Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tóm tắt luận án nghệ thuật sân khấu cải lương nam bộ qua tác động của các phương thức quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.22 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Về phương thức hoạt động, quản lý, bắt đầu từ bầu gánh nghệ thuật
sân khấu Cải lương đã trải qua nhiều phương thức quản lý khác nhau: có
phương thức quản lý tư nhân, có phương thức quản lý nhà nước, có
phương thức quản lý linh hoạt về chủ thể quản lý của thời kỳ xã hội hóa
hoạt động văn hóa nghệ thuật, v.v
Hoạt động bầu gánh nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ những
năm đầu thế kỷ XX cũng như phương thức quản lý nhà nước sau ngày đất
nước thống nhất đã đạt được một số thành công nhất định. Trong giai
đoạn đất nước ta bước vào thời kỳ Đổi mới, các hình thức nghệ thuật sân
khấu truyền thống nói chung, nghệ thuật sân khấu Cải lương nói riêng
buộc phải đối mặt với nhiều thách thức do cơ chế kinh tế thị trường và sự
hội nhập quốc tế ồ ạt mang đến. Hơn bao giờ hết, vấn đề đổi mới công
tác quản lý càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của nghệ thuật
kịch hát dân tộc, trong đó có nghệ thuật sân khấu Cải lương.
Hiện nay nghệ thuật sân khấu Cải lương cũng như nghệ thuật kịch
hát dân tộc đang đứng trước nguy cơ tụt hậu, vắng khán giả. Làm thế nào
để vừa bảo tồn các giá trị truyền thống độc đáo của bộ môn nghệ thuật
sân khấu dân tộc, vừa cải tiến và phát huy được chúng trong đời sống
đương đại? Làm thế nào để nâng cao chất lượng nghệ thuật của các vở
diễn, đồng thời đạt được mục tiêu về kinh tế để nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người nghệ sĩ hôm nay?
Qua việc khảo sát, đánh giá các phương thức quản lý của từng giai
đoạn, chúng tôi muốn tìm hiểu sự tác động của các phương thức quản lý
và những ảnh hưởng sâu sắc của chúng đến quá trình hình thành và phát
triển nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ.
- 1 -
Từ kết quả khảo sát, chúng tôi đúc kết kinh nghiệm, xác định những
thành tựu và những tồn tại của các phương thức quản lý đối với hoạt
động sân khấu Cải lương Nam Bộ trong từng giai đoạn phát triển. Từ đó,


luận án đề xuất một số giải pháp về mô hình quản lý, nhằm góp phần vào
việc củng cố và phát triển nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ ngày
hôm nay và trong tương lai.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều công trình nghiên cứu viết về nghệ thuật sân khấu Cải
lương. Một số tác giả đã đề cập đến vấn đề quản lý, phương thức quản lý
của nghệ thuật sân khấu Cải lương như:
Hồi ký năm mươi năm mê hát, tác giả Vương Hồng Sển – 1968, đề
cập tới lịch sử nghệ thuật sân khấu Cải lương và đội ngũ có đóng góp
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nghệ thuật sân khấu Cải
lương, đó là những soạn giả, những nghệ sĩ, những nhạc công, v.v…
Trong đó, vai trò các bầu chủ những người có công trong việc hình thành
nghệ thuật sân khấu Cải lương được kể ra ở hình thức hồi ký.
Nghệ thuật sân khấu Việt Nam của Trần Văn Khải - 1970, khái quát
quá trình hình thành nghệ thuật sân khấu Cải lương ở Nam Bộ.
Kể chuyện Cải lương của NSND Ba Vân - 1989. Trong tập hồi ký
này, NSND Ba Vân đề cập đến các gánh hát và các bầu chủ mà nghệ sĩ
đã từng quen biết, làm việc hoặc cộng tác trong quá trình hoạt động sân
khấu của ông. Ông cũng khẳng định, sân khấu Cải lương Nam Bộ sau
ngày đất nước thống nhất là sân khấu ưu việt nhất, khẳng định và tôn
vinh vị trí, nhân cách của người nghệ sĩ trong xã hội mới.
Nghệ thuật Cải lương những trang sử của Trương Bỉnh Tòng -
1997.
Ngoài việc đề cập đến nguồn gốc, lịch sử phát triển của nghệ thuật
sân khấu Cải lương, tác phẩm còn đề cập đến tính định hình, đặc trưng và
phong cách thể loại của nghệ thuật sân khấu Cải lương, nhấn mạnh vai
- 2 -
trò của bầu gánh từ trước năm 1975 và những thành tựu của nghệ thuật
sân khấu Cải lương Nam Bộ dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước sau
ngày đất nước thống nhất.

Vang bóng một thời của Huỳnh Công Minh - 2007, ghi lại những
khoảnh khắc thành công của các nghệ sĩ, các soạn giả, các nhà quản lý
gánh hát qua ống kính của một nhà báo chuyên viết về nghệ thuật sân
khấu Cải lương Nam Bộ từ năm 1955 đến nay.
Sân khấu Cải lương ở Tp. Hồ Chí Minh của Nguyễn Thị Minh Ngọc -
Đỗ Hương - 2007. Cuốn sách hướng người đọc tới chỗ cùng suy nghĩ về xu
thế thoái trào của nghệ thuật sân khấu Cải lương trong thời điểm hiện nay.
Ca nhạc và sân khấu Cải lương của Tuấn Giang -1997. Là một
nhạc sĩ sáng tác âm nhạc nên tác giả đi sâu cắt nghĩa về sự hình thành của
nghệ thuật sân khấu Cải lương và sự hình thành ca nhạc Tài tử Cải lương
gắn với những giai đoạn lịch sử. Đồng thời, tác giả cũng phân tích, đánh
giá về các mặt phát triển của hình thức nghệ thuật sân khấu này.
Sân khấu Cải lương Nam Bộ của Đỗ Dũng - 2000. Ở công trình này
ít nhiều vấn đề có liên quan đến vai trò của bầu chủ - phương thức quản lý
tư nhân và vai trò của các trưởng đoàn - phương thức quản lý nhà nước.
Mấy vấn đề của sân khấu trong cơ chế thị trường của Ngô Thảo -
2000. Ở cuốn sách này, tác giả đề cập khái quát đến hoạt động biểu diễn
nghệ thuật của sân khấu Việt Nam qua các giai đoạn từ năm 1954 đến
nay. Những vấn đề các gánh hát, các bầu gánh, phương thức quản lý tư
nhân giai đoạn đầu của Cải Lương, gắn với những người có công trong
việc hình thành bộ môn nghệ thuật sân khấu Cải lương cũng được quan
tâm ghi nhận trong các trang hồi ký của các nghệ sĩ, soạn giả, v.v…
Luận án sẽ tiếp tục đóng góp vào việc tìm hiểu, nghiên cứu quá
trình hình thành và phát triển của nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ
qua tác động của các phương thức quản lý, xem xét mối tương tác của
chúng đối với chủ thể nghệ thuật.
- 3 -
3. Mục đích nghiên cứu
Luận án được thực hiện với mục đích tìm hiểu nghệ thuật sân khấu
Cải lương Nam Bộ, tìm hiểu sự tác động mạnh mẽ của các phương thức

