Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.37 KB, 56 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trong tình hình kinh tế hiện nay thì Ngân hàng đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước, là một tổ
chức chuyên thực hiện chức năng tập trung số tiền nhàn rỗi trong xã hội để đem
cho vay, một trung gian tín dụng giữa người thừa vốn và người thiếu vốn.
Hệ thống Ngân hàng cũng ngày càng phát triển và đa dạng với nhiều
hình thức, đóng góp tích cực vào quá trình đổi mới và hội nhập của đất nước.
Cũng như các ngân hàng khác trong tỉnh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Hậu Giang có vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp
nguồn vốn cho người dân một cách liên tục và có hiệu quả. Hiện tại, Ngân hàng
hoạt động trong nhiều lĩnh vực, trong đó hoạt động chủ yếu và mang lại hiệu quả
nhất là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng đã thật sự gần gũi và gắn bó với
mọi người dân và các doanh nghiệp bởi vốn vay đã tạo thêm nghề mới, khôi
phục các làng nghề truyền thống, giúp người dân trang trãi các chi phí trong việc
sản xuất, kinh doanh, đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại … hỗ trợ cho việc
sản xuất, kinh doanh hiệu quả hơn, góp phần nâng cao đời sống của người dân
và thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển. Nhưng trong thời gian gần đây tình
hình vật tư nông nghiệp tăng giá cao, thiên tai dịch bệnh xảy ra thường xuyên
cùng với sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã gây không ít
những khó khăn cho đời sống và tình hình sản xuất, kinh doanh của người dân.
Vì thế, hoạt động tín dụng của ngân hàng càng có ý nghĩa hơn lúc nào hết
trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn của người dân để tiếp tục duy trì và phát triển
sản xuất. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với sự tồn
tại của ngân hàng nói riêng và sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà nói chung. Vì
vậy, em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng Đầu tư Và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang” để nghiên cứu
trong thời gian thực tập.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


2.1 Mục tiêu chung
Phân tích chung tình hình hoạt động và thực trạng tín dụng của
NHĐT&PTVN chi nhánh Hậu Giang để có cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích chung tình hình hoạt động của ngân hàng từ năm 2009 – 2011.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN chi
nhánh Hậu Giang từ năm 2009 – 2011.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
- Thu thập số liệu trực tiếp từ NHĐT&PTVN chi nhánh Hậu Giang qua 3
năm 2009 – 2011;
- Tổng hợp các thông tin từ những tư liệu tín dụng của ngân hàng, sách báo
về ngân hàng…
3.2 Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: NHĐT&PTVN chi nhánh Hậu
Giang về doanh số cho vay NH, doanh số thu nợ NH, dư nợ cho vay NH, nợ quá
hạn NH, kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm 2009 – 2011.
3.3 Phương pháp phân tích
- Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh
các số liệu và dữ liệu thu thập được.
- Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và so sánh
tương đối để đánh giá kết quả tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN
chi nhánh Hậu Giang .
- Đối với mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp diễn giải kết quả phân tích
được và ma trận SWOT tìm ra cơ hội, thách thức, nguy cơ tìm ẩn từ đó đề ra

giải pháp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Phạm vi không gian
Đề tài này được thực hiện và hoàn thành tại NHĐT&PTVN chi nhánh
Hậu Giang với các thông tin được sử dụng trong đề tài được cung cấp bởi các
phòng Kế hoạch và phòng Quan hệ khách hàng cá nhân.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
4.2 Phạm vi thời gian
- Đề tài này được thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ ngày
01/02/2012 đến 28/03/2012.
- Thông tin được sử dụng trong đề tài là số liệu từ năm 2009 – 2011.
4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được đề cập chính trong đề tài là tình hình biến
động kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm từ 2009 – 2011 trên cơ sở phân tích
được sử dụng làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
5. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận – kiến nghị thì bố cục nội dung
nghiên cứu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang
6. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Nguyễn Thị Vinh sinh viên khóa 32 trường Đại học Cần Thơ với đề tài
“Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại BIDV Hậu Giang”. Nội dung chính
là phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng theo đối tượng kinh tế và
thành phần kinh tế. Với phương pháp so sánh, diễn giải và sử dụng các chỉ số tài

chính đã đánh giá được thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
Tuy nhiên, đề tài này chưa đưa ra được những biện pháp thật sự cần thiết và hiệu
quả cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang do tôi thực hiện nhằm phân tích, đánh
giá hoạt động tín dụng ngắn hạn. Đề tài này được phân tích một cách chi tiết hơn
cũng như đưa ra những đánh giá, nhận xét cụ thể về tình hình hoạt động tín dụng
ngắn hạn của Ngân hàng. Qua đó, đưa ra những giải pháp cụ thể nâng cao chất
lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế khác nhau. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về tín dụng, sau đây là
một số định nghĩa:
Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
Định nghĩa 2: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán dựa vào lời hứa thanh
toán tại trong tương lai của bên kia (người vay).
1.2 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
a. Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp, các
hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn ngắn hạn và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.

b. Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời hạn từ hơn 1 – 5 năm dùng cho
vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c. Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng ngắn hạn có thời hạn trên 5 năm,
được sử dụng trong cho vay đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
1.2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
a. Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình
thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại hình thức tín dụng này được thực
hiện chủ yếu bằng hai hình thức cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời bị thiếu
hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
b. Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp hình thành vốn cố định
của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay
trung hạn và dài hạn.
1.2.3 Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn
a. Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp
cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh.
b. Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.2.4 Căn cứ vào chủ trương quan hệ tín dụng
a. Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận
hàng hóa.
Tín dụng thương mại phát sinh do sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ,
do đặc tính thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khiến các nhà doanh
nghiệp phải mua bán chịu hàng hóa.
b. Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ
chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân. Trong mối quan hệ này tín dụng

đóng vai trò trung gian nên ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt và
bút tệ trong đó bút tệ là chủ yếu.
1.3 VAI TRÒ TÍN DỤNG
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng có các vai trò chủ
yếu sau:
- Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất được liên tục;
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất;
- Là công cụ tài trợ cho các nghành kinh tế phát triển;
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả;
1.4 MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.4.1 Điều kiện vay vốn tại ngân hàng
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với
qui định của pháp luật;
- Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
1.4.2 Đối tượng vay vốn
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và các chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và đầu tư phát triển.
- Số tiền lãi vay cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn

giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu
tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
1.4.3 Mục đích tín dụng
Ngân hàng xác định mục đích tín dụng là đáp ứng nhu cầu bổ sung nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế. Cấp phát tín dụng góp phần giảm hiện tượng cho vay nặng lãi đang chèn
ép các nhà sản xuất, cá thể, góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết vấn đề thất
nghiệp, đa dạng hóa các thành phần kinh tế, cùng bình đẳng và phát triển trong
một trật tự ổn định.
Ngoài mục tiêu trên, mục tiêu quan trọng của ngân hàng là lợi nhuận, hoạt
động này nhằm mang lại lợi ích cho Ngân hàng nếu khoản tín dụng được cấp
cho dự án đang hoạt động hiệu quả hay có tính khả thi cao. Đối với khách hàng,
khoản tín dụng có ý nghĩa giúp cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định, quy
mô hoạt động và lợi nhuận ngày càng cao.
1.4.4 Các nguyên tắc tín dụng
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
1.4.5 Mức cho vay
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
- Mức vay tối đa không quá 70% giá trị tài sản đã được xác định và ghi
trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
- Đối với tài sản là kim khí, đá quý: Mức cho vay không quá 80% giá trị
tài sản đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh.
- Đối với tài sản đảm bảo là trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi, sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác: Mức cho vay so với giá trị tài sản
đảm bảo trên nguyên tắc giá trị tài sản đảm bảo vào thời điểm tiền vay đến hạn
đủ để thanh toán toàn bộ số tiền vay, tiền lãi và các khoản phí khác (nếu có).
- Đối với tài sản hình thành từ vốn vay: mức cho vay tối đa bằng 70%

vốn đầu tư của dự án hoặc phương án vay vốn.
1.4.6 Lãi suất tín dụng
- Lãi suất cho vay là tỉ lệ % giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số
vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho
năm, quý, tháng.
- Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của Ngân hàng cấp trên trong
từng thời kỳ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận
nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay
1.5 NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.5.1 Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại có thể cho khách hàng vay
ngắn hạn nhằm để bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng, hoặc
cho vay để tiêu dùng.
1.5.2 Các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
a. Cho vay bổ sung vốn lưu động
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu khách hàng phát sinh nhu cầu
bổ sung vốn lưu động thì ngân hàng sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay phát ra theo
đúng đối tượng trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.
b. Bão lãnh
Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ và quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết đối với bên yêu cầu bảo lãnh.
Các loại bảo lãnh:

- Bảo lãnh vay vốn: Là cam kết của ngân hàng bảo lãnh về việc trả nợ
đầy đủ và đúng hạn đối với ngân hàng thụ hưởng bảo lãnh. Đến hạn mà người đi
vay không trả nợ hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng cho vay thì ngân hàng
bảo lãnh phải trả nợ thay. Các hình thức được ngân hàng bảo lãnh ở đây là: Mở
thư tín dụng trả chậm, thư tín dụng dự phòng, phát hành thư bảo lãnh, ký chấp
nhận hối phiếu, lấy giấy cam kết trả nợ (kỳ phiếu).
- Bảo lãnh dự thầu: Là bảo lãnh của ngân hàng đối với các đơn vị dự thầu
để cam kết các đơn vị chủ đầu tư nếu các đơn vị dự thầu trúng thầu mà bỏ thầu
hoặc thay đổi ý định thì ngân hàng sẽ bồi thường cho chủ đầu tư.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là việc ngân hàng cam kết thanh toán số
tiền bão lãnh nếu như một trong hai bên mua và bán không hoàn thành hoặc
không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
- Bảo lãnh trả tiền đặt cọc: Là bảo lãnh của ngân hàng trong trường hợp
người mua sẵn sàng đặt cọc trước cho người bán nhưng đến khi hết hạn mà
người bán không thực hiện nghĩa vụ giao hàng thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu
trách nhiệm hoàn trả tiền đặt cọc các thiệt hại khác cho người mua.
- Bảo lãnh thanh toán: Để cam kết với người bán – người chủ nợ nếu khi
đến hạn mà người mua – người nhận nợ không thực hiện việc trả tiền thì ngân
hàng bảo lãnh sẽ đứng ra trả thay.
c. Chiết khấu chứng từ có giá
Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của
NHTM. Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho các hối phiếu
hoặc các chứng từ có giá khác (kỳ phiếu, trái phiếu,…) chưa đến hạn thanh toán
theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ) bằng cách khấu trừ
ngay một số tiền nhất định gọi là tiền chiết khấu, tính theo giá trị chứng từ, thời
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, còn lại bao nhiêu mới thanh
toán cho người thụ hưởng.
d. Nghiệp vụ tín dụng thấu chi

