Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt luận án kết quả điều trị rách chóp xoay qua nội soi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.48 KB, 27 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



TĂNG HÀ NAM ANH



KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY
QUA NỘI SOI


Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình
Mã số: 62.72.07.25




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC





Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại:
Đại Học Y Dƣợc Thành Phố Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:


GS. NGUYỄN QUANG LONG


Phản biện 1:
GS.TS. NGUYỄN VIỆT TIẾN
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Phản biện 2:
PGS.TS. PHẠM ĐĂNG NINH
Bệnh viện 103 Học viện Quân y Hà Nội

Phản biện 3:
PGS.TS. VŨ ĐÌNH HÙNG
Học viện Quân y (Phía Nam)


Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại: ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vào hồi giờ ngày tháng năm


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện khoa học Tổng hợp TP.HCM
- Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

1. Đặt vấn đề
Rách chóp xoay là vấn đề đã được nghiên cứu từ lâu. Tỉ lệ rách

gân trên gai và dưới gai hay gặp chiếm 10% đến 40% trên cộng đồng
dân số trên 40 tuổi. Phương pháp phẫu thuật mổ mở khâu gân đã được
các tác giả như Codman, Ruotolo thực hiện. Tuy nhiên, phương pháp
mổ mở kinh điển không tốt bằng phương pháp mổ với đường mổ nhỏ
hay mổ nội soi theo Yukihiko.
Nội soi khớp vai giúp phẫu thuật viên khâu được chóp xoay, loại
bỏ sự chèn ép của mỏm cùng trên chóp xoay mà ít làm tổn hại đến cơ
delta. Vấn đề còn tiếp tục được nghiên cứu là làm sao cải thiện sự lành
gân chóp xoay? kỹ thuật khâu nào mang lại kết quả chức năng khớp
vai cao nhất và ít tốn kém nhất? chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
sau mổ nhất là bệnh nhân lớn tuổi? và kết quả chức năng khớp vai theo
dõi dài hạn có bị giảm đi theo thời gian hay không?
2. Tính cấp thiết của đề tài:
Tại Việt Nam, kỹ thuật nội soi khớp vai đã được triển khai bước
đầu cho việc điều trị các tổn thương trật khớp vai tái hồi, tổn thương
sụn viền trên từ trước ra sau và khâu rách chóp xoay. Kỹ thuật khâu
chóp xoay qua đường mổ nhỏ với sự trợ giúp của nội soi của tác giả
Hoàng Mạnh Cường cho kết quả tốt đến rất tốt là 86% nhưng gặp khó
khăn khi khâu gân dưới vai. Y văn Việt Nam chưa có những nghiên
cứu cụ thể để trả lời cho các câu hỏi:
Kết quả chức năng khớp vai sau mổ khâu chóp xoay qua nội soi
như thế nào trong theo dõi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn?
Các yếu tố như tuổi, giới, kích thước rách chóp xoay v.v có ảnh
hưởng đến chức năng khớp vai sau mổ?
Các thương tổn khớp vai kèm theo rách chóp xoay là gì? Chúng
có ảnh hưởng gì lên chức năng khớp vai sau khi mổ hay không?
Các biến chứng có thể gặp của phương pháp khâu chóp xoay hoàn
toàn qua nội soi trên bệnh nhân Việt Nam là gì?
Gân chóp xoay có lành vào trong xương sau khi mổ hay không?
Đây là vấn đề còn thiếu trong y văn Việt Nam và là vấn đề cần

phải nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi bao gồm:
1. Mô tả các đặc điểm tổn thương rách chóp xoay và các tổn
thương kết hợp tại khớp vai trên hình ảnh phim chụp cộng
hưởng từ và hình ảnh nội soi ở các bệnh nhân bị rách chóp
xoay được điều trị khâu gân qua nội soi.
2. Đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay bằng khâu qua nội
soi và phân tích các yếu tố liên quan.
3. Những đóng góp mới của đề tài:
Đây là nghiên cứu mới đầu tiên trong nước. Đề tài đóng góp vào y
văn các câu trả lời cho câu hỏi về tính an toàn của phương pháp phẫu
thuật này, các tổn thương trong rách chóp xoay ở người việt nam cũng
như tỉ lệ các thương tổn đi kèm, và kết quả chức năng khớp vai sau mổ
theo tuổi, giới tính, kỹ thuật khâu, thời gian theo dõi, thời gian mổ.
4. Bố cục luận án:
Bố cục của luận án gồm có: Luận án gồm 135 trang, phần mở đầu
(3 trang), có 4 chương bao gồm: Tổng quan tài liệu (39 trang), đối
tượng và phương pháp nghiên cứu (20 trang), kết quả nghiên cứu (29
trang), bàn luận (40 trang), kết luận và kiến nghị (4 trang), có 34 bảng,
69 hình, có 116 tài liệu tham khảo (tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Pháp).
Luận án có đày đủ bệnh án mẫu với đầy đủ chi tiết, thông số nghiên
cứu.

Chƣơng 1. TỔNG QUAN

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHÓP XOAY
1.1.1. Giải phẫu học gân cơ chóp xoay
Chóp xoay là bao gồm gân dưới vai bám vào củ bé xương cánh
tay, gân trên gai, gân dưới gai bám vào củ lớn xương cánh tay và gân
cơ tròn bé bám vào phần sau, dưới củ lớn xương cánh tay. Một phần

đầu dài gân nhị đầu đoạn nằm trong khớp vai và trong rãnh nhị đầu
cũng là một phần của chóp xoay.
1.1.2. Hình dạng mỏm cùng vai và bệnh lý rách chóp xoay
Mỏm cùng vai được chia làm 3 dạng: dạng I mỏm cùng phẳng,
dạng II hình cong và dạng III hình móc. Các tổn thương chóp xoay
phần mặt hoạt dịch dưới khoang mỏm cùng có liên quan đến mỏm
cùng dạng II và III. Dây chằng cùng quạ đóng góp vào trong hội
chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai khi cánh tay đưa ra trước.
1.1.3. Sự nuôi dƣỡng của chóp xoay
Chóp xoay được cung cấp máu từ các động mạch mũ cánh tay
sau, mũ cánh tay trước, động mạch trên vai và bởi những nhánh của
động mạch cùng ngực. Vào năm 1934, Codman đã mô tả 1 vùng nguy
cơ thiếu máu nằm khoảng 1,5cm cách chỗ bám vào củ lớn xương cánh
tay của gân trên gai và dưới gai. Rathbun chỉ ra rằng sự thiểu dưỡng
của vùng này tăng lên theo tuổi và theo sự sử dụng quá mức khớp vai.
1.1.4. Cơ sinh học
Gân trên gai và dưới gai khi đã đến đoạn biến thành gân thì các
gân này hòa lẫn vào nhau tạo thành một phức hợp gân và bám vào củ
lớn xương cánh tay. Phần gân này tạo thành cáp chóp xoay.
Phần cáp gân chóp xoay sẽ phân tán đều lực tác dụng lên gân
nhằm bảo vệ phần gân vô mạch, mỏng của gân trên gai và dưới gai
tương tự như cầu treo. Nơi bám tận của cáp chóp xoay giống như hai
trụ cầu để treo phần cáp treo cầu. Dù có rách gân trên gai và dưới gai
nhưng nếu phần cáp chóp xoay còn nguyên thì hai gân này cũng vẫn
còn tác dụng ép chỏm xương cánh tay vào ổ chảo nhờ vào sự phân bố
lực trải đều trên cáp chóp xoay.
1.1.4.1. Khái niệm về cặp đôi lực
Cặp đôi lực được định nghĩa là cặp lực tác động lên một vật và
làm xoay được vật đó. Bonnel đưa ra khái niệm khớp có sự định tâm
xoay động ba chiều nghĩa là tâm chỏm xương cánh tay vẫn luôn cố

