Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu học yên lương, thanh sơn, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.13 KB, 74 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC




HÀ HUY TOÀN




BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẢM THỤ THƠ
CHO HỌC SINH LỚP 5 TRƢỜNG TIỂU HỌC
YÊN LƢƠNG – THANH SƠN – PHÚ THỌ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC








SƠN LA, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC






HÀ HUY TOÀN




BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẢM THỤ THƠ
CHO HỌC SINH LỚP 5 TRƢỜNG TIỂU HỌC
YÊN LƢƠNG – THANH SƠN – PHÚ THỌ


NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC GIÁO DỤC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Điêu Thị Tú Uyên




SƠN LA, NĂM 2014
Lời cảm ơn

Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Điêu Thị Tú Uyên, ngƣời
đã luôn tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành

khóa luận này.
Em cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo khoa
Tiểu học - Mầm non, Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Tây Bắc đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực hiện khóa luận.

Sơn La, tháng 5 năm 2014
Tác giả

Hà Huy Toàn










DANH MỤC VIẾT TẮT


PPDH : Phƣơng pháp dạy học
TB : Trung bình
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
ND : Nội dung
NT : Nghệ thuật
GDTH : Giáo dục tiểu học
TPVH : Tác phẩm văn học

THCS : Trung học cơ sở
SGK : Sách giáo khoa
SBDTV : Sách bồi dƣỡng Tiếng Việt















MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3
3. Mục đích nghiên cứu 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Giả thuyết khoa học 6

9. Cấu trúc đề tài 6
NỘI DUNG 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 8
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 8
1.1.1. Giới thiệu khái niệm 8
1.1.2. Đặc điểm tâm lý ảnh hƣởng đến khả năng cảm thụ thơ cho học sinh 11
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 14
1.2.1. Khảo sát thực trạng việc cảm thụ thơ của học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu học
Yên Lƣơng - Thanh Sơn - Phú Thọ 14
1.2.2. Phân tích kết quả điều tra 15
CHƢƠNG 2. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẢM THỤ
THƠ CHO HỌC SINH 22
2.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẢM THỤ THƠ 22
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 22
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 22
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 22
2.2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẢM THỤ THƠ 23
2.2.1. Hƣớng dẫn học sinh đọc tác phẩm văn học 23
2.2.2. Hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu và nắm vững tác phẩm thơ qua các phân
môn (Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn…) 30
2.2.3. Hƣớng dẫn học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa văn học 37
2.2.4. Hƣớng dẫn học sinh lập sổ tay văn học 42
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 45
3.1. Mục đích thực nghiệm 45
3.2. Đối tƣợng, thời gian, địa bàn thực nghiệm 45
3.3. Điều kiện và tiêu chí thực nghiệm 45
3.4. Nội dung thực nghiệm 46
3.5. Kế quả thực nghiệm 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50

1. Kết luận 50
2. Kiến nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC





1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bồi dƣỡng khả năng cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học là một việc
làm hết sức quan trọng. Khi tiếp nhận một tác phẩm văn học điều hết sức cần
thiết là phải hiểu đƣợc những giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó
và muốn hiểu đƣợc sâu sắc nội dung mà tác giả muốn truyền đạt thì phải nắm
đƣợc những giá trị nghệ thuật thông qua việc phân tích những biện pháp nghệ
thuật, câu từ, cú pháp… của tác phẩm đó.
1.1. Việc dạy cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học có vai trò rất quan
trọng. Văn học mở ra cho trẻ thế giới đầy màu sắc đó là thế giới nghệ thuật
phong phú, độc đáo, có tính thẩm mỹ cao.
Văn học đƣợc coi là cuốn “Bách khoa toàn thƣ”, là “tấm gƣơng” phản ánh
cuộc sống một cách chân thực nhất. Đến với mỗi tác phẩm văn học, trẻ em sẽ
đƣợc tiếp xúc với một thế giới mới. Đó có thể là thiên nhiên phong phú và đa
dạng với thế giới loài vật, cỏ cây, hoa lá… hay cũng có thể là bức tranh sinh
động nhất về cuộc sống, những mối quan hệ của con ngƣời. Nhƣ vậy, Văn học
góp phần giáo dục cho các em tình yêu thiên nhiên, yêu con ngƣời và yêu cuộc
sống cũng nhƣ sự nhạy bén trong tâm hồn của trẻ. Không những thế văn học
còn là nghệ thuật ngôn từ. Do đó, các yếu tố câu chữ, ngữ pháp, hành văn, các
biện pháp nghệ thuật đƣợc sử dụng đều đƣợc chọn lọc và chứa đựng những

điều tinh tế nhất. Khi trẻ cảm thụ tác phẩm văn học trẻ sẽ học hỏi đƣợc những
điều tinh tế ấy, sẽ tiếp thu đƣợc những cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Thế giới
nhân vật trong tác phẩm văn học rất phong phú. Thế giới nghệ thuật ấy đƣợc
chia làm hai tuyến nhân vật là: nhân vật chính diện và nhân vật phản diện.
Nhân vật chính diện trong tác phẩm văn học là nhân vật đại diện cho những lí
tƣởng cao đẹp của xã hội, cho cái đẹp chân - thiện - mĩ của con ngƣời. Hàm ẩn
sau những hình tƣợng nhân vật này là những bài học giáo dục sâu sắc. Khi trẻ
tiếp xúc với thế giới nhân vật chính diện, trẻ sẽ học đƣợc cái hay, cái tốt đẹp trong
hành động của các nhân vật này. Nhân vật phản diện là những nhân vật có những
hành động, việc làm đi trái với chuẩn mực đạo đức xã hội. Nhƣng thông qua nhân