Thấu chi là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm
cân đối ngân quỹ hàng ngày trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Nghiệp vụ
này được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được nợ trên tài khoản vãng
lai một số lượng tiền nhất định trong một thời gian nhất định.
1.5.3 Quy trình cho vay tại ngân hàng
Bước 1:
+ Khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn cho cán bộ quan hệ khách hàng (CB
QHKH)
+ CB QHKH xem xét hồ sơ khách hàng đánh giá hướng dẫn khách hàng
lập các thủ tục hồ sơ vay vốn cần thiết gửi ngân hàng.
+ Cán bộ QHKH nhận hồ sơ của khách hàng. Sau đó tiến hành lập báo cáo
đề xuất cấp tín dụng và hồ sơ pháp lý liên quan. Tiếp theo bước 2.
Bước 2: Cán bộ QHKH chuyển hồ sơ cho Phòng QHKH. Phòng QHKH
thực hiện đánh giá cấp tín dụng đối với khách hàng. Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
vay vốn và các điều kiện tín dụng yêu cầu. Đề xuất khoản vay bao gồm: mức
tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay và phương thức cho vay.
Trường hợp khoản vay nằm trong quyền của PGD chuyển sang bước 10.
+ Không đồng ý với đối với khách hàng nêu ra, trả về CB QHKHDN
/QHKHCN/PGĐ lập thông báo từ chối khách hàng.
+ Nếu đồng ý tiến hàng bước 03.
Bước 3: Phòng QHKHDN/QHKHCN/PGD trình ký Phó giám đốc quan
hệ khách hàng xem xét hồ sơ khoản vay của khách hàng. Nếu đồng ý phê duyệt
thì chuyển sang bước 10, trường hợp vượt quyền phán quyết PGĐ Phụ trách
QHKH chuyển sang bước 4.
Bước 4: Phòng QHKH chuyển hồ sơ sang phòng QLRR. CB QLRR tiếp
nhận hồ sơ hoàn chỉnh khoản vay. Xem xét đánh giá mức độ rủi ro đối với mức
tín dụng cấp cho khách hàng, đề ra biện pháp thích hợp trình Phòng QLRR xem
xét. Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ vay vốn và các điều kiện tín dụng yêu cầu. Đề
xuất khoản vay bao gồm: mức tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay và
phương thức cho vay. Chuyển sang bước 5.

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
Bước 5: CB QLRR xem xét đánh giá đầy đủ thủ tục khoản vay đối với
khách hàng, đề xuất ý kiến (đồng ý hay không đồng ý chuyển Phó giám đốc phụ
trách QLRR phê duyệt.
Bước 6: Phó giám đốc phụ trách phê duyệt đồng ý hoặc không đồng ý
chuyển về bộ phận khách hàng. Thực hiện các bước tiếp theo.
Trường hợp vượt quyền phán quyết Chi nhánh, thì khoản vay phải được thông
qua Hội đồng tín dụng cơ sở xem xét. Chuyển sang bước 7.
Bước 7: Căn cứ theo đề xuất của Phòng QLRR, Giám đốc chi nhánh phê
duyệt hồ sơ tín dụng.
Bước 8: Tiến hành họp hội đồng tín dụng cơ sở, thông qua ý kiến hội
đồng thành viên.
Bước 9: CB.QLRR tập hợp toàn bộ hồ sơ khoản vay trình Hội sở chính
(BIDV). Nếu đồng ý chuyển sang bước 10. Không đồng ý lập thông báo cho
khách hàng.
Bước 10: Sau khi đồng ý ở các bước phê duyệt, CBQHKH chuyển toàn
bộ hồ hơ cho CB QTTD
Bước 11: CBQTTD xem xét đầy đủ hồ sơ qua các bước trên, nhập thông
tin khách hàng, lập đề xuất giải ngân trình Phòng Quản tị tín dụng
Bước 12: Trên cơ sở hồ sơ thủ tục CBQTTD trình ký, Phòng QTTD xem
xét phê duyệt trên hệ thống.
Bước 13: Phó giám đốc Phụ trách tác nghiệp phê duyệt giải ngân
Bước 14: CBQTTD chuyển hồ sơ giải Ngân sang bộ phận DVKH tiến
hành giải Ngân đối với khách hàng.
1.5.4 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng
a. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH cho khách hàng
vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
b. Doanh số thu nợ

