LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Thị Nhàn Mã số học viên: 098.608502.0010
Lớp: CH18MT
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã số: 60 – 85 - 02
Khóa học: 2010 - 2013
Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS Nguyễn Đăng Hội và thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Thắng với đề tài
nghiên cứu trong luận văn “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ
bền vững rừng ngập mặn xã Đồng Rui huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh”.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không giống với các đề tài luận văn nào trước
đây, do đó không có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội dung của luận văn
được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử dụng
trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm theo quy định./.
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Trần Thị Nhàn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan,
cá nhân.
Trước hết với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cám ơn
chân thành tới: TS Nguyễn Đăng Hội, Viện trưởng Viện Sinh thái Nhiệt đới, Trung
tâm nhiệt đới Việt – Nga và PGS.TS Nguyễn Văn Thắng, giảng viên Khoa Môi
trường, Trường Đại học Thuỷ Lợi, đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình, cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo Đại học
và Sau đại học, Ban Lãnh đạo Khoa Môi trường, trường Đại học Thủy lợi, cảm ơn các
thầy cô giáo trong khoa, trong trường đã dạy cho tôi những kiến thức, kỹ năng quan
trọng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Hệ sinh thái Rừng ngập
mặn đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng. Xin cảm ơn
Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đã cung
cấp nhiều tài liệu và thông tin bổ ích.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chỉ huy Viện Sinh thái Nhiệt đới, Trung
tâm nhiệt đới Việt – Nga, các đồng nghiệp đặc biệt là ThS. Phạm Mai Phương đã
giúp đỡ tôi trong quá trình tôi đi học và làm luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Học viên
Trần Thị Nhàn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN RỪNG NGẬP MẶN 5
1.1. PHÂN BỐ RNM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 5
1.1.1. Phân bố và diện tích RNM trên thế giới 5
1.1.2. Nghiên cứu về RNM trên thế giới 6
1.2. RNM Ở VIỆT NAM 10
1.2.1. Phân bố địa lý rừng ngập mặn 10
1.2.2. Diện tích rừng ngập mặn Việt Nam 15
1.2.3. Nghiên cứu về RNM ở Việt Nam` 17
CHƯƠNG 2.NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG RỪNG NGẬP MẶN
XÃ ĐỒNG RUI 23
2.1. GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 23
2.1.1.1 Vị trí địa lý 23
2.1.1.2 Địa hình 24
2.1.1.3 Khí hậu 24
2.1.1.5 Hải văn 26
2.1.1.6. Tài nguyên thiên nhiên 27
2.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội 29
2.1.2.1 Dân số và dân tộc 29
2.1.2.2 Ngành nghề 30
2.1.2.3 Văn hoá, giáo dục, y tế 30
2.1.2.4 Cơ sở hạ tầng 32
2.1.2.5 Hiện trạng sử dụng đất 36
2.1.2.6 Tình hình sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. 37
2.1.2.7 Tình hình nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản 39
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội tại khu vực 44
2.2. HIỆN TRẠNG RNM VÀ TÀI NGUYÊN TRONG HSTRNM 45
2.2.1. Đặc điểm hiện trạng rừng ngập mặn 45
2.2.2. Tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn 47
2.2.2.1 Hệ thực vật ngập mặn 47
2.2.2.2 Các quần xã thực vật trong vùng rừng ngập mặn 48
2.2.2.3 Đa dạng sinh học trong rừng ngập mặn 54
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, BẢO VỆ
RỪNG NGẬP MẶN XÃ ĐỒNG RUI 57
3.1. VAI TRÒ CỦA RNM ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG DÂN CƯ XÃ ĐỒNG RUI 57
3.1.1. Mở rộng diện tích đất bồi, hạn chế xói lở 57
3.1.2. Bảo vệ đê điều 57
3.1.3. Hạn chế xâm nhập mặn 58
3.1.4. Điều hoà khí hậu 58
3.1.5. Tích tụ carbon trong đất rừng ngập mặn 59
3.1.6. Cải thiện cuộc sống của cộng đồng ven biển 60
3.1.7. Cung cấp thức ăn và sinh cảnh sống cho nhiều loài động thực vật 60
3.1.8. Bãi đẻ của nhiều loài động vật 60
3.1.9. Khả năng khai thác phát triển du lịch kết hợp bảo vệ môi trường 61
3.2. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RNM XÃ ĐỒNG
RUI GIAI ĐOẠN 2005-2012 62
3.3. CƠ CHẾ QUẢN LÝ RNM Ở VIỆT NAM 68
3.3.1. Các chính sách, văn bản liên quan tới quản lý, bảo vệ RNM 68
3.3.2. Hệ thống quản lý RNM 70
3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RNM XÃ
ĐỒNG RUI 71
3.4.1. Công tác quản lý, bảo vệ RNM 71
3.4.2. Công tác truyền thông, giáo dục 74