2
vật phản diện, trẻ cũng có thể tự rút ra những bài học bổ ích. Nó giáo dục trẻ phân
biệt đƣợc cái gì tốt, cái gì xấu, cái gì nên làm, cái gì không nên làm từ đó các em
suy nghĩ và cảm nhận xem có nên học theo hay tránh xa điều đó. Nhƣ vậy, việc
dạy cảm thụ văn học đóng góp một phần không nhỏ trong việc giáo dục trẻ về mặt
nhận thức cũng nhƣ đạo đức, lối sống, góp phần hình thành nhân cách một cách
toàn diện cho học sinh tiểu học.
1.2. Trong chƣơng trình ở bậc tiểu học, môn Tiếng Việt - môn học có tầm
quan trọng đặc biệt.
Biết đọc, biết viết là nhiệm vụ hàng đầu ở tiểu học và mục tiêu chính của
giáo dục Tiểu học là “đọc thông, viết thạo”. Mặt khác nghe, nói, đọc, viết là
những kĩ năng cơ bản nhất trong môn Tiếng Việt ở tiểu học. Do đó, môn Tiếng
Việt đƣợc xem là “môn học công cụ” là “chìa khóa” để học tốt các môn học khác.
Môn Tiếng Việt giúp học sinh tiếp cận với các tác phẩm văn học thông
qua những tiết kể chuyện, tập đọc, luyện từ và câu nhƣ vậy, học sinh sẽ có
điều kiện tiếp xúc nhiều với các tác phẩm văn học khi học các phân môn này.
Điều đó, sẽ giúp các em cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp của các tác phẩm văn
học. Học sinh có năng lực cảm thụ văn học tốt, các em sẽ cảm nhận đƣợc

nhiều nét đẹp của văn thơ, phong phú thêm về tâm hồn, cũng nhƣ nói - viết
Tiếng Việt thêm trong sáng và sinh động hơn. Qua cảm thụ văn học, học sinh
đƣợc củng cố thêm vốn từ ngữ, biết sử dụng các biện pháp tu từ nhƣ so sánh,
nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ trong việc viết các bài tập làm văn học
sinh cũng đọc diễn cảm hơn một văn bản nếu các em cảm thụ tốt văn bản đó.
Muốn học sinh cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp, sự phong phú đa dạng và ý
nghĩa sâu sắc trong nội dung và nghệ thuật của mỗi khổ thơ, bài thơ, đoạn
văn, bài văn mà các em đã đƣợc học thì giáo viên phải rèn đƣợc cho các em
các kĩ năng cảm thụ văn học.
Chƣơng trình môn Tiếng Việt ở tiểu học luôn coi nhiệm vụ bồi dƣỡng năng
lực cảm thụ văn học cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng nhằm: “Bồi dƣỡng
tình yêu Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam Xã hội
Chủ nghĩa cho học sinh”.


3
1.3.
Tuy nhiên, trên thực tế khảo sát đƣợc nhiều giáo viên chỉ chú ý tập trung
vào việc luyện đọc và tìm hiểu nội dung bài mà chƣa có các biện pháp cụ thể để
nâng cao khả năng cảm thụ văn cho học sinh. Điều đó khiến cho một bộ phận học
sinh chƣa thấy đƣợc ý nghĩa của việc cảm thụ văn học, chƣa thấy đƣợc cái hay, cái
đẹp trong mỗi văn bản nghệ thuật cũng nhƣ chƣa có hứng thú tiếp nhận tác phẩm.
khi phải cảm thụ văn học. Mặt khác, do đặc điểm về nhận thức nên các em chƣa có
đƣợc các kĩ năng cảm thụ tốt các tác phẩm văn học. Vì vậy, việc đề ra một số biện
pháp bồi dƣỡng khả năng cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học là một nhiệm vụ
quan trọng của giáo viên tiểu học.
Hiện nay, việc đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở tiểu học rất coi
trọng khả năng cảm thụ văn học của học sinh. Đặc biệt ở các kỳ thi học sinh
giỏi môn Tiếng Việt ở tiểu học, trong các đề thi, ngoài những bài tập về đọc
hiểu, luyện từ và câu, tập làm văn, còn có bài tập về cảm thụ văn học với số

điểm khá lớn. Chính vì vậy, việc rèn luyện để nâng cao năng lực cảm thụ văn
học là một nhiệm vụ rất cần thiết đối với học sinh tiểu học.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các vấn đề đó chúng tôi đã chọn đề tài:
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 Trường Tiểu học
Yên Lương - Thanh Sơn - Phú Thọ để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề về việc nâng cao hiệu quả cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học
đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhƣ:
Đề tài Biện pháp nâng cao việc cảm thụ văn học cho học sinh của thạc sĩ
Lê Sử (Đại học Vinh) trên cơ sở khảo sát thực tiễn việc dạy học và rèn luyện
kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh đã đề xuất một số biện pháp nhƣ đọc
diễn cảm, trần thuật sáng tạo, đặt những câu hỏi gợi cảm xúc liên tƣởng, dùng
lời bình đúng thời điểm, đối chiếu văn bản với các loại hình nghệ thuật khác.
Đề tài Phương pháp dạy học sinh cảm thụ văn học của Nguyễn Hữu
Phƣơng (Tạp chí văn học số 3, ngày 18 - 3 - 2011) đã đề cập tới một số phƣơng
pháp cơ bản để hƣớng học sinh cảm thụ văn học một cách có kỹ năng. Tác giả
đề tài cũng khẳng định muốn cảm thụ văn học tốt HS phải có vốn ngôn ngữ,


4
vốn văn học, vốn sống. Ngƣời thầy phải làm cho học sinh có hứng thú và niềm
say mê học văn.
Đề tài Cách viết cảm thụ văn học của Võ Hoàng Oanh (Diễn đàn văn học
trẻ lần thứ tƣ tại Đà Nẵng) đã đƣa ra 5 bƣớc để cảm thụ một tác phẩm văn học:
Bƣớc 1: Đọc kĩ tác phẩm.
Bƣớc 2: Tìm hiểu nội dung của tác phẩm.
Bƣớc 3: Phân tích biện pháp nghệ thuật.
Bƣớc 4: Nêu cảm nghĩ và rút ra bài học.
Bƣớc 5: Sắp xếp các nội dung trên thành một đoạn văn ngắn.
Bài viết Nâng cao khả năng cảm thụ văn học cho học sinh trong giờ đọc