định vào tâm của ổ chảo khi khớp bả vai cánh tay hay cả vòng vai vận
động trong ba mặt phẳng. Để đạt được sự cân bằng động này, các cặp
đôi lực phải tạo ra hai moment bằng nhau về cường độ nhưng đối nhau
về hướng.
1.1.4.2. Vai trò của chóp xoay trong việc giữ vững khớp vai
Tham gia giữ vững khớp vai là các dây chằng bao khớp và đặc
biệt là vai trò giữ vững động của các gân vùng khớp vai trong đó có
gân chóp xoay. Đối với chóp xoay, các cặp đôi lực giúp định tâm
chỏm và giữ vững cho khớp vai trong trong mặt phẳng trán chính là
cặp cơ delta-phần chóp xoay bên dưới bao gồm gân cơ dưới gai, tròn
bé và dưới vai. Trong mặt phẳng nằm ngang là cặp gân dưới vai- chóp
xoay phía sau bao gồm gân cơ dưới gai và tròn bé.
1.1.4.3. Vai trò của gân chóp xoay trong các động tác vận động
khớp vai
1.1.4.3.1. Động tác dạng vai và khái niệm nút chặn mềm dẻo
Theo Bonnel nếu chúng ta xem xương cánh tay là một cái thang
dựng sát tường, cơ delta là sợi dây buộc vào thang, khi kéo dây thang
sẽ chạy lên mà không xoay được. Nếu đặt một nút chặn trên đầu thang
khi kéo sợi dây, vì một đầu thang bị chặn ở trên nên phần dưới của
thang sẽ xoay và thang sẽ dạng ra. Nút chặn ở đầu thang phải mềm dẻo
để không ngăn cản thang xoay và nút chặn này chính là cơ trên gai.
1.1.4.3.2. Động tác khép vai
Các cơ thang, cơ trám, cơ ngực bé, cơ dưới đòn sẽ co đồng thời để
cố định xương bả vai, cánh tay có thể được khép bởi nhóm cơ dưới
gai, dưới vai, cơ tròn lớn và cơ ngực lớn. Để tránh chỏm xương cánh
tay bị trật xuống dưới, các cơ delta, đầu ngắn cơ nhị đầu, đầu dài cơ
tam đầu, cơ quạ cánh tay cùng hoạt động để tạo cặp đôi lực xoay định
tâm.
1.1.4.3.3. Động tác xoay trong và xoay ngoài
Động tác xoay ngoài được thực hiện bởi cơ tròn bé và cơ dưới gai.

Ở động tác xoay trong, các cơ dưới vai, cơ tròn lớn, ngực lớn, cơ lưng
rộng sẽ thực hiện. Bản thân phần dài gân nhị đầu có tác dụng hạn chế
chỏm xoay ngoài tối đa nên được xem như là thành phần xoay trong.
1.1.5. Diễn tiến của rách chóp xoay
Chóp xoay khi bị rách do thoái hóa sẽ khó tự lành, nếu không
được khâu lại phần lớn vết rách sẽ ngày càng lớn theo Yamanaka.
1.1.6. Sinh bệnh học
Mansat cho rằng chóp xoay bị rách do 4 yếu tố: yếu tố cơ học, yếu
tố máu nuôi, bản thân gân chóp xoay bị yếu và yếu tố thoái hóa gân
chóp xoay.

1.1.7. Chẩn đoán rách chóp xoay
Bệnh sử: đau vai, đau từ vai lan xuống cánh tay nhưng không quá
khuỷu, đau lan lên cổ và gây chẩn đoán nhầm với bệnh lý cột sống cổ,
hạn chế vận động chủ động, bệnh nhân có thể bị chấn thương khớp
vai, nhưng đa số các trường hợp bệnh nhân tự nhiên xuất hiện cơn đau
vùng vai
Lâm sàng: Có hay không có teo các cơ chóp xoay nhất là cơ trên
gai và dưới gai ở hố trên gai và dưới gai.
Các nghiệm pháp khi khám cho phép chẩn đoán rách chóp xoay:
Nghiệm pháp cho đầu dài gân nhị đầu:
Nghiệm pháp bàn tay ngửa hay nghiệm pháp Speed.
Nghiệm pháp cho gân trên gai:
Nghiệm pháp Jobe
Nghiệm pháp lon đầy: thực hiện khi bệnh nhân có hội chứng chèn
ép dưới mỏm cùng vai
Nghiệm pháp cho gân dƣới gai và gân tròn bé hay chóp xoay
phía sau:
Nghiệm pháp Patte
Nghiệm pháp xoay ngoài có đối kháng

Nghiệm pháp cho gân dƣới vai
Nghiệm pháp Gerber, nghiệm pháp ép bụng, nghiệm pháp
Napoléon, nghiệm pháp cánh tay rơi
Cận lâm sàng:
X quang thường quy:
X quang khớp vai thẳng cánh tay tư thế trung tính
X quang khớp vai thẳng cánh tay tư thế xoay ngoài
X quang khớp vai thẳng cánh tay tư thế xoay trong
X quang chóp xoay nghiêng hay khớp vai nghiêng kiểu Lamy
Siêu âm chóp xoay
Chụp cắt lớp điện toán có bơm thuốc cản quang
MRI có bơm thuốc cản quang vào trong khớp vai
Chẩn đoán phân biệt:
- Viêm gân và túi cùng dưới mỏm cùng vai.
- Viêm co rút bao khớp vai
- Thoái hóa khớp ổ chảo cánh tay
- Viêm khớp cùng đòn
- Bệnh lý thần kinh trên vai và bệnh lý rễ thần kinh cột sống cổ.
1.1.8. Phân loại
1.1.8.1. Phân loại theo độ dày và vị trí chỗ rách
- Rách bán phần bề dày ở mặt khớp, rách bán phần bề dày ở mặt
hoạt dịch dưới mỏm cùng vai (được gọi tắt là mặt hoạt dịch), rách
trong gân và rách hoàn toàn
1.1.8.2. Theo kích thƣớc của De Orio: đối với loại rách hoàn toàn
theo đường kính lớn nhất:
- Rách nhỏ <1cm, rách vừa: 1-3cm, rách lớn: 3-5cm, rách rất lớn:
>5cm.
1.1.8.3. Theo hình dạng
- Hình liềm hay hình chữ C, hình chữ U, hình chữ L và rách rất
lớn

