Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

tóm tắt luận án nghiên cứu hiệu quả của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacain 0,5% tỷ trọng cao - sufentanil - morphin liều thấp để mổ lấy thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.31 KB, 37 trang )

B GIO DC V O TO - B QUC PHềNG
VIN NGHIấN CU KHOA HC Y DC LM SNG 108
nguyễn thế lộc
NGHIÊN CứU HIệU QUả CủA GÂY TÊ TủY SốNG
BằNG HỗN HợP BUPIVACAIN 0,5% Tỷ TRọNG CAO -SUFENTANIL - MORPHIN LIềU THấP
Để Mổ LấY THAI
CHUYấN NGNH : GY Mấ HI SC
M S : 62. 72. 01. 22

tóm tắt luận án tiến sĩ y học
Hà Nội - 2013
Công trình đợc hoàn thành tại:
VIN NGHIấN CU KHOA HC Y DC LM SNG 108
Ngi hng dn khoa hc:
1. PGS.TS. Phan ỡnh K
2. PGS.TS. Cụng Quyt Thng
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Viện
họp tại Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2013.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gây mê, gây tê trong sản khoa, đặc biệt trong mổ lấy thai có nhiều phức tạp vì hầu hết các trường hợp
mổ lấy thai là những phẫu thuật cấp cứu, việc chuẩn bị trước mổ không được hoàn toàn như ý muốn, yêu cầu
đặt ra cho người gây mê là: Đảm bảo an toàn cho mẹ; Đảm bảo an toàn cho thai nhi và sự phát triển của trẻ sau
sinh; Thuận lợi tối đa cho phẫu thuật viên tiến hành cuộc mổ.


Chúng tôi làm nghiên cứu này với tiêu đề là “Nghiên cứu hiệu quả của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp
bupivacain 0,5% tỷ trọng cao - sufentanil - morphin liều thấp để mổ lấy thai”, nhằm đạt hai mục tiêu sau:
1. So sánh tác dụng của gây tê tủy sống trong mổ và giảm đau sau mổ lấy thai của bupivacaine 0,5% tỷ
trọng cao 7,5 mg – morphin 100mcg kết hợp với sufentanil 2mcg hoặc fentanyl 20mcg.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn lên sản phụ và thai nhi khi gây tê tủy sống sử dụng các thuốc nói
trên.
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đề tài phù hợp với chuyên ngành gây mê hồi sức sản khoa.
- Đề tài này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, áp dụng ở nhiều bệnh viện sản khoa.
- Phối hợp bupivacain với sufentanil trong gây tê tủy sống mổ lấy thai mới được áp dụng tại Việt nam, kết
hợp với morphin liều thấp 100mcg giúp làm giảm đau sau mổ kéo dài thêm 24 giờ, rất có lợi cho các sản
phụ sau mổ đẻ.
- So sánh hai nhóm nghiên cứu cho kết quả giảm đau tốt ở nhóm nghiên cứu. Tác dụng giảm đau nhanh và
mạnh, ít tác dụng phụ.
- Không gây ảnh hưởng đến thai nhi.
Cấu trúc của luận án:
Luận án có 131 trang, ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị luận án có bốn chương gồm: chương 1
1
tổng quan 39 trang, chương 2 đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20 trang, chương 3 kết quả nghiên cứu 35
trang và chương 4 bàn luận 31 trang.
Luận án có 40 bảng, 14 biểu đồ, 9 hình ảnh và 139 tài liệu tham khảo (44 tài liệu tiếng Việt, 77 tài liệu tiếng Anh
và 18 tài liệu tiếng Pháp).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm giải phẫu, sinh lý của phụ nữ có thai liên quan đến gây mê hồi sức
Thai nghén làm cơ thể người mẹ có những thay đổi quan trọng nhằm thích ứng với điều kiện sinh lý mới để đảm
bảo tốt cho cả mẹ và thai.
1.1.1. Cột sống, các khoang và tủy sống
1.1.2. Thay đổi về hô hấp
1.1.3. Thay đổi về hệ tuần hoàn