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
c. Dư nợ
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
d. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ (%)
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, ta sử dụng
chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là
chất lượng tín dụng cao, ngược lại chỉ số này cao cho thấy ngân hàng đang gánh
chịu rủi ro tín dụng. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
e. Hệ số thu nợ (%)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nợ của Ngân hàng. Nó cho ta biết
được trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ
thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao thì công tác thu hồi vốn của
Ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu này được tính theo công thức
sau:
f. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển
liên tục. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:

Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:


g. Dư nợ ngắn hạn / Vốn huy động (lần)

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ =
Thu nợ ngắn hạn
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ.
Nó còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ
tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.

Chương 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG
2.1 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG BIDV HẬU GIANG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Hậu Giang
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang (BIDV
Hậu Giang) được thành lập theo quyết định số 5362/QĐ – HĐQT ngày
25/12/2003 của Hội đồng quản trị BIDV và căn cứ vào các quyết định:
Căn cứ Nghị quyết số 5266/NQ – HĐQT ngày 23/12/2003 “Về việc mở

rộng chi nhánh NHĐT&PT tại các tỉnh: Lai Châu, Đắk Nông và Hậu Giang”.
Căn cứ công văn số 1482/NHNN – CNH ngày 25/12/2003 của Thống đốc
ngân hàng nhà nước “Về việc mở chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tại
các tỉnh: Lai Châu, Đắk Nông và Hậu Giang”.
BIDV Hậu giang là chi nhánh cấp 1 được điều hành trực tiếp bởi BIDV,
đến nay Ngân hàng đã đi vào hoạt động hơn 8 năm. Ngân hàng đã không ngừng
đổi mới và lớn mạnh, luôn là người bạn kề vai sát cánh cùng những doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế khác, đóng góp một phần trong quá trình phát
triển kinh tế của tỉnh mới Hậu Giang.
2.1.2 Tình hình tổ chức và nhân sự của BIDV Hậu Giang
Cơ cấu bộ máy quản lý bao gồm Ban Giám Đốc và các phòng ban trực thuộc
với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
Dư nợ ngắn hạn
Vốn huy động
Dư nợ ngắn hạn/Vốn huy động =
GIÁM ĐỐC
Phòng tổ
chức hành
chánh – tổ
điện toán
Phòng
Quản

Rủi
Ro
Phòng
Kế
Hoạch
Tổng
Hợp

Phòng
QHKH
DOANH
NGHIỆP
Phòng
QHKH
CÁ NHÂN
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
QTTD
Phòng
DVKH-
TỔ
TTQT
Phòng
QL &
DVKQ
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
1. Ban Giám Đốc: gồm có 1 GĐ và 2 PGĐ được phân như sau:
- Giám Đốc: Phụ trách chung trực tiếp điều hành quản lí phòng Tổ chức
hành chánh, Tài chính kế toán, Kế Hoạch nguồn vốn.

- Phó Giám Đốc phụ trách kế toán: trực tiếp điều hành phòng Dịch vụ
khách hàng, Tiền tệ kho quỹ và Tổ điện toán.
- Phó Giám Đốc phụ trách tín dụng: trực tiếp điều hành và quản lí phòng
tín dụng, thẩm định và quản lí tín dụng.
Ban giám đốc có chức năng và nhiệm vụ: Tổ chức chỉ đạo thực hiện các
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và các qui định về chế độ, thể lệ có
liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng do NHNN và BIDV ban hành.
Hình 1: Sơ đồ tổ chức và nhân sự của BIDV Hậu Giang
2. Phòng Tổ Chức – Hành Chánh
Gồm có 10 nhân viên đảm nhiệm những nhiệm vụ sau:
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
- Tham mưu cho giám đốc hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính
sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng
lưới, thành lập, giải thể các đơn vị thực thuộc chi nhánh.
- Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt động của
chi nhánh.
- Thực hiện công tác hành chánh (quản lí con dấu, lưu trữ, bảo mật,…)
- Quản lí, theo dõi, bảo mật hồ sơ lí lịch, nhận xét cán bộ nhân viên…
3. Phòng Tài Chính – Kế Toán
Gồm có 7 nhân viên đảm nhiệm những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện công tác kế toán (tập hợp các số liệu về nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, trích BHXH,
BHYT,…) và tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh (không trực tiếp
làm nhiệm vụ kế toán khách hàng và tiết kiệm).
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và
chế độ báo cáo của các phòng và các đơn vị trực thuộc.
- Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh toán của các phòng.
4. Phòng Kế Hoạch - Nguồn Vốn

- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường
kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính
sách Marketing…
- Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, xây dựng
chương trình hành động để thực hiện kinh doanh của chi nhánh.
5. Phòng Tín Dụng
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, hướng dẫn KH đến xin vay.
- Thực tiếp xem xét và thẩm định các khoản vay của khách hàng.
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ trong suốt quá trình cho vay kể từ khi
khách hàng nhận tiền vay cho đến khi kết thúc hợp đồng vay.
- Chịu trách nhiệm thu hồi các khoản nợ vay.
- Tổng hợp, phân tích các thông tin kinh tế, quản lí danh mục khách hàng,
phân loại khách hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, báo cáo sơ kết, tổng kết tháng, quý,
năm.
- Tín dụng doanh nghiệp đối với đối tượng khách hàng là cá nhân (bao gồm
cả cho vay cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm, chứng từ có giá,…)
6. Phòng Dịch Vụ Khách Hàng
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
- Mở tài khoản tiết kiệm, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách
hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng.
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng…
7. Phòng Tiền Tệ Kho Quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ: quản lý quỹ các nghiệp vụ của
chi nhánh, thu – chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý, quản lý
chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố…

8. Phòng Tin học
- Quản lí mạng, quản trị hệ thống phân cấp truy cập, kiểm soát theo quyết
định của giám đốc, quản lí hệ thống máy móc thiết bị tin học tại chi nhánh, đảm
bảo an toàn, thông suốt mọi hoạt động chi nhánh.
- Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh vận hành hệ
thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành cho chi nhánh.
9. Phòng Thẩm định Và Quản lý Tín dụng
- Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín
dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng tín dụng, tham gia ý
kiến về việc cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và các khoản tín dụng
ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng tín dụng.
- Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với
từng khách hàng.
- Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
- Thư ký hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro…, của chi nhánh, sở giao
dịch.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
- Giám sát chất lượng khách hàng, xếp rủi ro tín dụng của khách hàng vay
và đánh giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm soát phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm
tra, theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Quản lý, kiểm tra các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài sản
đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn/hết hạn.
- Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp
quản lý báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.
- Giám sát sự tuân thủ các quy định của NHNN, quy định và chính sách
của NHĐT&PTVN về tín dụng và các quy định, chính sách liên quan đến tín
dụng ở các phòng tín dụng.
- Đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.

2.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM TỪ 2009 – 2011
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV HẬU GIANG
TRONG 3 NĂM 2009-2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền (%) Số tiền (%)
Thu nhập 279.073 399.611 408.596 120.538 43,19 8.985 2,24
Chi phí 264.666 385.880 403.950 121.214 45,80 18.07 4.68
LNTT 14.407 13.731 4.646 -676 -4,69 -9.085 -66,2
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Hậu Giang)
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
Hình 2: Biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hậu Giang qua 3
năm từ 2009 - 2011
2.2.1 Thu nhập
Nhìn chung thu nhập của BIDV Hậu Giang liên tục tăng qua 3 năm. Năm
2009 thu nhập của chi nhánh đạt 279.073 triệu đồng. Sang năm 2010 thu nhập
của chi nhánh tăng 120.538 triệu đồng, tăng 43,19% so với năm 2009 với mức
đạt là 399.611 triệu đồng. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng chiếm 88% tổng
thu nhập, còn lại là thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác. Đến năm
2011 thu nhập của chi nhánh tiếp tục tăng cao, đạt 408.596 triệu đồng tăng 8.985
triệu đồng, tăng 2,24% so với năm 2010.
Trong đó thu nhập từ lãi mà chủ yếu là thu từ hoạt động tín dụng chiếm
80% tổng thu nhập toàn chi nhánh. Điều này khẳng định hoạt động tín dụng là
hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
2.2.2 Chi phí

Chi phí hoạt động của NH gắn liền với chi phí huy động vốn để cho vay,
cùng với sự tăng nhanh về thu nhập thì chi phí cũng tăng tương ứng. Năm 2009
tổng chi phí của chi nhánh đạt 264.666 triệu. Đến năm 2010 tổng chi phí của chi
nhánh là 385.880 triệu đồng tăng 45,80 % so với năm 2009, tương ứng 121.214
triệu đồng. Đến năm 2011 chi phí là 403.950 triệu đồng tăng 4,68% so với năm
2010 tương ứng 18.07 triệu đồng. Chi phí của NH liên tục tăng là do NH mở
rộng thêm chi nhánh, chi nhiều cho công tác huy động vốn và việc quảng bá
thương hiệu để cạnh tranh với các NH khác nên chi phí có phần gia tăng.
2.2.3 Lợi nhuận
Bất kỳ một NH, một tổ chức kinh tế hay tổ chức tín dụng nào muốn tồn
tại và phát triển bắt buộc phải làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận luôn là mục tiêu
hàng đầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt thì việc tạo ra
lợi nhuận tối đa với chi phí hợp lý là vấn đề quyết định và phản ảnh rõ nét hiệu
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
quả sử dụng vốn. Lợi nhuận mà BIDV Hậu Giang đạt được trong 3 năm qua tuy
không tăng nhưng lợi nhuận vẫn dương, và có sự giảm sút rõ rệt nhất ở năm
2011. Cụ thể là năm 2009 lợi nhuận của chi nhánh đạt 14.407 triệu đồng. Năm
2010 lợi nhuận của NH đạt 13.731 triệu đồng giảm 4,69% tương ứng 676 triệu
đồng. Đến năm 2011 lợi nhuận chỉ còn 4.646 triệu đồng giảm 66,2% so với năm
2010 tương ứng giảm 9.085 triệu đồng.
2.2.4 Các chỉ số đo lường lợi nhuận
Bảng 2: CÁC CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
TỪ 2009 – 2011
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Kết quả tính toán từ bảng 1)
2.2.4.1 Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
ROA giúp nhà phân tích thấy được khả năng của NH trong việc tạo ra
được ba nhiêu đồng lợi nhuận ròng từ một đồng tài sản. Nói cách khác, chỉ số
này cho nhà phân tích xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA

lớn NH kinh doanh có hiệu quả, có cơ cấu tài sản hợp lý. Tuy nhiên ROA quá
lớn cũng là nỗi lo của nhà phân tích vì rủi ro luôn đi cùng với lợi nhuận cao.
Chỉ số này luôn giảm dần qua các năm cho thấy việc Ngân hàng bỏ ra 100
đồng tài sản thì thu về được 0,65 đồng lợi nhuận như ở năm 2009. Các chỉ số
này giảm là do lợi nhuận hàng năm đều giảm. Mặt khác, do Ngân hàng hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ nên cần một nguồn vốn lưu động khá lớn nên mức
tăng của tài sản tăng cao hơn mức tăng của lợi nhuận làm cho tỉ số này giảm.
2.2.4.2 Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Mức lợi nhuận trên doanh thu của Ngân hàng liên tục giảm qua các năm.
Cụ thể năm 2010 chỉ số này là 3,44 có nghĩa cứ 100 đồng doanh thu thì chúng ta
có thể có được 3,44 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân các chỉ số giảm qua các năm
là do chi phí cao hơn tốc độ tăng của th nhập nên lợi nhuận đã giảm qua các
năm, do đó tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm qua các năm.
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
ROA 0,65 0,49 0,22
ROS 5,16 3,44 1,14
Chi phí/doanh thu 94,84 96,56 98,86
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
2.2.4.3 Tổng chi phí trên tổng thu nhập
Tỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng doanh thu. Đây
là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của NH. Thông thường chỉ số này phải
nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ NH hoạt động kém hiệu quả.
Qua bảng 2, ta thấy năm 2009 là 94,84%, năm 2010 là 96,56%, năm 2011
là 98,86%. Điều này chứng tỏ tốc độ tăng của chi phí luôn lớn hơn tốc độ tăng
của doanh thu nên dã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh.
Chi phí của ngân hàng phải bỏ ra ngày càng nhiều cho nên việc tạo ra được một
đồng doanh thu. Để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng cần cắt
giảm tối đa các khoản chi phí như khoản chi nội bộ, tránh lãng phí văn phòng,
điện…Tuy các khoản chi này không đáng kể nhưng nó góp phần làm giảm tốc

độ tăng chi phí trong toàn đơn vị.
2.3 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
2.3.1 Thuận lợi
NHĐT&PTVN chi nhánh Hậu Giang có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên
tuyến quốc lộ 1A nên rất thuận lợi cho việc đi lại, giao dịch của khách hàng. Do
đó có nhiều ưu thế trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân, đơn vị tạo
điều kiện cho hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển.
Hơn 8 năm hoạt động và phát triển tuy còn khá non trẻ nhưng được sự hỗ
trợ, quan tâm về nhiều mặt của Hội Sở về nguồn vốn, chính quyền địa phương,
NHNN và các tổ chức hữu quan giúp cho NH hoàn thành nhiệm vụ của mình
trong việc kinh doanh tiền tệ và thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà
nước trong thời gian qua.
Uy tín của NH ngày càng được mở rộng và nâng cao thông qua việc
doanh số huy động ngày càng được gia tăng, các dịch vụ ngày càng được mở
rộng, NH ngày càng có nhiều khách hàng đến vay vốn và giao dịch.
Môi trường pháp lý, cơ chế hoạt động của NH ngày càng hoàn thiện,
minh bạch, thông thoáng, thúc đẩy sự năng động trong các hoạt động NH đồng
thời là cơ hội tốt để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển.
Được trang bị đầy đủ trang thiết bị quản lý và làm việc.
Sự lãnh đạo điều hành của Ban Giám đốc cùng với sự nhiệt tình phấn đấu
của toàn thể cán bộ công nhân viên tại chi nhánh đã góp phần quan trọng trong
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, đầy nhiệt tình và đặc biệt là ngày càng
được nâng cao trình độ, trao đổi chuyên môn, có bản lĩnh trong cơ chế thị
trường.
2.3.2 Khó khăn
Hậu giang là một tỉnh tách ra từ Cần Thơ nên còn nhiều khó khăn, thu nhập
của người dân còn thấp, đời sống chưa cao, chủ yếu dựa vào nông nghiệp là