3.4.3. Công tác trồng rừng 75
3.5. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ, BẢO VỆ RNM TẠI XÃ ĐỒNG RUI 78
3.5.1. Thuận lợi 78
3.5.2. Khó khăn và thách thức 79
3.6. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, BẢO VỆ
RNM XÃ ĐỒNG RUI 80
3.6.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 80
3.6.2. Đề xuất các giải pháp 86
3.6.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, giá trị HSTRNM cho các nhà quản
lý ở cấp địa phương, các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư vùng RNM 86
3.6.2.2 Giải pháp 2: Mô hình lâm – ngư kết hợp 87
3.6.2.3. Giải pháp 3: Tạo sinh kế bền vững cho người dân địa phương 90
3.6.2.4 Giải pháp 4: Giảm thiểu nguồn gây ô nhiễm môi trường vùng RNM 91
3.6.2.5 Giải pháp 5: Phát triển vành đai xanh bảo vệ đê biển 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….……….……………95
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân bố diện tích đất ngập mặn và RNM theo miền Bắc và miền Nam 16
Bảng 2.1: Tình hình dân số xã Đồng Rui năm 2012 29
Bảng 2.2: Bảng số lượng nguồn cung cấp nước tại xã Đồng Rui 34
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng các loại chất đốt của các hộ gia đình 35
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất xã Đồng Rui năm 2012 36
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất nông nghiệp xã Đồng Rui 38
Bảng 2.6: Tình hình chăn nuôi của xã Đồng Rui 39
Bảng 2.7: Tình hình nuôi trồng thuỷ hải sản của xã Đồng Rui 40
Bảng 2.8: Tình hình khai thác thuỷ hải sản tại xã Đồng Rui 42
Bảng 3.1: Ma trận biến động RNM xã Đồng Rui 62
Bảng 3.2: Diện tích biến động thảm thực vật và dạng sử dụng đất giai đoạn 2005 –
2012 63
Bảng 3.3: Thống kê diện tích trồng rừng ngập mặn của xã Đồng Rui 76
Bảng 3.4: Thực trạng và dự báo dân số xã Đồng Rui 83
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bản đồ các khu phân bố rừng ngập mặn dọc ven biển Việt Nam 14
Hình 1.2: Sơ đồ diễn biến diện tích rừng ngập mặn Việt Nam qua các năm 16
Hình 2.1: Sơ đồ khu vực xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên 24
Hình 2.2: Nhà văn hoá thôn Trung 31
Hình 2.3: Trường trung học cơ sở Đồng Rui 31
Hình 2.4: Trạm y tế xã Đồng Rui 32
Hình 2.5: Đường nối xã Đồng Rui với Quốc lộ 18A 33
Hình 2.6: Đường liên thôn 33
Hình 2.7: Ruộng trồng khoai lang 37
Hình 2.8: Ruộng khoai mùng 37
Hình 2.9: Đầm nuôi cua biển nhà anh Hà – thôn Trung xã Đồng Rui 41
Hình 2.10: Các đầm nuôi tôm bỏ hoang 41
Hình 2.11: Các loài hải sản được người dân khai thác 42
Hình 2.12: Học viên phỏng vấn anh Nguyễn Thế Anh, thôn Bốn 43
Hình 2.13: Khai thác nguồn lợi thuỷ sản trong rừng ngập mặn ở Đồng Rui 44
Hình 2.14: Rừng trồng Đước trên địa bàn xã Đồng Rui 49
Hình 2.15: Rừng trồng Trang trên địa bàn xã Đồng Rui 49
Hình 2.16: Quần xã Trang và Sú sát ven sông 51
Hình 2.17: Quần xã Đước phía Đông Bắc xã Đồng Rui 51
Hình 2.18: Quần xã Mắm biển phía Đông xã Đồng Rui 51
Hình 2.19: Bản đồ hiện trạng thảm thực vật xã Đồng Rui năm 2012 53
Hình 3.1: Bản đồ hiện trạng thảm thực vật xã Đồng Rui năm 2005 65
Hình 3.2: Bản đồ hiện trạng thảm thực vật xã Đồng Rui năm 2012 66
Hình 3.3: Bản đồ biến động thảm thực vật xã Đồng Rui giai đoạn 2005-2012 67
Hình 3.4: Sơ đồ hệ thống quản lý RNM từ Trung ương đến địa phương 70
Hình 3.5: Bản tin tuyên truyền bảo vệ rừng đặt ở các thôn 75
Hình 3.6: Xây dựng vườn ươm cây ngập mặn tại Đồng Rui 77
Hình 3.7: Rừng trồng trên địa bàn xã Đồng Rui 77
Hình 3.8: Giao lưu trồng RNM hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản 78
Hình 3.9: Người dân xã Đồng Rui tham gia trồng RNM 78
Hình 3.10: Mô hình DPSIR đối với RNM xã Đồng Rui 82
Hình 3.11: Mô hình đầm tôm sinh thái 88
CÁC TỪ VIẾT TẮT
HSTRNM Hệ sinh thái rừng ngập mặn
RNM Rừng ngập mặn
ĐDSH Đa dạng sinh học
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
UBND Uỷ ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng ngập mặn (RNM) là rừng phân bố ở khu vực cửa sông, ven biển nhiệt
đới và cận nhiệt đới. Rừng có cấu trúc tương đối đơn giản, gồm các loài cây gỗ, cây
bụi và một số cây thân cỏ sống trong môi trường lầy mặn ngập nước triều định kỳ.
Thực tế đã chứng minh, RNM có giá trị to lớn về mặt kinh tế. Đây là nguồn
cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị phục vụ đời sống con người, mà trước hết là cư
dân ven biển như gỗ, than, củi, tanin, thức ăn, cây làm thuốc, mật ong. Không
những thế, những giá trị bảo vệ môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái cũng không
thể phủ nhận.