quản lý đối với sự hình thành và phát triển nghệ thuật sân khấu Cải lương
Nam Bộ qua các thời kỳ. Từ kết quả nghiên cứu, đánh giá những mặt
mạnh cũng như những mặt tồn tại của sự tác động này, để từ đó đề xuất
một số giải pháp đổi mới phương thức quản lý đơn vị nghệ thuật sân khấu
Cải lương Nam Bộ phù hợp với điều kiện thực tiễn hôm nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài hướng tới đối tượng nghiên cứu là nghệ thuật sân khấu Cải
lương Nam Bộ và các phương thức quản lý; tầm ảnh hưởng sâu rộng của
chúng đối với chủ thể nghệ thuật từ góc độ lý luận và thực tiễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian
Nghiên cứu các phương thức quản lý, vai trò của nhà quản lý nghệ
thuật sân khấu Cải lương ở miền Tây Nam Bộ như: Vĩnh Long, Tiền
Giang, Bạc Liêu, v.v… và Sài Gòn, nay là Tp. Hồ Chí Minh.
Về thời gian
Nghiên cứu phương thức quản lý, vai trò của nhà quản lý nghệ thuật
sân khấu Cải lương ở Sài Gòn (Tp. Hồ Chí Minh) và miền Tây Nam Bộ
từ lúc hình thành, phát triển cho đến ngày nay.
Về lĩnh vực khảo sát
Nghiên cứu hai lĩnh vực gồm: nội dung, hình thức nghệ thuật và
quản lý lực lượng sáng tạo, vốn và cơ sở vật chất, kinh doanh biểu diễn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận liên ngành: nghệ thuật học, văn hóa học, sử học.
Phương pháp điền dã: phỏng vấn, trao đổi ý kiến để thu thập thông
tin về đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi sẽ tiếp cận với khán giả và một số
- 4 -
nhà quản lý, đạo diễn, diễn viên trưởng đoàn các đơn vị nghệ thuật sân
khấu Cải lương Nam Bộ để tham khảo những nhận định về chuyên môn
của những con người đã và đang trực tiếp hoạt động, đóng góp trong lĩnh

vực nghệ thuật này.
6. Những đóng góp của luận án
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Qua việc phân tích những yếu tố mang tính lịch sử tác động đến sự
tồn tại và phát triển nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ, luận án tổng
hợp và góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về phương thức quản lý, góp
phần bổ sung và đổi mới phương thức về quản lý các nhà hát, các đơn vị
nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Về phương diện thực tiễn, luận án phản ánh thực trạng của nghệ
thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ hiện nay và đưa ra giải pháp khả thi để
nâng cao chất lượng và hiệu quả tổ chức, quản lý hoạt động nghệ thuật
sân khấu Cải lương Nam Bộ hiện nay và trong tương lai.
Kết quả của luận án sẽ là tài liệu để các cơ quan quản lý nhà nước,
các đơn vị Cải lương công lập và ngoài công lập tham khảo về mặt
phương thức quản lý trong giai đoạn xã hội hóa hoạt động sân khấu theo
chủ trương của Đảng và Nhà nước.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu (08 trang), Kết luận (03 trang) và Tài liệu
tham khảo (09 trang), nội dung Luận án được chia làm ba chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và lịch sử về nghệ thuật sân khấu
Cải lương Nam Bộ (37 trang).
Chương 2: Tác động của những phương thức quản lý trong diễn
trình phát triển nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ (63 trang).
Chương 3: Những giải pháp đổi mới phương thức quản lý nghệ
thuật sân khấu Cải Lương Nam Bộ trong thời kỳ mới (33 trang).
- 5 -
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ
VỀ NGHỆ THUẬT SÂN KHẤU CẢI LƯƠNG NAM BỘ

1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
1.1.1. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ
1.1.1.1. Nghệ thuật sân khấu Cải lương
Nghệ thuật sân khấu Cải lương là một hình thức sân khấu kịch hát
dân tộc. Hình thức này, tích hợp nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau cấu
thành, như: văn thơ, nghệ thuật sân khấu (gồm đạo diễn, diễn viên), âm
nhạc, mỹ thuật, múa, và những yếu tố khác: âm thanh, tiếng động, ánh
sáng, v.v…
1.1.1.2. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ
Nghệ thuật sân khấu Cải Lương Nam Bộ (bao gồm các tỉnh miền
Đông và miền Tây Nam Bộ) là một bộ phận của nghệ thuật sân khấu Cải
lương Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm về các phương thức quản lý
1.1.2.1. Phương thức quản lý
Phương thức quản lý là cách thức và phương pháp tổ chức và điều
khiển các hoạt động nhằm đảm bảo sự vận hành của một hệ thống, một tổ
chức một cách liên tục, đúng chức năng.
1.1.2.2. Phương thức quản lý nhà nước
Phương thức quản lý nhà nước dựa trên quan hệ sở hữu tập thể về
tư liệu sản xuất và người lao động. Điều hành trực tiếp các hoạt động sản
xuất - kinh doanh ở đơn vị kinh tế dưới sự quản lý chung của nhà nước
và trong khuôn khổ pháp luật. Mục đích là làm cho sản xuất - kinh doanh
phát triển, bảo toàn và phát triển vốn, làm ăn có lãi và ngày càng tái sản
xuất mở rộng, tăng thu nhập của người lao động.
1.1.2.3. Phương thức quản lý tư nhân
* Phường gánh
- 6 -
Phường (sân khấu) là một tổ chức xã hội của nghệ nhân Rối cạn,
Rối nước, Chèo do các thành viên tự đóng góp hoặc do một người có của,
có thế lực trong làng lập ra.

