BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN HƯNG NAM
KHÔI PHỤC SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN
TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Nguyễn Hưng Nam
KHÔI PHỤC SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN
TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
Chuyên ngành : Kinh tế Tài nguyên Thiên nhiên và Môi trường
Mã số : 60.31.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TSKH. Nguyễn Trung Dũng
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Đặng Tùng Hoa
Hà Nội – 2013
LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của tập thể các giáo sư, phó
giáo sư, tiến sỹ, giảng viên trường Đại học Thuỷ Lợi, sự tham gia góp ý của các
nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp cùng sự nỗ lực của bản thân
tác giả, luận văn này được hoàn thành vào tháng 08 năm 2013 tại khoa Sau đại
học trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội.
Tự đáy lòng mình tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu
sắc tới nhà giáo PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng và PGS.TS Đặng Tùng Hoa,
các thầy cô đã hướng dẫn khoa học trực tiếp đã tận tình chỉ bảo hướng đi cũng
như cung cấp các thông tin và căn cứ khoa học cần thiết cho luận văn.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể giảng viên trường Đại học
Thuỷ Lợi, gia đình cùng bạ
n bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác
giả học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã
tạo điều kiện thuận lợi để tác giả được trình bày luận văn này.
Hà nội, tháng 08 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Hưng Nam
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công
bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Hưng Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Ảnh hưởng của các công trình thuỷ điện trên sông Đà
Bảng 2.1 Bảng thống kê kết quả qua các năm
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Biểu đồ phân bố dân cư tại vùng dự án
Hình 2.2 Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu qua các năm
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á
BTC: Bộ tài chính
CP: Chính phủ
DATĐ: Dự án thủy điện
NĐ: Nghị
định
PTNT: Phát triển Nông thôn
SKBV: Sinh kế bền vững
TĐC: Tái định cư
TT: Thông tư
TĐHB: Thuỷ điện Hòa Bình
UBND: Uỷ ban nhân dân
WB: Ngân hàng Thế giới
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ PHÁP LÝ VỀ SINH KẾ VÀ
KHÔI PHỤC SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ CỦA
CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN……………………………………………………….6
1.1. VẤN ĐỀ DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ PHỤC VỤ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN
THUỶ ĐIỆN 6
1.1.1. Khái niệm di dân 6
1.1.2. Tái định cư 7
1.1.3. Tái định cư tự nguyện và không tự nguyện 8
1.1.4. Di dân tái đị
nh cư trong các Dự án Thuỷ điện 9
1.1.5. Đặc điểm của di dân tái định cư trong các Dự án Thuỷ điện 10
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH KẾ VÀ KHÔI PHỤC SINH KẾ BỀN VỮNG
CHO NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ CỦA CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN 11
1.2.1. Khái niệm sinh kế và khôi phục sinh kế bền vững 11
1.2.2. Các điều kiện sinh kế bền vững và trường hợp phải khôi phụ
c sinh kế bền
vững 17
1.2.3. Sự cần thiết khôi phục sinh kế bền vững của các hộ di dân tái định cư
trong các Dự án Thuỷ điện 18
1.2.4. Những nội dung chủ yếu của khôi phục sinh kế bền vững trong các Dự án
Thủy điện 19
1.2.5. Các điều kiện cần thiết của khôi phục sinh kế bền vững cho người tái định
cư của các công trình thuỷ đ
iện 22
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ PHÁP LÝ VỀ SINH KẾ VÀ KHÔI PHỤC SINH
KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ CỦA CÁC DỰ ÁN
THỦY ĐIỆN 23
1.3.1. Những chính sách quốc tế về tái định cư bắt buộc 23
1.3.2. Những kinh nghiệm về tái định cư và khôi phục sinh kế bền vững trong tái
định cư của một số nước trong khu vực 26
1.3.3. Những chính sách về tái định cư và khôi phục sinh kế cho người dân tái
định cư của Việt Nam 28
1.3.4. Kinh nghiệm tái định cư và khôi phục sinh kế của công trình thuỷ điện
Hoà Bình 29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KHÔI PHỤC SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
CỦA DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN HÒA BÌNH………………………………………………….34
2.1. VẤN ĐỀ DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH 34
2.1.1. Đặc điểm chung của dự án thuỷ điện Hòa Bình 34
2.1.2. Đặc điểm chung của các vùng chịu ảnh hưởng của dự án Thủy điện Hòa
Bình 35
2.2. THỰC TRẠNG KHÔI PHỤC SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
CỦA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH 37
2.2.1. Thực trạng khôi phục sinh kế trong dự án di dân tái
định cư 37
2.2.2. Kết quả sinh kế qua triển khai dự án di dân tái định cư của dự án Thủy
điện Hòa Bình 38
2.3. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI KHÔI PHỤC
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN HÒA BÌNH 43
2.3.1. Những kết quả đạt được 43
2.3.2. Những hạn chế và những vấn đề đặt ra c
ần giải quyết để khôi phục sinh kế
bền vững cho người tái định cư 47
2.3.3. Những nguyên nhân cơ bản 48
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU KHÔI PHỤC SINH KẾ BỀN VỮNG
CHO NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH 50
3.1.CÁC QUAN ĐIỂM KHÔI PHỤC SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN
TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN HÒA BÌNH 50
3.1.1. Quan điểm về khôi ph
ục sinh kế cho người dân tái định cư 50
3.1.2. Mục tiêu của các dự án khôi phục sinh kế cho người dân tái định cư của dự
án Thủy điện Hòa Bình 51
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU KHÔI PHỤC SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH 54
3.2.1. Giải pháp về chính sách 54
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch 57
3.2.3. Giải pháp cho chương trình tái định cư 61
3.2.4. Giải pháp hỗ trợ các thiệt hại 63
3.2.5. Giải pháp về đất đai 64
3.2.6. Giải pháp về việc làm 65
3.2.7. Giải pháp về thị trường 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………………… 67
NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………69
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Cho đến nay, mặc dù Việt Nam vẫn là một nước nghèo nhưng tốc độ tăng
trưởng kinh tế và sự phát triển xã hội đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể. Việc
đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn như những dự án thuỷ điện là những
phầ
n quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong thời gian dài.