1.1.4. Thay đổi về hệ tiêu hóa
1.2. Sơ lược về lịch sử gây tê tủy sống trong mổ lấy thai
1.3. Gây tê vùng cho mổ lấy thai
1.4. Sinh lý đau
1.4.1. Định nghĩa đau
Theo Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về đau (IASP- International Association for the Study of Pain) định
nghĩa: ″đau là một tình trạng khó chịu về mặt cảm giác lẫn xúc cảm do tổn thương mô đang bị tồn tại (có thực
hoặc tiềm tàng ở các mô gây nên và phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của tổn thương ấy).
2
1.5. Các thuốc dùng trong gây tê tuỷ sống để mổ lấy thai
1.5.1. Dược lý thuốc tê bupivacain:
1.5.2. Dược lý thuốc Sufentanil.
1.5.2.1. Dược động học
- Sufentanil rất tan trong mỡ nên dược động học tương tự như fentanyl.
- Do sufentanil có mức độ ion hóa cao hơn ở pH sinh lý và mức độ gắn kết với protein trong huyết tương
cao hơn, nên nó có thể tích phân phối nhỏ hơn và thời gian bán thải ngắn hơn fentanyl.
1.5.3. Dược lý thuốc Fentanyl
1.5.4. Dược lý thuốc Morphin (loại không chất bảo quản - Opiphin hay Morphin sulphat.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các sản phụ có chỉ định mổ lấy thai đơn thuần.
2.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:
- Các sản phụ có chỉ định mổ lấy thai đạt tiêu chuẩn ASA 1 và ASA 2, tiªu chuÈn xÕp lo¹i cña Héi g©y
mª Hoa Kú.
- Các sản phụ đồng ý tham gia vào nghiên cứu này.
3
- Không có chống chỉ định làm gây tê tủy sống.
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Sản phụ có dị dạng cột sống.

- Sản phụ có bệnh thần kinh.
- Sản phụ có RLĐM, điều trị thuốc chống đông máu.
- Sản phụ có bệnh tim mạch kèm theo.
- Sản phụ đang bị sốc.
- Những sản phụ bệnh cảnh có nguy cơ chảy máu: rau bong non, rau tiền đạo, nghi vỡ tử cung.
- Những sản phụ dị ứng với thuốc tê.
- Những sản phụ có nhiễm trùng vùng lưng, toàn thân.
- Những sản phụ không đồng ý với phương pháp này.
2.4. Tiêu chuẩn đưa sản phụ ra khỏi nghiên cứu:
- Sản phụ mất máu trong mổ nhiều >1000ml
- Gây tê tủy sống thất bại, chuyển phương pháp gây mê
- Trong mổ có xảy ra tai biến về phẫu thuật hoặc về gây tê
2.5. Cỡ mẫu và nhóm nghiên cứu:
2.5.1. Cỡ mẫu nghiên cứu:
4
Đây là nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh, vì vậy dựa theo công thức trong tài liệu của
World Health Organization (1991), Sample size and sampling in medical research, WHO, Geneva để tính cỡ
mẫu nghiên cứu như sau[91]:
2
21
2
22111)2/1(
21
)(
])1()1([)1(2[
pp
ppppZppZ
nn

−+−+−

==
−−
βα
Trong đó:
n
1
: cỡ mẫu nhóm đối chứng ( nhóm I).
n
2
: cỡ mẫu nhóm nghiên cứu (nhóm II).
P
1
: % bệnh nhân đau sau 6 tiếng sau mổ khi dùng bupivacain với fentanyl : ước tính là 30%
p
2
: % bệnh nhân đau sau 6 tiếng sau mổ khi dùng phối hợp bupivacain với sufentanil và morphin : ước
tính là 10%
P = (p
1
+p
2
)/2
Z
1-
α
/2
: Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% (=1,96);
Z
1-
β