* Bầu gánh
Sự cạnh tranh tự do, thúc đẩy một số lớn những người có tiền, yêu
thích bộ môn kịch hát Cải lương đứng ra lập gánh hát. Những nhà quản
lý gánh hát đầu tiên này được gọi bằng danh từ: Bầu chủ, bầu gánh.
* Phương thức quản lý tư nhân
Phương thức quản lý tư nhân là cách thức, phương pháp tổ chức và
điều khiển các hoạt động của một cá nhân theo những yêu cầu nhất định
dưới sự quản lý chung của nhà nước.
1.1.2.4. Xã hội hóa hoạt động văn hóa nghệ thuật
* Khái niệm xã hội hóa
Xã hội hóa các hoạt động xã hội là quá trình vận động, tổ chức các
chủ thể xã hội (các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng, tổ chức xã hội)
tham gia một cách tự giác vào trong các hoạt động xã hội trên cơ sở nhận
thức về vai trò và vị trí của mình trong từng hoạt động xã hội, từ đó mà
giúp cho các hoạt động xã hội phù hợp với sự phát triển của xã hội.
* Xã hội hóa hoạt động văn hóa nghệ thuật
Xã hội hóa hoạt động văn hóa nghệ thuật, thực chất là xã hội hóa
quyền tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất văn hóa nghệ thuật
theo hướng đa dạng hóa chủ thể quản lý, nhằm thu hút đông đảo lực
lượng xã hội, các tập thể và tư nhân đứng ra chăm lo các hoạt động văn
hóa, tổ chức và điều hành quá trình sản xuất theo đúng pháp luật của nhà
nước.
1.1.2.5. Mô hình quản lý
Mô hình quản lý là mô phỏng các đặc trưng chủ yếu của phương
thức quản lý đó để nghiên cứu phương thức quản lý ấy.
1.1.3. Vùng văn hóa
- 7 -
Điều kiện tự nhiên và xã hội là một trong những nhân tố thúc đẩy
sự phát triển của văn hóa. Những tác động về địa lý, nhân văn, bối cảnh
xã hội, v.v… là những yếu tố thúc đẩy quá trình hình thành phát triển bộ

môn nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ.
1.2. Nghệ thuật sân khấu Cải lương trong môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội vùng Nam Bộ
1.2.1. Môi trường tự nhiên
Quá trình hình thành, phát triển Nghệ thuật sân khấu Cải lương ở
vùng đất Nam Bộ gắn liền với đặc điểm môi trường tự nhiên nơi đây. Ở
thời kỳ đầu, các gánh hát thường đi lưu diễn bằng đường thủy trên những
chiếc ghe, biểu diễn trên những bãi đất trống, v.v…
1.2.2. Môi trường xã hội
Văn hóa của lưu dân vùng đất mới là sự tích hợp ký ức văn hóa và
giao lưu trong môi trường xã hội. Sự giao lưu và tiếp biến văn hóa giữa
Việt Nam và phương Tây, mà trực tiếp là giao lưu văn hóa giữa Việt
Nam và Pháp) đã diễn ra ở Nam Bộ khá nhanh chóng và rộng khắp.
Chính từ quá trình tự cấu trúc lại, lược bỏ những giá trị không còn
phù hợp với môi trường mới, phát triển hoặc sáng tạo những giá trị mới
giúp con người có thể tồn tại và phát triển trên một vùng đồng bằng sông
nước, đan xen những tộc người khác biệt nhau về văn hóa, nên nghệ thuật
sân khấu Cải lương đã ra đời.
1.3. Diễn trình của nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ
Quá trình hình thành của nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ
nằm trong dòng chảy của sân khấu kịch hát dân tộc.
1.3.1. Những tiền đề văn hóa dân gian đối với việc hình thành
nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ
1.3.1.1. Hát bội Nam Bộ
Trong nền nghệ thuật kịch hát truyền thống dân tộc Việt Nam, nghệ
thuật Hát bội là một hình thức sân khấu thắm nhuần màu sắc dân tộc.
- 8 -
1.3.1.2. Các hình thức văn nghệ dân gian
Trong quá trình lao động sản xuất và trong cuộc sống sinh hoạt
thường ngày, người nông dân Nam Bộ đã ngẫu hứng sáng tạo ra các loại

hình văn nghệ dân gian để giao lưu tình cảm, giải tỏa những căng thẳng,
vất vả.
1.3.1.3. Nhạc Cung đình, nhạc Lễ
Bên cạnh Hát bội còn có nhạc cung đình do nho sĩ, nhạc công từ
Huế vào Nam Bộ. Một số bài bản được sử dụng trong việc tế thần, đám
tang, gọi là nhạc Lễ.
1.3.1.4. Nghệ thuật Đờn ca Tài tử
Vào những năm đầu thế kỷ XX, nhạc Tài tử gốc Huế được phổ biến
mạnh. Đờn ca Tài tử Nam Bộ là một loại hình được được hình thành vào
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ở Nam Bộ. Do lòng luôn nhớ thương cội
nguồn, nên các điệu, các hơi của Đờn ca Tài tử đều phảng phất nỗi buồn
và được người người dân ưa thích.
1.3.1.5. Ca ra bộ
Hình thức Ca ra bộ đầu tiên ở Vĩnh Long, do thầy Phó Mười Hai,
tức Tống Hữu Định khai sáng. Sau đó, được ông Nguyễn Tống Triều
triển khai và thành công ở Mỹ Tho. Có thể nói, hình thức Ca ra bộ tạo
tiền đề cho việc phát sinh thêm một loại hình sân khấu dân tộc - Nghệ
thuật sân khấu Cải lương.
1.3.2. Sự ra đời của nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ
Sau đêm 16 - 11 - 1918, bầu André Thận trước, rồi đến bầu Năm
Tú, đưa Cải lương lên sân khấu. Năm 1922 chính là năm điển hình, vở
tuồng Trang Tử thử vợ và tuồng Kim Vân Kiều được diễn tại rạp Mỹ Tho;
sau đó được đưa lên diễn tại rạp Chợ Lớn và rạp Morden Sài Gòn.
1.3.3. Đặc trưng của nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ
- 9 -
Đặc trưng của nghệ thuật sân khấu Cải lương là ca nhạc. Vấn đề ca
hát hoặc diễn tấu nhạc cụ trong nghệ thuật Cải lương đều mang tính hành
động. Để đạt được sự hài hòa giữa diễn và ca thì thể tài và phong cách
của vở diễn phải có tính thống nhất, gợi nên cảm giác chân thật, buộc
khán giả tập trung theo dõi những tình tiết của vở diễn.