1.1.8.4. Phân loại rách một phần theo Ellman:
Độ 1: <3mm, độ 2: 3-6mm và độ 3: >6mm

1.2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN KHÂU CHÓP XOAY
QUA NỘI SOI
1.2.1. So sánh lành gân khi khâu vào xƣơng xốp và vào vỏ xƣơng
St Pierre P và cộng sự làm nghiên cứu sự lành gân vào xương trên
dê. Tác giả đưa ra các kết luận như sau:
- Sự lành gân khi gân được khâu vào đường hầm xương xốp hay
trên mặt vỏ xương là tương đương nhau.
- Sự tiến triển lành gân vào xương bằng các sợi collagen giống
như sợi Sharpey của gân bình thường bám vào xương.
- Có sự tăng chịu lực và độ cứng của gân theo thời gian.
1.2.2. Kỹ thuật đóng neo vào xƣơng
Burkhart đã chứng kỹ thuật khâu chóp xoay bằng chỉ neo có lực
cố định vào xương tốt hơn kỹ thuật khâu với đường hầm xuyên xương.
Kỹ thuật đóng neo vào xương với góc nghiêng nhỏ hơn hay bằng 45
o

giúp tăng lực kéo bật của neo.
1.2.3. Kỹ thuật khâu một hàng
Được thực hiện bằng cách đặt những mỏ neo theo đường thẳng
tuyến tính (thường sử dụng 1 hoặc 2 mỏ neo đặt bên ngoài).
1.2.4. Kỹ thuật khâu hai hàng
Hàng trong các mỏ neo được đặt sát bờ bề mặt sụn khớp của chỏm
xương cánh tay và hàng thứ hai bên ngoài được đặt dọc theo bờ ngoài
của nơi bám chóp xoay dọc theo củ lớn xương cánh tay.
1.2.5. Kỹ thuật khâu bắc cầu
Giống kỹ thuật khâu hai hàng nhưng các sợi chỉ của hàng thứ nhất
dùng để ép gân vào xương và cố định bằng các mỏ neo chốt chỉ.

1.2.6. So sánh giữa các kiểu khâu trong kỹ thuật khâu 1 hàng
Có 4 kiểu là mũi khâu đơn giản, mũi khâu nằm ngang, mũi khâu
vòng bít lớn và mũi khâu Masson Allen cải biên. Trong đó mũi khâu
vòng bít và mũi Masson Allen có lực tải tốt hơn mũi khâu đơn giản và
mũi khâu nằm ngang
1.2.7. Các kỹ thuật cột chỉ trong nội soi khớp vai
1.2.7.1. Khái niệm


Hình 1.32. Sợi quấn và sợi trụ.
Hình 1.33. Nút thắt và vòng chỉ

Một nút chỉ gồm 2 thành phần: nút thắt và vòng chỉ. Để một nút
chỉ có hiệu quả, cả nút thắt và vòng chỉ cần phải chắc chắn.
1.2.7.2. Phân loại nút chỉ
1.2.7.2.1. Nút không trƣợt:
Nút thắt đơn, Nút chỉ Revo.
1.2.7.2.2. Nút trƣợt:
Nút trượt không khóa, Nút trượt khóa.
1.2.8. Các biến chứng trong phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay
Các biến chứng bao gồm: gãy dụng cụ, dò dịch, nhiễm trùng,
cứng khớp vai, chảy máu sau mổ, xẹp phổi. tổn thương đám rối cánh
tay.
1.2.9. Các bảng đánh giá chức năng khớp vai sau khâu chóp xoay.
Bảng thang điểm Constant-Murley có nhược điểm nằm ở chỗ
đánh giá sức cơ. Bảng thang điểm UCLA chỉ đánh giá dựa trên khả
năng kháng lại lực cản và mang tính chủ quan. Tuy nhiên thang điểm
này có phần đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân sau mổ và có phân
loại tốt, xấu.
1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT RÁCH CHÓP

XOAY
1.3.1. Phƣơng pháp điều trị phẫu thuật mổ mở
Năm 1911 Codman, Neer, Hawkin cho các bào cáo về mổ mở với
tỷ lệ tốt đến rất tốt. Yukihiko Hata cho thấy nhóm mổ mở có kết quả
kém hơn mổ qua đường mổ nhỏ hoặc nội soi
1.3.2. Phƣơng pháp phẫu thuật mổ mở với đƣờng mổ nhỏ
Năm 1990 Levy và cộng sự đã báo cáo 20/25 ca kết quả tốt và rất
tốt. Năm 1994 Paulos và Kody báo cáo 18 trường hợp với kết quả 88%
là tốt và rất tốt.
Trong nước, tác giả Hoàng Mạnh Cường báo cáo trong luận văn
chuyên khoa cấp II kết quả khâu rách chóp xoay qua đường mổ nhỏ
với kết quả 86%.
1.3.3. Phƣơng pháp khâu rách chóp xoay qua nội soi
Kết quả từ 94-95% tốt đến rất tốt.
1.3.4. Các kết quả nghiên cứu trong nƣớc
Kết quả khâu chóp xoay hoàn toàn qua nội soi của Tăng Hà Nam
Anh qua 25 trường hợp đạt kết quả từ tốt đến rất tốt sau hơn 1 năm
theo dõi là 92%. Chưa có một nghiên cứu lớn ứng dụng kỹ thuật nội
soi khớp vai khâu gân chóp xoay với thời gian theo dõi trung hạn hay
dài hạn để đánh giá kết quả của phương pháp này trên người Việt
Nam.