RNM là nơi sinh sống của nhiều loài động vật như tôm, cua, cá, động
vật thân mềm, chim nước, chim di cư… RNM có tác dụng to lớn trong việc bảo vệ
bờ biển, bờ sông, điều hoà khí hậu, hạn chế xói lở, bảo vệ đê điều, bảo vệ và che
chắn nơi sống của người dân ven biển trước sự tàn phá của gió bão, nước biển
dâng… RNM cũng là tài nguyên du lịch sinh thái đầy tiềm năng.
Tuy nhiên do phương thức quản lý và sử dụng chưa thật hiệu quả, RNM hiện
đang chịu nhiều sức ép và những tác động tiêu cực. Ở nhiều nơi, RNM tự nhiên đã
và đang bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng trong khi diện tích rừng trồng
tăng không nhiều, chất lượng chưa tốt. Vì lẽ đó, công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên nói chung, bảo vệ, phát triển RNM là việc làm cấp bách và có nhiều ý
nghĩa. Mục tiêu cuối cùng của công tác này là bảo tồn và phát triển bền vững tài
nguyên, bảo vệ các giá trị về môi trường, đồng thời đáp ứng được nguyện vọng và
nhu cầu của con người hướng tới phát triển bền vững,
Đồng Rui là một xã đảo thuộc huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh. RNM ở
Đồng Rui rất đa dạng và phong phú về hệ động thực vật. Những cánh RNM ở đây
không chỉ có tác dụng lớn trong việc phòng hộ, chống xói lở, rửa trôi bãi triều,
chống bão, lũ mà còn đem lại nguồn lợi thuỷ sản rất lớn, góp phần nâng cao đời
sống cho người dân bản địa. Chính vì thế, RNM của xã đã được các chuyên gia, các
2
nhà khoa học đánh giá là khu RNM độc đáo nhất miền Bắc. Tuy nhiên, dưới tác
động mạnh mẽ của sức ép dân số, các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, khai thác
các nguồn lợi hải sản không kiểm soát, xây dựng các đầm nuôi tôm không hợp lý
làm cho RNM nơi đây bị suy giảm về chất lượng cũng như diện tích. Ngoài ra, nó
còn chịu tác động mạnh của thiên nhiên như sự di chuyển của dòng chảy tác động
của sóng, gió độ mặn…
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc quản lý, bảo vệ hệ sinh thái rừng
ngập mặn (HSTRNM), học viên đã lựa chọn vấn đề “Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp quản lý và bảo vệ bền vững rừng ngập mặn xã Đồng Rui huyện Tiên Yên
tỉnh Quảng Ninh” để tiến hành nghiên cứu và là tên đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng RNM, xác định thực trạng công tác quản lý, bảo vệ
RNM địa bàn xã Đồng Rui.
- Xây dựng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ
RNM xã Đồng Rui.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây để thực hiện các nội
dung nghiên cứu:
1) Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: Nội dung của phương pháp
này là tìm kiếm, thu thập và chọn lọc các thông tin, tư liệu đã có, sau đó phân tích
xử lý để có được những kết luận cần thiết và có cái nhìn tổng quan về khu vực
nghiên cứu. Những tài liệu, thông tin luôn được bổ sung, cập nhật, đảm bảo cơ sở
cho việc xử lý, phân tích và đánh giá các vấn đề trong suốt thời gian thực hiện đề
tài. Trong quá trình thực hiện đã thu thập được các tài liệu về khu vực xã Đồng Rui
gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Đồng Rui; Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế, xã hội xã Đồng Rui các năm 2009 2010, 2011, 2012 và các tài liệu liên
quan đến công tác quản lý, bảo vệ HSTRNM nói chung và tại xã Đồng Rui nói
3
riêng … Sau đó các tài liệu được chọn lọc, phân tích và tổng hợp nhằm đáp ứng cho
mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
2) Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Tiếp cận với thực tế giúp người
nghiên cứu có điều kiện kiểm chứng những tài liệu đã có, bổ sung những thông tin
còn thiếu hoặc chưa chính xác. Vì vậy, khảo sát thực địa là phương pháp rất quan
trọng góp phần làm cho kết quả nghiên cứu có tính xác thực cao. Điều tra thực trạng
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng RNM;
điều tra bổ sung công tác quản lý và bảo vệ rừng của các cơ quan và người dân.
Phát phiếu điều tra nhằm điều tra về giá trị tài nguyên RNM, tìm hiểu nhận thức của
cộng đồng về RNM, sự tham gia của cộng đồng trong khai thác, sử dụng và bảo vệ
RNM…
3) Phương pháp bản đồ và GIS: Trong khuôn khổ luận văn, học viên biên
tập và hiệu chỉnh lại bản đồ hiện trạng sử dụng đất, từ đó thành lập bản đồ thảm
thực vật và bản đồ biến động thảm thực vật xã Đồng Rui trong giai đoạn 2005 –
2012.
4) Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến và những góp ý của các
chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan, đặc biệt là các chuyên gia nghiên cứu
RNM, các chuyên gia đánh giá tổng hợp, quy hoạch bảo vệ môi trường
5) Phương pháp đánh giá tổng hợp: Đây là phương pháp quan trọng có ý
nghĩa quyết định để đánh giá hiệu quả, những tích cực và hạn chế của công tác quản lý,
bảo vệ rừng, đồng thời là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, bảo vệ RNM địa bàn xã Đồng Rui trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- RNM xã Đồng Rui là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
- Phạm vi không gian vùng nghiên cứu là xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh.
