nghĩa của thu nhập đối với việc chọn ngành,
chọn nghề của người lao động là rất lớn. Thu nhập có ý nghĩa rất lớn, thu
nhập thể hiện sự mong muốn về công việc của người lao động.
2323
 Khái niệm thu nhập của lao động nông thôn
Với người lao động nông thôn, thu nhập có hai phần cơ bản:
- Thu nhập tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền công
do làm thuê.
- Các khoản hỗ trợ từ người thân, họ hàng, các khoản trợ cấp

Trong cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn, phần thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, làm thuê chiếm tỷ lệ tuyệt đối lớn và có vai
trò quyết định đến sự phát triển của kinh tế nông thôn. Phần được hỗ trợ
chiếm tỷ lệ nhỏ bé và không thường xuyên, nó chỉ có vai trò giúp cho lao
động nông thôn giảm phần nào gánh nặng của cuộc sống trong thời kỳ
khó khăn
2.1.2.2 Đặc điểm của thu nhập lao động nông thôn
Trong thời kỳ hiện nay, thu nhập của lao động nông thôn nước ta có 2
biểu hiện rất rõ nét:
- Thứ nhất: Thu nhập của lao động nông thôn là rất thấp và có khoảng
cách khá xa so với thành thị. Sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và
thành thị là do cơ hội việc làm ở thành thị lớn hơn, năng suất lao động hay
hiệu quả công việc ở thành thị cao hơn. Đây là lý do hình thành luồng di
dân từ nông thôn ra thành thị với mức độ ngày càng tăng. Điều đó tạo ra
yêu cầu khách quan là phải có giải pháp hợp lý nhằm tạo việc làm cho lao
động nông thôn và nâng cao hiệu quả của lao động nông thôn, hạn chế sự
chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa nông thôn và thành thị, từ đó khắc
phục những ảnh hưởng tiêu cực do sự chênh lệch quá lớn về mức sống
giữa nông thôn và thành thị gây ra.
- Thứ hai: Thu nhập của lao động nông thôn không ổn định
+ Nông nghiệp nước ta cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, trình độ canh
tác cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu do đó chứa đựng những
rủi ro lớn.
2424
+ Những năm qua, các hiện tượng thiên tai lũ lụt, hạn hán, sâu
bệnh làm cuộc sống của cư dân một số vùng nông thôn thêm khó khăn.
Một số năm gần đây, dịch bệnh như cúm gia cầm bệnh lở mồm long
móng làm nhiều nông dân mất đi tài sản có giá trị lớn, nhiều người trở
thành mắc nợ. Ngoài sự rủi ro vì những yếu tố bất thường của tự nhiên,
người nông dân cũng phải đối mặt với những rủi ro về thị trường do giá cả

không ổn định.
+ Trong nông thôn, thị trường lao động cũng thiếu tính ổn định do tính
thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Trong thời kỳ vụ, nhu cầu thuê lao động
tăng nhưng thuê nhân công vừa khó vừa phải trả tiền công cao. Ngược lại,
thời kỳ nhàn rỗi nhu cầu thuê lao động thấp, người nông dân không có
việc làm nên họ sẵn sàng làm thuê với mức tiền công thấp, thu nhập của
lao động nông thôn không ổn định thể hiện rõ ở những vùng sản xuất
thuần nông.
2.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động ở
nông thôn
 Các nhân tố tự nhiên
Thu nhập của lao động nông thôn một phần rất lớn là thu từ nông
nghiệp, do đó các yếu tố về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất
nông nghiệp, từ đó ảnh hưởng lớn đến thu nhập của lao động nông thôn.
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên gồm:
 Vị trí địa lý
Những vùng thuận lợi là những vùng gần các trung tâm đô thị, các
trung tâm kinh tế và văn hoá sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các
thông tin khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cũng
như mua sắm các tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, những vùng nông thôn sâu, cách xa các trung tâm kinh tế và
2525

×