Chƣơng 2.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân trên 18 tuổi có các điều kiện sau:
Khám lâm sàng có một trong số các nghiệm pháp khám chóp xoay
dương tính
Hình ảnh: X quang có dấu hiệu xơ đặc xương vùng củ lớn xương

cánh tay và mỏm cùng vai, chỏm xương cánh tay di lệch lên trên
và/hoặc hình ảnh MRI có rách hoàn toàn hoặc bán phần bề dày gân
chóp xoay.
Hình ảnh nội soi có rách chóp xoay và có chỉ định khâu rách chóp
xoay.
Đã được điều trị nội khoa ít nhất 12 tuần trước khi mổ.
Tiêu chuẩn loại trừ: những bệnh nhân không thỏa điều kiện trên.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu mô tả, mức độ tin cậy mức độ 4.
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh và tính cỡ mẫu
Tất cả bệnh nhân có các tiêu chuẩn như đã nêu được xếp vào
nhóm nghiên cứu, thời điểm từ ngày 01/06/2007 đến 31/12/2010.
Tính cỡ mẫu: kết quả nghiên cứu thử nghiệm là 92% từ tốt đến rất
tốt, cỡ mẫu được tính theo công thức:
2
2
2
1
0
d
pqZ
n





Với độ tin cậy là 95%  Z = 1,96
P là tỉ lệ chức năng khớp vai từ tốt đến rất tốt của nghiên cứu thử

nghiệm. P = 0,92. D là sai số do chọn mẫu. D ước tính khoảng 5%.
Nếu chọn d = 5%, cỡ mẫu tối thiểu là 113. Chúng tôi chọn cỡ mẫu
trên 113 bệnh nhân.
2.2.3. Các công cụ nghiên cứu
Lập hồ sơ bệnh án theo dõi từ lúc nhập viện đến lúc kết thúc
nghiên cứu.
2.2.4. Phƣơng pháp phẫu thuật và phục hồi chức năng
2.2.4.1. Chuẩn bị tiền phẫu
Khám tiền mê, đánh giá chức năng khớp vai trước mổ theo thang
điểm Constant.
Trong mổ: mê nội khí quản, bệnh nhân nằm nghiêng hơi ngả sau
30
o
, vai bên bệnh nằm trên, kéo tay khoảng 3-5kg bằng khung kéo tay
tự chế.
2.2.4.2. Nội soi chẩn đoán và điều trị
Đường vào: sau, trước, bên, sau bên, các đường phụ. Đánh giá
thương tổn chóp xoay và thương tổn đi kèm., khâu sụn viền trên típ 2
hoặc cắt lọc cho típ 1, cắt gân nhị đầu nếu có bị rách gần hoàn toàn.
2.2.4.3. Các phƣơng pháp khâu gân qua nội soi
Khâu chóp xoay một hàng hoặc hai hàng, nếu rách lớn thực hiện
khâu bên bên sau đó khâu tận tận kiểu một hoặc hai hàng.
2.2.4.4. Chƣơng trình phục hồi chức năng sau mổ.
Chương trình phục hồi chức năng sau mổ chúng tôi áp dụng
chương trình của tác giả Cohen.
Giai đoạn 1: tuần lễ từ thứ 2-6.
Bất động khớp vai với thời gian tùy kích thước lỗ rách, rách càng
lớn bất động càng lâu. Tập thụ động trượt tay nhẹ nhàng.
Giai đoạn 2: tuần lễ từ thứ 6-12.
Vận động thụ động hết tầm khớp vai.

Tập chủ động một phần có trợ giúp.
Giai đoạn 3: tháng 3-6
Tập sức cơ vùng vai, trở về chơi thể thao khi sức cơ tốt.
Rách nhỏ: 4-6 tháng
Rách trung bình: 6-8 tháng
Rách lớn và rất lớn: 8-12 tháng
2.2.5. Đánh giá kết quả điều trị
Bệnh nhân được đánh giá bởi ban đánh giá độc lập chức năng
khớp vai theo thang điểm Constant và UCLA.
2.2.6. đánh giá kết quả lành gân trên phim MRI
Mời bệnh nhân chụp lại phim MRI.
2.2.7 Phƣơng pháp xử lí số liệu
Tất cả số liệu được xử lí bằng phần mềm thống kê Stata phiên bản
10.0. Phép kiểm t test, kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis, phép
kiểm ANOVA.

Chƣơng 3. KẾT QUẢ

3.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1. Phân bố nam và nữ
Có 83 nữ chiếm 57.64%, 61 nam chiếm 42.36%.
3.1.2. Tuổi trung bình của bệnh nhân
Tuổi trung bình của cả nhóm là 53,5 (19-84). Tuổi trung bình của
nhóm bệnh nhân nữ là 54 (19-78). Tuổi trung bình của nhóm bệnh
nhân nam là 53(34-840.
Bảng 3.1. Phân bố số bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Số bệnh nhân
Phần trăm
<35

3
2.08%
35≤ <45
15
10.4%
45≤ <55
67
46.54%
55≤ <65
45
31.26%
≥65
14
9.7%
Tổn thương rách chóp xoay trong nghiên cứu này tập trung chủ
yếu ở lứa tuổi từ 45 đến 65 chiếm 77.8%.
3.1.3. Thời gian theo dõi trung bình
Thời gian theo dõi trung bình là 31 tháng (11-55).
3.1.4. Số lƣợng bệnh nhân bị rách chóp xoay toàn bộ bề dày và
bán phần bề dày
Rách bán phần bề dày là 77 (53.47%), rách toàn phần bề dày là 67
(46.53%). Trong nhóm rách toàn phần bề dày có 1 ca rách nhỏ, 49 ca
rách trung bình, 14 ca rách lớn và 3 ca rách rất lớn.
3.1.5. Kết quả thƣơng tổn kèm theo rách chóp xoay có so sánh
giữa hình ảnh MRI và nội soi khớp vai
144 / 184 trường hợp rách chóp xoay đã được phẫu thuật và theo
dõi được. 119 trường hợp được chụp MRI trước mổ.
Đối với thƣơng tổn rách sụn viền trên từ trƣớc ra sau
32/119 ca có tổn thương sụn viền trên từ trước ra sau (SLAP)
được đọc trên MRI, 14 ca có tổn thương xác nhận bằng nội soi, 18 ca