1.3.4. Nền sản xuất hàng hóa là động lực thúc đẩy sự ra đời của
nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ
“Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hóa nhỏ là người sản xuất trực
tiếp đồng thời là người chủ tư liệu sản xuất (thuộc quyền sở hữu của họ
hay họ đi thuê), sự kết hợp sức lao động của mình với tư liệu sản xuất đó
nhằm sản xuất ra hàng hóa để bán”. Nghệ thuật sân khấu Cải lương từ
thực tế này đã xuất hiện những người có trong tay một số tiền lập ra gánh
hát nhằm kinh doanh một sản phẩm đặc biệt - vở diễn. Các bầu chủ của
các gánh hát Cải lương xuất thân từ tầng lớp đại địa chủ, tư sản, thương
nhân.
Tiểu kết
Sự hình thành của nghệ thuật sân khấu Cải lương cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX, là một sự kiện tất yếu bởi nó đã được nảy mầm trong lòng
dân tộc và sự nuôi dưỡng của nhân dân. Thị trường kinh tế hàng hóa
những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ở Nam Bộ, với sự tác động
của quy luật giá trị thông qua cạnh tranh cung - cầu, sức mua của đồng
tiền, v.v… Từ sự quản lý, điều hành của các bầu chủ nhằm mục đích kinh
doanh, sản xuất ra sản phẩm để bán, nhằm thỏa mãn nhu cầu thưởng thức
nghệ thuật của công chúng Nam Bộ, nghệ thuật sân khấu Cải lương
không ngừng được củng cố và hoàn thiện về đề tài, phong cách, nội dung
và hình thức nghệ thuật.
Nghệ thuật sân khấu Cải lương hình thành và phát triển cũng trên cơ
sở của sự năng động sáng tạo, luôn thể nghiệm, tìm tòi cái mới của người
Nam Bộ. Sự biến đổi của nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội sẽ dẫn đến
- 10 -
sự biến đổi của các phương thức quản lý; phương thức quản lý tư nhân
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, cùng với vai trò của bầu chủ là tiền
đề cho nghệ thuật sân khấu Cải lương phát triển trong thời kỳ tiếp theo.
Chương 2
TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ TRONG

DIỄN TRÌNH PHÁT TRIỂN NGHỆ THUẬT
CỦA SÂN KHẤU CẢI LƯƠNG NAM BỘ
2.1. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ qua tác động của
phương thức quản lý tư nhân từ khi hình thành đến năm 1975
2.1.1. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ ra đời từ cơ chế
thị trường tư bản chủ nghĩa
Nghệ thuật sân khấu Cải lương hình thành và phát triển (giai đoạn
1918 - 1975) trong cơ chế thị trường TBCN của chủ nghĩa thực dân
Pháp, chủ nghĩa đế quốc Mỹ, vì vậy, chịu sự tác động của phương thức
quản lý tư nhân. Bên cạnh mặt tích cực đó là phương thức quản lý tư
nhân đã sản xuất ra một loại hàng hóa đặc biệt - vở diễn có nội dung và
hình thức phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, mặt trái, điều không thể tránh
khỏi trong nền sản xuất hàng hóa đó là sự bóc lột giá trị thặng dư. Vì
vậy, diễn trình nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ cũng không nằm
ngoài quy luật đó.
2.1.2. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ qua tác động của
phương thức quản lý tư nhân từ năm 1918 đến năm 1954
2.1.2.1. Bối cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội
Thực dân Pháp muốn biến Nam Bộ thành một vùng nông nghiệp
thương phẩm, chuyên sản xuất lúa gạo để xuất khẩu cho thị trường thế giới.
Vào những năm đầu thế kỷ XX, Mỹ Tho là mảnh đất sinh sôi của
phong trào đờn ca Tài tử và cũng là cái nôi của nghệ thuật sân khấu Cải
lương. Đây là một giai đoạn mà các điều kiện về tự nhiên, văn hóa, xã hội
- 11 -
hội đủ các yếu tố để cho ra đời một hình thức nghệ thuật mới phù hợp với
đất và người Nam Bộ.
2.1.2.2. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ giai đoạn từ năm
1918 - 1954
* Về bài bản và dàn nhạc
Là loại hình ca kịch, các soạn giả không sáng tác nhạc mà soạn lời

ca theo các bản nhạc cho phù hợp với nội dung, sắc thái, cung bậc tình
cảm của nhân vật trong vở diễn.
Dàn nhạc cổ được cấu tạo như dàn nhạc Tài tử. Cây đàn guitar và
Violon với sự phù hợp với âm sắc Cải lương nên được đưa vào sử dụng
làm giàu và phong phú thêm cho dàn nhạc.
* Về nội dung và hình thức
Nghệ thuật sân khấu Cải lương từ lúc mới hình thành đã có sự cạnh
tranh với nhau giữa các gánh hát, mở ra thêm về loại tuồng biểu diễn để
thu hút khán giả, đã làm cho nghệ thuật sân khấu Cải lương đa dạng về
phong cách nghệ thuật.
* Về phương thức hoạt động
- Quản lý lực lượng sáng tạo
Sự cạnh tranh giữa các gánh trong việc hợp đồng với tác giả, “mua
đào, chuộc kép” là một trong những yếu tố để các bầu chủ thực hiện
trong việc khuếch trương tên tuổi của gánh và khẳng định tài quản lý
gánh hát của mình.
- Quản lý vốn và cơ sở vật chất
Các bầu chủ tự bỏ tiền để lập gánh, mua ghe để vận chuyển cảnh
trí, đạo cụ và nhân sự trong gánh đi lưu diễn. Một số bầu chủ có vốn lớn
còn bỏ vốn đầu tư xây dựng rạp hát.
- Quản lý hoạt động kinh doanh biểu diễn
Với mục đích tối cao là lợi nhuận, các bầu chủ chạy theo các đề tài
theo nhu cầu thẩm mỹ của khán giả.
- 12 -
2.1.3. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ qua tác động của
phương thức quản lý tư nhân từ năm 1954 đến năm 1975
2.1.3.1. Bối cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội
Năm 1954, Hiệp định Genève được ký kết, đất nước bị chia thành
hai miền Nam Bắc. Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc
Mỹ. Kinh tế Nam Bộ có nhiều chuyển biến sâu sắc. Đây là giai đoạn