chính nên huy động vốn từ người dân vẫn chưa nhiều.
Nguồn vốn huy động trong dân không đủ nên NH phải sử dụng vốn điều
chuyển từ Hội sở làm cho chi phí NH cũng tăng cao từ đó lợi nhuận có phần bị
ảnh hưởng.
Ngân hàng luôn chịu sự chỉ đạo và quản lý bởi các chính sách vĩ mô của
BIDV nên việc đánh giá lãi suất cũng như kế hoạch của NH đều phải thông qua
NH cấp trên trong khi các NHTM cổ phần thì có những chính sách thông thoáng
hơn. Điều này cũng ít nhiều gây nên những khó khăn và hạn chế trong hoạt động
của NH.
Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới không chỉ đơn thuần là mang lại những lợi ích mà nó còn
mang lại những khó khăn trước mắt cho các NHTM. Tạo sức ép lớn cho các
NHTM của Việt Nam trước áp lực cạnh tranh từ phía NH nước ngoài với năng
lực và tài chính dồi dào, công nghệ hiện đại, trình độ quản lý và hệ thống sản
phẩm đa dạng và có chất lượng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM TỪ 2009 – 2011
2.4.1 Phân tích tình hình nguồn vốn huy động
Tình hình huy động vốn của chi nhánh 3 năm qua được thể hiện qua bảng 3
như sau:
Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV HẬU GIANG TRONG
03 NĂM 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Hậu Giang)
2.4.1.1 Tiền gởi của tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đa phần là tiền gửi không kỳ hạn, loại tiền
gửi này không nhằm mục đích lãi suất mà nhằm mục đích thanh toán, chi trả
trong kinh doanh nên lãi suất của hình thức huy động này thường thấp hơn các

hình thức huy động khác nên nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế là nguồn
vốn có chi phí thấp. Vì vậy, NH có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho
vay ngắn hạn, thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất, bên cạnh đó còn được hưởng
một khoản tiền từ việc cung cấp dịch vụ thanh toán. Do là tiền gửi không kỳ hạn
nên NH không xác định được khách hàng gửi tiền trong thời gian bao lâu và sẽ
rút ra khi nào.
Qua 3 ta thấy, trong tổng nguồn vốn huy động của NH tiền gởi từ tổ chức
kinh tế luôn chiếm một tỷ trọng cao. Nhưng nguồn tiền này liên tục giảm, và
giảm mạnh nhất là vào năm 2011.
2.4.1.2 Tiền gởi tiết kiệm dân cư
Kết quả phân tích ở bảng 3 cho ta thấy, tiền gởi tiết kiệm dân cư tăng liên
tục qua các năm và giảm nhẹ ở 2011, năm 2010 tăng cao nhất đạt 241.985 triệu
đồng nguyên nhân là do từ năm 2009 trở về trước do tâm lý lo sợ trước tình hình
lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá nên người dân có xu hướng tìm đến các
kênh đầu tư an toàn hơn như mua vàng và ngoại tệ, thay vì gửi tiền nhàn rỗi vào
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. TCKT 115.164 148.210 52.371 33.046 28.69 -95.839 -64.66
2. TK DC 117.977 241.985 176.650 124.008 105.11 -65.335 -26.99
a. TGKKH 10.460 11.740 3.438 1.28 12.23 -8.302 -70.71
b. TK KKH 84 61 30 -23 -27.38 -31 -50.81
c. TK CKH 107.433 230.184 173.182 122.751 114.25 -57.002 -24.76
3. KBNN 112.781 83.684 72.032 -29.097 -25.79 -11.652 -13.92
Tổng 345.922 473.879 301.044 127.957 36.99 -172.835 -36.47
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
NH như trước đây, từ đó làm giảm khả năng huy động vốn của NH nên ở năm