Các công trình thuỷ điện có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo nhu cầu năng lượng trong đời sống và
sản xuất của nhân dân. Để xây dựng một Dự án Thuỷ điện, công tác giải phóng
mặt bằng và tái định cư phải được thực hiện ở giai đo
ạn đầu tiên.
Mặc dù các Dự án Thủy điện thường được triển khai xây dựng tại miền núi,
nơi ít có dân cư sinh sống, tuy nhiên không tránh khỏi phải di chuyển những
cộng đồng dân cư sinh sống trong phạm vi lòng hồ thuỷ điện. Những cộng đồng
dân cư này chủ yếu là người dân tộc thiểu số với tập quán sản xuất, sinh hoạt và
nền văn hoá lâu đời. Vì vậy, vi
ệc di dời và tái định cư người dân trong các Dự án
Thủy điện ở miền núi có nhiều khác biệt với các Dự án giải phóng mặt bằng ở
miền xuôi. Việc di dời này sẽ khiến cho đời sống của người dân vùng tái định cư
gặp phải nhiều biến động hơn. Do đó rất cần có những chính sách và biện pháp
đặc biệt trong công tác di dân, tái định cư nhằm giảm thiểu tác động tiêu c
ực đến
tài nguyên, con người, “bảo đảm cho người dân có cuộc sống, nơi ở mới tốt hơn
hoặc bằng nơi ở cũ” như chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đã xác
định.
Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng các Dự án xây dựng đã và đang làm
nảy sinh một số vấn đề bất cập về môi trường, văn hoá và đặc biệt là đời sống
của ng
ười dân sinh sống ở những vùng lòng hồ Thuỷ điện. Công tác đền bù và
tái định cư bắt buộc tuy được chính phủ quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó vấn đề khôi phục sinh kế cho những người
dân phải tái định cư đến nơi ở mới thật sự chưa được quan tâm đúng mức và
2
chưa được thực hiện một cách hoàn chỉnh và bền vững.
Việc khôi phục sinh kế đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu
nguy cơ rủi ro cho những người phải tái định cư bắt buộc. Bởi vì, đây là những
người bị tước đi những tài sản, lối sống, tập quán sản xuất vốn có của mình để
chuyển đến một môi trường mới v
ới những điều kiện sản xuất mới, văn hoá mới,
cộng đồng mới. Họ rất dễ bị cô lập hoặc bị nghèo đi so với thời điểm trước khi
phải tái định cư.
Việc xây dựng các Dự án Thuỷ điện cũng như những Dự án quốc gia lớn
khác là không tránh khỏi trong tiến trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Đ
iều đó có nghĩa là sẽ vẫn còn những cộng đồng dân cư sẽ buộc phải di dời để
dành mặt bằng cho những dự án đó. Từ đó, vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để
giảm thiểu tối đa những tác động không mong muốn đối với người dân phải tái
định cư thông qua việc tạo lập một sinh kế bền vững cho người dân tái định c
ư.
Dự án Thuỷ điện Hòa Bình là một trong những Dự án có quy mô lớn nhất
Việt Nam. Đây cũng là công trình Dự án có quy mô di chuyển dân để giải phóng
mặt bằng rất lớn, với 17 nghìn hộ, gần 70 nghìn nhân khẩu, thuộc 26 xã, phường
và 10 điểm dân cư tập trung trong vùng dự án thuộc 5 huyện và thành phố: Đà
Bắc, Tân Lạc, Mai Châu, Cao Phong và thành phố Hòa Bình.
Mặc dù Dự án Thủy điện Hòa Bình được triển khai xây dựng từ
năm 1979
song cho đến nay đời sống của người dân tái định cư vẫn chưa thực sự đi vào ổn
định và bền vững. Bên cạnh đó công tác di dân tái định cư trong quá trình thực
hiện đã bộc lộ nhiều khó khăn, vướng mắc.
Từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn: "Khôi phục sinh kế bền vững cho
người dân tái định cư của Dự án Thuỷ điệ
n Hòa Bình" làm đề tài luận văn thạc
sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đưa ra các biện pháp khôi phục sinh kế bền vững cho người
dân tái định cư của Dự án Thuỷ điện Hòa Bình.
3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu đến các vấn đề liên quan đến các vấn
đề khôi phục sinh kế cho những người dân tái định cư của Dự án Thuỷ điện Hòa
Bình, bao gồm việc xây dựng và triển khai các dự án tái định cư và các dự án
phát triển kinh tế xã hội khác có liên quan trực tiếp đến kinh tế của các hộ tái
định cư thuộc Dự án Thuỷ đ
iện Hòa Bình. Những nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế
người dân tái định cư của Dự án Thủy điện Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Các vấn đề liên quan đến sinh kế người dân tái
định cư của Dự án Thủy điện Hòa Bình.
- Phạm vi không gian: Các hộ tái định cư thuộc Dự án Thủy điện Hòa
Bình.
- Phạm vi thời gian: Từ nay đến năm 2015, định hướng nă
m 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đề ra, trong luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Các phương pháp thu thập thông tin: Luận văn tiến hành rà soát mọi tài
liệu, văn bản, báo cáo và nghiên cứu hiện có được thu thập tại Việt Nam thông
qua nhiều nguồn khác nhau (Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á,
Bộ NNPTNT, các cơ quan trong nước, Internet, các chuyên gia, các cơ quan ban
ngành tại Hòa Bình, ) nhằm thu được hiểu biết chung về các v
ấn đề quan tâm
và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn và trao đổi với các chuyên gia về
lĩnh vực tái định cư nhằm thu được những kinh nghiệm, tham khảo những nhận
xét và ý kiến của họ về vấn đề tái định cư nói chung và các khía cạnh cụ thể (quy
hoạch, đền bù, di dân, ) trong từng tình huống cụ thể tại các dự án phát triển đã
và đang thực hiện.
- Phươ
ng pháp tổng hợp: Đề tài thực hiện tổng hợp, phân tích và đánh giá
4
trên cơ sở tài liệu, thông tin thu được để đưa ra nhận xét, tìm tòi và kết luận về
tác động của hoạt động tái định cư tới người dân bị ảnh hưởng. Đặc biệt, đề tài
nghiên cứu đánh giá dựa trên cơ sở thông tin định lượng, dựa trên thông tin thu
thập từ điều tra khảo sát một nhóm người dân bị ảnh hưởng từ Dự án Thuỷ điện
Hòa Bình về tác
động của tái định cư đến tài sản, thu nhập, và việc làm.
- Điều tra xã hội học:
+ Xác định đối tượng điều tra: Các hộ điều tra thuộc nhóm hộ phải di dời tái
định cư đến nơi ở mới thuộc Dự án Thủy điện Hòa Bình của hai xã thuộc địa bàn
nghiên cứu.
+ Phương pháp điều tra: Phỏng vấn sâu các hộ tái định cư, nhằm thu thậ
p
thông tin từ những cá nhân có vị trí chủ chốt trong cộng đồng như già làng,
trưởng bản, và lãnh đạo chính quyền địa phương.
+ Phương pháp phân tích kết quả điều tra: Số liệu sau khi thu thập được
tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm tính toán Microsoft Excel.
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về di dân tái định cư và vấn đề
sinh kế
bền vững trong các dự án tái định cư của các dự án thuỷ điện.
- Đánh giá đúng thực trạng khôi phục sinh kế bền vững trong xây dựng và
triển khai các dự án tái định cư của Dự án Thuỷ điện Hòa Bình nói chung, ở các
điểm điều tra sâu nói riêng. Rút ra được các kết quả, những vấn đề đặt ra cần giải
quyết và những nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất các biệ
n pháp tiếp tục khôi phục sinh kế một cách bền vững cho
người dân tái định cư của Dự án Thuỷ điện Hòa Bình.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu quan
trọng cho việc học tập nghiên cứu sau này.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở khoa học cho việc
hoạch định và hoàn thiện chính sách về ổn
định và nâng cao đời sống người dân
5
tái định cư. Đồng thời, qua đề tài này tác giả có cơ hội áp dụng những kiến thức
lý luận, những lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội học đã được học vào
thực tế. Thông qua các kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần giúp các nhà quản
lý, các cấp thực hiện cũng như các tổ chức có liên quan có cái nhìn khách quan
và toàn diện hơn về thực trạng của các hoạt động tái định cư cũ
ng như tác động
của hoạt động tái định cư đối với người dân tại địa phương, những khó khăn và
thuận lợi, những kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế. Từ đó góp
phần đề xuất các giải pháp nhằm sớm khôi phục sinh kế bền vững cho người dân
tái định cư.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ PHÁP LÝ VỀ SINH KẾ VÀ KHÔI
PHỤC SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ CỦA
CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN
1.1. VẤN ĐỀ DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ PHỤC VỤ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN
THUỶ ĐIỆN
1.1.1. Khái niệm di dân
Di dân là quá trình phân bố lại lực lượng lao động và dân cư, và là nhân tố
quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Di dân và quá trình tập trung dân s
ố
ở địa bàn nơi đến luôn đặt ra những thách thức mới cho sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội bền vững, đặc biệt trong mối quan hệ với các nguồn lực tự nhiên, môi
trường của các vùng miền đất nước.