chuyển tiếp giữa nền kinh tế thuộc địa của thực dân kiểu cũ của Pháp
sang chế độ thực dân mới kiểu Mỹ.
2.1.3.2. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ giai đoạn từ năm
1954 - 1975
* Về bài bản và dàn nhạc
Tiếp tục sử dụng vốn dân ca nhạc cổ rất phong phú của Nam Bộ, đặc
biệt các bài hơi Quảng và các bài bản nhỏ. Dàn nhạc tân và dàn nhạc cổ có
vai trò quan trọng như nhau trong vở diễn. Dàn nhạc tân được bổ sung
thêm Piano hoặc Organ. Dàn nhạc tân có hai chức năng vừa đệm cho tân
nhạc vừa đệm cho biểu diễn. Dàn nhạc cổ vẫn là linh hồn của vở diễn.
* Về nội dung và hình thức
Các phong cách tuồng Tàu, tuồng xã hội, lịch sử, kiếm hiệp, hương
xa, v.v vẫn được các bầu chủ tiếp tục được sử dụng tại các gánh hát.
* Về phương thức hoạt động
- Quản lý lực lượng sáng tạo
Mỗi gánh hát đều có nghệ sĩ tài danh và tác giả thường trực riêng.
Đặc biệt từ những năm 60 của thế kỷ XX, lực lượng phê bình lý luận sân
khấu có bài viết hàng ngày về tình hình của các gánh hát, các vở diễn,
gương mặt nghệ sĩ, bầu chủ, v.v…
- Quản lý vốn và cơ sở vật chất
Nhiều nhà tư sản đứng ra lập gánh. Một số bầu gánh dùng tên tuổi
nghệ sĩ của gánh để huy động đầu tư vốn.
- Quản lý hoạt động kinh doanh biểu diễn
- 13 -
Sự cạnh tranh của các gánh hát rất mạnh mẽ do có vốn đầu tư
mạnh. Giai đoạn này, ngoài một số gánh hát có ngôi sao sân khấu tiếng
tăm lớn, hầu hết các gánh hát khó cạnh tranh nổi với công ty Cải lương
Kim Chung.
2.2. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ qua tác động của
phương thức quản lý nhà nước từ năm 1975 đến nay

2.2.1. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ qua tác động của
phương thức quản lý nhà nước từ năm 1975 đến năm 1986
2.2.1.1. Bối cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội
Đại thắng mùa Xuân 1975 mở ra một kỷ nguyên mới của đất nước,
kỷ nguyên của đất nước hòa bình, độc lập, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Tuy nhiên, những sai lầm trong kinh tế dẫn đến tình trạng đất nước
rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội, lạm phát diễn ra nghiêm trọng làm
cho đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn.
2.2.1.2. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ giai đoạn từ năm
1975 - 1986
* Về bài bản, dàn nhạc
Nhiều điệu Lý, với giai điệu được cải biên của các nhạc sĩ xuất hiện
trên Đài Tiếng nói Việt Nam. Các tác giả nhanh chóng đưa các điệu Lý
đã được cải biên này vào các bản Vọng cổ và vở diễn. Do có kinh phí của
nhà nước, các đơn vị Cải lương công lập có dàn nhạc tân và cổ tương đối
đầy đủ hơn so với các đơn vị Cải lương ngoài công lập.
* Về nội dung và hình thức
Đáp ứng được nhu cầu của khán giả với một sân khấu đổi mới từ nội
dung đến hình thức nghệ thuật. Sân khấu Cải lương sống động với những
vở diễn có đề tài phong phú: lịch sử, dã sử, chiến tranh, dân gian, v.v…,
nội dung mang hơi thở cuộc sống thời đại, chất lượng nghệ thuật cao.
* Về phương thức hoạt động
- Quản lý lực lượng sáng tạo
- 14 -
Đây là giai đoạn mà bộ ba: tác giả kịch bản, đạo diễn, diễn viên
mà tên tuổi của họ gắn với đoàn hát và vở diễn.
- Quản lý vốn và cơ sở vật chất
Các đơn vị Cải lương công lập được cấp kinh phí và cơ sở vật chất.
Các đơn vị Cải lương ngoài công lập (tập thể) tự bỏ vốn, tập hợp lực
lượng, xin giấy phép của Sở Văn hóa - Thông tin để hoạt động kinh

doanh biểu diễn.
- Quản lý hoạt động kinh doanh biểu diễn
Các suất hát tại các rạp luôn bán hết vé, các sân bãi ngoài trời chật
kín. Mỗi suất hát có vài ngàn khán giả đến xem lúc này là chuyện bình
thường.
2.2.2. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ qua tác động của
phương thức quản lý nhà nước từ năm 1986 đến nay
2.2.2.1. Bối cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội
Đường lối Đổi mới của Đảng đã tác động tích cực đến sự phát triển
của các ngành sản xuất và dịch vụ. Tình hình kinh tế xã hội từ 1986 đến
nay đã tác động trực tiếp và gián tiếp đối với khối ngành văn hóa nghệ
thuật nói chung, nghệ thuật sân khấu Cải Lương Nam Bộ nói riêng.
2.2.2.2. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ giai đoạn từ năm
1986 đến nay
* Về bài bản và dàn nhạc
Vẫn sử dụng hệ thống bài bản cũ. Những bài bản có tiết tấu nhanh,
vui tươi được sử dụng rất nhiều. Các soạn giả thường chuyển thể từ các
bài tân nhạc và sử dụng ca khúc đan xen giữa các câu vọng cổ. Dàn nhạc
cổ và dàn nhạc tân cùng hỗ trợ nhau trong chương trình biểu diễn.
* Về nội dung và hình thức
Hầu hết các vở có nội dung sa đà vào những vụ án vì tình, vì tiền,
hoặc những vở kiếm hiệp, hương xa, v.v… xa rời thực tế. Một số vở diễn
có nội dung phục vụ chính trị lại quá cứng nhắc, giáo điều. Những năm
- 15 -
nhà nước thả nổi sân khấu, đã tạo điều kiện cho việc làm vội, làm ẩu đẩy
sân khấu Cải lương rơi và tình trạng xuống cấp trầm trọng.
* Về phương thức hoạt động
Xã hội hóa hoạt động sân khấu là sự hồi sinh không những cho các
đơn vị ngoài công lập. Đây là một cơ hội để cải thiện cuộc sống của anh
em nghệ sĩ và đội ngũ phục vụ.