4
5. Nội dung luận văn
Luận văn có các nội dung chủ yếu sau:
1) Điều tra, xác định thực trạng RNM thuộc địa bàn xã Đồng Rui; thành lập
bản đồ biến động thảm thực vật RNM xã Đồng Rui.
2) Nghiên cứu, đánh giá vai trò của RNM đối với đời sống cư dân địa bàn
nghiên cứu.
3) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ RNM xã Đồng
Rui. Những thuận lợi và khó khăn trong trong công tác quản lý, bảo vệ RNM tại xã.
4) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ
RNM xã Đồng Rui.
Với 4 nội dung như trên, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn còn
có 3 chương như sau:
1) Chương 1: Tổng quan về rừng ngập mặn
2) Chương 2: Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn xã Đồng Rui
3) Chương 3: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ rừng ngập mặn
xã Đồng Rui
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN RỪNG NGẬP MẶN
1.1. PHÂN BỐ RNM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1. Phân bố và diện tích RNM trên thế giới
RNM phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và nhiệt đới hai bán cầu. Tuy nhiên
một số loài có thể mở rộng khu phân bố lên phía bắc tới Bermunda (32º20' Bắc) và
Nhật Bản (31º22' Bắc) như Trang (Kandelia obovata), Vẹt dù (Bruguiera
gymnorrhiza), Đâng (Rhizophora stylosa), Cóc vàng (Lumnitzera racemosa) Giới
hạn phía nam của CNM là New Zealand (38°03’ Nam) và phía nam Australia
(38º43’ Nam). Ở những vùng này do khí hậu mùa đông lạnh nên thường chỉ còn
loài Mắm biển (Avicennia marina) (Phan Nguyên Hồng, 1999) [11].
Khi nghiên cứu RNM, Tomlinson (1986) [38] phân chia các quần xã RNM
làm hai nhóm có thành phần loài cây khác nhau. Nhóm phía đông tương ứng với
vùng Ấn Độ-Thái Bình Dương với số loài đa dạng và phong phú. Nhóm phía tây
gồm bờ biển nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ ở cả Đại Tây Dương và Thái Bình
Dương. Số loài ở đây ít chỉ bằng 1/5 ở phía Đông (Spalding và cs, 1997). Các loài
chủ yếu là Đước đỏ (Rhizophora mangle), Mắm (Avicennia germinans). Tuy nhiên
kích thước của một số loài cây lại lớn hơn nhóm phía Đông, ví dụ như ở Brazin
Đước đỏ cao trên 50m và ở Ecuado loài này cao trên 60m.
Nghiên cứu đánh giá về RNM mới đây của FAO, với tiêu đề là “Rừng ngập
mặn thế giới 1980 – 2005”, đã cho biết tổng diện tích RNM đã giảm từ 18,8 triệu ha
năm 1980 xuống còn 15,2 triệu ha năm 2005. Tuy nhiên có sự chậm lại trong tỷ lệ
mất RNM: từ khoảng 187.000 ha bị phá huỷ hàng năm trong những năm 1980 thì
trong giai đoạn 2000 - 2005 chỉ còn 102.000 ha mỗi năm, điều này đã phản ánh sự
nâng cao nhận thức về giá trị của HSTRNM.
Châu Phi, Bắc và Trung Mỹ là những khu vực bị suy giảm đáng kể diện tích
RNM với con số mất mát tương ứng là 690.000 và 510.000 ha rừng trong vòng 25
6
năm qua. Châu Á gánh chịu sự mất RNM lớn nhất từ năm 1980, với hơn 1,9 triệu
ha bị tàn phá, chủ yếu do những thay đổi trong việc sử dụng đất đai.
Ở cấp quốc gia, Indonesia, Mexico, Madagasca, Pakistan, Papua New
Guinea và Panama là những nước có diện tích rừng bị mất lớn nhất trong những
năm 1980. Tổng diện tích rừng bị mất ở những nước này là khoảng 1 triệu ha tương
đương với diện tích Jamaica. Nhưng trong những năm 1990, Panama và Pakistan đã
thành công trong việc giảm tỷ lệ mất RNM. Ngược lại Madagasca, Malaysia và Việt
Nam lại trải qua thời kỳ phá rừng tăng lên và nằm trong số 5 quốc gia đứng đầu về
diện tích rừng bị mất trong thập niên 1990 và giai đoạn 2000-2005. Báo cáo của
FAO cũng cho rằng Nigeria, Indonesia, Autralia, Brazil và Mexico có tổng diện tích
RNM chiếm 50% tổng diện tích RNM trên toàn thế giới.
Những nguyên nhân chính dẫn đến sự tàn phá RNM đó là do áp lực dân số
cao, sự chuyển đổi quy mô lớn diện tích RNM sang nuôi trồng thuỷ sản (NTTS),
nông nghiệp, cơ sở hạ tầng và du lịch, cũng như ô nhiễm môi trường và các thảm
hoạ tự nhiên.
1.1.2. Nghiên cứu về RNM trên thế giới
Từ lâu các ngành khoa học đã quan tâm nghiên cứu về đất ngập mặn cũng
như RNM trên nhiều lĩnh vực vì những giá trị to lớn về sinh học, sinh thái và kinh
tế xã hội của vùng ven biển.
Nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố
Lĩnh vực được quan tâm nhiều nhất là phân loại thực vật, thảm thực vật và
phân bố. Có hai công trình nổi tiếng là “Mangrove vegetation” của V.J. Chapman
(1975) [31] và “The botany of mangoves” của P.B. Tomlinson (1986) [38] đã
nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố, sinh thái một số loài cây ngập mặn trên
thế giới.
Nghiên cứu về các nhân tố sinh thái
Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển
7
RNM có nhiều tác giả đề cập đến. Theo V.J Chapman (1975) [31] có 7 yếu tố sinh
thái cơ bản ảnh hưởng tới sự phát triển của RNM là: nhiệt độ, thế nền đất bùn, độ
mặn, thuỷ triều, dòng chảy hải lưu, sự bảo vệ, biển nông.
Có một số công trình nghiên cứu về lượng mưa, nhiệt độ ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây ngập mặn. V.J Chapman (1975) [31], P.B.
Tomlinson (1986) [38] cho rằng nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và phân bố RNM. Cây ngập mặn sinh trưởng tốt ở môi trường có nhiệt
độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất không dưới 20ºC, biên độ nhiệt theo mùa không
vượt quá 10ºC. P.Saenger và cộng sự (1983) (Trích dẫn tài liệu Nguyễn Hoàng Trí,
1999 [26]) đã giải thích sự có mặt của RNM ở một vùng nào đó tuỳ thuộc vào nhiệt độ
không khí và nhiệt độ nước. A.N. Rao (1986) [35] nhận định rằng trong các nhân tố khí
hậu thì lượng mưa là nhân tố quan trọng với vai trò cung cấp nguồn nước ngọt cho cây
ngập mặn tăng trưởng và phát triển tốt nhất ở nơi có lượng mưa đầy đủ.
Trong các nhân tố sinh thái thì độ mặn là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng
tới tăng trưởng, tỷ lệ sống, phân bố các loài. De Hann (1931) (Trích dẫn từ
Aksornkoae, 1993 [29]) cho rằng RNM tồn tại phát triển ở nơi có độ mặn từ 10-
30‰ và các tác giả đã chia thực vật ngập mặn thành hai nhóm: nhóm phát triển ở độ
mặn từ 10-30‰ và nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10‰ .
Yếu tố giới hạn sự phân bố của RNM là sự thiếu vắng muối trong đất và nước.
Mỗi loại cây ngập mặn chịu đựng một độ mặn nhất định. Khi độ mặn trong đất tăng và
tầng bùn giảm thì cây còi cọc, cành ngăn, lá nhỏ và dày hơn (A.N. Rao, 1986 [35]).
Nhiều nghiên cứu cho thấy, cây ngập mặn có thể tồn tại được trong nước ngọt một thòi
gian nào đó, nhưng sinh trưởng của cây giảm dần, sau vài tháng nếu không được cung
cấp một lượng muối thích hợp thì cây sinh trưởng kém, lá cây có nhiều chấm đen và
vàng do sắc tố bị phân huỷ, lá sớm rụng. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trưởng tốt
ở môi trường nước có độ mặn từ 25-50% độ mặn nước biển. Khi độ mặn càng cao thì
sinh trưởng của cây càng kém, sinh khối của rễ, thân và lá đều thấp dần, lá sớm rụng
(Saenger và cộng sự, 1983) (Trích dẫn tài liệu Nguyễn Hoàng Trí, 1999 [26]).
8
Khi nghiên cứu sự sinh trưởng của loài Trang (Kandelia candel) liên quan
đến độ mặn của môi trường, P.Lin và X.M. Wei (1980) (Trích dẫn tài liệu A.N.
Rao, 1986 [35]) đã nhận thấy chúng phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối từ 7,5-
21,2‰. Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự tăng trưởng và phân
bố cây ngập mặn ( Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và Hannonn, 1967;
S. Aksornkoae và cộng sự, 1985) (Trích dẫn tài liệu Aksornkoae, 1993 [29]). Đất
RNM thường là đất phù sa bồi tụ có độ muối cao, thiếu O
R
2
R, giàu HR
2
RS, RNM thấp và
cằn cỗi trên các bãi lầy có ít phù sa, nghèo chất dinh dưỡng. A. Karim và cộng sự
cho biết sự phát triển của thực vật ngập mặn liên quan đến lượng phù sa lắng đọng
và cây đạt chiều cao cực đại ở nơi có lớp phù sa dày.
S. Aksornkoae (1993) [29] nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan và A. Karim
(1983, 1988) nghiên cứu đất ngập mặn ở Sundarbans – Banglades là những nơi đất có độ
pH từ 6,5 – 8; độ mặn của đất từ 3,3 – 17,3 ‰ các tác giả cũng đã chia đất làm ba loại:
loại có độ mặn thấp dưới 5‰ , loại có độ mặn trung bình từ 5-10‰ và loại có độ mặn
cao trên 15‰. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu tính chất lý hoá đất RNM ở Sudarbans -
Ấn Độ của J.K. Choudhury (1994) [32] cho thấy đất ở tầng 0-15cm có tỷ lệ cát từ 15,25-
49,25%, độ pH: 7-8, N: 0,02-0,09%, P: 0,1-0,2%, CaO: 0-6%, C: 0,5-1,0%.