Theo nghĩa rộng, di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con người trong một
không gian, thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời hay
v
ĩnh viễn. Với khái niệm này, di dân đồng nhất với sự di động dân cư. Theo
nghĩa hẹp, di dân là sự di chuyển dân dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này đến một
đơn vị lãnh thổ khác nhằm thiết lập một nơi cư trú mới trong một khoảng thời
gian nhất định. Tóm lại, khái niệm di dân có thể được tóm tắt theo các điểm
chung như sau:
- Người dân di chuyển ra khỏi mộ
t địa dư nào đó đến nơi khác sinh sống.
- Người di chuyển bao giờ cũng có những mục đích, họ đến một nơi nào đó
và định cư tại đó trong một thời gian để thực hiện mục đích đó.
- Di dân gắn liền với sự thay đổi công việc, nơi làm việc, công việc nghề
nghiệp, sở thích, lối sống,
Có nhiều cách phân loại di dân theo các góc độ khác nhau như
:
- Theo khoảng cách di chuyển, gồm có: di dân nông thôn - thành thị, di dân
nông thôn - nông thôn,
- Theo độ dài thời gian cư trú, gồm có: di chuyển ổn định, di chuyển tạm
7
thời, di dân mùa vụ,
- Theo tính chất di dân:
+ Di dân tự nguyện: là trường hợp người di chuyển tự nguyện di chuyển
theo đúng mong muốn hay nguyện vọng của mình.
+ Di dân ép buộc: diễn ra trái với nguyện vọng di chuyển của người dân.
Loại hình di chuyển này thường đem lại những hậu quả không mong
muốn cho xã hội và cần được hạn chế tối đa.
- Theo đặc trưng di dân:
+ Di dân có tổ chức: là hình thái di chuyển dân c
ư được thực hiện theo kế
hoạch và theo chương trình mục tiêu nhất định do nhà nước, chính quyền các cấp
vạch ra và tổ chức, thực hiện với sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội. Về
nguyên tắc, người dân di chuyển có tổ chức được nhà nước và chính quyền địa
phương nơi nhập cư giúp đỡ. Di dân có tổ chức có thể giảm bớt khó khăn cho
những ng
ười nhập cư, tăng nguồn lực lao động địa phương, có thể tránh được
việc khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi gây ảnh hưởng xấu tới môi trường.
+ Di dân tự phát (tự do): là hình thái di dân mang tính cá nhân do bản thân
người di chuyển hoặc bộ phận gia đình quyết định, không có và không phụ thuộc
vào kế hoạch và sự hỗ trợ của nhà nước và câc cấp chính quyền. Di dân tự phát
phản ánh tính năng động và vai trò độc lập của cá nhân và hộ gia
đình trong việc
giải quyết đời sống, tìm công ăn việc làm.
1.1.2. Tái định cư
Tái định cư là việc phải di chuyển đến một nơi khác để sinh sống, đây là
thuật ngữ chung liên quan tới bị thu hồi đất, mất đất, mất chỗ ở, mất tài sản, mất
nguồn thu nhập hay mất những phương tiện kiếm sống khác.
Theo khái niệm của Ngân hàng Phát triển châu Á năm 1995 tái đị
nh cư
được phân loại dựa trên thiệt hại của người tái định cư:
- Thiệt hại về tài sản sản xuất, bao gồm đất đai, thu nhập và đời sống.
- Thiệt hại về nhà ở, có thể là toàn bộ cộng đồng và các hệ thống, dịch vụ
kèm theo.
8
- Thiệt hại về các tài sản khác.
- Thiệt hại về các nguồn tài nguyên của cộng đồng như môi trường sinh
sống, văn hóa, và hàng hóa.
1.1.3. Tái định cư tự nguyện và không tự nguyện
Tái định cư được hiểu là con người tạo dựng cuộc sống ở nơi cư trú mới
sau khi rời khỏi nơi cư trú cũ của họ. Thực tế có nhiều lý do mà người dân phải
tái định c
ư và có thể chia ra thành hai loại: Tái định cư bắt buộc (do những điều
kiện khách quan như chiến tranh, thiên tai, xây dựng công trình, thu hồi đất, )
và Tái định cư tự nguyện (do nhu cầu người dân muốn cải thiện cuộc sống).
Thực tế tại Việt Nam có nhiều hình thức tái định cư và được tổng hợp thành
hai hình thức tái định cư phổ biến như sau:
(1) Tái định cư tập trung theo quy hoạch, k
ế hoạch chung, có tổ chức (còn
gọi là tái định cư bắt buộc):
- Di dân từ các tỉnh miền Bắc và miền Trung vào Tây Nguyên xây dựng các
vùng kinh tế mới. Hình thức này chủ yếu diễn ra trước năm 1990.