- Quản lý lực lượng sáng tạo
Lực lượng tác giả thiếu và yếu. Nhiều đạo diễn sáng tác kiêm dàn
dựng vở diễn vì nguồn kịch bản quá thiếu và cũng rất ít có kịch bản hay.
Diễn viên, nhạc công, v.v… Cải lương được trưởng thành từ nhiều nguồn.
- Quản lý vốn và cơ sở vật chất
Các đơn vị Cải lương ngoài công lập liên tiếp được thành lập, gọi
là các đoàn xã hội hóa do tư nhân độc lập hạch toán và làm bầu chủ.
Ngành Văn hóa - Thông tin chỉ quản lý nội dung kịch bản và định hướng
hoạt động. Một số đơn vị ngoài công lập, cán bộ Sở Văn hóa - Thông tin
trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động, nhưng đầu tư vốn liếng tự hạch
toán vẫn là tư nhân quản lý.
- Quản lý hoạt động kinh doanh biểu diễn
Cuối thập niên 80, đầu thập niên 90, các rạp Cải lương ở TP. Hồ
Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ vắng khách dần. Mô hình xã hội
hóa hoạt động sân khấu đã mở ra cho các đơn vị xã hội hóa một lối thoát.
Tuy nhiên, lượng khán giả đến rạp vẫn không được như mong muốn.
Tiểu kết
Ra đời trong nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa, các bầu gánh
đầu tư vốn thành lập gánh hát nhằm mục đích kinh doanh nghệ thuật biểu
diễn. Từ năm 1975 - 1985, Đảng và Nhà nước quản lý văn hóa nghệ thuật
với hai mô hình công lập và ngoài công lập đã đưa nghệ thuật sân khấu
Cải lương bước vào thời kỳ “hoàng kim”. Nghệ thuật sân khấu mang tính
- 16 -
chính quy, chuyên nghiệp. Tuy nhiên, việc bao cấp kinh phí, mức đầu tư
được tính bình quân trên đầu người mỗi địa phương, thực trạng này đã
làm kìm hãm tính năng động, sáng tạo của văn hóa nghệ thuật Nam Bộ
trong tiến trình chung của cả nước.
Năm 1986, nước ta bước vào thời kỳ Đổi mới cũng là lúc sân khấu
Việt Nam ở vào một thời kỳ hoạt động khó khăn toàn diện. Các vở diễn
kịch hát dân tộc thưa vắng người xem. Nghệ thuật sân khấu Cải lương cũng

bắt đầu rơi vào cuộc khủng hoảng. Trong tình hình kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội hiện nay, phương thức quản lý nhà nước kết hợp với chủ trương
xã hội hóa linh hoạt, mềm dẻo sẽ là phương thức tối ưu nhất, tạo nền móng
vững chắc để nghệ thuật sân khấu Cải lương củng cố và phát triển.
Chương 3
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ
NGHỆ THUẬT SÂN KHẤU CẢI LƯƠNG NAM BỘ
TRONG THỜI KỲ MỚI
3.1. Một số nhận định về tình hình thực hiện chủ trương xã hội
hóa hoạt động của nghệ thuật sân khấu Nam Bộ
3.1.1. Xã hội hóa hoạt động sân khấu kịch
3.1.2. Xã hội hóa hoạt động sân khấu Cải lương
3.1.2.1. Các đơn vị Cải lương công lập
* Về chất lượng nghệ thuật
Nội dung vở diễn đơn giản, không cần lắt léo, khó hiểu vì khán giả
hầu hết đến xem để giải trí. Do khủng hoảng về kịch bản, sân khấu Cải
lương phải vay mượn đề tài của kịch bằng cách chuyển thể từ hình thức
kịch sang hình thức ca kịch và vì các tác giả đã mải mê chạy theo kịch
tính của tác phẩm mà lơi lỏng cái chất kể chuyện - tự sự của loại hình
kịch hát dân tộc.
- 17 -
* Về phương thức hoạt động
- Quản lý lực lượng sáng tạo
Lực lượng sáng tạo trong các đơn vị Cải lương công lập như: tác
giả, đạo diễn, diễn viên, công nhân kỹ thuật, hậu đài, v.v… đều được
hưởng lương và được hưởng các quyền lợi của nhà nước quy định. Vì
vậy, lực lượng sáng tạo tại các đơn vị này rất ổn định, ít có sự biến động.
- Quản lý vốn và cơ sở vật chất
Các đơn vị Cải lương công lập đều có cơ sở vật chất ổn định và có
nguồn kinh phí của nhà nước bao cấp. Tại Tp. Hồ Chí Minh, Nhà hát