hiểu môn văn của Phan Thanh Vân (Tạp chí văn học số 8, ngày 22 - 10 - 2012)
đã đề ra một số biện pháp nhằm tạo hứng thú học văn và nâng cao khả năng
cảm thụ văn học cho học sinh; hình thành thói quen đọc trực tiếp văn bản; rèn
kĩ năng đọc diễn cảm và sử dụng lời bình.
Bài viết Phương pháp dạy - học tác phẩm văn học của Đào Ngọc Đệ
(Trƣờng Đại học Hải Phòng) đã đề xuất bốn điều cơ bản để dạy và học tốt tác
phẩm văn học: Giáo viên và học sinh phải đọc kĩ tác phẩm văn học; giảng dạy
theo thể loại của tác phẩm văn học; giáo viên văn phải là nhà khoa học sƣ phạm
và học sinh phải tích cực chủ động khám phá các giá trị của tác phẩm văn học.
Bài viết Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học của Lê
Thanh Nhung (Báo hoa học trò số đặc biệt ngày 25 - 6 - 2012) đã đƣa ra đƣợc các
biện pháp để bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh thông qua các biện
pháp tu từ nghệ thuật nhƣ: so sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, đảo ngữ và tác
dụng của các biện pháp này đối với việc nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho
học sinh tiểu học.
Trong những tài liệu trên các tác giả đã đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau
trong việc bồi dƣỡng khả năng cảm thụ văn học cho học sinh, nhƣng cơ bản chƣa
đề xuất các biện pháp cụ thể, phù hợp với đối tƣợng học sinh ở bậc tiểu học tại một
địa phƣơng cụ thể để đạt kết quả ứng dụng tốt nhất nhằm khắc phục tình trạng yếu
kém trong việc cảm thụ văn học và nâng cao hiệu quả cảm thụ thơ cho học sinh tiểu


5
học tại Trƣờng Tiểu học Yên Lƣơng – Thanh sơn – Phú Thọ chúng tôi căn cứ vào
những tài liệu khoa học trên để đi sâu nghiên cứu đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng khả năng cảm thụ thơ của học sinh lớp 5 và thực
trạng dạy cảm thụ thơ cho học sinh tại lớp 5 Trƣờng Tiểu học Yên Lƣơng –
Thanh Sơn – Phú Thọ. Trên cơ sở đó, đề xuất đƣợc một số biện pháp bồi
dƣỡng và nâng cao khả năng cảm thụ thơ cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả

dạy học môn Tiếng Việt.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc cảm thụ thơ đối với học sinh tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng cảm thụ thơ của học sinh lớp 5.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả cảm thụ thơ cho học sinh lớp 5.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp bồi dƣỡng khả năng cảm thụ thơ cho học sinh tiểu học.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu học Yên Lƣơng - Thanh Sơn - Phú Thọ
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề: Thực trạng dạy và học cảm thụ
thơ của học sinh lớp 5, Trƣờng Tiểu học Yên Lƣơng - Thanh Sơn - Phú Thọ; đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cảm thụ thơ cho đối tƣợng học
sinh trên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp.
- Hệ thống hóa kiến thức trong các tài liệu liên quan nhằm thu thập các
thông tin có liên quan làm cơ sở lí luận cho đề tài.



6
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp hỏi đáp
- Phƣơng pháp thực nghiệm

Các phƣơng pháp trên nhằm tìm hiểu thực trạng cảm thụ thơ của học sinh
lớp 5 của Trƣờng Tiểu học Yên Lƣơng - Thanh Sơn - Phú Thọ.
7.3. Phƣơng pháp phân tích thống kê toán học
Nhằm xử lý các số liệu trong quá trình nghiên cứu.
8. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả định rằng: Nếu tìm hiểu sâu sắc cơ sở lí luận cũng nhƣ thực
tiễn của việc cảm thụ thơ và đƣa ra đƣợc các biện pháp bồi dƣỡng khả năng
cảm thụ thơ cho học sinh tiểu học lớp 5, một cách khoa học và phù hợp với
trình độ nhận thức và tƣ duy của học sinh sẽ góp phần khắc phục đƣợc hiện
trạng dạy và học cảm thụ thơ còn hạn chế của giáo viên và học sinh tiểu học
hiện nay đồng thời nâng cao hiệu quả cảm thụ thơ cho các em.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1.1. Cơ sở lý luận
1.2. Cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2. Các biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ cho học sinh
tiểu học
2.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả cảm thụ thơ
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
2.2. Các biện pháp nâng cao năng lực cảm thụ thơ cho học sinh
2.2.1. Hƣớng dẫn học sinh đọc tác phẩm văn học
2.2.2. Hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu và nắm vững tác phẩm văn học
qua các phân môn (Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn, Chính tả…)


7
2.2.3. Hƣớng dẫn học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa văn học

2.2.4. Hƣớng dẫn học sinh lập sổ tay văn học
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Thời gian, đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm
3.3. Điều kiện và tiêu chí thực nghiệm
3.4. Nội dung thực nghiệm
3.5. Kết quả thực nghiệm











8
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Giới thiệu khái niệm
1.1.1.1. Văn học
Văn học là một loại hình sáng tác, tái hiện các vấn đề của đời sống xã hội
và con ngƣời. Phƣơng thức sáng tạo của văn học đƣợc thông qua sự hƣ cấu,
cách thể hiện nội dung các đề tài đƣợc biểu hiện qua ngôn ngữ. Khái niệm văn
học đôi khi có nghĩa trƣơng tự nhƣ khái niệm Văn chƣơng và thƣờng bị dùng
lẫn lộn. Tuy nhiên, về mặt tổng quát, khái niệm văn học thƣờng có nghĩa rộng

hơn khái niệm Văn chƣơng. Văn chƣơng thƣờng chỉ nhấn mạnh vào tính thẩm
mĩ của sự sáng tạo văn học về phƣơng diện ngôn ngữ và nghệ thật ngôn từ.
Văn chƣơng dùng ngôn từ làm chất liệu để xây dựng hình tƣợng, phản ánh và
biểu hiện cuộc sống.
Tác phẩm văn học sáng tạo nghệ thuật bằng ngôn từ, trong đó đời sống vật
chất và tinh thần của con ngƣời đƣợc tái hiện thông qua nhận thức và thái độ
thẩm mĩ của nhà văn. Văn bản ngôn từ này có thể đƣợc ghi chép dƣới hình thức
văn tự bằng chữ, là những sáng tác của dòng văn chƣơng bác học.
1.1.1.2. Cảm thụ văn học
Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật nhất về nội
dung tƣ tƣởng, hình thức nghệ thuật: đó là những điều sâu sắc, tinh tế sinh
động của học sinh khi cảm nhận về tác phẩm văn học.
Cảm thụ văn học có nghĩa là khi đọc, khi nghe một câu chuyện, một bài
thơ ta không chỉ hiểu mà còn suy cảm, tƣởng tƣợng, gần gũi, hóa thân vào thế
giới nghệ thuật của tác phẩm.
Cảm thụ văn học là hoạt động nhận thức có tính chất đặc thù
Khi tiếp xúc với tác phẩm văn học, bạn đọc không tiếp xúc với những vật
cụ thể trong hiện thực khách quan mà là những hình tƣợng văn học.