2009 lượng tiền gởi không nhiều chỉ 117.977 triệu đồng, từ 2010 đến 2011 do
người dân đã quen với sự biến động thường xuyên của giá vàng nên tâm lý lo
ngại có phần giảm bớt chính vì vậy người dân tiếp tục gởi tiền vào NH làm cho
vốn tiền gởi tiết kiệm dân cư tăng lên.
Mặt khác, đầu năm 2011 lãi suất huy động luôn đụng trần ở mức cao, trong
khi thị trường bất động sản bị đóng băng, giá vàng không ổn định do đó người
dân cho rằng NH cũng là kênh đầu tư hiệu quả và an toàn do đó lượng tiền gởi
tiết kiệm của dân cư đổ vào NH cũng tăng.
Trong thời gian qua lãi suất huy động tăng cao đã làm cho nhiều người
chuyển TGTK KKH sang CKH là nguyên nhân làm cho lượng tiền này giảm đều
qua các năm, một phần là do lạm phát làm cho giá cả hàng hóa tăng cao , người
dân hạn chế chi tiêu dẫn đến nhu cầu thanh toán tiền hàng hóa trong nhân dân
giảm theo đã ảnh hưởng trực tiếp đến TGTK KKH từ đó TGTK KKH đã giảm đi
một cách nhanh chóng. Do TGTK KKH là khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc
nào không cần báo trước cho NH. Nhìn chung TGTK KKH sụt giảm thì TGTK
CKH tăng lên qua các năm tạo điều kiện thuận lợi cho NH trong việc sử đụng
nguồn vốn này để cho vay vì tính ổn định của nguồn vốn này cao. So với năm
2009 tăng 114,23% tương ứng 122.751 triệu đồng, có sự sụt giảm nhẹ vào năm
2011 giảm 57.022 triệu đồng tương ứng 24,76% so với 2010. Nguyên nhân là do
chi nhánh đã linh hoạt trong việc áp dụng lãi suất huy động vốn cho nên đã thu
hút khá nhiều khách hàng đến gởi tiền, một phần khách hàng chuyển từ TGTK
KKH sang TGTK CKH, chi nhánh làm tốt công tác huy động vốn, tích cực tìm
kiếm khách hàng mới, mở rộng phạm vi hoạt động nên từ đó đưa đến nguồn vốn
có sự tăng trưởng vượt bậc.
2.4.1.3 Tiền gởi kho bạc nhà nước
Qua bảng 3 ta thấy, năm 2010 vốn huy động là 83.684 triệu đồng giảm
25,79% so với 2009 tương ứng 29.097 triệu đồng. Đến năm 2011 đạt 72.032
triệu đồng giảm 13,92% tương ứng 11.652 triệu đồng. Do giai đoạn từ năm 2008
– 2011 lạm phát tăng cao (22% năm 2008 và 17,2% năm 2010) mà lượng tiền
gởi của kho bạc nhà nước thường được sử dụng qua đó ảnh hưởng đến cung cầu

vốn và lãi suất trên thị trường khiến cho NHNN khó kiểm soát cung tiền. Nên
kho bạc nhà nước đã thắt chặt tiền tệ bằng cách rút bớt tiền trong lưu thông bằng
cách giảm lượng tiền gởi tại các Ngân hàng nhà nước.
2.4.2 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
2.4.2.1 Phân tích chung tình hình cho vay ngắn hạn
Tình hình cơ cấu và biến động kết quả cho vay doanh số cho vay tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang qua 3 năm được thể
hiện qua bảng 4 như sau:
Kết quả phân tích ở bảng 4 cho ta thấy, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm
92,77% trong tổng doanh số cho vay của NH qua các năm. Điều này làm cho lợi
nhuận NH không cao vì lãi suất ngắn hạn sẽ luôn thấp hơn trung và dài hạn trong
điều kiện bình thường. Nhưng bù lại thì cho vay ngắn hạn có lợi thế là thu hồi
vốn nhanh, nên NH đã tập trung vào công tác cho vay ngắn hạn.
Trong những năm qua doanh số cho vay của BIDV Hậu Giang có xu hướng
tăng qua 2 năm và giảm dần ở 2011. Doanh số cho vay ngắn năm 2010 là
5.391.555 triệu đồng, tăng 1,16% so với năm 2009. Năm 2011 doanh số cho vay
ngắn hạn chỉ còn 4.362.907 triệu đồng, giảm 19,07% so với năm 2010 tương ứng
giảm 1.028.648 triệu đồng . Có được kết quả này là do BIDV không ngừng nâng
cao và đa dạng hóa nghiệp vụ cho vay với lãi suất cạnh nên thu hút được nhiều
khách hàng đến vay vốn. Bên cạnh đó NH còn tài trợ xuất nhập khẩu, với thủ tục
vay đơn giản, thời gian duyệt hồ sơ và quyết định cho vay nhanh chóng, đáp ứng
được nhu cầu thanh toán nhanh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu nên thu hút
được số lượng khách hàng đến giao dịch. Thủ tục vay đơn giản, thời gian quyết
định cho vay nhanh chóng. Tuy nhiên ở năm 2011 doanh số cho vay giảm là do
lãi suất huy động cao dẫn đến lãi suất cho vay cao nên các doanh nghiệp có phần
e dè khi tiếp cận nguồn vốn vay từ NH. Một phần do cuộc khủng hoảng nợ công
châu Âu cộng thêm lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam: xuất
khẩu thủy sản, mỹ nghệ, hàng tiêu dùng nội địa giảm gây khó khăn cho hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như đời sống của người dân do đó
hoạt động của BIDV giảm trong thời gian này.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Hậu
Giang
Hình 3: Cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng

Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG CỦA BIDV HẬU GIANG TRONG 3 NĂM 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Hậu Giang)
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 5.329.652 92,77 5.391.555 89,85 4.362.907 99,08 61.903 1,16 -1.028.648 -19,07
Trung hạn 296.476 5,17 344.606 5,74 47.754 1,08 48.130 16,23 -296.852 -86,14
Dài hạn 118.609 2,06 263.833 4,40 28.845 0,91 145.224 -122,43 -234.988 -89,06
Tổng 5.744.737 100 5.999.994 100 4.403.506 100 255.257 4.44 -1.596.488 -26,67

×