- Xây dựng làng thanh niên lập nghiệp và các khu giãn dân.
- Xây dựng các Dự án phục vụ lợi ích quốc gia (các Dự án Thủy điện tại
Tây Nguyên, Sơn La, Hòa Bình ).
Tái định cư bắt buộc là việc tái định cư do người dân bị tr
ưng dụng đất để
xây dựng dự án vì lợi ích chung của cộng đồng. Việc tái định cư bắt buộc liên
quan tới tất cả lứa tuổi và giới, những mong muốn của một số người bị ảnh
hưởng có thể không được đáp ứng. Rất nhiều người có thể gặp rủi ro và thiếu
động lực, sáng tạo để di chuyển và tái lập nơi ở m
ới và thực hiện những định
hướng mới. Phụ nữ và những hộ gia đình do họ đứng đầu thường chịu nhiều thiệt
thòi vì đền bù lại thường chỉ giành cho nam giới, những hộ do phụ nữ đứng đầu
lại thường trong tình trạng kinh tế mong manh, hơn nữa phụ nữ thường bị hạn
chế trong tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ. Không có sự
giúp đỡ mạnh mẽ, thì những
người bị tái định cư bắt buộc sẽ trở nên nghèo khó. Nếu việc tái định cư bắt buộc
9
là không thể tránh khỏi thì nó cần được hoạch định và thực thi một cách chu đáo
để kinh tế có thể được tăng trưởng và giảm được nghèo đói, đặc biệt đối với
những người dễ bị tổn thương.
(2) Di dân tự do (tái định cư tự nguyện): di cư tự phát vào Tây Nguyên từ
các tỉnh miền Bắc và miền Trung, trong đó có cả nhân dân các dân tộc ở miền
núi phía Bắc như Tày, Nùng, Dao, Sán Chỉ, H’Mông. Di dân t
ự phát diễn ra
mạnh ở một số thời điểm và thường gây áp lực lớn về đất đai.
Những người tái định cư tự nguyện được tự quyết định lựa chọn. Họ
thường là nam giới ở lứa tuổi trẻ hoặc trung niên vì vậy họ khá năng động, sáng
tạo và chấp nhận rủi ro. Chính phủ sẽ tổ chức các chương trình tái đị
nh cư được
quy hoạch trước, các chương trình này không chỉ quy hoạch nơi ở mới mà còn
quy hoạch điều kiện sống tại nơi ở mới, cung cấp các dịch vụ xã hội và thậm chí
phục vụ cả nhu cầu văn hóa và tôn giáo.
1.1.4. Di dân tái định cư trong các Dự án Thuỷ điện
Di dân tái định cư trong các Dự án Thuỷ điện thường là di dân bắt buộc để
giải phóng mặt b
ằng, thi công Dự án Thuỷ điện. Các Dự án Thuỷ điện đều mang
tính quan trọng quyết định đối với sự phát triển của địa phương, khu vực và quốc
gia. Tuy nhiên, chúng cũng làm nảy sinh mâu thuẫn giữa mục đích phát triển
quốc gia lâu dài với quyền lợi của các cộng đồng và cá nhân - những người chịu
bất lợi trước tiên. Các dự án này đều có thể tác động bất lợi tớ
i những người
đang sử dụng các nguồn tài nguyên như đất đai, nguồn nước, hay các loại tài
nguyên thiên nhiên khác và các phương tiện kinh tế, xã hội, văn hoá và tôn giáo
liên quan.
Điều quan trọng là phải cân nhắc lợi ích đạt được với cái giá phải trả cho
các ảnh hưởng này bằng cách xem xét các phương án triển khai hoặc không phải
di dân, hoặc chỉ gây gián đoạn nhỏ về kinh tế, xã hội và tìm ra cách để hoà hợp
những quyền lợ
i và mâu thuẫn nói trên. Trường hợp không tránh khỏi tái định
cư, phải tiến hành các biện pháp cụ thể nhằm đạt được các nội dung như sau:
10
- Bảo vệ quyền lợi và cuộc sống của những người bị di chuyển do dự án;
- Giảm và đền bù những thiệt hại về tiềm năng kinh tế của người bị ảnh
hưởng, của nền kinh tế khu vực và địa phương;
- Hỗ trợ phát triển tiềm năng kinh tế, xã hội và văn hoá cho các cộng đồng
và người bị ảnh hưởng.
1.1.5. Đặc đ
iểm của di dân tái định cư trong các Dự án Thuỷ điện
Các Dự án Thuỷ điện chủ yếu được đầu tư xây dựng ở bên các con sông có
địa hình đồi núi cao. Mục đích xây dựng nhằm lợi dụng địa thế tự nhiên để hình
thành các hồ chứa nhân tạo. Một nhà máy thuỷ điện không chiếm nhiều diện tích
nhưng hồ chứa nước để đảm bảo vậ
n hành nhà máy chiếm diện tích rất lớn, từ
vài km
2
đến hàng trăm km
2
(diện tích hồ thuỷ điện Hoà Bình là 208 km
2
, Sơn La
là 224 km
2
). Điều đó cũng có nghĩa là có diện tích đất tương ứng bị mất đi, hơn
nữa, đó chủ yếu là diện tích canh tác đã ổng định lâu đời (do điều kiện đất ở đây
gần nguồn nước, trong thung lũng và được canh tác lâu đời chủ yếu là đất tốt).