: Lực mẫu (= 80%).
theo công thức tính được : n
1
= n
2
= 56
- Như vậy đối tượng nghiên cứu của chúng tôi tối thiểu mỗi nhóm là 56 sản phụ. Trong đề tài nghiên cứu
này, chúng tôi lấy tròn số là 60 sản phụ cho mỗi nhóm.
- Tiêu chuẩn chọn đồng nhất.
5
2.5.2. Chia nhóm nghiên cứu:
Chọn ngẫu nhiên theo phương pháp bốc thăm, thăm gồm 2 nhóm bằng nhau, mỗi nhóm 60 bệnh nhân.
Mỗi sản phụ sẽ tương ứng với một lần bắt thăm, bắt được thăm nào thì xếp vào nhóm đó và thực hiện đúng theo
phương pháp đó.
- Nhóm I: Phối hợp bupivacain (marcain) 05% tỷ trọng cao 7,5 mg với fentanyl 20 mcg và morphin 100
mcg.
- Nhóm II: Phối hợp bupivacain (marcain) 05% tỷ trọng cao 7,5 mg với sufentanil 2 mcg và morphin 100
mcg.
2.6. Phương pháp nghiên cứu
2.6.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh.
2.6.2. Các phương tiện theo dõi và đánh giá:
2.6.3. Phương pháp tiến hành
2.6.3.1. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
- Kiểm tra hồ sơ, bệnh án: tên tuổi, địa chỉ và chỉ định mổ.
- Khai thác tiền sử bệnh , đặc biệt là tiền sử dị ứng kháng sinh, thuốc tê và các loại khác.
- Đo chiều cao, cân nặng của bệnh nhân.
- Đếm mạch, đo HA, đếm tần số hô hấp.
6
- Kiểm tra các xét nghiệm cận lâm sàng .

- Khám bệnh nhân trước mổ để loại trừ bệnh nhân có chống chỉ định gây tê tủy sống , đặc biệt là các bệnh
nội khoa kèm theo như bệnh tim, phổi, gan thận có ảnh hưởng đến gây tê tủy sống.
- Hướng dẫn cho bệnh nhân sử dụng thước đo độ đau VAS (0 – 10) để bệnh nhân tự lượng giá.
- Giải thích cho bệnh nhân hiểu về phương pháp gây tê và các phiền nạn có thể xảy ra khi tiến hành thủ
thuật này để bệnh nhân cùng hợp tác.
2.6.3.2. Kỹ thuật gây tê tủy sống
* Cách pha thuốc sufentanil dùng trong nghiên cứu:
Sau khi bẻ ống thuốc 5 ml/250 mcg sufentanil :
Lấy 1ml sufentanil (dung dịch 250 mcg/5 ml) + 9 ml dung dịch Nacl 0,9% thành 10ml (dung dịch 1), khi
đó được dung dịch 1 có nồng độ 5 mcg/ml.
Lấy bơm tiêm (1ml) hút 1ml thuốc từ dung dịch 1, trong nghiên cứu này chỉ dùng 2mcg sufentanil, nên chỉ
lấy thuốc bằng 4 vạch ở bơm tiêm 1ml để pha với thuốc tê bupivacain, đó là 2mcg sufentanil gây tê tủy sống
trong nghiên cứu này.
* Cách pha thuốc morphin dung dịch 0,1 mg/ml:
Lấy 1 ml morphin (dung dịch 0,01g/ml) + 9 ml NaCl 9‰ = 10 ml (dung dịch 1).
Lấy 1 ml dung dịch 1 + 9 ml NaCl 9‰ = 10 ml và thu được dung dịch có morphin là 100mcg/ml, dung
dịch này dùng để pha với bupivacain gây tê tủy sống trong nghiên cứu này.
7
2.7. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá.
2.7.1. Đánh giá tác dụng ức chế cảm giác đau
2.7.2. Đánh giá tác dụng ức chế vận động.
2.7.3. Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ
Dựa vào thang điểm VAS, theo Oates:
+ Tốt : Điểm VAS từ 0 đến 2 điểm
+ Khá : Điểm VAS từ 2 đến 5 điểm
+ Trung bình : Điểm VAS từ 5 đến 7điểm
+ Kém : Điểm VAS từ 7 đến 10 điểm
2.7.4. Các tác dụng không mong muốn:
2.8. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu ở trẻ sơ sinh.
2.9. Xử lí kết quả của nghiên cứu:

Các số liệu nghiên cứu được thu thập theo phiếu nghiên cứu và được xử lý tại Trung tâm dịch tễ học lâm
sàng trường Đại học Y Hà nội, bằng phần mềm thống kê Epi DATA và SPSS 16.0.
- Giá trị p < 0,05 được coi là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu.
CHƯƠNG 3
8
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
3.2. Tuổi thai và chỉ định mổ của đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Tuổi thai của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Tuổi thai (tuần)
Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 60)
p
Tuổi thai (tuần)
X ± SD
39,25 ± 1,22 38,83 ± 1,14
<0,05
Min - Max 38 – 42 38 – 41
3.3. Thời gian mổ lấy thai
3.4. Tác dụng giảm đau của gây tê tủy sống bằng các thuốc trong nghiên cứu
3.4.1. Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau ở mức T10( phút)
Bảng 3.6. Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau ở mức T10
Nhóm
Thông số
Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II

(n = 60)
p
T10
X ± SD
2,23 ± 0,62 1,58 ± 0,56
>0,05
Min - Max 1– 4 1 – 3
9
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu về thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau ở mức T10 của 2 nhóm: nhóm I là 2,23 ± 0,62
phút và nhóm II là 1,58 ± 0,56 phút, so sánh thời gian ở 2 nhóm có khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
3.4.2.Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau ở mức T6( phút)
10
Bảng 3.7. Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau ở mức T6
Nhóm
Thông số
Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 60)
p
T6
X ± SD
3,83 ± 1,06 2,95 ± 0,57
> 0,05
Min - Max 2 – 9 2 – 5
Nhận xét:
Thời gian chờ mất cảm giác đau ở mức T6 giữa 2 nhóm nghiên cứu có khác nhau, tuy nhiên sự khác nhau
này là không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

3.4.3.Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau ở mức T4( phút)
Bảng 3.8.Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau ở mức T4
Nhóm
Thông số
Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 60)
p
T4
X ± SD
6,28 ± 1,39 4,68 ± 0,97
>0,05
Min - Max 4 – 8 3 – 5
Nhận xét:
11
Kết quả nghiên cứu về thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau mức T4 cho thấy ở nhóm I là 6,28 ± 1,39 phút và
nhóm II là 4,68 ± 0,97 phút, như vậy thời gian của nhóm II ngắn hơn nhóm I.Tuy nhiên so sánh giữa 2 nhóm sự khác
biệt này là không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.4.4. Mức độ giảm đau cho phẫu thuật theo Abouleizh Ezzat
12
Bảng 3.9. Mức độ giảm đau cho phẫu thuật
Nhóm Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 60)
p
Số sản
phụ
Tỷ lệ %

Số sản
phụ
Tỷ lệ %
Tốt 57 95 59 98,3
>0,05
Trung bình 3 5 1 1,7
Kém 0 0 0 0
Nhận xét:
Nhóm II đạt tỷ lệ 98,3 % là tốt, chỉ có 1 bệnh nhân mức giảm đau trung bình chiếm 1,7%. Trong khi nhóm
I có 3 bệnh nhân mức độ giảm đau trung bình chiếm 5%. Tuy nhiên tất cả các bệnh nhân này chỉ cần dùng thêm
100mcg fentanyl là đủ giảm đau để mổ. Hai nhóm không có trường hợp nào mức giảm đau kém phải chuyển
phương pháp vô cảm. So sánh này không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
3.4.5. Thời gian ức chế cảm giác đau hoàn toàn( phút)
Bảng 3.10. Thời gian ức chế cảm giác đau hoàn toàn
Nhóm
Thông số
Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 60)
p
T10
X ± SD
175,03 ± 23,9 198,01 ± 20,07
<0,05
13
Min – Max 150 – 210 170 – 230
T6
X ± SD
121,15 ± 12,44 152,12 ± 15,12