không thấy tổn thương, 7ca có SLAP nhưng MRI không thấy.
Tổn thƣơng rách bán phần hoặc toàn phần đầu dài gân nhị đầu
MRI đọc 3 ca nhưng nội soi không thấy rách, 15 ca khi soi có rách
gân nhị đầu nhưng MRI không ghi nhận được.
3.2. Phƣơng pháp điều trị rách chóp xoay:
3.2.1. Phƣơng pháp vô cảm
Tất cả bệnh nhân được gây mê nội khí quản, giảm đau sau mổ
bằng bupivacain qua bơm tiêm tự động dùng một lần.
3.2.2. Phƣơng pháp khâu gân
Trong số 144 bệnh nhân có 62 bệnh nhân được khâu kiểu một
hàng, 72 bệnh nhân được khâu kiểu bắc cầu, 10 bệnh nhân được khâu
kiểu xuyên gân.
3.2.3. Phƣơng pháp xử trí tổn thƣơng đi kèm
Có 21 ca SLAP đã được xử trí cắt lọc sụn viền cho tổn thương độ
1, khâu lại sụn viền cho tổn thương độ cao hơn. Có 22 bệnh nhân có
rách gân nhị đầu và được xử trí bằng cách cắt đầu dài gân nhị đầu.
3.3. Kết quả điều trị
3.3.1. Diễn biến gần sau mổ
100% bệnh nhân bị thoát dịch qua khớp vai nhưng không có chèn
ép khoang. Tất cả vết mổ lành tốt không bị rỉ dịch hay nhiễm trùng.
Không có tổn thương thần kinh.
3.3.2. Kết quả xa
3.3.2.1. Bảng điểm Constan trƣớc và sau mổ
Điểm Constant trung bình trước mổ là 38.5. Điểm Constant trung
bình sau mổ là 87.77.
So sánh hai điểm trung bình Constant trước mổ và Constant sau
mổ: P = 0.001<0.05 nên khác biệt có ý nghĩa thống kê, chức năng
khớp vai tốt hơn sau mổ.
3.3.2.2. Bảng điểm UCLA sau mổ
Điểm UCLA sau mổ trung bình là 32.4. Kết quả phân loại chức

năng khớp vai sau mổ theo thang điểm UCLA chúng tôi có: rất tốt 67
(46.53%), tốt 67 (46.53%), tổng cộng có 93,06% bệnh nhân từ tốt đến
rất tốt. Trung bình là 10 (6.94%). Không có trường hợp nào xấu.
Trong nhóm tuổi từ 65 trở lên có 7 trường hợp đạt kết quả rất tốt, 5
trường hợp tốt và 2 trường hợp trung bình theo thang điểm UCLA.
Chúng tôi tiến hành đánh giá thang điểm Constant cho cả tay bên
bệnh sau mổ và tay bên lành, sau đó đánh giá tỉ lệ phần trăm tay bên
bệnh đạt so với bên lành. Kết quả có 96 bệnh nhân đã được đánh giá
chức năng khớp vai cả hai tay. Nếu lấy mốc 90% chức năng vai bên
bệnh đạt được so với bên lành thì chúng tôi có tỉ lệ 75% bệnh nhân sau
mổ tay bên bệnh đạt được 90% so với tay lành. Nếu lấy mốc 80% thì
chúng tôi có 86 trên 96 bệnh nhân đạt được mức này chiếm 90%. Hay
nói cách khác 90% bệnh nhân đạt được mức 80% chức năng vai so với
bên lành.
3.3.2.3. Số liệu rách toàn phần bề dày và rách bán phần bề dày: so
sánh kết quả chức năng khớp vai sau mổ giữa hai nhóm
77 bệnh nhân rách bán phần bề dày có điểm Constant sau mổ
trung bình 87,95. 67 bệnh nhân rách toàn phần bề dày có điểm
Constant sau mổ trung bình 87,57, không khác biệt về chức năng khớp
vai với P = 0.25>0.05.
3.3.2.4. So sánh điểm Constant sau mổ của nhóm nữ và nam
Vì P=0,9>0,05 nên điểm Constant sau mổ trung bình của nữ 87.85
(n=83) và nam 87.65 (n=61) khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.5. Điểm ULCA giữa nhóm rách 1 phần và rách toàn phần bề
dày
Vì P = 0,70>0,05 nên điểm trung bình UCLA chức năng khớp vai
sau mổ giữa nhóm rách bán phần bề dày và rách toàn phần bề dày
khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.6. Điểm UCLA giữa nam và nữ
Vì P = 0,82>0,05 nên điểm trung bình UCLA chức năng khớp vai

sau mổ giữa nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.7. Thời gian mổ
Thời gian mổ trung bình là 179 phút (90-355).
3.3.2.8. So sánh điểm Constant chức năng khớp vai sau mổ của 2
kỹ thuật khâu
62 bệnh nhân được khâu kiểu một hàng, 72 bệnh nhân được khâu
kiểu hai hàng, 10 bệnh nhân được khâu kiểu xuyên gân nên không
nằm trong hai nhóm này và được để riêng. P = 0,98>0,05 nên điểm
Constant chức năng khớp vai sau mổ của 2 kỹ thuật khâu một hàng và
hai hàng khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.9. So sánh UCLA của 2 kỹ thuật khâu
Vì P = 0,72>0,05 nên điểm UCLA chức năng khớp vai sau mổ
của 2 kỹ thuật khâu khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.10. Tƣơng quan giữa tuổi và Constant sau mổ
Phương trình hồi quy (điểm Constant sau mổ) = -0.19
(tuổi)+98.05. Vậy tuổi và điểm Constant sau mổ tương quan nghịch
nghĩa là tuổi càng lớn thì điểm Constant càng thấp.
3.3.2.11. Tƣơng quan giữa tuổi và UCLA
Vì P = 0,28>0,05 nên mối liên quan tuyến tính giữa điểm UCLA
sau mổ và tuổi không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.12. Tƣơng quan giữa thời gian mổ và điểm Constant chức
năng khớp vai sau mổ
Vì P = 0,074>0,05 nên mối liên quan tuyến tính giữa điểm
Constant sau mổ và thời gian mổ không có ý nghĩa thống kê chứng tỏ
kết quả cuối cùng của bệnh nhân không phụ thuộc vào thời gian mổ.
3.3.2.13. Tƣơng quan giữa thời gian mổ và điểm UCLA chức năng
khớp vai sau mổ
Vì P = 0,337>0,05 nên mối liên quan tuyến tính giữa điểm số
UCLA sau mổ và thời gian mổ không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.14. Tổn thƣơng kèm theo