Số lượng người dân phải tái định cư và bị ảnh hưởng một phầ
n từ các Dự
án Thuỷ điện thông thường cũng rất lớn, xem Bảng 1.1. Ảnh hưởng của các công
trình thuỷ điện trên sông Đà.
Bảng 1.1. Ảnh hưởng của các công trình thuỷ điện trên sông Đà
ĐVT: Người
Công trình thuỷ điện Số người bị ảnh hưởng Số người phải TĐC
- Thuỷ điện Hoà Bình - 52.400
- Thuỷ điện Sơn La - 91.000
- Thuỷ điện Lai Châu 42.181 7.049
- Thuỷ điện Bản Chát 74.862 12.397
- Thuỷ điện Huổi Quảng 156.500 5.255
Nguồn: Nghiên cứu về tái định cư ở Tây Bắc Việt Nam (2007).
11
Đại đa số người dân ở đây rất nghèo, trình độ nhận thức thấp và không đủ
ăn hàng năm. Các dự án tái định cư này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của các
huyện cũng như của toàn tỉnh và có khả năng sẽ làm cho chính quyền địa
phương gặp khó khăn hơn trong việc đạt được các mục tiêu phát triển đã đề ra.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH K
Ế VÀ KHÔI PHỤC SINH KẾ BỀN
VỮNG CHO NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ CỦA CÁC DỰ ÁN THUỶ
ĐIỆN
1.2.1. Khái niệm sinh kế và khôi phục sinh kế bền vững
1.2.1.1. Khái niệm về sinh kế
Khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp của các
nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những
hoạ
t động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục
tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng
đồng còn được gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó.
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác
nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra
quyết đị
nh về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ,
tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật
chất của hộ. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài sản)
cơ bản sau:
- Nguồn nhân lực: bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và s
ức
khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến
lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở
mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có
sẵn.
- Nguồn lực xã hội: là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà con
người đặt ra để theo đuổ
i mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín
của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ.
12
- Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của
cộng đồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai,
nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng
Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi những
biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân tái định cư,
việc di chuyể
n dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân và qua đó
đã làm thay đổi sinh kế của họ.
- Nguồn lực vật chất: bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như
nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin
- Nguồn lực tài chính: là những gì liên quan đến tài chính mà con người có
được như: nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác
nh
ư lương, bổng, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và cho
cộng đồng.
Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các tài
sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng đồng
đó, vì vậy chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương
đồng và phù hợp với
nhau cũng như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng.
Chiến lược sinh kế cộng đồng cũng dựa trên năm loại nguồn lực trên nhưng
mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực của cộng đồng; thể chế chính trị, phong tục, tập quán, uy tín của cả
c
ộng đồng; điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng đồng sinh sống; các cơ sở hạ
tầng xã hội hỗ trợ cho sinh kế như giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống ngăn,
tiêu nước, cung cấp năng lượng, thông tin
1.2.2.2. Khái niệm sinh kế bền vững
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục
trước tác động của những áp lực và nh
ững biến động, và duy trì hoặc tăng cường
những năng lực cũng như nguồn lực của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi
không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên.
13
Mục tiêu sinh kế bền vững hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào
con người và hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc trong quá trình
xác định cách mà các nguồn lực, tài sản được tạo ra và sử dụng.
Như vậy, để có sinh kế bền vững, trước hết cần phải sử dụng các nguồn lực,
tài sản vốn có một các bền vững lâu dài. Cả hộ gia đình và c
ộng đồng phải ý
thức được việc không chỉ sử dụng nguồn lực sẵn có mà phải liên tục bổ sung,
tăng cường và phát triển nguồn lực đó để phát triển bền vững sinh kế của mình.
- Để duy trì và tăng cường nguồn lực con người có thể thực hiện cả trực
tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả hai cách thực hiện đó kết quả thực sự
mang lại chỉ
khi chính bản thân con người sẵn sàng đầu tư cho vốn con người của mình bằng
cách tham gia vào các khoá đào tạo, tiếp cận với các dịch vụ
Vì vậy, cải thiện phương thức tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông
tin, công nghệ và đào tạo nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần làm phát
triển nguồn nhân lực.
- Duy trì và tăng cường nguồn lực xã hội là tăng cường xây d
ựng vốn xã
hội, tập trung vào các thể chế địa phương như thông qua việc tạo ra các khả
năng, huấn luyện đào tạo hay phân phối các nguồn lực hoặc thông qua việc tạo
ra một môi trường dân chủ thông thoáng.