Nghiên cứu về sinh trưởng của cây ngập mặn
S. Soemodiharjo và cộng sự (1996) [37] nghiên cứu về tăng trưởng chiều cao
và đường kính thân của loài Đưng được trồng ở Indonesia theo các tuổi 6, 11, 14,
18 và cho biết sự sinh trưởng hàng năm tương ứng là 0,7; 0,5; 0,6; 0,6cm.
Ở Phangnga (Thái Lan), J. Kongsanchai (1984) [34] nghiên cứu sự tăng
trưởng của Đước đôi trồng tại vùng khai thác mỏ thiếc ở các giai đoạn 1,2,3,4,5,6
năm tuổi và cây đạt chiều cao tương ứng là 0,71; 0,74; 1,23; 1,25; 1,27 và 1,93m.
Nghiên cứu về trồng, phục hồi rừng ngập mặn
Về lĩnh vực trồng và phục hồi RNM đã có rất nhiều các tổ chức quốc tế tham
gia như: Chương trình hợp tác Liên hợp quốc (UNDP), chương trình môi trường
Liên hợp quốc (UNEP), tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc
9
(FAO), chương trình nghiên cứu và quản lý HSTRNM khu vực Châu Á và Thái
Bình Dương của UNDP/UNESCO đã cung cấp tài chính cho các tổ chức chuyên
môn của các nước để nghiên cứu quản lý RNM, khuyến khích trồng lại rừng.
Ở Thái Lan, Đước đôi và Đưng được coi là đối tượng chính để trồng RNM vì
chúng là những đối tượng cung cấp nguồn nguyên liệu để làm than có chất lượng
tốt, nhiệt lượng cao. Đước đôi được trồng bằng hai phương pháp: bằng trụ mầm và
bằng cây con trong túi bầu đạt tỷ lệ sống trên 80% (Aksornkoea, 1993) [29]. Còn
Đưng trồng từ trụ mầm có tỷ lệ sống trên 94% (S. Havannond, 1994) [33].
Ở Malayxia từ năm 1987-1992 đã trồng được 4.300ha RNM, loài cây chính
được trồng ở đây cũng là Đước đôi và Đưng.
Indonesia trồng bốn loài cây chính đó là Đước đôi, Đước vòi, Đưng và Vẹt
dù. Vẹt dù được trồng bằng cây con có bầu 3-4 tháng tuổi; Đước đôi, Đước vòi,
Đưng được trồng trực tiếp bằng trụ mầm (Soemodihardjo và cộng sự 1996) [37].
Ấn Độ tập trung trồng 5 loại cây chính: Mắm lưỡi đồng, Mắm biển, Đước
đôi, Đưng, Bần chua cũng bằng hai phương pháp trồng trực tiếp từ trụ mầm và cây
con trong các túi bầu (có kích thước 4cm x 10cm). Các loài Đước đôi, Đưng và
Mắm biển trồng với mật độ 1,5m x 1,5m (G.A. Untawale, 1996) [39].
Pakistan trồng 4 loài: Mắm biển, Sú, Đưng, Dà bằng hai phương pháp: cây
có bầu và trồng trực tiếp. Ở Bangladet người ta trồng các loài Vẹt đen. Bần và Mắm
lưỡi đồng trồng bằng cây con trong túi bầu và trồng trực tiếp (N.A. Siddiqi, 1996)
[36]. Ở Colombia trồng một loài Đước đỏ bằng phương pháp gieo ươm 25 trụ
mầm/m
P
2
P, sau đó chọn các cây con có chiều cao từ 0,25m đến 0,5m (đo từ mặt đất
đến ngọn) rồi đem trồng với mật độ 9 cây/m
P
2
P (C. Bohorquerz, 1996) [30].
Cho đến nay những nghiên cứu ở nhiều nước đã xác định được phân bố đặc
điểm sinh thái các loài thực vật RNM, đa dạng của HSTRNM. Số liệu nghiên cứu
cho thấy RNM phân bố chủ yếu ở vùng cửa sông, ven biển, vùng nước lợ, nước
mặn và ảnh hưởng bởi thuỷ triều. Đến nay hệ thực vật ngập mặn đã phát triển 100
loài, trong đó có những loài phân bố rất hạn chế nhưng nhiều loài phân bố ở nhiều
10
vùng sinh thái (Mark Spalding và cộng sự 1997). Châu Á là nơi có sự đa dạng nhất
về số loài cây ngập mặn, với khoảng 70 loài, tiếp đến là Châu Phi khoảng 30 loài,
Châu Mỹ và vùng Caribean khoảng 11 loài. Các cây ngập mặn phổ biến ở hầu khắp
các vùng sinh thái là các loài thuộc chi Đước (Rhizophora), Vẹt (Bruguiera), Trang
(Kandelia).
Theo đánh giá của Hiệp hội nghiên cứu HSTRNM quốc tế (ISME) thì việc
trồng, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng và kinh doanh RNM mới chỉ được
thực hiện ở một số nước, đây cũng là một trong những nguyên nhân gây cản trở
công tác bảo vệ và khôi phục các HSTRNM trên thế giới.
Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và đất rừng
ngập mặn ở vùng Châu Á Thái Bình Dương cho rằng: HSTRNM trong khu vực này đã
và đang bị đe doạ nghiêm trọng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên
nhân chính là do việc khai thác tài nguyên rừng và đất rừng ngập mặn không hợp lý
gây ra các biến đổi tiêu cực đối với môi trường đất và nước. Các tổ chức này đã khuyến
cáo các quốc gia có rừng và đất ngập mặn cần phải khắc phục tình trạng này bằng các
giải pháp như: Xây dựng các hệ thống chính sách, văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng
đất, RNM; nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ kết
hợp xây dựng các mô hình lâm ngư kết hợp [1].có những biện pháp hữu hiệu để
1.2. RNM Ở VIỆT NAM
1.2.1. Phân bố địa lý rừng ngập mặn
Việt Nam với bờ biển dài 3.260 km, hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo nên
sự phong phú và đa dạng về HSTRNM. Dựa vào các yếu tố địa lý, khảo sát thực địa
và ảnh viễn thám một số năm, Phan Nguyên Hồng (1991) [10] đã chia RNM Việt
Nam ra làm 4 khu vực và 12 tiểu khu (Hình 1.1).
a) Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn.
Trong khu vực này có 3 tiểu khu phân bố RNM được xác định như sau:
Tiểu khu 1: Từ Móng Cái đến Cửa Ông
Tiểu khu 2: Từ Cửa Ông đến Cửa Lục
Tiểu khu 3: Từ Cửa Lục đến Đồ Sơn
11
Khu vực I có điều kiện địa hình thuận lợi cho sự hình thành RNM nhờ có các
quần đảo ở vịnh Bái Tử Long và vịnh Hạ Long đã hạn chế tác hại của gió mùa
Đông Bắc và bão gây sóng lớn. Các sông chính có độ dốc cao, dòng chảy mạnh đưa
phù sa lắng đọng trong các vịnh và cửa sông giúp cho một số loài cây ngập mặn
định cư ở các bãi triều. Lượng mưa lớn và kéo dài trong nhiều tháng giúp cây sinh
trưởng tốt, đặc biệt là thời gian tái sinh.
Khu vực này có hệ thực vật ngập mặn tương đối phong phú, những loài cây
ưu thế là Mắm biển (Avicennimarina), Đâng (Rhizophora stylosa), Trang
(Kandilia obovata), Sú (Aegiceras corniculatum), Vẹt dù (Bruguiera
gymnorrhiza). Trên đất chỉ bị ngập khi triều cao có hai loài cây ưu thế là Giá
(Excoecaria agallocha) và Côi (Scyphiphora hydrophyllacea). Ở vùng nước lợ có
Bần chua (Sonneratia caseolaris). Theo Phan Nguyên Hồng (1999) ở khu vực này
có 18 loài chủ yếu và 36 loài cây tham gia RNM. Hai loài cây ngập mặn, một dạng
cây bụi là cây Chọ (Myoporum bontioides) và một dạng cây mọng nước thân cỏ là
Hếp Hải Nam (Scaevola hainamense) di cư từ đảo Hải Nam ( Trung Quốc) chỉ
phân bố ở khu vực này, không bắt gặp ở những khu vực khác.
b) Khu vực II: Ven biển Đồng bằng sông Hồng, từ Đồ Sơn đến Lạch Trường.
Khu vực này được chia ra thành 2 tiểu khu:
Tiểu khu 1: Từ Đồ Sơn đến cửa sông Văn Úc
Tiểu khu 2: Từ cửa sông Văn Úc đến Lạch Trường
Khu vực này là nơi bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình,
với hệ thống sông ngòi dày, độ dốc nhỏ, lưu lượng nước lớn tạo ra nhiều bãi triều
rộng, giàu phù sa thuận lợi cho những loài cây ưa nước lợ. Nhưng do địa hình trống
trải nên chịu nhiều tác động trực tiếp của áp thấp nhiệt đới và bão từ Biển Đông và
gió mùa đông bắc gây sóng lớn. Về mùa bão có mưa lớn kết hợp với triều cường
nên trong điều kiện tự nhiên RNM gồm những loài ưa nước lợ như Ô rô (Acanthus
ilicifolius), Trang, Sú phân bố từ cửa sông trở vào.
12
Theo kết quả điều tra của Phan Nguyên Hồng và cs (2004) [12] khu vực này có
khoảng 11 loài cây ngập mặn chủ yếu, 34 loài cây ngập mặn tham gia. Trong khu vực
này có khu RAMSAR Xuân Thuỷ đã được nâng cấp thành vưòn Quốc gia vào năm
2003.
c) Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trường đến mũi Vũng Tàu.
Khu vực này được chia ra 3 tiểu khu:
Tiểu khu 1: Từ Lạch Trường tới mũi Ròn
Tiểu khu 2: Từ mũi Ròn đến đèo Hải Vân
Tiểu khu 3: Từ đèo Hải Vân đến Vũng Tàu
Điều kiện địa hình ở khu vực này không thuận lợi do dòng sông ngắn, dốc,
lượng phù sa ít, có nhiều nơi núi đá chạy dọc theo bờ biển, độ dốc lớn, thời kỳ có
bão mưa lớn kéo dài gây ra lũ lụt, kết hợp với triều cường và nước biển dâng. Do đó
dọc bờ biển không có RNM, những dải RNM hẹp nằm trong các cửa sông, ven các
đầm, đầm phá. Do có sự khác nhau về khí hậu, từ đèo Hải Vân ra phía Bắc chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh về mùa đông nên chỉ có các loài cây ngập mặn
chịu lạnh tồn tại (thành phần giống khu vực I). Từ Đà Nẵng trở vào thành phần thay
đổi, có nhiều loài từ phía Nam chuyển ra như Đước (Rhizophora apiculata), Đưng
(Rhizophora mucronata), Mắm lưỡi đòng (Avicennia officinalis)… Một số loài phổ
biến ở miền Bắc như Đâng, Sú, Trang… phân bố rải rác.
d) Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải (Hà Tiên).