9
Trong quá trình cảm thụ văn học, ngƣời đọc không chỉ lĩnh hội đầy đủ các
thông tin đƣợc truyền đạt mà còn sống đời sống của các nhân vật, của câu chữ,
hình ảnh… Nghĩa là, nếu nhƣ tác giả sử dụng tƣ duy nghệ thuật để sáng tạo ra
tác phẩm thì ngƣời đọc cũng phải sử dụng tƣ duy ấy để lĩnh hội tác phẩm. Đó
chính là tƣ duy hình tƣợng, loại tƣ duy trên cơ sở tiếp xúc cảm tính với đối
tƣợng, làm sống dậy toàn vẹn đối tƣợng đó bằng nghe, nhìn, tƣởng tƣợng,
không sao chép đối tƣợng một cách máy móc mà còn bao hàm thái độ của con
ngƣời với chính đối tƣợng đó.
Cảm thụ văn học gắn liền với tâm trạng chủ quan của ngƣời đọc. Khi đọc

một tác phẩm văn học, mỗi ngƣời có một cách cảm nhận khác nhau tùy thuộc
vào nhiều yếu tố nhƣ: vốn hiểu biết, năng lực và trình độ kiến thức, tình cảm và
thái độ, sự nhạy cảm khi tiếp xúc với tác phẩm văn học… Ngay cả ở một
ngƣời, sự cảm thụ về một bài văn, bài thơ trong những thời điểm khác nhau
cũng có sự biến đổi. Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng đã từng nói: “Riêng bài
ca dao “Con cò mà đi ăn đêm” thì ở mỗi độ tuổi của đời ngƣời, tôi lại cảm
nhận đƣợc một cái hay riêng của nó, và cho đến bây giờ, tôi cảm thấy rằng tôi
vẫn chƣa đi thấu tận cùng vẻ đẹp của bài học thuộc lòng thủa nhỏ ấy”.
Cảm thụ văn học là một hoạt động mang tính chủ quan
Đặc điểm nổi bật của quá trình cảm thụ văn học là đọc tác phẩm trong nhận
biết và rung động. Ngƣời đọc thiết lập một trƣờng liên tƣởng thẩm mĩ giữa bản thân
mình với văn bản tác phẩm, tạo nên những liên tƣởng giữa những yếu tố nào đó của
tác phẩm với ấn tƣợng phù hợp với chúng trong trƣờng thẩm mĩ của mình.
Quá trình cảm thụ văn học chính là việc đảm bảo hiệu quả nhất mối liên hệ
giữa nhà văn - tác phẩm - bạn đọc. Đến với tác phẩm văn học, ngƣời đọc muốn
đƣợc hƣởng thụ và bồi đắp thêm những tình cảm thẩm mĩ, muốn đƣợc mở mang trí
tuệ, bồi đắp thêm những tƣ tƣởng, đạo đức, lí tƣởng, học hỏi kinh nghiệm sống
hoặc nhận xét đánh giá. Bằng việc cảm thụ, ngƣời đọc sẽ chuyển hóa văn bản thứ
nhất của tác giả thành văn bản thứ hai của mình. Bởi vì, khi đọc tác phẩm văn học,
ngƣời đọc vừa bám vào sự mô tả trong văn bản, vừa liên tƣởng tới các hiện tƣợng


10
ngoài đời, đồng thời cũng dựa vào cảm nghĩ và lí giải của mình, mà hình dung,
tƣởng tƣợng ra các con ngƣời, sự vật, sự việc đƣợc miêu tả.
1.1.1.3. Năng lực cảm thụ văn học
Năng lực cảm thụ văn học đƣợc hiểu là khả năng nắm bắt một cách nhanh,
nhạy, chính xác các đặc trƣng, bản chất của tác phẩm về nội dung và nghệ
thuật; là khả năng hiểu, rung cảm một cách sâu sắc, tinh tế với những điều tâm
sự thầm kín nhất của tác giả gửi gắm qua hình tƣợng; là khả năng đánh giá

chính xác và sâu sắc tài năng cũng nhƣ sự độc đáo trong phong cách nhà văn…
Khả năng cảm thụ văn học cũng có các mức độ: năng lực bình thƣờng, tài
năng và thiên tài. Năng lực cảm thụ bình thƣờng trong cảm thụ văn học là năng lực
nắm bắt những đặc điểm chính của nội dung, nghệ thuật tác phẩm. Tài năng trong
cảm thụ văn học là khả năng nắm bắt nhanh nhạy chính xác những đặc điểm bản
chất, phát hiện những vẻ đẹp riêng biệt, phong phú của hình tƣợng và của phong cách
nhà văn. Thiên tài trong cảm thụ văn học là sự thăng hoa của tài năng. Đây là hiện
tƣợng hiếm thấy và thƣờng gắn với các thiên tài trong các lĩnh vực khác.
Năng lực cảm thụ văn học có liên quan mật thiết đến tri thức, kĩ năng,
cũng nhƣ với tâm hồn và nhân cách chủ thể. Tri thức, kĩ năng là những yếu tố
ban đầu giúp cho việc hình thành năng lực cảm thụ văn học cũng nhƣ các năng
lực khác. Nắm vững tri thức, rèn luyện tốt các kĩ năng cơ bản, hình thành kĩ
xảo, thói quen trong cảm thụ văn học, điều đó đồng nghĩa với việc hình thành
năng lực cảm thụ văn học của mỗi cá nhân.
Đối với học sinh tiểu học, không phải chỉ khi đến trƣờng học văn, trẻ mới
có cảm xúc thẩm mĩ, mới có năng lực cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm
văn học. Nhƣng kể từ khi đƣợc học tập ở nhà trƣờng thì khả năng cảm thụ văn
học vốn có ấy mới trở nên đúng đắn, mạnh mẽ và giàu sức phát triển.
Học sinh đƣợc tiếp xúc với văn học ngay từ khi còn nhỏ, thông thƣờng là kết
hợp với nghệ thuật nhƣ qua lời ru của mẹ, nghe hát, xem tranh có chú thích, nghe
ngâm thơ, xem kịch, xem phim Tùy từng mức độ, ở từng ngƣời, trẻ đã thấy và đã
phân biệt đƣợc một cách đại thể cái gì là tốt, cái gì là xấu, cái gì hay, cái gì không
hay, cái gì đẹp, cái gì không đẹp. Cơ sở để cảm thụ văn học một cách tự phát, cảm