Thông thường, những để nguồn lực xã hội cần phải có sự hỗ trợ từ các lĩnh
vực khác, cần gắn chặt trách nhiệm của các tổ chức đoàn th
ể, xã hội vào nguồn
vốn xã hội.
- Duy trì và tăng cường nguồn lực tự nhiên cần được thực hiện bằng cách
điều chỉnh các phương cách tiếp cận đối cới nguồn lực tự nhiên, cải thiện việc
quản lý các nguồn lực. Việc hỗ trợ nguồn lực tự nhiên có thể thông qua sự
chuyển đổi các tiến trình và cấu trúc tự nhiên đồng thời có sự tái tạ
o cho nhu cầu
sử dụng trong tương lai.
Một trong những nội dung chính của mục tiêu sinh kế bền vững là theo
đuổi mục tiêu ổn định nhiều loại nguồn lực khác nhau sao cho không ảnh hưởng
14
đến sự ổn định của môi trường tự nhiên.
- Tăng cường nguồn lực vật chất nhằm giúp người dân tiếp cận cơ sở hạ
tầng thích hợp, những thứ giúp ích cho sinh kế của họ.
Nguồn lực vật chất không chỉ yêu cầu nguồn vốn đầu tư ban đầu mà còn
cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra và nguồn lực con người đáp ứng
những ho
ạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ.
- Tạo nguồn lực tài chính cho người dân không nên hỗ trợ trực tiếp vốn tài
chính mà nên thông qua các trung gian gián tiếp như:
+ Tăng cường hiệu quả tiết kiệm và dòng tài chính.
+ Tăng cường tiếp cận dịch vụ tài chính.
+ Cải thiện môi trường dịch vụ tài chính.
1.2.2.3. Khôi phục sinh kế bền vững
Bản thân mỗi hộ gia đình để tồn tại đều có một sinh kế riêng vớ
i cách thức
tổ chức sản xuất, sử dụng nguồn lực và tài sản của mình để kiếm sống. Qua thời
gian, sinh kế của mỗi hộ gia đình có sự tương đồng và liên kết chặt chẽ với nhau
trong mỗi cộng đồng, tạo nên sinh kế của cộng đồng. Những sinh kế này dù ở
những địa phương còn kém phát triển, những cộng đồng dân tộc thiểu số còn g
ặp
nhiều khó khăn nhưng xét ở khía cạnh tích cực thì bản thân nó đã là một sinh kế
bền vững.
Khi những biến động xảy ra (như một cuộc di dân quy mô lớn) di chuyển
toàn bộ cộng đồng đến một hoặc một vài địa phương khác thì cũng có nghĩa là
có một biến động to lớn đến hoạt động sinh kế của hộ dân cũng như của cộng
đồng b
ị ảnh hưởng. Việc di chuyển, đặc biệt là di chuyển tái định cư của các dự
án thuỷ điện, sẽ làm thay đổi môi trường sống, tác động mạnh mẽ đến lối sống,
điều kiện sản xuất, sinh hoạt và các nguồn lực, tài sản khác của hộ gia đình và
cộng đồng. Để tồn tại, người dân cũng như cộng đồng đó sẽ phả
i có những nỗ
lực để duy trì những hoạt động sinh kế cũ cũng như cố gắng tiếp nhận những
cách thức hoạt động sinh kế mới phù hợp với nơi ở mới, đó là những hoạt động
15
khôi phục sinh kế.
Khôi phục sinh kế bền vững có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bản thân hộ gia
đình và cộng đồng chịu tác động khi phải di dân tái định cư quy mô lớn.
Để khôi phục sinh kế, bản thân hộ gia đình phải đặt ra chiến lược sinh kế
riêng cho mình phù hợp với chiến lược sinh kế chung của cả cộng đồng đã bị ảnh
hưởng. Chiến lược sinh kế để
chỉ ra phương pháp và mức độ kết hợp các lựa
chọn và quyết định mà con người đưa ra trong việc sử dụng và quản lý các
nguồn vốn nhằm đạt đến mục tiêu và kết quả sinh kế đã được xác định. Chiến
lược sinh kế bao gồm những lựa chọn và quyết định của con người như:
- Sử dụng nguồn vốn nào và kết hợp các nguồn vốn và tài s
ản như thế nào
để đạt hiệu quả cho sinh kế.
- Xác định qui mô của các hoạt động tạo thu nhập.
- Cách thức quản lý như thế nào để bảo tồn các nguồn vốn.
- Cách thức tiếp nhận và áp dụng những kiến thức, kỹ năng tăng cường sinh
kế như thế nào.
- Cách thức đối phó với những cú sốc, những rủi ro hay khủng hoảng như
thế
nào.
- Cách sử dụng nguồn lao động (sức lao động, kỹ năng lao động, thời gian
lao động) như thế nào để làm được những điều trên.