Trần Hữu Trang với lực lượng sáng tạo hùng hậu, có địa điểm biểu diễn
cố định. Đặc biệt, nhà hát còn có khả năng cùng một lúc đáp ứng nhiều
hoạt động xã hội hóa ở nhiều địa bàn khác nhau.
- Quản lý hoạt động kinh doanh biểu diễn
Hiện nay, các đơn vị Cải lương công lập quản lý hoạt động theo
phương châm “an phận hoạt động, không cần cạnh tranh”.
3.1.2.2. Các đơn vị Cải lương ngoài công lập
* Về chất lượng nghệ thuật
Ở các đơn vị Cải lương ngoài công lập như: Long An, Bến Tre, An
Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Cà Mau, v.v… chất lượng nghệ
thuật các vở diễn thuộc loại trung bình, nội dung yếu vì không có kịch
bản hay.
* Về phương thức hoạt động
- Quản lý lực lượng sáng tạo
Việc xã hội hóa sân khấu là một cánh cửa mở để lực lượng sáng
tạo có thể sống bằng nghề của mình. Từ khi bỏ giấy phép hành nghề,
nghệ sĩ, diễn viên hoàn toàn hoạt động biểu diễn tự do. Vì vậy các sân
- 18 -
khấu rất bị động về diễn viên và chất lượng vở diễn cũng bị ảnh hưởng
rất nhiều.
- Quản lý vốn và cơ sở vật chất
Giai đoạn tư năm1990 - 1995, hàng loạt đơn vị Cải lương ngoài
công lập ra đời. Các đoàn Cải lương này hoàn toàn chủ động về cơ sở vật
chất cũng như nguồn vốn. Hầu hết các tỉnh miền Tây Nam Bộ đều có từ
một đến hai đơn vị Cải lương ngoài công lập.
- Quản lý hoạt động kinh doanh biểu diễn
Để đáp ứng nhu cầu thưởng thức của khán giả, sân khấu Cải lương
không những đã có nhiều thay đổi về nội dung, hình thức nghệ thuật mà
còn thay đổi về hình thức kinh doanh.
3.1.2.3. Những thành công và tồn tại của mô hình công lập và

ngoài công lập
* Mô hình công lập
Một số đơn vị năng động, khi có chủ trương xã hội hóa đã có kế
hoạch triển khai thực hiện hiệu quả. Tuy nhiên phần lớn các đơn vị công
lập hoạt động ù lì, có tính ỉ lại, không năng động với tâm lý trông chờ vào
kinh phí của nhà nước.
* Mô hình ngoài công lập
Các đơn vị công lập đã thành lập các đoàn, nhóm xã hội hóa hoạt
động theo phương thức quản lý tập thể. Các thành viên trong đơn vị đóng
góp cổ phần, bầu ra Ban quản trị điều hành, trên thực tế đã có những hiệu
quả bước đầu. Tuy nhiên, các đơn vị hợp tan tùy theo biến động của thị
trường, thiếu tính ổn định, bền vững.
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nghệ thuật sân
khấu Cải lương Nam Bộ trong giai đoạn mới
- 19 -
3.2.1. Giải pháp đối với mô hình quản lý nghệ thuật sân khấu Cải
lương Nam Bộ
3.2.1.1. Đối với mô hình công lập
Kinh phí hàng năm nhà nước cấp cho các đơn vị công lập so với
nhu cầu thực tế là rất ít vì vậy các đơn vị Cải lương công lập cần phải
năng động tìm phương thức hoạt động có hiệu quả để tìm nguồn kinh phí
hoạt động.
3.2.1.2. Đối với mô hình ngoài công lập
Nhà nước cần phải có những Nghị quyết, Quyết định kịp thời, phù
hợp với tình hình và nhiệm vụ của từng thời kỳ. Đề án từ nguồn ngân
sách nhà nước, huy động các nguồn lực xã hội; sự tham gia, đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước, quốc tế và các nguồn vốn tài
trợ hợp pháp khác cần phải được triển khai và nhanh chóng thực hiện.
3.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tác phẩm sân
khấu

3.2.2.1. Về đội ngũ sáng tạo
Nhiều tác giả không có nghề, không có trình độ, vẫn cầm bút viết
kịch bản, nên rất ít những kịch bản có giá trị. Mỗi đơn vị Cải lương cần
phải có một đạo diễn thường trực của mình. Nên chú trọng đến các đạo
diễn trẻ, có khả năng kế thừa, mời đạo diễn có tên tuổi dàn dựng kết hợp
với đạo diễn trẻ để có sự trao truyền và tương tác nghề nghiệp giữa các
thế hệ. Việc xây dựng lực lượng diễn viên là việc làm rất cấp thiết.
3.2.2.2. Về lý luận phê bình sân khấu
Cần đẩy mạnh hoạt động của phê bình, gắn với thực tiễn để tổng kết
thành lý luận. Vấn đề đào tạo một lực lượng trí thức trẻ làm công việc
dàn dựng và lý luận phê bình sân khấu cũng là một việc làm hết sức cấp
bách và cần thiết.
- 20 -
3.2.2.3. Về vốn và cơ sở hạ tầng
Chủ trương xã hội hóa tạo điều kiện cho các đơn vị nghệ thuật tìm
hướng đi thích hợp cho đơn vị của mình dưới sự bảo trợ của nhà nước.
3.2.2.4. Về hoạt động kinh doanh biểu diễn
Để tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả, cần lấy chất lượng
nghệ thuật là then chốt, tránh tình trạng để đạt doanh thu cao mà tổ chức
một chương trình biểu diễn nhạt nhẽo, tầm thường, chạy theo thị hiếu
thẩm mỹ kém của một số khán giả. Cần có phương pháp tiếp thị nghệ
thuật sân khấu Cải lương.
3.2.3. Giải pháp về khán giả của nghệ thuật sân khấu Cải lương
Cần nghiên cứu thị hiếu của công chúng để kịp thời xây dựng
phong cách nghệ thuật cho phù hợp, cũng như chú trọng công tác
marketting nghệ thuật, v.v Cần phối hợp với các hoạt động du lịch để
phổ biến nghệ thuật Cải lương rộng rãi trong cộng đồng, đến với mỗi
người, mỗi nhà, nhất là khách du lịch quốc tế; cần phải có những cuộc
hội thảo, những chương trình giới thiệu bài bản về Cải lương.
Tiểu kết