11
tính, hồn nhiên và vô thức của trẻ là những cảm xúc thẩm mĩ tự nhiên ban đầu,
những cảm xúc này đƣợc hình thành nhƣ một năng lực bẩm sinh sẵn có nhƣng rất
mạnh mẽ, rất dai dẳng và lâu bền và khi đến trƣờng, dƣới sự uốn nắn, sửa chữa
của thầy cô giáo thông qua môn Tiếng Việt, cái cảm xúc thẩm mĩ tự nhiên ấy

của học sinh sẽ đƣợc bồi dƣỡng và nâng cao lên thành cái có ý thức, cái đúng
đắn, chắc chắn và vững bền. Trên cơ sở cung cấp những tri thức về Tiếng Việt,
giáo viên từng bƣớc làm cho học sinh hiểu đƣợc cái đẹp là cái có lí, cái có ích là
cái có thể giải thích, đánh giá và diễn đạt ra một cách tƣơng đối rõ ràng; là cái có
thể gọi tên, có thể định lƣợng ra trong những khái niệm trừu tƣợng. Thông qua
ngôn ngữ, cái đẹp trong văn học đến với học sinh trƣớc hết ở hình thức của nó
nhƣ hình ảnh, nhịp điệu, sau đó mới đến nội dung của nó nhƣ ý nghĩa, bài học về
cuộc sống và cả hình thức lẫn nội dung hòa quyện với nhau làm thành cái hồn
của nó, cái “chất văn” của văn học. Nhƣ vậy, khả năng cảm thụ văn học của học
sinh sẽ đƣợc hình thành một cách tự giác từ những hình ảnh, nhịp điệu, ngôn
ngữ, từ những ý nghĩa và bài học đƣờng đời của tác phẩm văn học dƣới sự dẫn
dắt, uốn nắn của giáo viên.
Văn học xuất hiện trƣớc các em học sinh nhƣ một câu hỏi mới mẻ. Câu
hỏi này buộc học sinh phải tìm đƣợc không phải một mà là nhiều cách tiếp cận,
nhiều cách lí giải. Do đó, khả năng cảm thụ văn học của học sinh chính là sự
tinh tế, nhạy bén để phát hiện đƣợc các vấn đề về nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm văn học ở nhiều mặt, nhiều bình diện khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm tâm lý ảnh hưởng đến khả năng cảm thụ thơ cho học sinh
1.1.2.1. Tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính chung chung, không đi sâu vào
bản chất của vấn đề. Khi tri giác một sự vật các em cần sự cụ thể nhƣ cầm,
nắm,… các em tri giác những gì phù hợp với nhu cầu và sở thích của các em.
Các em sẽ tri giác tốt những gì đƣợc giáo viên hƣớng dẫn, định hƣớng. Chúng
ta thấy rằng, các em tri giác những sự vật, dấu hiệu, những đặc điểm nào trực
tiếp gây cho các em xúc cảm. Vì vậy, mà ngay từ đầu tiếp xúc với văn học phải
giúp cho các em cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp của văn chƣơng để hình thành


12
ở các em một tình yêu văn học từ đó các em sẽ cảm thụ các tác phẩm văn học

một cách tốt hơn.
1.1.2.2. Chú ý
Ở học sinh tiểu học, chú ý không chủ định chiếm ƣu thế, khả năng chú ý
có chủ định còn bị hạn chế. Tuy nhiên, đến giai đoạn cuối bậc tiểu học thì chú
ý có chủ định của trẻ đã tăng lên. Tuy nhiên, Sự chú ý đó còn thiếu bền vững là
do quá trình ức chế của não bộ còn yếu. Do vậy, giáo viên cần áp dụng nhiều
phƣơng pháp và hình thức dạy học hiện đại để tránh sự nhàm chán và sự ức chế
não bộ của học sinh. Giáo viên cần đƣa vào những tri thức, những hoạt động
mới mẻ để kích thích sự chú ý và hứng thú học tập của học sinh.
1.1.2.3. Trí nhớ
So với lứa tuổi mẫu giáo thì ở học sinh tiểu học ghi nhớ có chủ định và
không chủ định đang phát triển. Ở tiểu học, các em đã hình thành sự ghi nhớ có
chủ định và ngày càng phát triển ở mức cao hơn. Tuy vậy, với học sinh tiểu học
cả ghi nhớ có chủ định và ghi nhớ không chủ định vẫn tồn tại song song,
chuyển hóa và bổ sung cho nhau trong quá trình học tập. Vì vậy GV cần nắm
chắc và rèn luyện cho học sinh cách sử dụng hai loại trí nhớ này một cách hợp
lý, hiệu quả.
Ngoài ra, ngôn ngữ của học sinh tiểu học ở cuối cấp ngày càng phát triển
mạnh hơn. Vì vậy, ngôn ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc
đẩy trí nhớ có chủ định phát triển. Nhờ có ngôn ngữ mà các em diễn đạt đƣợc
những tri thức đã biết bằng lời, bằng chữ viết của mình, điều này rất quan trọng
cho sự phát triển trí nhớ và sự phát triển trí tƣởng tƣợng, tƣ duy của các em.
1.1.2.4. Tưởng tượng
Tƣởng tƣợng là một đặc điểm rất cần thiết trong việc cảm thụ văn học. Để
cảm thụ tốt một văn bản thì trƣớc tiên các em phải hình dung ra những gì mà văn
bản đó phản ánh. Tƣởng tƣợng là một quá trình tâm lý rất quan trọng trong hoạt
động nhận thức. Để lĩnh hội tri thức, HS phải tái tạo cho mình những hình ảnh của
hiện thực nhƣ: những sự kiện xảy ra trong quá khứ, những quang cảnh chƣa từng
thấy… tất cả những điều đó tạo điều kiện cho trí tƣởng tƣợng phát triển.