Có tổn thương đi kèm là 43 trường hợp chiếm 29,8%, không tổn
thương đi kèm là 101 chiếm 70,2%. Các thương tổn đi kèm bao gồm
rách một phần hay toàn phần đầu dài gân nhị đầu chiếm 22 ca, tổn
thương sụn viền trên từ trước ra sau 21 ca.
3.3.2.15. So sánh điểm Constant trung bình chức năng khớp vai
trƣớc mổ của nhóm có tổn thƣơng SLAP kèm theo rách chóp xoay
và nhóm rách chóp xoay đơn thuần
P = 0,49>0,05 nên điểm Constant trung bình chức năng khớp vai
trước mổ giữa 2 nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.16. So sánh điểm UCLA trung bình chức năng khớp vai sau
mổ của tổn thƣơng SLAP kèm theo rách chóp xoay và nhóm rách
chóp xoay đơn thuần
P = 0,3>0,05 nên điểm UCLA sau mổ giữa 2 nhóm không khác
nhau có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.17. So sánh điểm Constant trung bình chức năng khớp vai
sau mổ của nhóm có tổn thƣơng SLAP kèm theo rách chóp xoay
và nhóm rách chóp xoay đơn thuần
P = 0,23>0,05 nên điểm Constant chức năng khớp vai sau mổ
giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.18. So sánh điểm Constant trung bình chức năng khớp vai
trƣớc mổ của nhóm có tổn thƣơng rách đầu dài gân nhị đầu kèm
theo rách chóp xoay và nhóm rách chóp xoay đơn thuần
P = 0,81>0,05 nên điểm Constant trung bình chức năng khớp vai
trước mổ giữa hai nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.19. So sánh điểm Constant trung bình chức năng khớp vai
sau mổ của nhóm có tổn thƣơng rách đầu dài gân nhị đầu kèm
theo rách chóp xoay và nhóm rách chóp xoay đơn thuần
P = 0,76>0,05 nên kết luận điểm Constant trung bình chức năng
khớp vai sau mổ giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.20. So sánh điểm UCLA trung bình chức năng khớp vai sau

mổ của nhóm có tổn thƣơng rách đầu dài gân nhị đầu kèm theo
rách chóp xoay và nhóm rách chóp xoay đơn thuần
P = 0,99>0,05 nên chúng ta có điểm UCLA trung bình giữa nhóm
rách đầu dài gân nhị đầu và nhóm không rách khác nhau không có ý
nghĩa thống kê.
3.3.2.21. Số bệnh nhân theo năm theo dõi, kết quả chức năng khớp
vai của từng nhóm bệnh nhân theo năm theo dõi
Bảng 3.2. Số bệnh nhân theo tháng theo dõi
Thời gian theo
dõi
Nhỏ hơn hoặc
bằng 12 tháng
Trên 12 tháng
đến 24 tháng
Trên 24 tháng
Số bn
7
40
97

Bảng 3.3. Bảng điểm Constant trung bình sau mổ của từng nhóm theo
thời gian theo dõi
Thời gian theo
dõi
Điểm Constant
trung bình
Độ lệch chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
Nhỏ hơn hoặc

bằng 12 tháng
91,43
1,43
87,93-94,93
Trên 12 tháng
đến 24 tháng
86,9
1,88
83,08-90,71
Trên 24 tháng
87,86
0,87
86,13-89,59

Dùng kiểm định phi tham số Kruskal-wallis để so sánh điểm chức
năng khớp vai giữa ba nhóm theo dõi. Với P=0.6632>0.05 nên điểm
Constant trung bình sau mổ không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.4. Bảng điểm UCLA trung bình sau mổ của từng nhóm theo
thời gian theo dõi
Thời gian theo
dõi
Điểm UCLA
trung bình
Độ lệch chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
Nhỏ hơn hoặc
bằng 12 tháng
32,57
0,75

31,09-34,06
Trên 12 tháng
đến 24 tháng
32,15
0,46
31,24-33,06
Trên 24 tháng
32,5
0,26
31,98-33,00
Dùng phép kiểm ANOVA để so sánh chức năng khớp vai ba
nhóm. Kết quả chức năng khớp vai theo thang điểm UCLA không thay
đổi theo thời gian.
Bảng 3.5. Số bệnh nhân theo nhóm điểm Constant sau mổ
Số điểm Constant sau mổ
Số bệnh nhân
30
1
61-70
8
71-80
20
81-90
51
91-100
64

3.3.2.22. Các biến chứng
Không gặp các biến chứng về thần kinh, mạch máu, tụt mỏ neo,
nhiễm trùng.

Có 53,47% bệnh nhân có bị hạn chế vận động khớp vai nằm trong
nhóm bệnh nhân từ trung bình đến tốt với nhiều mức độ khác nhau.
Không có bệnh nhân nào bị cứng hoàn toàn khớp vai.
100% có biến chứng thoát dịch ra ngoài khớp nhưng không có
biến chứng về chèn ép khoang do thoát dịch khớp vai sau mổ.
3.3.2.23. Kết quả chụp MRI kiểm tra sau mổ
17 bệnh nhân chụp lại. 3/17 bị ảnh giả không đọc được kết quả.
14/17 bị ảnh giả một phần. Sơ bộ 2/14 có rách bán phần gân trên gai,
còn lại đều lành gân.


Chƣơng 4. BÀN LUẬN

4.1.1 Thƣơng tổn kèm theo rách chóp xoay có so sánh giữa hình
ảnh MRI và nội soi khớp vai
Theo nghiên cứu của tác giả Forsythe có 34/62 bệnh nhân có rách
chóp xoay có kèm theo thương tổn SLAP. Chúng tôi có 21/144
(14,6%) ca có tổn thương SLAP. Khả năng phát hiện tổn thương này
của MRI chỉ là 14/32 do vậy cần nghĩ đến thương tổn SLAP trước khi
mổ. Nội soi khớp vai có lợi thế cho phép phẫu thuật viên đánh giá và
xử lí thương tổn SLAP đi kèm.
Đối với tổn thương rách bán phần hoặc rách hoàn toàn đầu dài
gân nhị đầu
Tác giả Murthi có 80/ 200 có hình ảnh thoái hóa đại thể của tổn
thương gân nhị đầu chiếm 40%. Trong số này có 91% là có rách chóp
xoay. Chúng tôi có 22/144 rách gân nhị đầu chiếm 15,3% (21 ca có
rách bán phần và 1 ca rách hoàn toàn đầu dài gân nhị đầu). MRI không
phát hiện được ca nào rách đầu dài gân nhị đầu. Cần phải chú ý đến
tổn thương đầu dài gân nhị đầu khi khám bệnh cũng như khi làm nội
soi.