Khu vực này được chia thành 4 tiểu khu:
Tiểu khu 1: Từ Vũng Tàu đến cửa sông Soài Rạp (ven biển Đông Nam Bộ)
Tiểu khu 2: Từ cửa sông Soài Rạp đến cửa sông Mỹ Thanh (ven biển Đồng
bằng sông Cửu Long)
Tiểu khu 3: Từ cửa sông Mỹ Thanh đến cửa sông Bảy Háp (tây nam bán
đảo Cà Mau)
Tiểu khu 4: Từ cửa sông Bảy Háp tới mũi Nải (Hà Tiên)
13
Trong khu vực này, nhờ có hai hệ thống sông dài, rộng là hệ thống sông Sài
Gòn - Đồng Nai và các nhánh sông Cửu Long chảy qua vùng đồng bằng rộng lớn
nên lượng phù sa phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển
RNM. Khu vực này có 32 loài cây ngập mặn chủ yếu, 42 loài cây ngập mặn tham
gia. Những loài cây ưu thế ở khu vực này là Mắm trắng (Avicennia alba) và Bần
trắng (Sonneratina alba), loài cây tiên phong ở bãi triều mới hình thành, Mắm lưỡi
đòng ((Avicennia officinalis), trên đất ổn định có Dà vôi (Ceriops tagal), Đước đôi
(Rhizophora apiculata), còn trên đất cao ít ngập triều là Giá (Excoecaria aglalocha)
và chà là (Phonix paludosa). Ở vùng nước lợ có Dừa nước (Nypa fruticans), Bần
chua (Sonneratia caseolaris) và hai loài thân thảo là Ô rô và Mái dầm
(Cryptocoryne ciliata) tạo thành tầng thực vật dưới tán.
14
Hình 1.1: Bản đồ các khu phân bố rừng ngập mặn dọc ven biển Việt Nam
(Nguồn: Trung tâm nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn)
15
1.2.2. Diện tích rừng ngập mặn Việt Nam
Diện tích RNM Việt Nam trước chiến tranh vào khoảng 408.500ha (Đỗ Đình
Sâm và cs, 2005 [20]). Đến năm 1962, diện tích RNM giảm xuống còn 290.000ha
(giảm 30%). Năm 1982, sau 20 năm còn 252.000ha (giảm 14% so với năm 1962)
nhưng chỉ trong vòng 17 năm từ năm 1982 đến 1999 diện tích RNM bị giảm tới
62%.
Theo kết quả kiểm kê rừng toàn quốc (theo Quyết định số 03/2001/QĐ/TTg
của Thủ tướng chính phủ ký ngày 5/1/2001) diện tích RNM Việt Nam tính đến ngày
21/12/1999 là 156.608ha. Trong đó diện tích RNM tự nhiên là 59.732ha chiếm 38,1%
và diện tích RNM trồng là 96.876ha chiếm 61,95%. Trong số diện tích RNM trồng ở
Việt Nam, rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng chiếm 80.000ha (82,6%) còn lại
16.876ha là rừng trồng Trang (Kandelia obovata), Bần chua (Sonneratia caseolaris)
và các loại cây ngập mặn trồng khác (17,4%) (Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, 2001).
Theo Đỗ Đình Sâm và cs (2005) [20] tính đến tháng 12/2001 thì Việt Nam
có tổng diện tích RNM khoảng 155.290ha, chênh lệch so với số liệu kiểm kê rừng
toàn quốc tháng 12/1999 (156.608ha). Trong đó diện tích RNM tự nhiên chỉ có
32.402ha chiếm 21%, diện tích RNM trồng 122.892ha chiếm 79%.
Theo số liệu kiểm kê rừng mới nhất tính đến hết 31/12/2011 thì tổng diện
tích RNM của cả nước là 139.046ha, trong đó diện tích RNM tự nhiên là 60.822ha
và diện tích rừng trồng là 78.224ha. Hình 1.2 dưới đây mô tả diễn biến diện tích
RNM ở Việt Nam trong thời gian qua:
16
1943
1962
1982
1999
2001
2011
408500
290000
252000
156608
155290
139046
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
Năm
Diện tích (ha)
Hình 1.2: Sơ đồ diễn biến diện tích rừng ngập mặn Việt Nam qua các năm
Phân bố diện tích đất ngập mặn và RNM theo miền Bắc và miền Nam được
thể hiện ở bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Phân bố diện tích đất ngập mặn và RNM theo miền Bắc và miền Nam
TT Miền
Diện tích đất
ngập mặn
Diện tích có
rừng ngập
mặn
Diện tích
không có rừng
ngập mặn
Diện tích đầm
nuôi tôm nước
lợ
Diện
tích (ha)
%
Diện
tích
(ha)
%
Diện
tích
(ha)
%
Diện
tích (ha)
%
Tổng số 606.782 100 155.290 100 225.394 100 226.075 100
1
Miền Bắc
166.377 27,4 46.811 30,1 76.002 33,7 43.562 19,3
2
Miền
Nam
440.405 72,6 108.749 69,9 149.392 66,3 182.513 80,7
(Nguồn: Đỗ Đình Sâm và cs, 2005 [20])