13
Từ những đặc điểm trên, trong quá trình dạy học, GV cần tổ chức dạy học
cho HS theo hƣớng tích cực nhƣ cho HS quan sát các sự vật hiện tƣợng, mô
hình cụ thể cũng nhƣ cho học sinh làm các bài tập mở giúp học sinh phát triển
tốt hơn trí tƣởng tƣợng của mình.
1.1.2.5. Tư duy
Tƣ duy cũng là một quá trình tâm lý. Nhƣng khác với quá trình nhận thức
cảm tính, quá trình tƣ duy phản ánh dấu hiệu, mối liên hệ bản chất của sự vật,
hiện tƣợng khách quan. Tuy nhiên, theo các nhà tâm lí học thì sự phát triển tƣ
duy của học sinh tiểu học diễn ra theo hai giai đoạn cơ bản. Đó là giai đoạn tƣ
duy trực quan và tƣ duy trừu tƣợng khái quát.
1.1.2.6. Tình cảm
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý nói chung và
nhân cách nói riêng. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt quan
trọng vì nó là khâu quan trọng để gắn liền nhận thức với hành động của học
sinh. Tình cảm tích cực không chỉ kích thích trẻ em nhận thức mà còn thúc đẩy
trẻ em hoạt động. Trong giáo dục tiểu học, nếu nhƣ quá quan tâm đến sự phát
triển của trí tuệ mà xem nhẹ giáo dục tình cảm thì sẽ làm cho nhân cách của các
em phát triển không toàn diện. Trí tuệ phát triển cao là cơ sở tốt cho tình cảm, ý
trí phát triển.
Học sinh tiểu học rất dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm hãm xúc cảm của
mình. Tính dễ xúc cảm đƣợc thể hiện trƣớc hết ở các quá trình nhận thức, tri
giác tƣởng tƣợng, tƣ duy. Hoạt động trí tuệ của các em đƣợm màu sắc xúc cảm.
Học sinh dễ xúc cảm, đồng thời hay xúc động. Vì thế, các em yêu mến một
cách chân thực cây cối, chim muông, cảnh vật… và trong các bài văn của mình
các em thƣờng xuyên nhân cách hoá chúng. Khi kết quả bài văn tốt, các em rất
vui nhƣng nếu kết quả kém, các em có thể bị ức chế về tâm lý và có những biểu
hiện bi quan về cảm xúc.
Học sinh tiểu học còn chƣa biết kiềm chế những biểu hiện tình cảm của

mình, chƣa biết kiểm soát sự thể hiện tình cảm ra bên ngoài. Các em bộc lộ tình
cảm của mình một cách hồn nhiên, chân thực. Nhƣng cũng vì đặc điểm này đôi


14
khi các em cƣời vui, đùa nghịch làm mất trật tự trong giờ học. Nguyên nhân
của hiện tƣợng này là do ở học sinh quá trình hƣng phấn mạnh hơn ức chế, vỏ
não thƣờng chƣa đủ sức điều chỉnh hoạt động của bộ phận dƣới vỏ não. Mặt
khác, về mặt tâm lý thì ý thức, các phẩm chất của ý chí còn chƣa có khả năng
điều chỉnh và điều khiển đƣợc những xúc cảm của các em.
Từ đặc điểm này, trong dạy học và giáo dục, chúng ta cần khơi dậy những
cảm xúc tự nhiên của học sinh tiểu học, đồng thời khéo léo, tế nhị rèn luyện cho
các em khả năng tự mình làm chủ tình cảm của mình, không đƣợc đè nén hoặc có
những lời nói, việc làm gây xúc động mạnh hoặc hƣng phấn.
Trong bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh, giáo viên cần phải bồi
dƣỡng tình cảm, cảm xúc cho các em khi tiếp xúc với thơ văn, tình yêu cuộc sống
xung quanh có nhƣ vậy mới nâng cao đƣợc khả năng cảm thụ văn học.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Khảo sát thực trạng việc cảm thụ thơ của học sinh lớp 5 Trường Tiểu
học Yên Lương - Thanh Sơn - Phú Thọ
1.2.1.1. Mục đích điều tra
Để đánh giá năng lực cảm thụ thơ của học sinh và có cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp nâng cao năng lực cảm thụ thơ cho học sinh tiểu học, chúng tôi
tiến hành khảo sát thực trạng năng lực cảm thụ thơ cho học sinh lớp 5 ở Trƣờng
Tiểu học Yên Lƣơng - Thanh Sơn - Phú Thọ. Qua khảo sát nhằm đánh giá thực
trạng giáo viên đang sử dụng các biện pháp nào để nâng cao năng lực cảm thụ
thơ. Từ đó, xác lập cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp nâng cao
năng lực cảm thụ thơ cho học sinh lớp 5 thông qua các phân môn chủ yếu của
môn Tiếng Việt nhƣ Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Tập làm văn,…
1.2.1.2. Khách thể điều tra

- 11 giáo viên đang dạy học ở trƣờng Tiểu học Yên Lƣơng - Thanh Sơn -
Phú Thọ.
- Khảo sát 5 lớp 5 (120 học sinh) ở Trƣờng Tiểu học là Tiểu học Yên Lƣơng -
Thanh Sơn - Phú Thọ.