4.1.2 kết quả lành gân chóp xoay qua hình ảnh cộng hƣởng từ sau
mổ khâu chóp xoay.
Tác giả Zlatkin cho thấy MRI sau mổ khó đánh giá lành gân do
ảnh giả. Chúng tôi có 3/17 bệnh nhân bị ảnh giả do mỏ neo khâu vào
trong xương bằng kim loại. 14/17 bệnh nhân phim bị ảnh giả một phần
làm ảnh hưởng đến khả năng đánh giá sự lành gân vào xương.
4.2. Kết quả chức năng khớp vai sau mổ phân bố theo tuổi, giới,
kiểu rách chóp xoay, kỹ thuật khâu chóp xoay, thời gian mổ và các
thƣơng tổn kèm theo
4.2.1. Kết quả chức năng khớp vai phân bố theo giới tính
Chức năng vai sau mổ giữa nam và nữ không có khác biệt theo hai
thang điểm Constant và UCLA. Như vậy giới không phải là yếu tố tiên
lượng xấu sau mổ. Tuy nhiên, tác giả Chung lại thấy nữ là yếu tố ảnh
hưởng xấu đến kết quả sau mổ. Có lẽ phụ nữ đòi hỏi chức năng khớp
vai nhiều hơn trong các hoạt động hàng ngày như trang điểm, mặc
quần áo, bản thân phụ nữ hay lo lắng, đi khám bệnh và được mổ trễ
hơn nam giới
4.2.2. Kết quả chức năng khớp vai sau mổ ở bệnh nhân lớn tuổi
Boileau cho rằng việc khâu qua nội soi rách chóp xoay ở bệnh
nhân lớn hơn 65 tuổi sẽ không đem lại kết quả khả quan. Tác giả Oh
với số bệnh nhân có tuổi trung bình 60 ± 8,7 năm đã cho kết luận tuổi
ảnh hưởng xấu đến sự lành gân sau mổ nhưng có tương quan thuận với
sự cải thiện chức năng khớp vai sau mổ trên thang điểm Constant.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi từ 65 trở lên có 7 ca kết
quả rất tốt, 5 ca tốt chiếm 86% và 2 ca trung bình theo thang điểm.
Tương quan giữa tuổi và điểm Contant là tương quan nghịch nhưng
không có tương quan theo thang điểm UCLA. Như vậy tuổi cao không
phải là chống chỉ định khâu chóp xoay.
4.2.3. Kết quả chức năng khớp vai trƣớc và sau mổ khâu rách
chóp xoay qua nội soi

Chức năng khớp vai cải thiện sau mổ có ý nghĩa thống kê. Do đó
khâu chóp xoay qua nội soi là phương pháp điều trị tốt. Các tác giả
Gartsman, Ruotolo chứng minh điều trị bảo tồn thường không tốt bằng
việc phẫu thuật khâu chóp xoay.
Thang điểm Contant với mục sức cơ 25 điểm cho 25 pound khó
áp dụng cho người việt vì sức cơ trung bình của người việt chỉ 13
pound. Chúng tôi cải tiến bằng cách lấy sức cơ tay bên bệnh chia cho
tay lành và nhân với 25 và chúng tôi có 90% bệnh nhân đạt được 80%
so với tay lành.
Khâu chóp xoay có hay không có tạo hình mỏm cùng vai đều cho
kết quả tốt nhưng nhóm không có tạo hình mỏm cùng vai có tỉ lệ mổ
lại cao hơn theo MacDonald. Chúng tôi chọn phương pháp tạo hình
mỏm cùng vai nhằm mục đích tránh việc phải mổ lại cho bệnh nhân
nếu vẫn còn hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai do mỏm cùng hình
cong hay móc.
4.2.4. So sánh kết quả chức năng khớp vai giữa nhóm rách bán
phần bề dày gân chóp xoay và nhóm rách hoàn toàn
Tác giả Park J.Y cho thấy kết quả của hai nhóm này tương đương
nhau. Chúng tôi không thấy sự khác biệt kết quả chức năng giữa hai
nhóm theo cả hai thang điểm. Hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi
là không có phân bố ngẫu nhiên và tương xứng của hai nhóm về các
yếu tố như tuổi, giới.
4.2.5. So sánh kết quả chức năng khớp vai giữa nhóm khâu một
hàng và khâu bắc cầu
Có nhiều nghiên cứu khác nhau chứng minh kiểu khâu một hàng
hay bắc cầu không có kết quả khác nhau hoặc chỉ khác nhau không
nhiều. Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng không tìm thấy sự khác
biệt có ý nghĩa giữa hai kiểu khâu
4.2.6. Tƣơng quan giữa thời gian mổ và kết quả chức năng khớp
vai sau mổ

Thời gian mổ không ảnh hưởng lên chức năng khớp vai.
4.2.7. Kết quả chức năng khớp vai sau mổ và các thƣơng tổn đi
cùng
Thương tổn SLAP làm xấu đi chức năng khớp vai trước mổ theo
tác giả Forsythe. Nghiên cứu của chúng tôi thấy chức năng khớp vai
của nhóm có thương tổn đi kèm không bị nặng hơn nhóm rách chóp
xoay đơn thuần. Kết quả chức năng sau mổ của hai nhóm cũng không
khác do vậy chúng tôi cho rằng nên mạnh dạn xử lí thương tổn sụn
viền đi kèm.
So sánh nhóm bệnh nhân có thương tổn rách bán phần hoặc
toàn phần đầu dài gân nhị đầu và nhóm bệnh nhân chỉ rách chóp
xoay đơn thuần
Chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt về điểm chức năng khớp
vai giữa hai nhóm. Việc xử lí luôn thương tổn rách gân nhị đầu giúp
bệnh nhân có chức năng khớp vai tốt như nhóm rách chóp xoay đơn
thuần.
Thế mạnh của nội soi là giúp phẫu thuật viên giải quyết cùng lúc
các thương tổn đi kèm mà không làm chức năng khớp vai xấu hơn.
Đây là phương pháp phẫu thuật tốt cho bệnh lí rách chóp xoay vai.
4.2.8 Kết quả chức năng khớp vai phân bố theo thời gian theo dõi
Tác giả Kluger theo dõi 107 ca, kết quả phần lớn các trường hợp
tái rách chóp xoay hay xảy ra trong thời điểm 3 tháng đầu tiên, sau sáu
tháng (14%) thường là do chấn thương. Tác giả Galatz thấy trên bệnh
nhân bị rách lớn và rất lớn theo dõi trong 1 năm đầu tiên cho kết quả
rất tốt cho dù tỉ lệ tái rách cao, sau hai năm tỉ lệ tốt và rất tốt bị tụt
xuống cho thấy chức năng khớp vai trên bệnh nhân kém đi. Chúng tôi
không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm Constant,
điểm UCLA giữa các nhóm theo thời gian. Điều này có nghĩa là chức
năng khớp vai ở các bệnh nhân theo dõi trên 24 tháng trở lên không bị
suy giảm so với chức năng khớp vai của nhóm theo dõi 1 năm đến 2