Để khôi phục sinh kế bền vững, hộ gia đình và cộng đồng cần phải có
những chiến lược sinh kế bền vững. Thông thường với những hộ dân bị ảnh
hưởng bởi những biến động to lớn, ảnh h
ưởng tới hoạt động sinh kế của họ sẽ
lần lượt có chiến lược khôi phục kinh tế theo ba cấp độ chiến lược như sau:
- Chiến lược tồn tại: là chiến lược ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo thu
nhập chỉ để tồn tại mà không có tích luỹ cho tương lai cũng như không quan tâm
đến môi trường xung quanh.
- Chiến lược tái sản xuất: là chiến lượ
c trung hạn gồm nhiều hoạt động tạo
thu nhập, nhưng ưu tiên có thể nhắm tới hoạt động cộng đồng và an ninh xã hội.
16
- Chiến lược tích luỹ: là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng và
có thể là kết hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ của cải và giàu có. Đây
chính là chiến lược sinh kế bền vững.
Như vậy, mục tiêu của hoạt động khôi phục sinh kế bền vững là kết quả của
các sinh kế bền vững, bao gồm:
- Tăng cườ
ng an ninh lương thực;
- Nâng cao thu nhập và ổn định nguồn thu nhập;
- Nâng cao chất lượng đời sống và giá trị cuộc sống.
- Giảm khả năng tổn thương từ các biến động (như thiên tai, bệnh dịch, thay
đổi môi trường sống, môi trường sản xuất ) và các tác động do mùa vụ gây ra
trong quá trình hoạt động sinh kế;
- Sử dụng bền vững hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Bản thân hộ gia đình và cộng đồng b
ị ảnh hưởng có thể tự điều chỉnh để
khôi phục sinh kế cho mình nhưng như vậy sẽ phải mất rất nhiều thời gian cũng
như sẽ phải trả những giá rất đắt cho quá trình này. Hơn nữa, những hộ phải tái
định cư của các công trình thuỷ điện thường là người dân tộc thiểu số có trình độ
dân trí thấp và rất chậm thích nghi, vì vậy vi
ệc tái định cư nếu không có sự hỗ
trợ từ những người tổ chức tái định cư để cùng với người dân xây dựng chiến
lược khôi phục sinh kế phù hợp, đúng đắn có thể sẽ gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho cộng đồng bị ảnh hưởng cũng như những dự án được triển
khai.
Chính vì vậy, với các dự án buộc phải thu hồi
đất và di chuyển người dân
quy mô lớn (như các dự án xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp hay các dự
án thuỷ điện) cần phải có kế hoạch tái định cư và khôi phục sinh kế bền vững
cho người dân phải tái định cư. Các kế hoạch tái định cư này ngoài những hỗ trợ
về xây dựng hạ tầng cơ sở còn cần các kế hoạch tạo sinh kế và chiến lược khôi
ph
ục sinh kế cho người dân bị ảnh hưởng. Do người dân buộc phải tái định cư
một cách không tự nguyện để phục vụ lợi ích kinh tế hay lợi ích quốc gia, vì vậy
17
đòi hỏi chính phủ hay các tổ chức kinh tế xã hội liên quan phải có những kế
hoạch, những chiến lược phù hợp và mang tính bền vững trong việc khôi phục
sinh kế bền vững cho họ.
1.2.2. Các điều kiện sinh kế bền vững và trường hợp phải khôi phục sinh kế
bền vững
1.2.2.1. Các điều kiện sinh kế bền vững
Như vậy, điều kiện để
có một sinh kế bền vững là hộ gia đình và cộng đồng
cần lập ra được một chiến lược sinh kế bền vững để tái tạo và sử dụng các nguồn
lực, tài sản của mình một cách bền vững.
Các chính sách và thể chế là những cơ hội cho chiến lược sinh kế của hộ
gia đình hay cộng đồng được thực hiện một các bền vững. Các chính sách và thể
chế bao gồm những luật lệ, những qui định, những chính sách cụ thể của các tổ
chức các cấp, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ liên quan đến hoạt động
sinh kế của người dân và cộng đồng.
Chính sách và thể chế không những tạo ra cơ hội nhằm giúp cho người dân
và cộng đồng thực hiện các mục tiêu đã xác định để nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống trong sinh kế mà còn là c
ơ hội, là cứu cánh cho người dân và cộng đồng
giảm thiểu được các tổn thương và sử dụng hợp lý bền vững nguồn tài nguyên
thiên nhiên
Tuy nhiên, nếu chỉ có chính sách và thể chế thì chưa thể có một sinh kế bền
vững mà điều kiện quan trọng là khả năng tiếp cận của các chính sách, thể chế
này đến người dân, và khả năng tiếp cận các cơ hội đó của ng
ười dân. Vì vậy,
cần khuyến khích, vận động được người dân tích cực tham gia vào mọi quá trình
phát triển, đồng thời huy động sự tích cực tham gia của nhiều bên có liên quan từ
chính quyền các cấp, các tổ chức, đoàn thể
1.2.2.2. Các trường hợp cần khôi phục sinh kế bền vững
Việc khôi phục sinh kế bền vững chỉ phải thực hiện trong các trường hợp
người dân bị tác động đột bi
ến đến sinh kế và các tác động này ảnh hưởng không