<0,05
Min – Max 100 – 150 130 – 170
T4
X ± SD
85,09 ± 20,26 115,1 ± 18,09
<0,05
Min – Max 60 – 100 75 – 150
Nhận xét:
Thời gian ức chế cảm giác đau hoàn toàn của nhóm II kéo dài hơn nhóm I ở tất cả các mức chi phối từ
T10 , T6 đến T4, nhóm II là 198,01 ± 20,07 phút và nhóm I là 175,03 ± 23,9 phút. So sánh kết quả này là khác
biệt rõ rệt và có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05.
3.5. Tác dụng lên vận động của gây tê tủy sống bằng các thuốc trong nghiên cứu
3.5.1. Thời gian khởi phát ức chế vận động( phút)
Là khoảng thời gian kể từ khi tiêm thuốc tê vào tủy sống đến khi mất vận động ở các mức M 0.
Số liệu trình bày ở bảng 3.11 và biểu đồ 3.3.
Bảng 3.11: Thời gian khởi phát ức chế vận động ở mức M 0
Mức độ
Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 60)
p
M0 2,60 ± 0,67 2,83 ± 0,95
14
Min – max 2 ÷ 4 2 ÷ 5
Nhận xét:
Kết quả thời gian khởi phát ức chế vận động mức M 0 của nhóm I là 2,60 ± 0,67 phút và nhóm 2 là 2,83 ±
0,95 phút, so sánh kết quả này có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
3.5.2. Thời gian khởi phát ức chế vận động ở mức M I( phút)
Bảng 3.12.Thời gian khởi phát ức chế vận động ở M I

Mức độ
Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 60)
p
M I 4,30 ± 0,88 4,53 ± 0,94
Min – max 3 ÷ 6 3 ÷ 7
Nhận xét: Kết quả thời gian khởi phát ức chế vận động ở mức M I gần giống nhau giữa 2 nhóm nghiên cứu,
nhóm I là 4,30 ± 0,88 phút và nhóm II là 4,53 ± 0,94 phút.
So sánh kết quả này không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
3.5.3. Thời gian khởi phát ức chế vận động ở mức M II
Bảng 3.13.Thời gian khởi phát ức chế vận động ở M II
Mức độ
Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 60)
p
M II 6,07 ± 0,98 6,37 ± 0,89
> 0,05
15
Min–max 4 ÷ 8 5 ÷ 8
Nhận xét:
Thời gian khởi phát ức chế vận động ở mức M II của nhóm I là 6,07 ± 0,98 phút và nhóm II là 6,37 ± 0,89
phút, thời gian ở nhóm II dài hơn nhóm I. Tuy nhiên sự khác nhau này là không có ý nghĩa thống kê, với p >
0,05.
3.5.4. Thời gian khởi phát ức chế vận động ở mức M III( phút)
Bảng 3.14.Thời gian khởi phát ức chế vận động ở mức M III
Mức độ

Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 60)
p
M III 7,67 ± 0,71 7,97 ± 0,72
Min–max 7 ÷ 9 7 ÷ 10
Nhận xét :
Thời gian khởi phát ức chế vận động ở mức M III

của nhóm I là: 7,67 ± 0,71 phút, tối đa là 9 phút và của nhóm
II là 7,97 ± 0,72 phút, tối đa là 10 phút. Sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
3.5.5. Thời gian khởi phát ức chế vận động trung bình(phút)
3.5.6. Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M III( phút)
3.5.7. Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M II( phút)
16
3.5.8. Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M I (phút)
3.5.9. Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M0( phút)
Bảng 3.19. Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M0
Thông số
Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 60)
p
M 0
165,56 ± 18,09 156,11 ± 19,21
Min – Max
140 ÷ 185 135 ÷ 185
Nhận xét:

Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M0 của nhóm I là 165,56 ± 18,09 phút và của nhóm II là
156,11 ± 19,21 phút, như vậy nhóm II phục hồi vận động nhanh hơn nhóm I. Tuy nhiên sự khác nhau này
không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
3.6. Tác dụng giảm đau sau mổ
3.6.1. Thời gian giảm đau sau mổ ( giờ)
Bảng 3.21. Thời gian giảm đau sau mổ
Thời gian
(Giờ)
Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 60)
p
17
X
± SD
23,23 ± 0,75 24,80 ± 1,09
<0,05
Min – max 21 – 26 23 – 28
Nhận xét:
Hai nhóm nghiên cứu đều dùng morphin 100mcg, kết quả là tương đương nhau, thời gian giảm đau sau
mổ của nhóm II là 24,80 ± 1,09 giờ và nhóm I là 23,23 ± 0,75 giờ. So sánh thời gian này ở 2 nhóm là có sự
khác biệt và có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.6.2. Lượng thuốc giảm đau cần dùng sau mổ
3.7. Ảnh hưởng lên hệ hô hấp khi gây tê tủy sống bằng các thuốc trong nghiên cứu
3.7.1. Tần số thở theo thời gian.
3.7.2. Độ bão hòa oxy theo thời gian
3.8. Ảnh hưởng lên hệ tuần hoàn khi gây tê tủy sống bằng các thuốc trong nghiên cứu
3.8.1. Tần số tim theo thời gian
3.8.2.Huyết áp