năm.
4.3. Các biến chứng của phƣơng pháp khâu chóp xoay hoàn toàn
qua nội soi
Biến chứng tổn thương thần kinh và mạch máu: Tác giả Weber
ghi nhận các tổn thương thần kinh sau mổ chóp xoay mặc dù ít. Trong
nhóm nghiên cứu của chúng tôi không có biến chứng về thần kinh hay
mạch máu xảy ra. Đây là phương pháp mổ an toàn.
Biến chứng cứng khớp vai hay hạn chế vận động khớp vai sau
mổ khâu chóp xoay: Tỉ lệ cứng khớp vai sau mổ là 4,9% theo tác giả
Burkhart. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp
nào bị cứng khớp vai sau mổ nhưng có sự hạn chế vận động khớp vai
đặc biệt là động tác xoay trong với tỉ lệ khoảng 53,47%. Chức năng
khớp vai còn cải thiện trong vòng một năm kể từ lúc mổ nên chúng tôi
khuyến khích việc kiên trì tập vật lí trị liệu.
Biến chứng thoát dịch ra ngoài khớp vai: Tác giả Lee H.C đã
báo cáo một số trường hợp bị tràn khí dưới da, phổi, trung thất và tăng
áp lực trong phổi gây nguy hiểm tính mạng trong một số trường hợp
nội soi giải áp mỏm cùng vai. Chúng tôi có 100% bệnh nhân bị thoát
dịch ra ngoài khớp vai nhưng không có chèn ép khoang hay trung thất.
Chúng tôi không ghi nhận được biến chứng bỏng do dùng đầu đốt cầm
máu.
Biến chứng nhiễm trùng: Tác giả Raffy phân tích 13 trường hợp
nhiễm trùng sau mổ mở khâu chóp xoay: đa số vi trùng là
Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus aureus, và
Propionibacterium species. Hầu hết bệnh nhân không có sốt, bạch cầu
không cao, tốc độ máu lắng bình thường, bệnh nhân chỉ có đau và hạn
chế vận động khớp vai. Tất cả bệnh nhân đều có bệnh lý nội khoa như
lymphoma, cắt tuyến vú do K vú, tiểu đường, suy tuyến giáp, suy giảm
miễn dịch IgA. Tất cả bệnh nhân đều được điều trị khỏi nhiễm trùng
cho dù một số vẫn còn hạn chế cử động đưa tay quá đầu. Trong nghiên

cứu này chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào bị nhiễm trùng
nhưng cần phải tuân thủ chế độ vô trùng trong phẫu thuật.
Biến chứng nhổ bật mỏ neo trong khi mổ: Tác giả Benson ghi
nhận 6 bệnh nhân với 9 mỏ neo bị nhổ bật sớm sau mổ đa số là ở bệnh
nhân có kích thước lỗ rách >3cm tỉ lệ nhổ bật mỏ neo lên đến 11%.
Điều này có thể là do chóp xoay rách lớn hay kèm co rút gân cơ nên dễ
làm neo bị nhổ bật. Chúng tôi không có trường hợp nào neo bị nhổ bật
sau mổ được ghi nhận.

KẾT LUẬN

Từ ngày 1/6/2007 đến 31/12/2010 chúng tôi đã có 144 bệnh nhân
bị rách chóp xoay vai đã được phẫu thuật và dược theo dõi tại phân
khoa cơ xương khớp bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Trong số này có 83 nữ và 61 nam với tuổi trung bình 53,5, trong đó
nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn nhất là 84 tuổi. Chúng tôi rút ra được một số
kết luận như sau:
Kết luận 1:
Trong số 144 trường hợp rách chóp xoay có 127 trường hợp bệnh
nhân nằm trong độ tuổi từ 45 đến 65 tuổi. chiếm 77,8%.
Các thương tổn đi kèm trong rách chóp xoay bao gồm tổn thương
sụn viền trên từ trước ra sau có 21 trường hợp chiếm 14,6%. Rách bán
phần bề dày hoặc toàn phần đầu dài gân nhị đầu có 22 ca chiếm
15,2%. Tổng cộng thương tổn đi kèm trong bệnh lý rách chóp xoay vai
là 29,8%.
119 ca chụp cộng hưởng từ, 32 trường hợp được đọc là có tổn
thương sụn viền trên từ trước ra sau (SLAP) nhưng khi so sánh với
hình ảnh nội soi chỉ có 14 trường hợp tổn thương thật sự. Ngược lại có
7 trường hợp cộng hưởng từ không phát hiện ra được tổn thương
SLAP nhưng khi nội soi thấy tổn thương này tồn tại.

Có 3 trường hợp cộng hưởng từ kết luận rách đầu dài gân nhị đầu
nhưng trên hình ảnh nội soi không thấy. ngược lại có 15 trường hợp có
rách đầu dài gân nhị đầu nhưng không được phát hiện trên phim cộng
hưởng từ.
17 trường hợp được chọn ngẫu nhiên để chụp cộng hưởng từ sau
mổ vào thời điểm tái khám cuối cùng. 3/17 bệnh nhân hình bị nhòe do
ảnh hưởng kim loại mỏ neo khâu gân không đánh giá được sự lành
gân. 14/17 bệnh nhân hình bị nhòe một phần do ảnh hưởng của mỏ
neo và bụi kim loại, sơ bộ có 2/14 bệnh nhân bị rách bán phần bề dày
gân trên gai và 12/14 bệnh nhân gân lành hoàn toàn.
Kết luận 2:
Có sự cải thiện chức năng khớp vai trước và sau mổ theo thang
điểm Constant. Theo phân loại chức năng khớp vai sau mổ của thang
điểm UCLA đã có 46,53% khớp vai rất tốt, 46,53% tốt, tổng cộng kết
quả từ tốt đến rất tốt chiếm 93,06%, kết quả trung bình có 6,94%,
không có trường hợp nào xấu đi sau mổ.
Có 83 nữ và 61 nam với tỉ lệ nữ/nam là 1,37 kết quả sau mổ
không bị ảnh hưởng bởi giới tính.
Điểm Constant chức năng sau mổ ở tuổi càng cao thì thì chức
năng khớp vai càng kém. Không có mối tương quan giữa điểm chức
năng khớp vai UCLA sau mổ và tuổi. Trong nhóm bệnh nhân lớn hơn
65 tuổi có 14 trường hợp, trong đó kết quả chức năng khớp vai từ tốt
đến rất tốt là 86%, trung bình 14%, không có trường hợp nào xấu.
Có 77 bệnh nhân rách bán phần bề dày chóp xoay, 67 bệnh nhân
rách hoàn toàn chóp xoay trong đó 1 trường hợp rách nhỏ, 49 ca rách
trung bình và 14 ca rách rất lớn chóp xoay. Chức năng khớp vai sau
mổ của bệnh nhân rách toàn phần bề dày hay rách bán phần bề dày
chóp xoay là như nhau.

×