Thực tiễn chứng minh rằng chủ trương xã hội hóa lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật là một chủ trương hết sức đúng đắn, tạo cơ hội cho các đơn vị
nghệ thuật công lập cũng như ngoài công lập phát huy tính tự chủ, sáng
tạo, linh hoạt với nhiều phương thức hoạt động. Chủ trương xã hội hóa đã
tạo ra môi trường thuận lợi cho các nhà quản lý nghệ thuật Việt Nam tiếp
thu những phương pháp quản lý tiên tiến của thế giới hiện nay, nhằm nâng
cao chất lượng nghệ thuật, đồng thời đạt được mục tiêu kinh tế. Tuy nhiên,
do đặc thù của thể loại, nghệ thuật sân khấu truyền thống Việt Nam nói
chung, sân khấu kịch hát Cải lương nói riêng không thể một sớm một
chiều bắt kịp với một số loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, mà cần có
- 21 -
thời gian. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ (cũng như sân khấu
Tuồng, Chèo) đang rất cần sự vào cuộc của nhà nước để đẩy mạnh công
tác bảo tồn và phát triển các loại hình kịch hát dân tộc này.
Qua đánh giá thực trạng hoạt động sân khấu Cải lương Nam Bộ
hiện nay, luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ những khó
khăn, đồng thời chỉ ra những hướng đi khả quan cho bộ môn nghệ thuật
sân khấu này. Tác giả luận án đề xuất ba giải pháp cơ bản liên quan tới
các nhân tố có tính quyết định tới sự sống còn của sân khấu Cải lương, đó
là: giải pháp đối với mô hình quản lý các đơn vị nghệ thuật Cải lương
công lập và ngoài công lập, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tác
phẩm sân khấu về lực lượng sáng tạo, về đội ngũ lý luận phê bình sân
khấu, về vốn và cơ sở hạ tầng, về hoạt động kinh doanh biểu diễn và giải
pháp về khán giả của nghệ thuật sân khấu Cải lương.
Giải quyết tốt ba nhân tố thiết yếu này sẽ mở ra hướng đi đúng đắn
cho nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ, phù hợp với xu thế phát
triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
KẾT LUẬN
1. Điều kiện tự nhiên, xã hội và con người Nam Bộ là mảnh đất
tiềm năng để nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa tinh thần hình thành và

phát triển. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ là sản phẩm tất yếu
của xã hội Nam Bộ nói riêng và xã hội Việt Nam nói chung.
2. Trong quá trình lịch sử, nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ
đã trải qua những bước thăng trầm, song các nghệ sĩ, các nhà quản lý
bằng nghị lực và sự sáng tạo của mình đã tìm ra những hướng đi mới.
Cùng với sự vững vàng của các nhà quản lý, nghệ thuật sân khấu Cải
lương lại càng hoàn chỉnh hơn về phong cách, đặc trưng nghệ thuật và
phương thức biểu diễn. Khi có điều kiện thuận lợi, hình thức nghệ thuật
- 22 -
sân khấu này lại vươn lên một cách mạnh mẽ như ý chí, tinh thần, nội lực
của con người Nam Bộ.
3. Luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống về sự tác động của
phương thức quản lý đối với sự phát triển của nghệ thuật sân khấu Cải
lương Nam Bộ qua các thời kỳ. Mỗi phương thức quản lý đều có tác
động tới nội dung và hình thức nghệ thuật, từ đó tạo nên sự biến đổi và
mang lại chất lượng nghệ thuật tương ứng.
4. Chủ trương xã hội hóa hoạt động sân khấu đã tạo đà để khuyến
khích vai trò của các nhà quản lý trong thời kỳ Đổi mới và hội nhập. Tuy
nhiên, sau hơn một thập niên thực hiện xã hội hóa, nghệ thuật sân khấu
Cải lương Nam Bộ vẫn chưa tạo được thành tựu đáng kể do đặc thù của
loại hình cũng như lực lượng làm nghề chưa năng động và thay đổi kịp
với xu thế thời đại. Vẫn còn đó những khó khăn, thách thức đang chờ đợi
sự tháo gỡ của các nhà quản lý, các nghệ sỹ đương thời.
5. Trong cơ chế thị trường ở Việt Nam hiện nay, các đơn vị nghệ
thuật phải năng động, linh hoạt trong phương thức quản lý để hội nhập và
phát triển, nghệ thuật sân khấu Cải lương phải biết kế thừa, vận dụng một
cách sáng tạo những thành công đồng thời hạn chế những tồn tại của các
phương thức quản lý trước đây.
6. Để phù hợp với chính sách Đổi mới của Đảng và Nhà nước,
ngành nghệ thuật sân khấu cần có phương thức quản lý linh hoạt phù hợp

với quy luật phát triển của nền kinh tế, chính trị, xã hội đất nước. Cần
nhìn nhận sản phẩm văn hóa nghệ thuật nói chung, nghệ thuật Cải lương
nói riêng là hàng hóa đặc thù. Phương thức quản lý nhà nước với mục
tiêu bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa nghệ thuật sẽ vẫn là
phương thức chủ đạo có vai trò dẫn dắt, định hướng các phương thức
hoạt động của nghệ thuật sân khấu Cải lương hôm nay.
- 23 -
7. Luận án đưa ra ba giải pháp mang tính ứng dụng thực tiễn cao,
đó là: giải pháp đối với mô hình quản lý các đơn vị nghệ thuật Cải lương
công lập và ngoài công lập, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tác
phẩm sân khấu về lực lượng sáng tạo, về đội ngũ lý luận phê bình sân
khấu, về vốn và cơ sở hạ tầng, về hoạt động kinh doanh biểu diễn và giải
pháp về khán giả của nghệ thuật sân khấu Cải lương
Các giải pháp này giúp các nhà quản lý có sự đối chiếu, tham khảo
khi hoạch định những chính sách hợp lý cho sự phát triển của nghệ thuật
sân khấu Cải lương Nam Bộ trong giai đoạn hiện nay.
8. Việc kế thừa, phát huy giá trị của các phương thức quản lý và đặc
trưng nghệ thuật của nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ vào đời
sống xã hội là một việc làm rất thiết thực, cần được chú trọng hơn nữa.
9. Nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ là một phần của đời
sống xã hội của người Nam Bộ và nó cũng chính là hồn dân tộc, là sức
sống của một dân tộc. Qua nghiên cứu quá trình phát triển gần một thế kỷ
của nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ, chúng tôi thấy được vai trò,
giá trị của nó trong nền nghệ thuật sân khấu Việt Nam. Các vấn đề về
phương thức quản lý của nghệ thuật sân khấu Cải lương Nam Bộ cần được
tiếp tục nghiên cứu ở cấp độ một công trình khoa học cấp nhà nước.
- 24 -

×