15
1.2.1.3. Thời gian điều tra
Từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2013.
1.2.1.4. Nội dung điều tra
- Thái độ và nhận thức của giáo viên về việc nâng cao năng lực cảm thụ
thơ cho học sinh lớp 5.
- Mức độ tổ chức rèn luyện, nâng cao năng lực cảm thụ thơ cho học sinh
lớp 5.
- Mức độ hứng thú của học sinh khi học nội dung cảm thụ thơ.
- Tìm hiểu các biện pháp đã sử dụng nhằm nâng cao năng lực cảm thụ thơ.
1.2.1.5. Phương pháp điều tra
Để có kết quả khảo sát sát với thực tế, chúng tôi đã sử dụng các phƣơng
pháp điều tra nhƣ dự giờ thăm lớp, phỏng vấn, phát phiếu trƣng cầu ý kiến,…
1.2.2. Phân tích kết quả điều tra
Sau khi khảo sát chúng tôi tổng hợp và thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
1.2.2.1. Mức độ nhận thức của giáo viên về việc nâng cao năng lực cảm thụ thơ
cho học sinh lớp 5
Bảng 1: Mức độ nhận thức của giáo viên về bồi dưỡng năng lực cảm thụ thơ
Mức độ nhận thức

Đúng, đầy đủ
Chƣa đúng,
chƣa đầy đủ

Sai
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Mục tiêu nâng cao năng lực
cảm thụ thơ cho học sinh
lớp 5.
6
54.5%
3
27.3%
2
18.2%
Đối tƣợng nâng cao năng
lực cảm thụ thơ (Giỏi, Khá,
Trung bình, Yếu).
7
63.6%
3
27.3%
1
9.1%
Nội dung nâng cao năng lực
cảm thụ thơ cho học sinh

lớp 5.
6
54.5%
4
36.4%
1
9.1%



16
Qua bảng thống kê kết quả khảo sát trên chúng tôi rút ra một số nhận xét
nhƣ sau:
Về mục tiêu bồi dưỡng năng lực cảm thụ thơ cho học sinh lớp 5: Đa số
giáo viên đều nhận thức đúng, đầy đủ về mục tiêu cần thiết phải tăng cƣờng bồi
dƣỡng năng lực cảm thụ thơ cho học sinh tiểu học, nhất là học sinh lớp 5 (Lớp
cuối bậc học chuẩn bị bƣớc sang bậc THCS với những yêu cầu mới đối với
việc tiếp nhận văn học). Đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc dạy nội dung
cảm thụ thơ ở nhà trƣờng tiểu học nói chung. Tuy nhiên, vẫn còn có một số
giáo viên nhận thức chƣa đúng, chƣa đầy đủ về mục tiêu của nội dung này, do
quan niệm nội dung cảm thụ thơ thƣờng chỉ đƣợc dạy lồng ghép vào nội dung
của các phân môn khác, là kết quả tổng hợp kiến thức môn Tiếng Việt nói
chung. Việc nhận thức nhƣ vậy dẫn đến tình trạng những giáo viên này ít tổ
chức rèn luyện năng lực cảm thụ thơ cho học sinh.
Về đối tượng bồi dưỡng năng lực cảm thụ thơ: Kết quả khảo sát cho thấy
số GV nhận thức đúng tƣơng đối cao (63.6%). Theo họ mọi đối tƣợng học sinh
(Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu) đều phải đƣợc quan tâm bồi dƣỡng năng lực cảm
thụ thơ, rèn luyện khả năng cảm thụ thơ một cách thƣờng xuyên, nhƣng mức
độ yêu cầu có thể khác nhau. Một số giáo viên nhận thức chƣa đầy đủ là bởi vì
họ cho rằng bồi dƣỡng năng lực cảm thụ thơ chỉ dành cho một số đối tƣợng học

sinh khá, giỏi của lớp, đây là một cách nhìn phiến diện, dẫn đến tình trạng
những học sinh trung bình, yếu không đƣợc quan tâm bồi dƣỡng khả năng cảm
thụ thơ. Điều đó gây ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng học tập văn học của
học sinh, đồng thời làm giảm không khí thi đua học tập của lớp.
1.2.2.2. Tìm hiểu các biện pháp đã sử dụng để bồi dưỡng năng lực cảm thụ thơ
cho học sinh lớp 5 tại Trường Tiểu học Yên Lương - Thanh Sơn - Phú Thọ
Qua điều tra bằng phƣơng pháp phỏng vấn và dự giờ, chúng tôi nhận thấy:
Việc bồi dƣỡng năng lực cảm thụ thơ cho học sinh lớp 5 chủ yếu đƣợc thực
hiện thông qua giờ dạy học phân môn Tập đọc. Do khi học phân môn này học
sinh đƣợc tiếp xúc với các tác phẩm thơ ca, tiếp cận với nội dung, ý nghĩa và
những giá trị nghệ thuật đặc sắc của thơ. Cảm thụ thơ ở đây thƣờng đƣợc xem


17
nhƣ là cách tìm hiểu bài, phát hiện các từ ngữ hay, đẹp, giàu hình ảnh nghệ
thuật; tìm kiếm các lớp nội dung phong phú, sâu sắc cảm nhận những biểu hiện
thái độ, tƣ tƣởng tình cảm tha thiết của nhà thơ gửi gắm trong thế giới nghệ
thuật của bài thơ.
Biện pháp chủ chốt nhất mà các giáo viên sử dụng để giúp học sinh hiểu
và cảm thụ tác phẩm là:
- Biện pháp thứ nhất: Sử dụng hệ thống câu hỏi khai thác, tìm hiểu nội
dung, ý nghĩa, giá trị của tác phẩm. Trong rất nhiều các biện pháp bồi dƣỡng
năng lực cảm thụ thơ cho học sinh tiểu học nhƣ bồi dƣỡng vốn sống, vốn văn
học, hƣớng dẫn học sinh tƣởng tƣợng, liên tƣởng, rèn luyện kĩ năng đọc diễn
cảm, sử dụng các câu hỏi và bài tập đọc hiểu – cảm thụ,… thì biện pháp cuối
cùng đƣợc coi là biện pháp chủ chốt giúp học sinh tiếp cận với thế giới của văn
bản. Các câu hỏi – bài tập này đƣợc SGK biên soạn sẵn theo các nguyên tắc
bảo đảm tính khoa học, tính sƣ phạm, tính hấp dẫn. Tuy nhiên, giữa các yêu
cầu và thực tế luôn có những điều bất cập, hơn nữa sử dụng chúng nhƣ thế nào
cho hiệu quả lại còn tùy thuộc vào năng lực sƣ phạm của mỗi giáo viên.