3.8.2.1. Thay đổi huyết áp tâm thu theo thời gian
3.8.2.2. Thay đổi huyết áp tâm trương theo thời gian
3.8.2.3. Thay đổi huyết áp trung bình theo thời gian
18
3.8.2.4. Tỷ lệ sản phụ tụt huyết áp
Bảng 3.28.Tỷ lệ sản phụ tụt huyết áp
Nhóm I Nhóm II
p
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Tụt huyết áp 7 11,67 5 8,33
>0,05
Không tụt huyết áp 53 88,33 55 91,67
Tổng 60 100 60 100
Nhận xét:
Tỷ lệ sản phụ tụt huyết áp của nhóm I là 11,67%, nhóm II là 8,33%. So sánh giữa 2 nhóm có sự khác
nhau không nhiều, tuy vậy kết quả này là không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
3.9. Các tác dụng không mong muốn
3.9.1. Mức độ an thần
Trong nghiên cứu này, các sản phụ của hai nhóm hoàn toàn tỉnh táo.
3.9.2. Tác dụng phụ nôn - buồn nôn.
Bảng 3.31. Tác dụng phụ buồn nôn, nôn
Nôn, buồn nôn
Nhóm I Nhóm II
p
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Có 2 3,3 7 11,7
>0,05
19
Không 58 96,7 53 88,3
Tổng 60 100 60 100

Nhận xét:
Tỷ lệ nôn và buồn nôn của nhóm II cao hơn nhóm I. Nhưng so sánh gữa 2 nhóm thì khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê, với p> 0,05.
3.9.3. Tác dụng phụ bí tiểu.
Bảng 3.32. Tác dụng phụ bí tiểu
Bí tiểu
Nhóm I Nhóm II
p
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Có 0 0,0 2 3,3
Không 60 100 58 96,7
Tổng 60 100 60 100
Nhận xét:
Tác dụng phụ bí tiểu ở nhóm II là 3,3% và nhóm I là không có trường hợp nào bí tiểu sau mổ lấy thai. Sự khác
biệt ở 2 nhóm nghiên cứu này là không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05.
3.9.4. Tác dụng phụ: ngứa, ban, mẩn
Bảng 3.33. Tác dụng phụ ngứa, ban, mẩn
Ngứa, ban,
Nhóm I Nhóm II
p
20
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Có 3 5 8 13,3
>0,05
Không 57 95 52 86,7
Tổng 60 100 60 100
Nhận xét:
Tỷ lệ ngứa ở nhóm II là 13,3% cao hơn nhóm I, ở nhóm I kết quả là 5%. Khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê, với p > 0,05.
3.10. Ảnh hưởng lên trẻ sơ sinh khi gây tê tủy sống bằng các thuốc trong nghiên cứu

3.10.1. Đánh giá bằng chỉ số Apgar
Bảng 3.34. Chỉ số Apgar trung bình
Chỉ số Apgar
Nhóm I
X ± SD
Nhóm II
X ± SD
p
Phút thứ nhất 8,23 ± 0,04 8,35 ± 0,05 <0,05
Phút thứ năm 9,78 ± 0,01 9,82 ± 0,03 <0,05
Nhận xét:
Chỉ số Apgar của 2 nhóm đều cao trên 97%, nhưng so sánh chênh lệch điểm Apgar ở từng thời điểm có sự khác
nhau, chính sự khác biệt nay giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê, với p<0,05.
21

×