Căn cứ vào mục đích của các hoạt động tìm hiểu bài từ dễ đến khó, từ cụ
thể đến khái quát có thể phân loại các câu hỏi – bài tập đọc hiểu trong SGK
Tiếng Việt nhƣ sau:
+ Câu hỏi – bài tập nhận diện ngôn ngữ: yêu cầu học sinh tái hiện các từ ngữ,
hình ảnh, chi tiết, câu, đoạn… để nắm bắt nội dung văn bản, phát hiện các từ
ngữ, hình ảnh, chi tiết then chốt của bài.
+ Câu hỏi – bài tập cắt nghĩa: yêu cầu học sinh giải thích, cắt nghĩa các từ, các
hình ảnh, chi tiết, lời nói, câu thơ… để lần lƣợt nắm bắt các lớp nghĩa của
chúng.
+ Câu hỏi – bài tập phản hồi: yêu cầu học sinh nhận xét về các nhân vật, các sự
việc, các yếu tố nghệ thuật đƣợc sử dụng, tình cảm mà tác giả bộc lộ trong văn
bản; phát biểu cảm tƣởng, suy nghĩ của mình về các vấn đề nội dung, nghệ
thuật của văn bản; liên hệ thực tế…


18
Căn cứ vào sự phân bố các câu hỏi – bài tập trong hệ thống câu hỏi – bài
tập của một bài học nào đó, có thể thấy chúng hợp lí hay bất hợp lí, khoa học
hay chƣa khoa học, hấp dẫn hay chƣa hấp dẫn… Một hệ thống câu hỏi đƣợc
coi là hợp lí, khoa học, hấp dẫn khi nó thể hiện đƣợc mục tiêu của bài học cảm
thụ thơ nào đó, đƣợc sắp xếp theo một lô gíc nhất định, bám sát vào nội dung
văn bản hoặc ý đồ nghệ thuật của tác giả, phù hợp và vừa sức đối với học sinh.
Biện pháp này đƣợc thể hiện qua hai bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xây dựng hệ thống câu hỏi có chứa nội dung, ý nghĩa, giá trị của
những câu thơ có trong bài hoặc những câu hỏi có liên quan đến tác phẩm
mang tính gợi mở.
Bƣớc 2: Phát vấn câu hỏi để học sinh trả lời qua đó tìm hiểu nội dung, giá
trị nghệ thuật cũng nhƣ cảm thụ những cái hay cái đẹp trong tác phẩm.
Biện pháp này có những ƣu, nhƣợc điểm sau:
Ƣu điểm: Khi sử dụng hệ thống câu hỏi để khai thác, tìm hiểu nội dung, ý

nghĩa, giá trị của tác phẩm sẽ làm cho giờ học thêm sôi nổi, hứng thú hơn vì
những câu hỏi luôn đem lại cho học sinh sự tò mò từ đó giúp các em tự khám
phá, tìm tòi qua những câu hỏi mà thầy cô đƣa ra.
Nhƣợc điểm: Câu hỏi thƣờng thiết kế khá đơn điệu, có khi cả bài chỉ sử
dụng một kiểu câu hỏi với yêu cầu tái hiện nội dung, dễ gây nhàm chán, không
khai thác đƣợc các yếu tố nghệ thuật của bài.
Khi sử dụng biện pháp này học sinh trung bình và yếu khó có thể tiếp cận
đƣợc nội dung, ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
- Biện pháp thứ hai: sử dụng hệ thống bài tập để bổ trợ, rèn luyện kỹ năng
cảm thụ tác phẩm cho học sinh.
Biện pháp này có những ƣu, nhƣợc điểm sau:
Ƣu điểm: Nếu sử dụng nhiều bài tập vừa sức để tạo bƣớc đệm cho việc cảm
thụ văn học nói chung và cảm thụ thơ nói riêng, học sinh sẽ nắm đƣợc những
kiến thức cơ bản của tiết học, giúp cho việc tiếp thu bài mới một cách thuận lợi
hơn, hạn chế đƣợc sự hình thành “lỗ hổng” mới về kiến thức và kỹ năng gây
hứng thú trong việc học Tiếng Việt nói chung và học cảm thụ thơ nói riêng.


19
Nhƣợc điểm: Nếu sử dụng quá nhiều bài tập bổ trợ sẽ làm cho các em học
sinh bị rối, không tập trung, học sinh khá, giỏi cảm thấy nhàm chán khi các bài
tập đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần, không khơi gợi đƣợc trí tò mò, ham muốn
khám phá của học sinh.
1.2.2.3. Mức độ tổ chức các biện pháp rèn luyện, nâng cao năng lực cảm thụ
thơ cho học sinh lớp 5
Để xác định đƣợc hiệu quả của việc bồi dƣỡng năng lực cảm thụ thơ cho
học sinh lớp 5, chúng tôi khảo sát mức độ tổ chức dạy học nội dung này của
giáo viên cho học sinh. Bởi vì, hiệu quả ở học sinh sẽ phản ánh đƣợc mức độ
rèn luyện của giáo viên nhƣ thế nào và điều đó đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Mức độ tổ chức các biện pháp, rèn luyện nâng cao năng lực cảm

thụ thơ cho học sinh lớp 5
Mức độ
Số lƣợng
(11 Giáo viên)
Tỷ lệ (%)
Thƣờng xuyên
7
63.6%
Không thƣờng xuyên
3
27.3%
Không tổ chức
1
9.1%

Nhƣ vậy, chúng ta thấy có tới 63.6% số giáo viên thƣờng xuyên tổ chức
bồi dƣỡng năng lực cảm thụ thơ cho học sinh thông qua các phân môn thuộc
môn Tiếng Việt. Điều đó chứng tỏ giáo viên đã thấy đƣợc tầm quan trọng của
nội dung này đối với việc học tập môn Tiếng Việt của học sinh. Những giáo
viên này coi việc chú trọng dạy học sinh cảm thụ thơ là một kênh để phát hiện
những học sinh có năng khiếu về môn Tiếng Việt. Từ đó, có kế hoạch bồi
dƣỡng để nâng cao chất lƣợng mũi nhọn cho lớp và nhà trƣờng.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên không thƣờng xuyên tổ
chức bồi dƣỡng cảm thụ thơ cho học sinh , chƣa thực sự nhiệt tình và tâm huyết
với mảng nội dung này, chƣa đầu tƣ thời gian đúng mức, chỉ dừng lại ở mức độ
tổ chức bồi dƣỡng cho các em để lấy phong trào. Vì vậy, hiệu quả dạy học ở
nội dung này nói chung chƣa cao. Có 9.1% giáo viên không tổ chức bồi dƣỡng

×